ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 352/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 05 tháng 9 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 25/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, giai đoạn 2023 - 2030”. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và đảm bảo an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2023 - 2030, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
- Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm (ATTP) trong chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh động vật và sản phẩm động vật.
- Xây dựng các cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh (ATDB) đối với gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh, phục vụ tiêu dùng trong tỉnh, trong nước, đảm bảo sức khỏe người dân và tiến tới xuất khẩu.
- Kiểm soát thuốc, vắc xin thú y bảo đảm đạt yêu cầu chất lượng, an toàn, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh động vật, an toàn thực phẩm, giảm thiểu nguy cơ kháng thuốc.
- Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác quản lý chuyên ngành thú y, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về tăng cường năng lực quản lý, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật, giai đoạn 2023 - 2030:
- 100% công chức, viên chức quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh, huyện được đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực và cấp thẻ kiểm dịch động vật.
- Thành lập Chốt kiểm dịch tạm thời đầu mối giao thông khi dịch bệnh nguy hiểm xảy ra, đảm bảo ngăn chặn hiệu quả dịch bệnh động vật lây lan vào địa bàn tỉnh hoặc lây lan vào nội địa các tỉnh Việt Nam.
- Xây dựng cơ sở giết mổ tập trung: Duy trì, củng cố hoạt động hiệu quả các cơ sở đang hoạt động trên địa bàn tỉnh.
+ Đến hết năm 2025 xây dựng và đưa vào hoạt động ít nhất 01 cơ sở giết mổ hiện đại, áp dụng công nghệ mới phục vụ cho tiêu dùng tại thành phố Lào Cai; có 15 cơ sở giết mổ tập trung quy mô nhỏ được xây dựng, cụ thể: 03 cơ sở của huyện Bảo Thắng; 02 cơ sở của huyện Bắc Hà; 02 cơ sở của huyện Văn Bàn; 03 cơ sở của huyện Bảo Yên; 02 cơ sở của huyện Bát Xát; 01 cơ sở của huyện Mường Khương; 02 cơ sở của huyện Si Ma Cai và các cơ sở giết mổ tập trung mới phát sinh (nếu có). Đảm bảo trên 65% động vật giết mổ để kinh doanh thực hiện tại cơ sở giết mổ tập trung được cơ quan thú y kiểm soát giết mổ.
+ Từ năm 2026 đến năm 2030, có kế hoạch và lộ trình cụ thể để thực hiện việc xây dựng xây dựng cơ sở giết mổ tập trung quy mô nhỏ tại các khu vực xã, cụm xã của 9/9 huyện, thị xã, thành phố đảm bảo phù hợp và điều kiện của từng địa phương; tiến tới xây dựng cơ sở giết mổ tập trung công nghiệp hiện đại, phù hợp với sự phát triển và điều kiện thực tiễn; đảm bảo 95% động vật giết mổ để kinh doanh thực hiện tại cơ sở giết mổ tập trung được cơ quan thú y kiểm soát giết mổ.
- 100% các chương trình giám sát ATTP đối với thịt lợn, thịt gia cầm, trứng và sản phẩm trứng, sữa tươi nguyên liệu, mật ong và sản phẩm mật ong... được tổ chức triển khai thực hiện.
b) Về tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người, giai đoạn 2023 - 2030:
- Xây dựng cơ sở, vùng ATDB đối với bệnh Lở mồm long móng (LMLM), Cúm gia cầm (CGC), Niu-cát-xơn... theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
+ Đến năm 2025, có 08 cơ sở ATDB được công nhận; cụ thể: Huyện Bảo Thắng có 05 cơ sở, huyện Bảo Yên 01 cơ sở, huyện Văn Bàn 01 cơ sở, huyện Bát Xát 01 cơ sở.
+ Từ năm 2026 đến năm 2030, các cơ sở ATDB tiếp tục được duy trì, có 10 xã xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch giám sát bệnh LMLM, CGC và Niu-cát-xơn... tiến tới xây dựng các vùng này được công nhận ATDB.
