ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4065/KH-UBND |
Bắc Giang, ngày 11 tháng 8 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030;
UBND tỉnh Bắc Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2030 như sau:
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Bảo vệ sức khỏe Nhân dân số 21/LCT/HĐNN8 ngày 11/7/1989;
- Luật Hôn nhân Gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19/6/2014;
- Luật Thanh niên số 57/2020/QH14 ngày 16/6/2020;
- Luật Trẻ em số 102/2016/QH13 ngày 05/4/2016;
- Pháp lệnh Dân số 06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09/01/2003; Pháp lệnh Dân số 08/PL-UBTVQH12 ngày 27/12/2008 sửa đổi điều 10 Pháp lệnh Dân số;
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XII) về công tác dân số trong tình hình mới; Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW; Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
- Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030;
- Quyết định số 2539/QĐ-BYT ngày 24/5/2021 của Bộ Y tế về việc Ban hành kế hoạch hành động thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030;
- Kế hoạch số 90/KH-UBND ngày 28/5/2018 của UBND tỉnh Bắc Giang triển khai thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017, Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 45-KH/TU ngày 15/3/2018 của Ban Thường vụ tỉnh Bắc Giang thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới;
- Kế hoạch số 2327/KH-UBND ngày 02/6/2020 của UBND tỉnh Bắc Giang về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Bắc Giang thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Căn cứ thực tiễn
Nhiều năm qua tỉnh Bắc Giang luôn bám sát các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo của các Bộ, ngành Trung ương, đánh giá sát tình hình thực tế địa phương để quyết liệt triển khai, thực hiện các chính sách, giải pháp đặc thù về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình. Đặc biệt, công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh và sơ sinh đã đạt những kết quả khả quan; vị thành niên, thanh niên, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sàng lọc trước sinh và sơ sinh; dịch vụ tư vấn và khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh và sơ sinh bắt đầu được chú trọng. Tỷ lệ phụ nữ mang thai được sàng lọc trước sinh từ năm 2015 - 2020 đạt trên 60%; tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc tăng từ 6,4% năm 2015 lên 50% năm 2020.
Tuy nhiên, việc triển khai cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh và sơ sinh còn nhiều khó khăn, thách thức. Nhận thức của người dân về lợi ích chương trình tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh và sơ sinh còn nhiều hạn chế, các nhóm đối tượng chưa chủ động sử dụng dịch vụ. Mạng lưới cung cấp dịch vụ chưa bao phủ rộng khắp gây hạn chế việc tiếp cận sử dụng dịch vụ của người dân, đặc biệt ở vùng khó khăn. Việc đầu tư cho chương trình còn hạn chế, chưa có cơ chế để thực hiện xã hội hóa và huy động được các nguồn lực cho các hoạt động của chương trình. Đối tượng được sàng lọc sơ sinh miễn phí theo quy định rất hạn chế và mới triển khai sàng lọc được 2 bệnh phổ biến cơ bản (suy giáp bẩm sinh và thiếu men G6PD), việc triển khai xã hội hóa sàng lọc sơ sinh tại các đơn vị y tế trong tỉnh chưa đồng bộ, chưa tập trung; việc quản lý, theo dõi đối tượng được sàng lọc sơ sinh chưa đầy đủ nên tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc theo thống kê chưa đạt kế hoạch đề ra hàng năm. Hoạt động tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn mới chủ yếu tập trung vào tuyên truyền, vận động mà chưa phát triển các dịch vụ tư vấn, khám sức khoẻ trực tiếp cho nhóm nam, nữ chuẩn bị kết hôn. Do đó, tỷ lệ các cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn và khám sức khỏe trước khi kết hôn thấp. Bên cạnh đó, công tác truyền thông, tư vấn về sàng lọc trước sinh và sơ sinh, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân chưa thường xuyên, liên tục, nội dung, hình thức truyền thông chưa toàn diện, đa dạng.
UBND tỉnh Bắc Giang xác định việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh tỉnh Bắc Giang đến năm 2030 là rất cần thiết, đây là một nhiệm vụ quan trọng trong thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng dân số trong Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Bắc Giang thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 và Kế hoạch số 45-KH/TU ngày 15/3/2018 của Ban Thường vụ tỉnh Bắc Giang thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới đã đề ra.
