ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4235/KH-UBND |
Đà Lạt, ngày 05 tháng 5 năm 2020 |
1. Mục đích
Nhằm thực hiện hiệu quả các biện pháp hỗ trợ người dân trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo quy định tại Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 42/NQ-CP) và Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg); đảm bảo tất cả các đối tượng theo quy định được hưởng chính sách kịp thời, đầy đủ; không thất thoát kinh phí của Nhà nước.
2. Yêu cầu
- Thực hiện đúng quy định tại Nghị quyết số 42/NQ-CP và Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg và kế hoạch này; quá trình thực hiện bảo đảm công khai, minh bạch, chỉ hỗ trợ cho đối tượng khó khăn, bị ảnh hưởng do dịch bệnh Covid-19; không để lợi dụng, trục lợi chính sách.
- Xác định rõ trách nhiệm của đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp và thời gian hoàn thành việc giải quyết từng chính sách hỗ trợ.
- Có sự tham gia, giám sát, phối hợp chặt chẽ của Mặt trận Tổ quốc việt Nam các cấp, tổ chức Công đoàn cơ sở (nếu có); các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội; tăng cường trách nhiệm của chính quyền cơ sở, doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện chính sách.
- Có phương thức hỗ trợ phù hợp, kịp thời, thuận lợi cho đối tượng được hưởng chính sách; đảm bảo thực hiện tốt các quy định về phòng, chống dịch Covid-19.
1. Hỗ trợ đối tượng bị ảnh hưởng, mất thu nhập, mất việc, thiếu việc làm, gặp khó khăn, không đảm bảo mức sống tối thiểu, chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19; hỗ trợ thêm cho một số nhóm đối tượng đang hưởng chính sách ưu đãi, bảo trợ xã hội trong thời gian có dịch.
2. Nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng xã hội cùng chia sẻ trách nhiệm trong việc bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người lao động.
3. Việc hỗ trợ bảo đảm đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách. Đối tượng hỗ trợ thuộc diện được hưởng từ 02 chính sách hỗ trợ trở lên theo Nghị quyết 42/NQ-TTg và Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg thì chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ cao nhất; không hỗ trợ đối tượng không tự nguyện tham gia.
4. Ưu tiên dành nguồn lực từ ngân sách nhà nước để thực hiện các chính sách tại Nghị quyết số 42/NQ-CP.
III. NỘI DUNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Hỗ trợ người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong doanh nghiệp phải thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương theo Điều 1, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg:
a) Đơn vị chủ trì thực hiện trên địa bàn các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc (sau đây gọi chung là cấp huyện): Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Điều kiện hỗ trợ; hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện: Theo quy định tại Khoản 1, Mục II Nghị quyết số 42/NQ-TTg và Điều 1, Điều 2 Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg.
c) Nội dung thực hiện:
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội tiếp nhận hồ sơ do doanh nghiệp gửi (theo mẫu số 1 kèm theo Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg), xem xét, xác nhận và gửi doanh nghiệp (quy định tại Điều 2 Quyết định 15/2020/QĐ-TTg).
- Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận hồ sơ do doanh nghiệp gửi, thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ cho người lao động. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện việc chi trả theo quy định; tiếp tục rà soát đối tượng thụ hưởng trong quá trình thực hiện việc chi trả, đảm bảo chi trả đúng chế độ và đối tượng theo quy định; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tính chính xác trong quá trình tổ chức thực hiện.
d) Thời gian thực hiện: Hoàn thành theo thời hạn được quy định tại Điều 2 Quyết định 15/2020/QĐ-TTg.
2. Hỗ trợ hộ kinh doanh cá thể có doanh thu khai thuế năm 2020 dưới 100 triệu theo quy định tại Điều 3 Quyết định 15/2020/QĐ-TTg:
a) Đơn vị chủ trì thực hiện trên địa bàn cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Điều kiện hỗ trợ; hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện: Theo quy định tại Khoản 3, Mục lI Nghị quyết 42/NQ-TTg và Điều 3, Điều 4 Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg.
c) Nội dung thực hiện:
- Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ do hộ kinh doanh gửi (theo mẫu số 2 kèm theo Quyết định 15/2020/QĐ-TTg), niêm yết công khai, tổng hợp, báo cáo gửi Chi cục Thuế.
- Chi cục Thuế chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ cho hộ kinh doanh. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện việc chi trả theo quy định; tiếp tục rà soát đối tượng thụ hưởng trong quá trình thực hiện việc chi trả, đảm bảo chi trả đúng chế độ và đối tượng theo quy định; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tính chính xác trong quá trình tổ chức thực hiện.
d) Thời gian thực hiện: Hoàn thành theo thời hạn được quy định tại Điều 4 Quyết định 15/2020/QĐ-TTg.