- Xây dựng, duy trì vùng ATDB Dại động vật theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
+ Duy trì 07 vùng đã được công nhận và còn hiệu lực: Xã Cốc San, thành phố Lào Cai; xã Lùng Vai, huyện Mường Khương; xã Quang Kim và thị trấn Bát Xát, huyện Bát Xát; phường Sa Pa và xã Tả Van, thị xã Sa Pa; thị trấn Bắc Hà, huyện Bắc Hà.
+ Đến năm 2025, có 50% các xã, phường, thị trấn thuộc các huyện Bảo Thắng, Bảo Yên và TP Lào Cai, thị xã Sa Pa xây dựng được vùng ATDB Dại động vật cấp xã; 30% các xã, thị trấn thuộc các huyện Mường Khương, Bát Xát, Bắc Hà, Văn Bàn, Si Ma Cai xây dựng được vùng ATDB Dại động vật cấp xã.
+ Từ năm 2026 đến năm 2030, các vùng đã đạt ATDB tiếp tục được duy trì; thực hiện việc xây dựng và hoàn thành 02 vùng ATDB cấp huyện là thị xã Sa Pa và thành phố Lào Cai.
c) Về nâng cao năng lực quản lý thuốc, vắc xin thú y đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả, giai đoạn 2023 - 2030:
Hằng năm, có ít nhất 10% thuốc, vắc xin thú y lưu hành trên thị trường thuộc địa bàn tỉnh được giám sát chất lượng, đánh giá hiệu lực; phấn đấu trên 50% các cửa hàng buôn bán thuốc thú y được kiểm tra, giám sát.
d) Về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y, giai đoạn 2023 - 2030:
- Kho dữ liệu (Data warehouse) số dùng chung của ngành thú y được xây dựng và tích hợp với dữ liệu dùng chung của tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Hệ thống trực tuyến phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản được sử dụng, khai thác hiệu quả.
- Hệ thống trực tuyến phục vụ công tác kiểm dịch động vật, công tác quản lý thuốc thú y được xây dựng.
- Hệ thống trực tuyến phục vụ công tác kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm (ATTP) được xây dựng.
- Hệ thống trực tuyến chỉ đạo điều hành, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác thú y được thiết lập mới.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM GIAI ĐOẠN 2023 - 2030
1. Nâng cao năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người
a) Xác định và thiết lập cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh (ATDB) phù hợp với quy hoạch của tỉnh, các quy định của Luật Thú y, Luật Quy hoạch và quy định của Tổ chức Thú y thế giới (WOAH/OIE).
b) Thông tin tuyên truyền, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về phòng, chống dịch bệnh, vùng, cơ sở ATDB theo tiêu chuẩn của Việt Nam và của WOAH; giám sát, chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý chăn nuôi bảo đảm ATDB.
d) Hằng năm, tổ chức giám sát dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm nhất là tại các khu vực đã từng có dịch bệnh xuất hiện, khu vực có nguy cao; tổ chức triển khai giám sát, lấy mẫu xét nghiệm chứng nhận ATDB, an toàn thực phẩm (ATTP); mua vắc xin, hóa chất và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm tại vùng ATDB, vùng đệm; xây dựng hồ sơ, thẩm định hồ sơ công nhận vùng, cơ sở ATDB.
đ) Tổ chức kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào vùng ATDB, vùng đệm; kiểm soát giết mổ động vật, vệ sinh thú y bảo đảm an toàn dịch bệnh.
g) Duy trì, nâng cấp phần mềm quản lý dữ liệu bảo đảm yêu cầu truy xuất nguồn gốc.
h) Hằng năm xây dựng kế hoạch dự phòng ứng phó khi phát hiện dịch bệnh động vật.
i) Duy trì, tăng cường và củng cố năng lực hệ thống thú y từ tỉnh đến cấp xã, thôn, bản đảm bảo mục tiêu theo Kế hoạch số 265/KH-UBND ngày 14/6/2021 của UBND tỉnh về tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021 - 2030.
k) Áp dụng công nghệ mới trong nghiên cứu, quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật.
l) Tổ chức giám sát, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết.