1. Mục tiêu chung
Phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh nhằm nâng cao chất lượng dân số góp phần thực hiện thành công Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Bắc Giang thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Chỉ tiêu cụ thể
Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 45% vào năm 2025 và 90% vào năm 2030; giảm 50% số cặp tảo hôn đến 2030.
Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 50% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030.
Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát (sàng lọc sơ sinh) ít nhất 5 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 50% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030.
Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ xã, phường, trị trấn có điểm/cơ sở thực hiện dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 50% năm 2025 và 70% năm 2030.
Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ các cơ sở y tế tuyến huyện đủ năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 60% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030.
Chỉ tiêu 6: Bệnh viện sản - nhi đủ năng lực cung cấp gói dịch vụ kỹ thuật cơ bản, phổ biến về tầm soát, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh vào năm 2025 và duy trì cung cấp dịch vụ thường xuyên những năm tiếp theo.
1. Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh
2. Đối tượng
a) Đối tượng thụ hưởng: Vị thành niên; nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ; phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh.
b) Đối tượng tác động: Người dân trong tỉnh, cấp ủy, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, cán bộ y tế, dân số các cấp, các cơ sở y tế, các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật
a) Về cơ chế, chính sách
- Triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ Tài chính và các chính sách liên quan của địa phương.
- Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa cung ứng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh.
- Cơ chế quản lý: Sở Y tế là cơ quan chủ trì quản lý, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập có đủ điều kiện triển khai thực hiện Kế hoạch, đảm bảo việc cung cấp các dịch vụ xã hội tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh tại các đơn vị y tế được thống nhất. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình theo quy định.
b) Về chuyên môn kỹ thuật
Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Y tế triển khai thực hiện Chương trình, Sở Y tế chỉ đạo:
- Bệnh viện sản - nhi, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh,Trung tâm Y tế các huyện, thành phố,các đơn vị y tế khác trong tỉnh đủ điều kiện triển khai cung cấp các kỹ thuật thuộc danh mục các bệnh tật thuộc gói dịch vụ phổ biến về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh do Bộ Y tế ban hành.
- Các đơn vị y tế triển khai cung cấp các dịch vụ phổ biến về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh, thực hiện mở rộng cung cấp các danh mục kỹ thuật thuộc danh mục các bệnh tật ngoài gói dịch vụ phổ biến phù hợp với trình độ phát triển của khoa học công nghệ và chuyên môn kỹ thuật của đơn vị theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Triển khai thực hiện các quy trình chuyên môn kỹ thuật; quy chuẩn, tiêu chuẩn của cơ sở cung cấp dịch vụ về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh; bộ công cụ giám sát, đánh giá chất lượng dịch vụ và trang thiết bị, dụng cụ, sinh phẩm y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
2. Tuyên truyền vận động và huy động xã hội
a) Cung cấp thông tin về các hoạt động của Chương trình tới cấp ủy, chính quyền các cấp thông qua các hình thức truyền thông phù hợp. Lồng ghép với các hoạt động của chương trình, đề án, nhiệm vụ liên quan.
b) Tăng cường công tác phối hợp với các ngành, đoàn thể, tuyên truyền, vận động các tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng và người dân ủng hộ, tham gia thực hiện Chương trình; quan tâm truyền thông lồng ghép trong các hội nghị của ngành, đoàn thể liên quan trực tiếp đến đối tượng thụ hưởng theo Kế hoạch. Lồng ghép nội dung truyền thông về lợi ích của việc tư vấn, khám sức khoẻ trước hôn nhân; tác hại của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong các nội dung, hoạt động tuyên truyền của các cấp, các ngành, các đoàn thể và trong các khoá học giáo lý, giáo luật các tôn giáo.
c) Đẩy mạnh tư vấn cộng đồng, vận động nam, nữ thanh niên thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; phụ nữ mang thai thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh; bà mẹ mới sinh thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh. Đa dạng hoá nội dung, hình thức truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng thụ hưởng như: Tổ chức hội nghị, hội thảo, hội thi, nói chuyện chuyện đề, tư vấn nhóm, tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông đại chúng, phát hành các ấn phẩm, tài liệu truyền thông...
d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về cấm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống đến các tầng lớp nhân dân, nhất là vùng đồng bào dân tộc và vùng khó khăn.
