ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4466/KH-UBND |
Hải Dương, ngày 22 tháng 11 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỂ DỤC, THỂ THAO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
Thực hiện Quyết định số 1189/QĐ-TTg, ngày 15/10/2024 của Thủ tướng chính phủ về việc “Phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ về tư duy, nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và Nhân dân trong tỉnh về vai trò của thể dục, thể thao đối với nâng cao sức khỏe, xây dựng con người Hải Dương phát triển hài hòa, toàn diện.
- Cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Quyết định số 1189/QĐ-TTg, ngày 15/10/2024 của Thủ Tướng chính phủ phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và các địa phương, đơn vị trong tỉnh; xác định nội dung, nhiệm vụ và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất với việc thực hiện các chủ trương của Đảng về chính sách xã hội, y tế, giáo dục, trẻ em và phát triển văn hóa, con người Việt Nam nói chung, Hải Dương nói riêng, trên cơ sở đó đề ra mục tiêu, chỉ tiêu cơ bản về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị.
2. Yêu cầu
- Căn cứ nội dung Quyết định số 1189/QĐ-TTg, ngày 15/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch này và các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác thể dục, thể thao, các sở, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ thể, phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị; đồng thời, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện, tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức, trách nhiệm, để nâng cao chất lượng, hiệu quả trong phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao của tỉnh.
- Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, hiệu quả giữa các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực hiện Kế hoạch; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, đánh giá, sơ kết, tổng kết và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để tổ chức thực hiện kịp thời, có hiệu quả các nội dung trong Kế hoạch này.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng và phát triển sự nghiệp thể dục thể thao của tỉnh theo hướng bền vững và chuyên nghiệp. Mọi người dân đều được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ thể dục, thể thao; tự giác tập luyện để nâng cao sức khỏe, thể lực và chất lượng cuộc sống, góp phần củng cố sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, tăng cường quảng bá hình ảnh, bản sắc văn hóa con người Xứ Đông - Hải Dương trong giai đoạn mới.
- Đầu tư phát triển thể thao thành tích cao có trọng tâm, hiệu quả nhằm đưa thể thao tỉnh Hải Dương đạt vị trí cao tại các giải thể thao toàn quốc đồng thời đóng góp được nhiều vận động viên vào đội tuyển Quốc gia để tham gia thi đấu tại các giải thể thao khu vực và thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Thể dục thể thao cho mọi người
Phong trào thể dục, thể thao cho mọi người phát triển rộng khắp, trong đó số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên theo tiêu chí quy định đạt trên 40% dân số; trên 90% học sinh, sinh viên, chiến sỹ lực lượng vũ trang đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; hầu hết đơn vị hành chính cấp xã cho đến địa bàn ở cơ sở và khu dân cư có câu lạc bộ thể thao cơ sở.
2.2. Thể thao thành tích cao
Duy trì, giữ vững, phát huy thành tích các môn thể thao trọng điểm loại một, loại hai của tỉnh, phấn đấu mục tiêu giữ vững vị trí trong tốp 10 tỉnh, thành, ngành mạnh nhất toàn quốc tại các kỳ Đại hội TDTT, cụ thể:
- Năm 2026: tham gia Đại hội TDTT lần thứ X, thi đấu 24-25 môn thể thao, phấn đấu dành tổng số 24-25 huy chương vàng, 28 huy chương bạc, 34 huy chương đồng.
- Năm 2030: tham gia Đại hội TDTT lần thứ XI, thi đấu 25-26 môn thể thao, phấn đấu dành tổng số 25-26 huy chương vàng, 29 huy chương bạc, 35 huy chương đồng.
- Số lượng VĐV đóng góp cho quốc gia và số huy chương dành được trong các cuộc thi đấu quốc tế như: Giải vô địch Đông Nam Á, Châu Á, Thế giới và tại các kỳ SEA Games, Asiad... được tăng trưởng; đến năm 2025 là: 32-34 (Đề án đang là 32-34) huy chương; năm 2030: 33-35 (33-35) huy chương các loại.
2.3. Cơ sở vật chất phát triển sự nghiệp thể dục thể thao
Quy hoạch diện tích đất và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho thiết chế TDTT ở các cấp trong tỉnh như sau:
* Cấp tỉnh:
- Xây dựng ban đầu sân vận động cấp tỉnh và Trung tâm Đào tạo, Huấn luyện và Thi đấu thể thao tỉnh đã được quy hoạch tại khu vực cầu Lộ Cương; có cơ chế chính sách để khuyến khích các cá nhân, tổ chức vào đầu tư xây dựng.