a) Tăng cường năng lực quản lý, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, an toàn thực phẩm
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phục vụ công tác xét nghiệm các đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y và ATTP.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động kiểm soát giết mổ, vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm; tổ chức kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ động vật, sản phẩm lưu thông trên thị trường. Thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với gia súc, gia cầm, thủy sản và sản phẩm của động vật kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở giết mổ tập trung quy mô nhỏ trên địa bàn tỉnh; trong thời gian chưa xây dựng được cơ sở giết mổ tập trung, thực hiện rà soát, sắp xếp những hộ, điểm giết mổ nhỏ lẻ tại các cụm xã, trung tâm thị trấn để thực hiện nâng cấp, cải tạo hoặc xây dựng mới cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, cơ bản đảm bảo yêu cầu, tiêu chí theo quy định.
b) Giám sát vệ sinh thú y, ATTP đối với sản phẩm động vật tiêu dùng trong tỉnh: Hằng năm xây dựng và thực hiện giám sát vệ sinh thú y, ATTP (vi sinh vật, tồn dư hóa chất, thuốc thú y, chất cấm...) tại các cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh trong chuỗi thịt gia súc, gia cầm.
c) Xây dựng và triển khai chương trình thông tin, tuyên truyền về vệ sinh thú y, ATTP.
d) Tăng cường hợp tác, trao đổi thông tin với các địa phương trên cả nước về quản lý kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và ATTP đối với động vật, sản phẩm động vật.
3. Quản lý thuốc, vắc xin thú y đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả
a) Tăng cường năng lực quản lý thuốc, vắc xin thú y
- Thường xuyên rà soát, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật.
- Tăng cường năng lực và hằng năm, tổ chức rà soát, kiểm tra, thanh tra, đánh giá các cơ sở buôn bán thuốc thú y đảm bảo đủ điều kiện và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn và pháp luật có liên quan.
- Rà soát, kiện toàn, bổ sung nhân lực; hằng năm tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý thuốc thú y cho các cơ sở kinh doanh thuốc thú y, các cán bộ quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh và cấp huyện.
b) Giám sát chất lượng thuốc thú y
- Giám sát chất lượng thuốc thú y có chứa hoạt chất thuộc nhóm kháng sinh đặc biệt quan trọng, rất quan trọng theo quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Giám sát chất lượng hóa chất sát trùng, khử trùng trong thú y: Iodine, Benzalkonium Chloride, Glutaraldehyde, Chlorine theo quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Giám sát chất lượng, đánh giá hiệu lực các loại vắc xin do nhà nước hỗ trợ trên địa bàn tỉnh (vắc xin Cúm gia cầm, vắc xin Dại và vắc xin Lở mồm long móng) và một số loại vắc xin quan trọng khác.
c) Giám sát sử dụng kháng sinh và kháng thuốc
- Giám sát việc phối trộn và sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi.
- Kiểm tra, giám sát việc kê đơn, bán và sử dụng thuốc thú y theo đơn.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch giám sát kháng thuốc; cảnh báo nguy cơ kháng thuốc.
- Giám sát sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
d) Xây dựng và triển khai chương trình truyền thông, thông tin tuyên truyền về quản lý thuốc thú y, kê đơn, sử dụng thuốc thú y, đặc biệt kháng sinh và phòng chống kháng thuốc trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
đ) Phối hợp tổ chức nghiên cứu, sản xuất, đánh giá, sử dụng các loại thuốc thú y, nhất là các loại vắc xin phòng các bệnh quan trọng, vắc xin thế hệ mới.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y
a) Tổ chức xây dựng Kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y, giai đoạn 2023-2030 cho phù hợp với thực tiễn của tỉnh, bảo đảm liên thông, kết nối hiệu quả với hệ thống của tỉnh, Trung ương.
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành thú y
- Dữ liệu về đối tượng làm thủ tục dịch vụ công (người dân, doanh nghiệp, các cơ quan liên quan); dữ liệu về đối tượng xử lý thủ tục (công chức ngành thú y); hồ sơ, kết quả xử lý; hệ thống văn bản tài liệu pháp lý.
- Dữ liệu chuyên ngành thú y: Phòng, chống dịch bệnh động vật; chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật; kiểm dịch vận chuyển trong nước động vật, sản phẩm động vật; giết mổ động vật, vệ sinh thú y, ATTP; kinh doanh, sử dụng thuốc thú y và kháng thuốc; vùng, cơ sở ATDB; thống kê và báo cáo số liệu thống kê ngành.