3. Phát triển mạng lưới dịch vụ
a) Mở rộng khả năng tiếp cận của người dân với các dịch vụ có chất lượng về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh:
- Cung cấp các ấn phẩm, tài liệu, cẩm nang về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh cho cán bộ làm công tác tư vấn, cung cấp dịch vụ từ tỉnh đến cơ sở và hướng dẫn thực hiện.
- Triển khai tới đối tượng theo Kế hoạch về ứng dụng xã hội trên nền tảng kỹ thuật số về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh do Bộ Y tế triển khai.
- Thực hiện đào tạo kiến thức, kỹ năng truyền thông, tư vấn về các dịch vụ khám sức khỏe tổng quát trước khi kết hôn, tầm soát trước sinh và sơ sinh cho đội ngũ cán bộ y tế, dân số từ huyện đến cơ sở bảo đảm đáp ứng nhu cầu đối với từng nhóm đối tượng tham gia thực hiện các dịch vụ.
b) Khuyến khích xã hội hóa đầu tư và phát triển mạng lưới sàng lọc trước sinh, sơ sinh tại các cơ sở y tế có dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình tuyến tỉnh và huyện; đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở y tế công lập triển khai cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh.
c) Đào tạo cho cán bộ cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình tuyến tỉnh, huyện về tiếp nhận, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật thực hiện dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh. Đào tạo liên tục cho người cung cấp dịch vụ công lập và ngoài công lập nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh ở các cơ sở y tế triển khai Chương trình.
d) Mở rộng các loại hình cung cấp dịch vụ của các cơ sở y tế trong và ngoài công lập phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn theo hướng bảo đảm mọi người dân tiếp cận, sử dụng các dịch vụ cơ bản tại xã và được tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ. Giám sát chất lượng dịch vụ của các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập.
đ) Triển khai thí điểm mô hình cung cấp dịch vụ tại khu, cụm công nghiệp, địa bàn có đối tượng khó tiếp cận; ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ; xây dựng hệ thống thông tin quản lý cơ sở cung cấp dịch vụ, cơ sở dữ liệu về các đối tượng của chương trình theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
Triển khai thử nghiệm và phổ biến kỹ thuật mới trong sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh tại Bệnh viện sản - nhi và các đơn vị y tế khác có đủ điều kiện đáp ứng được cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và nhân lực thực hiện thử nghiệm.
a) Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn,dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện chương trình; huy động toàn bộ mạng lưới y tế, dân số tham gia theo chức năng, nhiệm vụ được giao; ưu tiên đảm bảo hoạt động ở tuyến cơ sở.
b) Huy động sự đóng góp của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, cộng đồng và người sử dụng dịch vụ. Tranh thủ sự hỗ trợ, chuyển giao công nghệ của các đơn vịy tế tuyến trên và các đơn vị cung ứng dịch vụ kỹ thuật sàng lọc các bệnh tật trước sinh, sơ sinh cho các hoạt động của Chương trình.
c) Hàng năm UBND tỉnh, huyện bố trí ngân sách theo phân cấp để triển khai thực hiện Kế hoạch.
d) Lồng ghép trong các nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, địa phương và lồng ghép trong các chương trình, kế hoạch, đề án khác.
1. Nhu cầu kinh phí:
a) Ngân sách Trung ương (nếu có).
b) Ngân sách địa phương: Kinh phí thực hiện Kế hoạch đến năm 2030: 22.005.000.000 đồng (Hai mươi hai tỷ không trăm linh năm triệu đồng).
Trong đó:
+ Ngân sách tỉnh: 2.105.000.000 đồng (Hai tỷ một trăm linh năm triệu đồng);
+ Ngân sách huyện, thành phố: 19.900.000.000 đồng (Mười chín tỷ chín trăm triệu đồng).
(Chi tiết có phụ lục 01 và 02 gửi kèm theo)
+ Ngân sách cấp xã (nếu có)
c) Ngoài ra kinh phí từ các nguồn tài trợ, viện trợ và xã hội hoá.