3. Hỗ trợ người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quyết định 15/2020/QĐ-TTg:
a) Đơn vị chủ trì thực hiện trên địa bàn cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Điều kiện hỗ trợ; hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện: Theo quy định tại Khoản 4, Mục II Nghị quyết 42/NQ-TTg và Điều 5, Điều 6 Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg.
c) Nội dung thực hiện:
- Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ do người lao động gửi (theo mẫu số 3 kèm theo Quyết định 15/2020/QĐ-TTg), rà soát và xác nhận mức thu nhập, tổng hợp danh sách trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ cho người lao động. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện việc chi trả theo quy định; tiếp tục rà soát đối tượng thụ hưởng trong quá trình thực hiện việc chi trả, đảm bảo chi trả đúng chế độ và đối tượng theo quy định; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tính chính xác trong quá trình tổ chức thực hiện.
d) Thời gian thực hiện: Hoàn thành theo thời hạn được quy định tại Điều 6 Quyết định 15/2020/QĐ-TTg.
4. Hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm theo quy định Điều 7, Điều 8 Quyết định 15/2020/QĐ-TTg.
a) Đơn vị chủ trì thực hiện trên địa bàn cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Điều kiện hỗ trợ; hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện: Theo quy định tại Khoản 4, Mục II Nghị quyết 42/NQ-TTg và Điều 7, Điều 8 Quyết định 15/2020/QĐ-TTg.
c) Nội dung thực hiện:
- Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ do người lao động gửi (theo mẫu số 04 kèm theo Quyết định 15/2020/QĐ-TTg), rà soát và lập danh sách người lao động đủ điều kiện hỗ trợ với sự tham gia giám sát của đại diện các tổ chức chính trị - xã hội và công khai với cộng đồng dân cư; niêm yết công khai; tổng hợp danh sách người lao động đủ đúng quy định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ cho người lao động. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện việc chi trả theo quy định; tiếp tục rà soát đối tượng thụ hưởng trong quá trình thực hiện việc chi trả, đảm bảo chi trả đúng chế độ và đối tượng theo quy định; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tính chính xác trong quá trình tổ chức thực hiện.
d) Thời gian thực hiện: Hoàn thành theo thời hạn được quy định tại Điều 8 Quyết định 15/2020/QĐ-TTg.
5. Hỗ trợ người có công với cách mạng theo quy định tại Điều 9 Quyết định 15/2020/QĐ-TTg;
a) Đơn vị chủ trì thực hiện trên địa bàn cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Điều kiện hỗ trợ: Theo quy định tại Khoản 5, Mục II Nghị quyết 42/NQ-TTg và Điều 9 Quyết định 15/2020/QĐ-TTg.
c) Nội dung thực hiện:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ danh sách đối tượng người có công đang hưởng chính sách trợ cấp hàng tháng, tham mưu UBND tỉnh phê duyệt tổng số đối tượng, kinh phí hỗ trợ cho người có công với cách mạng.
- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phê duyệt danh sách cụ thể các đối tượng thụ hưởng và tổ chức thực hiện việc chi trả theo quy định; tiếp tục rà soát đối tượng thụ hưởng trong quá trình thực hiện việc chi trả, đảm bảo chi trả đúng chế độ và đối tượng theo quy định; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tính chính xác trong quá trình tổ chức thực hiện.
d) Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước ngày 08/5/2020.
6. Hỗ trợ người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Mục II Nghị quyết 42/NQ-TTg và Điều 10, Điều 11 Quyết định 15/2020/QĐ-TTg:
a) Đơn vị chủ trì thực hiện trên địa bàn cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Đối tượng hỗ trợ người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội: Theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7, Mục II Nghị quyết số 42/NQ-TTg và Điều 10, Điều 11 Quyết định 15/2020/QĐ-TTg.
c) Nội dung thực hiện:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ danh sách đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng chính sách trợ cấp hàng tháng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tổng số đối tượng, kinh phí hỗ trợ cho đối tượng bảo trợ xã hội. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phê duyệt danh sách cụ thể các đối tượng thụ hưởng.