- Xây dựng và hoàn thành toàn bộ cơ sở dữ liệu chính của ngành, kết nối liên thông qua nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu (LGSP) dùng chung của tỉnh; kết nối với kho dữ liệu dùng chung của ngành Nông nghiệp và PTNT.
c) Tiếp tục triển khai hiệu quả hệ thống trực tuyến báo cáo dịch bệnh động vật (VAHIS) theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị thuộc Bộ.
d) Phối hợp với các cơ quan liên quan ở Trung ương triển khai các nhiệm vụ: (i) Xây dựng kho dữ liệu số dùng chung của ngành thú y; (ii) Xây dựng hệ thống trực tuyến phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh; (iii) Xây dựng hệ thống trực tuyến phục vụ công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; (iv) Xây dựng hệ thống trực tuyến phục vụ công tác quản lý kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, ATTP; (v) Xây dựng hệ thống trực tuyến phục vụ công tác quản lý thuốc; (vi) Hệ thống trực tuyến phục vụ chỉ đạo, điều hành, đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực thú y.
đ) Nâng cấp cơ sở hạ tầng CNTT phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, chỉ đạo điều hành của ngành thú y.
- Thiết lập (thuê) kết cấu hạ tầng, các dịch vụ CNTT và dịch vụ vận hành cho các hệ thống trực tuyến chuyên ngành thú y đảm bảo hoạt động liên tục, thông suốt và đáp ứng yêu cầu hoạt động 24/24h.
- Đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị CNTT, nguồn nhân lực, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về thú y của Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Chăn nuôi Thú y).
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn, giám sát triển khai thực hiện; thông tin tuyên truyền, truyền thông đa phương tiện.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, nguồn nhân lực tiếp nhận, vận hành, sử dụng các hệ thống, dữ liệu được Trung ương xây dựng.
5. Nguồn lực, cơ chế, chính sách và kinh phí thực hiện
- Hằng năm rà soát sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật.
- Rà soát quy hoạch bố trí đất đai xây dựng cơ sở giết mổ tập trung; trang trại chăn nuôi đảm bảo các tiêu chí về an toàn thực phẩm.
- Kinh phí thực hiện:
+ Hằng năm, UBND tỉnh phê duyệt, bố trí nguồn lực tổ chức triển khai các hoạt động, nhiệm vụ của các cơ quan cấp tỉnh; UBND cấp huyện bố trí kinh phí lồng ghép với các nguồn kinh phí thuộc chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp.
+ Doanh nghiệp, chủ cơ sở chăn nuôi tự đảm bảo kinh phí tổ chức xây dựng, đánh giá, chứng nhận, duy trì ATDB theo quy định hiện hành; cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới cơ sở giết mổ; kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ.
+ Kinh phí hợp pháp khác: Kinh phí do các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ, xã hội hóa và từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Về tăng cường năng lực quản lý, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật, giai đoạn 2023 - 2030
- Chủ trì tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt động đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Nông nghiệp và PTNT; hằng năm xây dựng kế hoạch giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; thực hiện giám sát vệ sinh thú y, ATTP (vi sinh vật, tồn dư hóa chất, thuốc, chất cấm...) tại các cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh trong chuỗi thịt gia súc, gia cầm.
- Đôn đốc, theo dõi quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch số 176/KH-UBND ngày 13/4/2021 của UBND tỉnh, đảm bảo mục tiêu theo Đề án số 01/ĐA-TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy. Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp với các phòng, đơn vị cấp huyện xây dựng quy định về quản lý giết mổ gia súc, gia cầm, kinh doanh sản phẩm thịt gia súc, gia cầm theo quy định; kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về kiểm soát giết mổ động vật trên cạn.
- Triển khai có hiệu quả các phần mềm hệ thống dữ liệu truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và triển khai chương trình thông tin, tuyên truyền về vệ sinh thú y, ATTP.
b) Về tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người, giai đoạn 2023 - 2030
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh ban hành các quy định, chính sách về phòng, chống dịch bệnh, ATDB động vật.