- Tập trung đầu tư sửa chữa và nâng cấp các cơ sở tập luyện hiện có, trước mắt sửa chữa nâng cấp một số hạng mục thiết yếu đã xuống cấp tại Câu lạc bộ Bóng bàn, Câu lạc bộ bắn súng và Câu lạc bộ bơi lặn Yết Kiêu.
- Tích cực chuẩn bị lực lượng vận động viên và điều kiện cơ sở vật chất cần thiết để tham dự Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ X năm 2026 và lần thứ XI năm 2030. Đăng cai tổ chức thành công các môn thể thao quốc gia, quốc tế tổ chức tại Hải Dương.
* Cấp huyện:
Quy hoạch và xây dựng khu Trung tâm văn hóa thể thao cấp huyện; 12/12 huyện, thị, thành phố có sân vận động Trung tâm cấp huyện hoạt động, có 01 nhà thi đấu đa năng và bể bơi đủ tiêu chuẩn phục vụ nhu cầu tập luyện cho quần chúng nhân dân. Diện tích quy hoạch xây dựng trung tâm văn hóa TDTT cấp huyện từ 4 - 5ha.
* Cấp xã, phường, thị trấn: Xây dựng khu Trung tâm văn hóa, thể thao, ưu tiên xây dựng sân vận động, bể bơi đơn giản phục vụ nhu cầu tập luyện TDTT của nhân dân. Diện tích xây dựng thiết chế văn hóa TDTT cấp xã đạt từ 1,5- 2 ha.
* Chỉ tiêu đến năm 2030:
+ 100% các thôn có sân thể thao hoạt động từ 2-3 môn thể thao (bóng đá mini, bóng chuyền, cầu lông, ao bơi hợp vệ sinh ….), diện tích sân thể thao cấp thôn trung bình từ 4000- 6000 m2.
+ 100% cấp xã có sân vận động Trung tâm và một khu văn hóa thể thao hoạt động được từ 2-3 môn thể thao.
+ Quy hoạch đất và huy động nguồn lực để xây dựng các cơ sở tập luyện thể dục, thể thao, các khu vui chơi giải trí ở xã, phường, thị trấn và các trường học. Đến năm 2030, chỉ tiêu diện tích đất dành cho hoạt động thể dục thể thao toàn tỉnh trung bình đạt 4m2/người dân.
+ Các trường Tiểu học đến Trung học phổ thông có bể bơi để phục vụ dạy bơi cho học sinh.
+ Ưu tiên đầu tư phát triển thể dục, thể thao tại xã khó khăn về kinh tế - xã hội; ưu tiên phát triển môn Bơi, Võ cổ truyền và các môn thể thao dân tộc (Vật dân tộc, Cờ tướng...).
3. Định hướng đến năm 2045
3.1. Thể dục thể thao cho mọi người
Phong trào thể dục, thể thao phát triển đồng đều, đa dạng trong các đối tượng, địa bàn; hình thành thói quen rèn luyện thể chất thường xuyên trong Nhân dân; trên 95% học sinh, sinh viên, chiến sỹ lực lượng vũ trang đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể.
3.2. Thể thao thành tích cao
Tiếp tục duy trì, giữ vững, phát huy thành tích các môn thể thao trọng điểm loại một, loại hai của tỉnh, phấn đấu mục tiêu giữ vững vị trí trong tốp 10 tỉnh, thành, ngành mạnh nhất toàn quốc tại các kỳ Đại hội TDTT.
- Số lượng vận động viên đóng góp cho quốc gia và số huy chương dành được trong các cuộc thi đấu quốc tế như: Giải vô địch Đông Nam Á, Châu Á, Thế giới và tại các kỳ SEA Games, Asiad... được tăng trưởng; đến năm 2045 là: 35-37 huy chương các loại.
3.3. Cơ sở vật chất phát triển sự nghiệp thể dục thể thao
Mạng lưới cơ sở thể thao quốc gia hiện đại, đủ điều kiện đăng cai các giải thể thao quốc gia và quốc tế.
- Cấp tỉnh: Giai đoạn đến năm 2045 đảm bảo có đầy đủ các công trình thể dục thể thao cấp tỉnh theo quy định.