- Căn cứ kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019 tại Quyết định số 514/QĐ-UBND ngày 18/3/2020 của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh phê duyệt danh sách, kinh phí hỗ trợ cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện việc chi trả theo quy định; tiếp tục rà soát đối tượng thụ hưởng trong quá trình thực hiện việc chi trả, đảm bảo chi trả đúng chế độ và đối tượng theo quy định; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tính chính xác trong quá trình tổ chức thực hiện. Riêng đối với đối tượng bảo trợ xã hội, UBND các huyện, thành phố chuyển kinh phí cho cơ quan bưu điện để chi hỗ trợ cho đối tượng này; đồng thời, hướng dẫn cơ quan bưu điện tiếp tục rà soát, đảm bảo chi trả đúng đối tượng thụ hưởng và thực hiện thanh quyết toán theo quy định.
d) Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong tháng 5/2020.
7. Hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc đối với ngưòi lao động theo quy định tại khoản 2 Mục II Nghị quyết 42/NQ-TTg và Chương VI Quyết định 15/2020/QĐ-TTg:
a) Đơn vị chủ trì thực hiện trên địa bàn cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Điều kiện hỗ trợ; hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện: Theo quy định tại khoản 2 Mục II Nghị quyết 42/NQ-TTg và Chương VI Quyết định 15/2020/QĐ-TTg (trừ các nội dung, nhiệm vụ được ủy quyền).
c) Nội dung thực hiện:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận hồ sơ do người sử dụng lao động gửi về (theo mẫu số 11 kèm theo Quyết định 15/2020/QĐ-TTg), thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách gửi Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội và người sử dụng lao động trong danh sách.
- Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội xem xét, phê duyệt cho vay theo quy định.
d) Thời gian thực hiện: Thời hạn giải ngân của Ngân hàng Chính sách xã hội, thực hiện đến hết 31/7/2020.
Ngân sách Trung ương hỗ trợ tỉnh Lâm Đồng 70% mức thực chi theo quy định tại Nghị quyết số 42/NQ-CP. Nguồn kinh phí thực hiện còn lại (30% mức thực chi theo quy định) tỉnh Lâm Đồng tự đảm bảo trong nguồn ngân sách địa phương.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Hướng dẫn các địa phương, doanh nghiệp, cơ sở trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết 42/NQ-CP, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg và Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; kịp thời giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn người sử dụng lao động và người lao động thực hiện việc tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại Điểm 1, Mục III Nghị quyết số 42/NQ-CP.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổng hợp các đối tượng lao động tại các cơ sở sự nghiệp công lập, ngoài công lập và các đối tượng khác bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 nhưng không được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ để thực hiện việc hỗ trợ cho các đối tượng này.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này trình Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ vào ngày 18 hàng tháng.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn việc cân đối, bố trí, phân bổ ngân sách để đảm bảo thực hiện các chính sách hỗ trợ; lập thủ tục cấp tạm ứng kinh phí cho UBND các huyện, thành phố để thực hiện việc chi trả; hướng dẫn UBND các huyện, thành phố sử dụng và thanh quyết toán theo quy định và theo số lượng chi trả thực tế.
- Kết thúc đợt chi trả, xác định nhu cầu kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ, phần ngân sách địa phương đảm bảo, phần đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ; tổng hợp, báo cáo (kèm theo bảng kê chi tiết các quyết định chi ngân sách địa phương có xác nhận số thực chi từ ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước) gửi Bộ Tài chính tổng hợp, cân đối kinh phí.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng phổ biến, tuyên truyền rộng rãi công tác triển khai thực hiện Nghị quyết số 42/NQ-CP, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng để các đối tượng thụ hưởng biết, chủ động đăng ký nhận hỗ trợ.
4. UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện việc hỗ trợ; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh Lâm Đồng, trước pháp luật về kết quả thẩm định các đối tượng đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ, kinh phí đề nghị hỗ trợ và thực hiện chi trả tiền hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định tại Nghị quyết số 42/NQ-CP, Quyết định 15/2020/QĐ-TTg và Kế hoạch này. Báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15 hàng tháng, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
5. Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp triển khai thực hiện các nội dung theo thẩm quyền đúng quy định tại Nghị quyết số 42/NQ-CP, Quyết định 15/2020/QĐ-TTg và Kế hoạch này.
6. Bưu điện tỉnh tham gia thực hiện việc chi trả chế độ cho các đối tượng bảo trợ xã hội. Kinh phí thực hiện việc chi trả thực hiện theo quy định chung trên toàn quốc.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia giám sát trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 42/NQ-CP, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg và Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
Kế hoạch 4235/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 42/NQ-CP và Quyết định 15/2020/QĐ-TTg về thực hiện biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Số hiệu: | 4235/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký: | Nguyễn Văn Yên |
Ngày ban hành: | 05/05/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 4235/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 42/NQ-CP và Quyết định 15/2020/QĐ-TTg về thực hiện biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Chưa có Video