- Hằng năm xây dựng và triển khai có hiệu quả kế hoạch xây dựng cơ sở, vùng ATDB theo đúng quy định của Luật Thú y, Thông tư số 24/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật và quy định của Tổ chức thú y thế giới (WOAH/OIE) nếu có.
- Hướng dẫn, giám sát, đôn đốc các địa phương, các doanh nghiệp, cơ sở chăn nuôi kiểm soát tốt các loại dịch bệnh; hướng dẫn tổ chức xây dựng, đánh giá, công nhận cơ sở, vùng ATDB theo quy định của Việt Nam và WOAH (nếu có).
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch chi tiết về giám sát dịch bệnh, giám sát sau tiêm phòng, lấy mẫu xét nghiệm để chứng minh cơ sở, vùng ATDB.
- Hằng năm tổ chức tập huấn bổ sung, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho thú y viên cấp xã đáp ứng yêu cầu kiểm soát, ngăn chặn dịch bệnh từ cơ sở.
- Phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào vùng ATDB, vùng đệm; kiểm soát giết mổ động vật, vệ sinh thú y trong vùng ATDB, vùng đệm, bảo đảm không để dịch bệnh xâm nhiễm từ ngoài vào bên trong, lây lan trong vùng và giữa các vùng.
c) Về nâng cao năng lực quản lý thuốc, vắc xin thú y đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả, giai đoạn 2023 - 2030
- Hằng năm xây dựng, triển khai kế hoạch lấy mẫu giám sát chất lượng thuốc thú y, đặc biệt nhóm kháng sinh quan trọng, rất quan trọng theo quy định tại Thông tư số 12/2020/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT; thuốc sát trùng, khử trùng dùng trong thú y; giám sát kháng thuốc trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; giám sát chất lượng, đánh giá hiệu lực các loại vắc xin.
- Chỉ đạo thực hiện nghiêm các quy định về quản lý thuốc thú y; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc kê đơn, bán và sử dụng thuốc thú y theo đơn; giám sát việc phối trộn và sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi.
- Hằng năm, tổ chức rà soát, kiểm tra, đánh giá các cơ sở buôn bán thuốc thú y đảm bảo đủ điều kiện theo quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn.
- Kiện toàn, bổ sung nhân lực, phối hợp tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý thuốc thú y cho các cán bộ quản lý chuyên ngành thú y tỉnh và cấp huyện.
- Phối hợp tổ chức nghiên cứu, sản xuất, đánh giá, sử dụng các loại thuốc thú y, nhất là các loại vắc xin phòng các bệnh quan trọng, vắc xin thế hệ mới.
d) Về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y, giai đoạn 2023 - 2030
- Chỉ đạo tổ chức xây dựng, hoàn thành cơ sở dữ liệu ngành Thú y bảo đảm kết nối liên thông qua nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu (LGSP) dùng chung của tỉnh và kết nối có hiệu quả với hệ thống của Trung ương.
- Xây dựng, đầu tư nâng cấp hạ tầng CNTT, cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y, giai đoạn 2023 - 2030 cho phù hợp với thực tiễn của tỉnh. Sử dụng, khai thác có hiệu quả các hệ thống đã được triển khai từ Bộ Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị thuộc Bộ.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan ở Trung ương xây dựng các hệ thống trực tuyến phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh; kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm; quản lý thuốc thú y; quản lý thông tin thống kê và công tác chỉ đạo điều hành của ngành thú y.
- Ứng dụng công nghệ số để tự động hóa quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý, giám sát, truy xuất nguồn gốc (đặc biệt là các sản phẩm có nguồn gốc động vật), chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác, an toàn, vệ sinh thực phẩm.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, nguồn nhân lực tiếp nhận, vận hành, sử dụng các hệ thống, dữ liệu được Trung ương xây dựng.