- Cấp huyện: Giai đoạn đến năm 2045, đảm bảo có từ 02 - 03 công trình thể thao cơ bản đáp ứng tiêu chí, tiêu chuẩn quy định.
- Cấp xã: Giai đoạn đến năm 2045: có 100% xã, phường, thị trấn có Trung tâm văn hóa - thể thao đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Trường học: Giai đoạn đến năm 2045: có 100% trường học trong hệ thống giáo dục phổ thông có công trình thể thao.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Thể dục Thể thao cho mọi người
- Khuyến khích phát triển thể dục, thể thao quần chúng, tạo cơ hội cho mọi người dân được quyền tham gia hoạt động tập luyện, biểu diễn, thi đấu để nâng cao sức khỏe, phòng bệnh, chữa bệnh, vui chơi, giải trí. Tăng cường phổ biến kiến thức, hướng dẫn phong trào thể thao quần chúng; xây dựng các công trình thể thao công cộng ở khu dân cư, lắp đặt các trang thiết bị tập luyện tại các khu vui chơi, giải trí, công viên,... Quan tâm, chỉ đạo phát triển thể thao dân tộc, thể thao giải trí, thể thao quốc phòng,… các đối tượng trẻ em, học sinh, sinh viên, người cao tuổi, người khuyết tật,… trong hoạt động thể dục, thể thao.
- Mở rộng mạng lưới thiết chế thể thao cơ sở, phát triển mạnh số lượng các câu lạc bộ thể thao, các điểm tập luyện thể dục, thể thao công cộng. Tổ chức hiệu quả mạng lưới hướng dẫn viên thể thao cơ sở, các hoạt động giao lưu, thi đấu thể thao trong cộng đồng. Tăng cường phối hợp liên ngành tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao trong từng đối tượng (công nhân, viên chức, nông dân, thanh niên, phụ nữ, người cao tuổi...).
- Bố trí, quy hoạch đầy đủ quỹ đất, kinh phí đầu tư xây dựng các công trình thể thao công cộng ở các khu dân cư, lắp đặt các trang thiết bị tập luyện tại các khu vui chơi, giải trí công cộng, công viên, khu nhà ở công nhân; quan tâm phát triển thể dục, thể thao cho đối tượng trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và thể thao trường học gắn với mục tiêu giáo dục, phát triển toàn diện về đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên, tạo nền tảng để phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng trẻ. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, giáo viên, giảng viên cho các cấp học, trình độ đào tạo và nghiên cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi, thể dục thể thao trường học.
- Đẩy mạnh công tác rèn luyện thể lực, nâng cao sức khỏe cho cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang. Tăng cường huấn luyện, thi đấu các môn thể thao ứng dụng nghiệp vụ để phục vụ công tác, chiến đấu. Nâng cao chất lượng thể thao, thi đấu đạt thành tích cao. Phát huy vai trò của lực lượng vũ trang trong phát triển thể dục, thể thao, nhất là ở vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Bảo tồn, phát triển, phát huy giá trị các môn thể thao dân tộc, trò chơi dân gian; phát triển thể thao giải trí, thể thao mạo hiểm, thể thao gắn với du lịch, lễ hội theo hướng đa dạng, độc đáo và bảo đảm an toàn.
2. Thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp
- Tập trung phát triển thể thao chuyên nghiệp, thể thao thành tích cao; hoàn thiện hệ thống phát hiện, đào tạo vận động viên, thi đấu thể thao chuyên nghiệp, thể thao thành tích cao trình độ quốc gia, quốc tế, nhất là các môn thể thao Olympic trọng điểm. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng vận động viên, huấn luyện viên, cán bộ thể dục, thể thao. Chú trọng việc học tập văn hóa, chính trị, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, đạo đức, ý chí, lòng tự hào dân tộc cho vận động viên. Khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, đào tạo vận động viên, huấn luyện viên, tổ chức thi đấu... theo quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo trong đào tạo vận động viên, từ đổi mới các tiêu chí, tiêu chuẩn đến quy trình, phương thức trong tuyển chọn, đào tạo vận động viên; Tôn vinh, đãi ngộ xứng đáng các vận động viên, huấn luyện viên xuất sắc, phát huy vai trò nêu gương trong thế hệ trẻ. Tăng cường chăm lo, cải thiện các chế độ, chính sách đối với vận động viên, huấn luyện viên, điển hình là lương, thưởng, danh hiệu vinh dự, bảo hiểm, chăm sóc y tế, chữa trị chấn thương, học tập, việc làm (sau khi nghỉ thi đấu) và các chế độ liên quan khác, bảo đảm phù hợp với chủ trương, chính sách chung, đồng thời tương xứng với đặc thù nghề nghiệp trong từng môn, nhóm môn thể thao; quan tâm xây dựng chính sách đặc thù cho vận động viên nữ.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp tham gia xây dựng, vận hành các cơ sở đào tạo vận động viên; bảo trợ, tài trợ cho các đội tuyển thể thao, vận động viên tài năng.
