Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 257/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 14 tháng 10 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 năm 2010; Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm; Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;

Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 06/6/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo an toàn thực phẩm;

UBND tỉnh Bắc Ninh xây dựng Kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016 - 2020 với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Nâng cao nhận thức trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về đảm bảo an toàn thực phẩm tại mỗi địa bàn dân cư và trên phạm vi toàn tỉnh, trên cơ sở đó xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành và các tổ chức đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở, của người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn thực phẩm.

- Đến năm 2020, về cơ bản việc kiểm soát an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm được thiết lập và phát huy hiệu quả, chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của người tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập kinh tế.

2. Mục tiêu cụ thể

- Mục tiêu 1: Nâng cao kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm và ý thức trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh đến tiêu dùng thực phẩm.

- Mục tiêu 2: Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác đảm bảo an toàn thực phẩm.

- Mục tiêu 3: Cải thiện môi trường sản xuất kinh doanh, khắc phục triệt để thiếu thót trong quá trình sản xuất, đảm bảo an toàn thực phẩm từ khâu nhập nguyên liệu đến quy trình sản xuất, chế biến thực phẩm.

- Mục tiêu 4: Quy hoạch, xây dựng và phát triển các vùng sản xuất nông sản thực phẩm an toàn; xây dựng mô hình điểm liên kết bền vững giữa các cơ sở sản xuất với tổ chức, cá nhân kinh doanh phân phối thực phẩm an toàn.

- Mục tiêu 5: Ngăn chặn, hạn chế tiến tới chấm dứt tình trạng sử dụng chất cấm trong sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản, chế biến cũng như việc tiêu dùng các sản phẩm thực phẩm không rõ nguồn gốc.

II. ĐỐI TƯỢNG

- Các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

- Các tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến và kinh doanh sản phẩm thực phẩm trên địa bàn tỉnh.

- Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Về công tác chỉ đạo, điều hành

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành đối với công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.

- Ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai theo giai đoạn đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; trong đó chú trọng nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm tổ chức triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

- Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo về an toàn thực phẩm cấp huyện và cấp xã; nâng cao vai trò của các thành viên Ban Chỉ đạo về an toàn thực phẩm ở địa phương, tổ chức tốt các hoạt động phối hợp liên ngành về công tác an toàn thực phẩm, trong đó ngành Y tế làm đầu mối chính.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước đối với việc cấp Giấy chứng nhận cơ sở sản xuất đủ điều kiện an toàn thực phẩm.

- Xây dựng quy chế phối hợp liên ngành: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương... trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh.

2. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về an toàn thực phẩm

- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phương tiện cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn lực cho các cơ quan chuyên môn trên lĩnh vực đảm bảo an toàn thực phẩm để đáp ứng nhu cầu kiểm nghiệm xác định các mối nguy trong thực phẩm, nguyên nhân gây ra ngộ độc thực phẩm và phục vụ nhu cầu xét nghiệm thực phẩm của các tổ chức, cá nhân.

- Tăng cường năng lực và hiệu quả của hệ thống giám sát, chủ động phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh lây truyền qua thực phẩm. Tăng cường giám sát, chủ động ngăn ngừa nguy cơ mất an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm, thực phẩm...

- Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm, đặc biệt các quy định về điều kiện an toàn thực phẩm của các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, các nhà hàng, khách sạn, các điểm tổ chức lễ hội, thức ăn đường phố, bếp ăn tập thể tại các trường học, khu công nghiệp,... Quy định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị liên quan. Kiên quyết không để các cơ sở không đủ các điều kiện theo quy định tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cung ứng dịch vụ ăn uống.

- Tăng cường công tác chứng nhận hợp quy, chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm; nâng cao tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện và ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm ở các cấp.

- Nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện và cơ sở; có các giải pháp nâng cao chất lượng công tác thanh tra, đảm bảo đáp ứng các điều kiện, yêu cầu phục vụ hoạt động thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm. Thiết lập hệ thống thông tin giữa các đơn vị trong thực hiện kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm.