đ) Hằng năm, xây dựng kế hoạch chi tiết, thực hiện và lập dự toán nhu cầu kinh phí trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt. Rà soát cơ chế chính sách tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ công tác chăn nuôi, thú y, phòng chống dịch bệnh.
e) Phối hợp, tăng cường hợp tác quốc tế, trao đổi, đàm phán, kêu gọi và triển khai các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, chuyên gia và kinh phí để tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
g) Tổ chức thông tin, phổ biến, hướng dẫn tuyên truyền về các nội dung của Kế hoạch và phát triển các bộ công cụ truyền thông liên quan.
h) Chủ trì, hướng dẫn, giám sát, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện, hằng năm báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh theo quy định; kịp thời đề xuất, kiến nghị trình UBND tỉnh những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền, bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai các hoạt động về phòng, chống dịch bệnh lây truyền từ động vật sang người; phòng chống kháng thuốc, chia sẻ kịp thời thông tin về kháng thuốc trong y tế.
- Tăng cường các biện pháp ngăn chặn hoạt động kinh doanh, buôn bán kháng sinh trong y tế để sử dụng trong nông nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo triển khai các biện pháp bảo đảm ATTP theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp, chia sẻ thông tin với Sở Nông nghiệp và PTNT về quản lý ATTP trong chuỗi cung ứng thực phẩm có nguồn gốc động vật.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, trình UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2023 - 2030 và hằng năm.
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT về quản lý ATTP trong chuỗi cung ứng thực phẩm có nguồn gốc động vật.
6. Cục Quản lý thị trường tỉnh
Phối hợp với các sở, ngành và chính quyền địa phương, tăng cường công tác quản lý thị trường, xử lý nghiêm việc vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật chưa qua kiểm soát, kiểm dịch, không rõ nguồn gốc lưu thông trên thị trường, các trường hợp kinh doanh thịt gia súc không có dấu kiểm soát giết mổ hoặc tem vệ sinh thú y.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan liên quan để hướng dẫn và chỉ đạo tổ chức triển khai Kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y, giai đoạn 2023 - 2030 bảo đảm phù hợp, đáp ứng mục tiêu, giải pháp phù hợp các Kế hoạch triển khai Đề án số 08-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy và Quyết định số 1634/QĐ-UBND ngày 17/5/2021 của UBND tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số tỉnh Lào Cai đến năm 2025, định hướng năm 2030.
- Hỗ trợ kết nối, đồng bộ dữ liệu ngành Nông nghiệp và PTNT (lĩnh vực chuyên ngành thú y) vào hệ thống dữ liệu của tỉnh, Trung ương khi cần.
- Phối hợp thực hiện các hoạt động truyền thông, tuyên truyền về chuyển đổi số trong lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT.
Chủ động, tích cực phối hợp với các đơn vị của Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để nắm bắt, cập nhật thông tin về tình hình thị trường, nhu cầu nhập khẩu và chính sách nhập khẩu của nước ngoài, cơ hội hợp tác với các đối tác nước ngoài trong xuất khẩu sản phẩm động vật.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Về tăng cường năng lực quản lý, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật, giai đoạn 2023 - 2030
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động kiểm soát giết mổ, vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, đơn vị chức năng và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ động vật, sản phẩm động vật vận chuyển, lưu thông trên thị trường; yêu cầu thịt gia súc khi buôn bán, vận chuyển phải có dấu kiểm soát giết mổ hoặc tem vệ sinh thú y. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về kiểm soát giết mổ, vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Chỉ đạo rà soát soát quỹ đất, giới thiệu vị trí, địa điểm cụ thể vào tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở giết mổ động vật tập trung công nghiệp, hiện đại hoặc cơ sở giết mổ tập trung quy mô nhỏ theo Kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt và đảm bảo mục tiêu theo Đề án số 01/ĐA-TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy. Đối với các huyện chưa có cơ sở giết mổ tập trung, thực hiện rà soát, sắp xếp những hộ, điểm giết mổ nhỏ lẻ tại các cụm xã, trung tâm thị trấn để thực hiện nâng cấp, cải tạo hoặc xây dựng mới cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, cơ bản đảm bảo yêu cầu, tiêu chí theo quy định.
- Tiếp tục kiện toàn, nâng cao năng lực cho các đơn vị quản lý chuyên ngành về an toàn thực phẩm, Ban chỉ đạo liên ngành cấp huyện và cấp xã để thực hiện tốt công tác quản lý về an ninh, an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý, đặc biệt là thực phẩm có nguồn gốc động vật.