3. Tăng cường hợp tác về thể dục, thể thao
- Mở rộng mối quan hệ với các địa phương trong nước, các trung tâm thể thao quốc gia, cơ sở đào tạo thể dục thể thao để giúp đỡ về chuyên môn nghiệp vụ, cơ sở vật chất, sân bãi, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện, công tác đào tạo vận động viên, huấn luyện viên, ứng dụng khoa học công nghệ mới trong lĩnh vực đào tạo và công tác tuyển chọn vận động viên năng khiếu.
- Nghiên cứu cử cán bộ quản lý, huấn luyện viên đến tham quan học hỏi kinh nghiệm trong và ngoài nước về công tác quản lý, huấn luyện, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, huấn luyện, chuyển giao ứng dụng khoa học trong thể thao thành tích cao, chia sẻ thông tin, hỗ trợ, liên kết trong công tác tuyển chọn, đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao.
4. Thông tin, truyền thông
- Tiếp tục đẩy mạnh, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, truyền thông về vai trò, tác dụng của hoạt động thể dục, thể thao trong đời sống, trong đó chú trọng các gương điển hình trong tập luyện thể dục, thể thao; tăng cường phổ biến kiến thức, phương pháp tập luyện, chế độ dinh dưỡng, lối sống lành mạnh nhằm từng bước chuyển đổi hành vi xã hội, hình thành thói quen vận động tích cực, rèn luyện thân thể thường xuyên, suốt đời trong Nhân dân. Hằng năm, triển khai hiệu quả “Tháng hoạt động thể thao” gắn với kỷ niệm ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục (ngày 27 tháng 3 năm 1946), và các cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, cơ sở”.
- Nâng cao trách nhiệm của chính quyền, đoàn thể và nhân dân đối với phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao; lồng ghép mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ về thể dục, thể thao trong nghị quyết, chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị. Thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương của Đảng; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị trong triển khai nhiệm vụ phát triển thể dục, thể thao.
- Tăng cường truyền thông về giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường để nâng cao nhận thức của cơ sở giáo dục, học sinh và phụ huynh, coi giáo dục thể chất, hoạt động thể thao là biện pháp giáo dục, rèn luyện quan trọng nhằm phát triển thể lực, tầm vóc, rèn luyện kỷ luật và ý chí, bản lĩnh đối với thế hệ trẻ, nguồn nhân lực tương lai của đất nước.
5. Thể chế, pháp luật
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp TDTT trong giai đoạn mới. Chú trọng xây dựng, ban hành các cơ chế chính sách đầu tư, phát triển thiết chế, cơ sở hạ tầng; thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp, thể thao quần chúng, giáo dục thể chất và thể thao trường học; hỗ trợ pháp lý về kinh tế thể thao, tích cực vận động, thu hút, thúc đẩy xã hội hóa. Bổ sung, hoàn thiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, chăm sóc y tế, tiền lương, trợ cấp, ưu đãi khác đối với vận động viên, huấn luyện viên, nhân tài trong lĩnh vực TDTT.
- Tiếp tục nghiên cứu triển khai thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 và các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao khác; nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, nguồn nhân lực. Chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, người trực tiếp làm công tác TDTT. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, giao lưu, học tập, hợp tác quốc tế góp phần nâng cao hiểu biết, trình độ, chia sẻ kinh nghiệm với các địa phương, đơn vị trong và ngoài nước.
- Đẩy mạnh sắp xếp, chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập thể dục, thể thao theo hướng tự chủ, nâng cao chất lượng hoạt động. Tăng cường công khai, minh bạch, thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật; kịp thời hướng dẫn xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; kiên quyết xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực TDTT.