2. Nguồn kinh phí:
a) Ngân sách địa phương bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành, hàng năm được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị y tế, dân số và các cơ quan, đơn vị khác được giao nhiệm vụ.
b) Nguồn vốn viện trợ, tài trợ và nguồn xã hội hóa được sử dụng có hiệu quả theo đề xuất của nhà tài trợ và yêu cầu thực tế của địa phương, đơn vị.
c) Nguồn kinh phí cấp xã, nguồn hỗ trợ hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân, các cơ quan, đoàn thể trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Y tế
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch;chỉ đạo các đơn vị y tế trong tỉnh thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc các bệnh tật trước sinh, sơ sinh thuộc gói dịch vụ cơ bản do Bộ Y tế ban hành; chỉ đạo triển khai mở rộng sàng lọc các bệnh tật trước sinh, sơ sinh thuộc Chương trình phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ, chuyên môn kỹ thuật của các đơn vị, cơ sở y tế thực hiện cung cấp dịch vụ.
b) Chỉ đạo, quản lý thống nhất các dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh tại các đơn vị y tế trong tỉnh. Đồng thời chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trong cung cấp các dịch vụ trên. Huy động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân đầu tư cho các dịch vụ theo Kế hoạch.
c) Kiểm tra, giám sát, đánh giá; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch, báo cáo Bộ Y tế và UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan đưa mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch vào Quy hoạch, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm và hướng dẫn các địa phương đưa các mục tiêu về dân số và phát triển vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; lồng ghép các nguồn lực của các chương trình phát triển kinh tế - xã hội với Chương trình dân số. Phối hợp với Sở Tài chính cân đối nguồn ngân sách đảm bảo chi cho các nội dung hoạt động của Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc xây dựng kế hoạch tài chính theo phân cấp ngân sách cấp tỉnh, huyện hàng năm để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện theo các quy định hiện hành.
4. Sở Tư pháp; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan rà soát, hướng dẫn thực hiện các nội dung về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; ngăn ngừa,giải quyết tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống. Lồng ghép các nội dung tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; các quy định của pháp luật về cấm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong các hoạt động tuyên tuyền, giáo dục pháp luật của ngành.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn, lồng ghép các nội dung tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong các chương trình giáo dục ngoại khóa, chính khóa của cấp học trung học cơ sở, trung học phổ thông và các trường chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện các chương trình, đề án về giảm tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
7. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Giang chủ trì phối hợp với Sở Y tế, có trách nhiệm tuyên truyền các nội dung, hoạt động theo Kế hoạch.
8. Các sở, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế tham gia thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Căn cứ Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2030 và các chính sách có liên quan; xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình tại địa phương; bố trí nguồn kinh phí từ nguồn ngân sách cấp huyện để triển khai thực hiện Chương trình; đẩy mạnh xã hội hóa thực hiện các hoạt động của Chương trình tại địa phương.
b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị y tế trên địa bàn tổ chức triển khai thực hiện; lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch với các chương trình, đề ánkhác trên địa bàn; đồng thời đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch. Định kỳ báo cáo sơ kết vào năm 2025 và báo cáo tổng kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2030 về Sở Y tế để theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.
10. Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và Tỉnh Đoàn thanh niên trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia triển khai và giám sát thực hiện Kế hoạch này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIAI
ĐOẠN NĂM 2022 - 2030 CẤP TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số 4065/KH-UBND ngày 11/08/2021 của Chủ
tịch UBND tỉnh Bắc Giang)
Đơn vị tính: Nghìn đồng
STT |
Nội dung |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
Năm 2026 |
Năm 2027 |
Năm 2028 |
Năm 2029 |
Năm 2030 |
Giai đoạn 2022 -2030 |
I |
Tuyên truyên, vận động |
170.000 |
170.000 |
85.000 |
120.000 |
170.000 |
170.000 |
80.000 |
150.000 |
170.000 |
1.285.000 |
1 |
Sản phẩm truyền thông (tờ rơi, sách mỏng, pano, băng rôn, phướn thả, poster, sổ sách...) |
100.000 |
100.000 |
15.000 |
50.000 |
100.000 |
100.000 |
10.000 |
80.000 |
100.000 |
655.000 |
2 |
Tuyên truyền trên Đài PTTH tỉnh, Báo Bắc Giang (tin, bài, phóng sự…) hoặc phối hợp với các ngành liên quan. |
40.000 |
40.000 |
40.000 |
40.000 |
40.000 |
40.000 |
40.000 |
40.000 |
40.000 |
360.000 |
3 |
Hoạt động truyền thông, tư vấn trực tiếp. |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
270.000 |
II |
Phát triển mạng lưới dịch vụ |
35.000 |
60.000 |
145.000 |
110.000 |
60.000 |
60.000 |
150.000 |
80.000 |
60.000 |
760.000 |
1 |
Đào tạo, tập huấn cho cán bộ cung cấp dịch vụ |
25.000 |
25.000 |
25.000 |
75.000 |
25.000 |
25.000 |
25.000 |
45.000 |
25.000 |
225.000 |
2 |
Tập huấn cho cán bộ tuyên truyền, vận động |
10.000 |
10.000 |
95.000 |
10.000 |
10.000 |
10.000 |
100.000 |
10.000 |
10.000 |
90.000 |
3 |
Triển khai mô hình điểm (theo hướng dẫn của TU) |
- |
25.000 |
25.000 |
25.000 |
25.000 |
25.000 |
25.000 |
25.000 |
25.000 |
200.000 |
III |
Các hoạt động thực hiện nhiệm vụ quản lý, kiểm tra, giám sát |
10.000 |
5.000 |
5.000 |
5.000 |
10.000 |
5.000 |
5.000 |
5.000 |
10.000 |
60.000 |
1 |
Kiểm tra, giám sát |
5.000 |
5.000 |
5.000 |
5.000 |
5.000 |
5.000 |
5.000 |
5.000 |
5.000 |
45.000 |
2 |
Hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết. |
5.000 |
- |
- |
- |
5.000 |
- |
- |
- |
5.000 |
15.000 |
|
Tổng cộng (I + II + III): |
215.000 |
235.000 |
235.000 |
235.000 |
240.000 |
235.000 |
235.000 |
235.000 |
240.000 |
2.105.000 |
NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIAI
ĐOẠN NĂM 2022 - 2030 CẤP HUYỆN
(kinh phí được tính trên 01 đơn vị cấp huyện)
(Kèm theo Kế hoạch số 4065/KH-UBND ngày 11/8/2021 của
Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang)
Đơn vị tính: Nghìn đồng
STT |
Nội dung |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
Năm 2026 |
Năm 2027 |
Năm 2028 |
Năm 2029 |
Năm 2030 |
Giai đoạn 2022 -2030 |
I |
Tuyên truyền, vận động |
135.000 |
130.000 |
135.000 |
135.000 |
130.000 |
135.000 |
135.000 |
130.000 |
135.000 |
1.200.000 |
1 |
Truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng (Đài PT-TH huyện, Đài truyền thanh cấp xã...) |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
270.000 |
2 |
Sản phẩm truyền thông |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
450.000 |
3 |
Phối hợp các ngành |
25.000 |
20.000 |
25.000 |
25.000 |
20.000 |
25.000 |
25.000 |
20.000 |
25.000 |
210.000 |
4 |
Hoạt động truyền thông, tư vấn trực tiếp tại cộng đồng |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
270.000 |
II |
Phát triển mạng lưới dịch vụ |
35.000 |
110.000 |
85.000 |
85.000 |
110.000 |
85.000 |
85.000 |
110.000 |
85.000 |
790.000 |
1 |
Triển khai mô hình điểm |
- |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
400.000 |
2 |
Xây dựng tài liệu, cẩm nang tư vấn cho cán bộ dân số, y tế |
|
25.000 |
|
|
25.000 |
|
|
25.000 |
|
75.000 |
3 |
Tập huấn nâng cao kỹ năng truyền thông, tư vấn, sử dụng cẩm nang về các dịch vụ cho cán bộ dân số - y tế |
35.000 |
35.000 |
35.000 |
35.000 |
35.000 |
35.000 |
35.000 |
35.000 |
35.000 |
315.000 |
|
Tổng cộng (I + II): |
170.000 |
240.000 |
220.000 |
220.000 |
240.000 |
220.000 |
220.000 |
240.000 |
220.000 |
1.990.000 |
Kế hoạch 4065/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1999/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2030
Số hiệu: | 4065/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang |
Người ký: | Mai Sơn |
Ngày ban hành: | 11/08/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 4065/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1999/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2030
Chưa có Video