3. Công tác thông tin tuyên truyền, đào tạo, tập huấn về an toàn thực phẩm

- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến về Luật An toàn thực phẩm và các văn bản hướng dẫn thi hành luật, các văn bản quy định về an toàn thực phẩm của Trung ương và địa phương nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương, các ban, ngành, đoàn thể về công tác quản lý và đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn; hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm; hướng dẫn thực hành sản xuất tốt (GMP) cho các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm.

- Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng kịp thời đưa tin và thông tin chính xác về tình hình an toàn thực phẩm trên địa bàn, hướng dẫn người dân nhận biết, không mua bán, sử dụng thực phẩm bẩn, không rõ nguồn gốc, thực phẩm không an toàn và có nguy cơ không an toàn.

- Bồi dưỡng, đào tạo, thu hút nguồn nhân lực có chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ quản lý an toàn thực phẩm.

- Định kỳ tổ chức tập huấn nâng cao nghiệp vụ công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra cho cán bộ làm công tác an toàn thực phẩm các cấp; tập huấn cho các tổ chức đoàn thể được giao nhiệm vụ giám sát việc thực hiện các quy định của Nhà nước về an toàn thực phẩm.

- Tổ chức các hội thi tìm hiểu kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, phát động phong trào sử dụng thực phẩm an toàn đồng thời tẩy chay các loại thực phẩm không đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Xây dựng trang website nhằm tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn kiến thức chấp hành các quy định của Nhà nước về an toàn thực phẩm, đăng tải thông tin các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm đảm bảo an toàn, các cơ sở có các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.

4. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm nghiệm, giám sát hậu kiểm việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm và thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm, nông, lâm sản, thủy sản không đảm bảo an toàn. Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm. Công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng kết quả xử lý.

- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật và các vật tư nông nghiệp, đảm bảo sử dụng đúng chất lượng, chủng loại, liều lượng, thời gian cách ly của các loại vật tư nông nghiệp trong trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông sản thực phẩm.

- Thường xuyên thực hiện giám sát, kiểm tra để xác định lượng tồn dư hóa chất độc hại trong nông sản, thủy sản, thực phẩm. Kiểm soát chặt chẽ các địa điểm giết mổ gia súc, gia cầm, kiên quyết xử lý các cơ sở giết mổ tự phát, không đảm bảo điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm. Kiểm tra việc thực hiện các quy định đảm bảo điều kiện an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi sản xuất.

- Ngăn chặn việc kinh doanh hàng thực phẩm giả, kém chất lượng, quá hạn sử dụng, vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa không rõ nguồn gốc và gian lận thương mại.

- Định kỳ tổ chức phân loại (A, B, C; đạt, không đạt) đối với các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm trên phạm vi toàn tỉnh để có các biện chấn chỉnh kịp thời; đồng thời thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân biết, lựa chọn thực phẩm an toàn.

5. Xây dựng các vùng nguyên liệu sản xuất nông sản, thực phẩm sạch, các hệ thống phân phối thực phẩm an toàn

- Triển khai quy hoạch, xây dựng phát triển các vùng sản xuất nông, lâm, thủy sản an toàn, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đảm bảo an toàn thực phẩm, gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; áp dụng rộng rãi các mô hình VietGAP, GlobalGAP, Haccp trong việc sản xuất nông sản thực phẩm an toàn.

- Xây dựng và nhân rộng các điểm chợ, các chuỗi cửa hàng tiện ích đảm bảo an toàn thực phẩm tại các địa phương nhằm kết nối các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, nông, lâm sản, thủy sản an toàn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

6. Xã hội hóa công tác đảm bảo an toàn thực phẩm

- Đẩy mạnh xã hội hóa một số khâu dịch vụ kỹ thuật phục vụ công tác quản lý an toàn thực phẩm; phát huy vai trò của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các tổ chức đoàn thể trong việc tham gia đảm bảo an toàn thực phẩm.