6. Khoa học công nghệ, y học thể thao
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thể dục thể thao, chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho vận động viên.
- Tạo điều kiện cho các cơ sở nghiên cứu và đào tạo kết nối chặt chẽ với nhau.
7. Nguồn lực phát triển
- Các địa phương, đơn vị đảm bảo nguồn nhân lực tại các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp TDTT các cấp; tăng cường đầu tư và đảm bảo kinh phí tổ chức các hoạt động TDTT thường xuyên; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ sở đào tạo cán bộ TDTT; tăng cường nghiên cứu khoa học về TDTT và liên ngành.
- Tăng cường xã hội hóa các hoạt động thể dục thể thao; có cơ chế chính sách thu hút đầu tư xây dựng các công trình thể thao; thu hút các nguồn lực của xã hội, thúc đẩy hợp tác công - tư, khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở thể thao, tham gia tổ chức thi đấu, đào tạo vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài và cung cấp các dịch vụ TDTT.
- Đầu tư hiện đại hóa các cơ sở nghiên cứu và đào tạo thể dục thể thao tại Hải Dương
8. Kinh tế thể thao
- Sửa đổi các chính sách nhằm thu hút đầu tư vào thể dục thể thao tại Hải Dương.
- Khuyến khích tổ chức sự kiện thể thao và phát triển các dịch vụ liên quan.
- Nâng cao năng lực thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực thể dục thể thao.
9. Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
- Tạo lập cơ sở dữ liệu về vận động viên và các hoạt động thể dục thể thao tại tỉnh.
- Triển khai các ứng dụng công nghệ hiện đại trong huấn luyện và tổ chức sự kiện thể thao.
- Tăng cường tương tác giữa các cơ quan nhà nước và người dân thông qua nền tảng số.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được sử dụng nguồn ngân sách nhà nước bố trí hằng năm tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Lồng ghép các nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu, các đề án, dự án được phê duyệt và nguồn xã hội hoá, nguồn hợp pháp khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược và tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong quá trình triển khai, hướng dẫn, kiểm tra.
- Rà soát, xây dựng và ban hành, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt hoặc đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về thể dục, thể thao để triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược.
- Tiếp tục triển khai, tổ chức triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch liên quan đến lĩnh vực thể dục, thể thao và lồng ghép hiệu quả với các chiến lược, chương trình, đề án, kế hoạch liên quan đã và sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan rà soát, nghiên cứu, xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách đầu tư, khuyến khích, huy động các nguồn vốn, tài trợ xã hội hóa cho phát triển thể dục, thể thao.
- Là đầu mối tổng hợp tình hình và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chiến lược, định kỳ hằng năm tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các cấp có thẩm quyền; đề xuất điều chỉnh, bổ sung Chiến lược nếu cần thiết.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương đánh giá việc thực hiện Chiến lược giai đoạn đến năm 2030 và đề xuất các văn bản, chương trình; đề án tiếp tục triển khai, các nhiệm vụ, giải pháp cần bổ sung, điều chỉnh trong giai đoạn 2031 - 2045.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ban, ngành liên quan cân đối, bố trí ngân sách hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Thể dục, thể thao để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Chiến lược;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách phù hợp về ưu đãi, khuyến khích đầu tư, kinh doanh hoạt động thể thao, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách liên quan tới giáo dục thể chất, bồi dưỡng năng khiếu, tài năng thể thao trong trường học và chính sách đối với đội ngũ giáo viên thể thao.
- Thực hiện định kỳ việc điều tra, đánh giá thể chất và sức khỏe của học sinh, sinh viên.
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc bảo đảm cơ sở vật chất, nhân lực và trang, thiết bị phục vụ công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường ở địa phương.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức Hội khỏe Phù Đổng, đăng cai và tham gia các giải thể thao cấp tỉnh dành cho học sinh, sinh viên.
4. Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chủ trì tổ chức và duy trì thường xuyên các hoạt động thể dục, thể thao truyền thống trong toàn lực lượng; nâng cao chất lượng trong kiểm tra định kỳ đối với cán bộ, chiến sĩ, đánh giá chất lượng rèn luyện thân thể, góp phần nâng cao kỹ năng tác nghiệp, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
- Bảo đảm công tác an ninh trật tự, an toàn giao thông trong quá trình tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao quy mô cấp tỉnh và đăng cai tổ chức các giải thể thao quốc gia, quốc tế do tỉnh tổ chức.