- Chủ động, phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường quản lý chặt chẽ các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được phân công, được phân cấp quản lý tại địa phương.
b) Về tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người, giai đoạn 2023 - 2030
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện, chính quyền cấp xã, các cơ sở chăn nuôi, doanh nghiệp kiểm soát tốt các loại dịch bệnh; tập trung, ưu tiên bố trí nguồn lực để đẩy mạnh tổ chức xây dựng mới, duy trì vùng, cơ sở ATDB.
- Chỉ đạo tổ chức kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào vùng ATDB, vùng đệm; kiểm soát giết mổ động vật, vệ sinh thú y trong vùng ATDB, vùng đệm.
c) Về nâng cao năng lực quản lý thuốc, vắc xin thú y đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả, giai đoạn 2023 - 2030
- Chủ động phối hợp với các Sở, ngành chức năng tiến hành kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động chăn nuôi thú y, đồng thời chỉ đạo các cơ quan chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra để phát hiện các tổ chức, cá nhân kinh doanh, sử dụng thuốc (đặc biệt là kháng sinh dùng trong chăn nuôi), vắc xin thú y... không rõ nguồn gốc, không đảm bảo quy cách, chất lượng, sử dụng không đúng liều. Trong quá trình kiểm tra phát hiện sai phạm thực hiện xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc kê đơn, bán và sử dụng thuốc thú y theo đơn; giám sát sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tại địa phương.
d) Về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y, giai đoạn 2023 - 2030
Căn cứ tình hình cụ thể của địa phương để đưa các nội dung, nhiệm vụ về chuyển đổi số lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT vào Kế hoạch thực hiện hằng năm. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng, hoàn thành cơ sở dữ liệu ngành Nông nghiệp nói chung và lĩnh vực chuyên ngành thú y nói riêng đảm bảo tính đồng bộ, kết nối và chia sẻ dữ liệu.
đ) Căn cứ nội dung Kế hoạch, điều kiện thực tế của địa phương, chỉ đạo tổ chức thực hiện bảo đảm kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thú y tại địa phương.
e) Hằng năm, bố trí ngân sách cấp huyện và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch tại địa phương.
g) Tổ chức thông tin, tuyên truyền về các nội dung Kế hoạch của địa phương; phát triển các bộ công cụ truyền thông; phổ biến, hướng dẫn, tuyên truyền các nội dung của Kế hoạch của địa phương.
10. Cơ sở, chuỗi chăn nuôi gia súc, gia cầm
- Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chăn nuôi (sau đây gọi chung là cơ sở chăn nuôi) chủ động phối hợp với cơ quan chuyên môn thú y các cấp và các đơn vị liên quan của địa phương lập kế hoạch xây dựng cơ sở chăn nuôi ATDB.
- Kê khai hoạt động chăn nuôi theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tuyển chọn, bố trí nguồn nhân lực đã được đào tạo, tập huấn và nắm rõ các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn sinh học, ATDB và ATTP.
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện việc xây dựng cơ sở hạ tầng của từng hợp phần trong chuỗi sản xuất ATDB; bố trí và tập trung nguồn lực để triển khai bảo đảm đáp ứng các yêu cầu về ATDB và ATTP.
- Chủ động và tích cực thực hiện các giải pháp về phòng, chống và giám sát dịch bệnh theo hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn.
- Xây dựng và bố trí kinh phí, nhân sự để triển khai các chương trình giám sát theo nội dung được phê duyệt tại Kế hoạch này.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị từng công đoạn của chuỗi sản xuất, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu về ATTP.
- Xây dựng và vận hành các quy trình vận chuyển động vật, sản phẩm động vật từ cơ sở chăn nuôi đến cơ sở giết mổ, chế biến; quy trình giết mổ, chế biến bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, ATTP.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai, thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc gửi văn bản về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết, đảm bảo thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Kế hoạch 352/KH-UBND năm 2023 triển khai nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và đảm bảo an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2023-2030
Số hiệu: | 352/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Hoàng Quốc Khánh |
Ngày ban hành: | 05/09/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 352/KH-UBND năm 2023 triển khai nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và đảm bảo an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2023-2030
Chưa có Video