- Nghiên cứu phát triển thể thao thành tích cao trong lực lượng; phát hiện, bồi dưỡng các vận động viên có tài năng, năng khiếu và ưu tiên đầu tư phát triển các môn thể thao truyền thống, thế mạnh của lực lượng vũ trang, như: bắn súng, võ thuật, bóng chuyền, điền kinh, bơi và các môn thể thao quốc phòng.
5. Sở Y tế
Theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền phối hợp, hỗ trợ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đảm bảo công tác y tế trong quá trình tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao; triển khai công tác ứng dụng y học, dinh dưỡng trong hoạt động thể thao.
6. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan, đơn vị có liên quan đảm bảo chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên, huấn luyện viên, vận động viên theo quy định.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý tốt các tổ chức xã hội về lĩnh vực thể dục, thể thao.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo bố trí giáo viên thể dục thể thao ở các trường học.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành liên quan đẩy mạnh triển khai công tác giáo dục thể chất, thể thao trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; phối hợp triển khai, thực hiện các chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và huấn luyện viên, vận động viên là người khuyết tật tham gia hoạt động thể thao.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Định hướng, hướng dẫn các cơ quan thông tin truyền thông, báo chí trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền các nội dung của Chiến lược; đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức của người dân về vị trí, vai trò, tác dụng của thể dục, thể thao trong đời sống; chuyển đổi số trong lĩnh vực thể dục, thể thao; hỗ trợ tuyên truyền về hoạt động thể dục, thể thao trên các phương tiện thông tin, truyền thông và mạng xã hội.
9. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành, các đơn vị, các trường đại học…tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào kế hoạch khoa học và công nghệ hằng năm các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực thể dục thể thao; hỗ trợ các doanh nghiệp thể thao trong đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo, phát triển, dịch vụ mới.
10. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong tỉnh
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ chủ động phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện kế hoạch.
- Căn cứ tình hình, điều kiện thực tế tại đơn vị xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ tập luyện thể dục, thể thao. Tăng cường các nguồn lực cho sự nghiệp thể dục, thể thao.
- Chủ động phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham gia các hoạt động thể dục, thể thao; thường xuyên tổ chức các hoạt động, các giải thi đấu thể thao tại đơn vị và tích cực hưởng ứng, tham gia các giải thể thao các cấp tổ chức, góp phần phát triển phong trào thể dục, thể thao.
- Vận động, tạo động lực, khích lệ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị tích cực tập luyện thể dục, thể thao hàng ngày và tham gia các hoạt động như: Tháng hoạt động thể dục thể thao cho mọi người và Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân giai đoạn 2020 - 2030; Cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại"; Chương trình bơi an toàn phòng, chống đuối nước,…
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ tình hình, điều kiện thực tế tại địa phương, ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện phù hợp với nội dung của Kế hoạch này, trong đó triển khai một số nhiệm vụ sau:
- Tăng cường các nguồn lực cho sự nghiệp thể dục, thể thao. Rà soát, hoàn thiện quy hoạch, phát triển mạng lưới thiết chế, cơ sở thể thao đồng bộ. Chủ động bố trí các nguồn lực để triển khai mua sắm trang thiết bị dụng cụ luyện tập thể dục, thể thao tại các khu vui chơi, nơi công cộng nhằm tạo điều kiện cho Nhân dân được tập luyện thể dục, thể thao.
- Tiếp tục triển khai tổ chức thực hiện có chất lượng và hiệu quả Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” giai đoạn 2021 - 2030; phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và lồng ghép với Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân giai đoạn 2020 - 2030. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân duy trì nề nếp, thói quen thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần và phòng, chống bệnh tật.
- Chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn trong việc xây dựng Kế hoạch triển khai đồng bộ các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục đích, chỉ tiêu, yêu cầu đặt ra.
- Bố trí nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn xã hội hóa, các nguồn lực hợp pháp và các điều kiện cần thiết khác để đảm bảo thực hiện Kế hoạch.
Yêu cầu các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch; báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) trước ngày 15/12 hằng năm. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Kế hoạch 4466/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Số hiệu: | 4466/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương |
Người ký: | Nguyễn Minh Hùng |
Ngày ban hành: | 22/11/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 4466/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Chưa có Video