- Phát triển, khuyến khích các cá nhân, tổ chức tham gia đầu tư, liên doanh, liên kết, chuyển giao công nghệ về kinh nghiệm an toàn thực phẩm và các tổ chức chứng nhận.

- Khuyến khích, hỗ trợ đối với các cơ sở mạnh dạn đầu tư áp dụng tiến bộ khoa học kỳ thuật vào sản xuất, chế biến, duy trì tốt việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.

- Tăng cường đầu tư kinh phí cho công tác đảm bảo an toàn thực phẩm; đa dạng các nguồn lực tài chính và từng bước tăng mức đầu tư cho công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.

7. Các đề án, dự án triển khai trong giai đoạn 2016-2020

7.1. Đề án “Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giáo dục truyền thông nâng cao nhận thức của người quản lý, các tổ chức đoàn thể, các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.

+ Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.

+ Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương và các cơ quan đơn vị liên quan.

+ Thời gian thực hiện: 2016-2020.

7.2. Đề án “Nâng cao năng lực kiểm nghiệm tại các phòng xét nghiệm”.

+ Đơn vị chủ trì: Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

+ Đơn vị phối hợp: Sở Công thương và các cơ quan đơn vị liên quan.

+ Thời gian thực hiện: 2016-2020.

7.3. Đề án "Quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” (theo Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày 27/5/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án “Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”).

+ Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

+ Đơn vị phối hợp: Sở Y tế, Sở Công thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan.

7.4. Dự án “Xây dựng Mô hình chợ thí điểm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” (theo Quyết định số 553/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt “Dự án Mô hình chợ thí điểm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”).

+ Đơn vị chủ trì: Sở Công thương.

+ Đơn vị phối hợp: Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện công tác an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh, kinh phí các chương trình, đề án, dự án về an toàn thực phẩm; nguồn kinh phí xã hội hóa và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan:

+ Xây dựng Kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm hằng năm và triển khai có hiệu quả các chương trình dự án.

+ Tham mưu cho Ban Chỉ đạo tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.

+ Tham mưu UBND tỉnh ban hành quy chế phối hợp liên ngành (Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương); phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.

- Căn cứ các văn bản hướng dẫn và tình hình thực tế tại địa phương để quy định cụ thể, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành y tế.

- Giám sát, đôn đốc các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được phân công trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thường xuyên tuyên truyền về an toàn thực phẩm; tổ chức chiến dịch truyền thông với nhiều hình thức tuyên truyền đa dạng vào các đợt cao điểm, như: Tết Nguyên Đán, Tết Trung thu,...

- Chỉ đạo các đơn vị chức năng tăng cường các hoạt động chuyên môn về thông tin truyền thông, cấp giấy chứng nhận; chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, đảm bảo an toàn thực phẩm, nhất là vào các dịp lễ, tết, các sự kiện trên địa bàn tỉnh.

- Hằng năm chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Công thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiến hành rà soát, thống kê danh sách các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm trên toàn tỉnh thuộc quản lý của các ngành, UBND các cấp. Thống nhất ngành quản lý đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực đa ngành theo quy định của pháp luật.

- Định kỳ hằng năm tổ chức phân loại (đạt và không đạt) các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống thuộc thẩm quyền phân công quản lý đồng thời thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Chủ trì phối hợp với các ngành tham mưu xây dựng, biên tập tài liệu tuyên truyền về an toàn thực phẩm; cung cấp cho các hộ gia đình, cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm trong toàn tỉnh thông qua các bản tin sinh hoạt chi bộ, thông tin và các ấn phẩm của các ngành, đoàn thể, thường xuyên đăng tin bài liên quan an toàn thực phẩm.

- Thành lập đường dây nóng tiếp nhận các thông tin về công tác quản lý, tố giác các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện quy hoạch phát triển bền vững các vùng nguyên liệu, cơ sở giết mổ tập trung, sản xuất kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn; đẩy mạnh việc triển khai hỗ trợ các tổ chức, cá nhân áp dụng các quy trình quản lý chất lượng tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản.

- Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền về an toàn thực phẩm; tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật an toàn thực phẩm, tập huấn, kiến thức về đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm cho cán bộ chuyên môn tuyến huyện, xã, người trực tiếp tham gia sản xuất, kinh doanh nông, thủy sản.

- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Công thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, thống kê danh sách, phân công ngành quản lý các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm trên toàn tỉnh; xây dựng quy chế phối hợp liên ngành trong phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường kiểm tra định kỳ, thanh tra đột xuất đối với các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý, định kỳ hằng năm tổ chức phân loại (A, B, C) đối với các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý, tái kiểm các cơ sở loại C, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm, đồng thời thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan, chính quyền các cấp tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng hóa chất, chất cấm trong chăn nuôi, trồng trọt sơ chế, chế biến và tiến tới chấm dứt hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm không đảm bảo an toàn, gây ô nhiễm môi trường.

- Thành lập đường dây nóng tiếp nhận các thông tin về công tác quản lý, tố giác các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm của ngành.

3. Sở Công thương

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về Luật An toàn thực phẩm, các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm tới các chủ thể kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý; phổ biến, tuyên truyền đến từng cán bộ và nhân dân tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

- Đẩy nhanh tiến độ phân cấp, chỉ đạo tăng cường công tác thẩm định, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thuộc phạm vi quản lý.

- Tăng cường kiểm tra chống sản xuất, vận chuyển và kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo an toàn thực phẩm, tập trung các nhóm mặt hàng, như: rượu, bia, nước giải khát, sản phẩm sữa chế biến, sản phẩm dầu thực vật, sản phẩm chế biến từ bột và tinh bột.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định đảm bảo an toàn thực phẩm tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị, xã, thành phố tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ Dự án “Xây dựng Mô hình chợ thí điểm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.

- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, thống kê danh sách, phân công ngành quản lý các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh; xây dựng quy chế phối hợp liên ngành trong phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường kiểm tra định kỳ, thanh tra đột xuất đối với các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý, định kỳ hàng năm tổ chức phân loại (A, B và C) các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý, tái kiểm các cơ sở loại C, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm; đồng thời thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Thành lập đường dây nóng tiếp nhận các thông tin về công tác quản lý, tố giác các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm của ngành.

4. Sở Khoa học và Công nghệ

- Triển khai ứng dụng hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học về an toàn thực phẩm nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý Nhà nước.

- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và sở hữu trí tuệ đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn.

- Nghiên cứu, đề xuất chính sách khuyến khích, thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất thực phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện nghiêm túc quy định về hoạt động y tế học đường theo các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Chỉ đạo các đơn vị trường học có bếp ăn bán trú thực hiện nghiêm túc các quy định đảm bảo an toàn thực phẩm, kiểm soát chặt chẽ quy trình cung ứng các dịch vụ ăn uống tại trường học; đồng thời gắn chỉ tiêu đảm bảo an toàn thực phẩm với các chỉ tiêu hoạt động chuyên môn hằng năm.

- Phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch cụ thể tổ chức tuyên truyền, giáo dục kiến thức về an toàn thực phẩm trong các trường học, cơ sở giáo dục.

6. Sở Tài chính

- Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.

- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí đúng theo các quy định hiện hành.

7. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Tham mưu đầu tư kinh phí đảm bảo thực hiện các chương trình, dự án về an toàn thực phẩm; huy động các nguồn tài trợ đầu tư cho công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.

8. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Theo chức năng nhiệm vụ và căn cứ vào tình hình thực tế, nhiệm vụ của ngành xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động quản lý nguồn ô nhiễm môi trường và ô nhiễm thực phẩm, các biện pháp đảm bảo theo từng giai đoạn.

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan đảm bảo vệ sinh môi trường trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh.

9. Công an tỉnh

- Chỉ đạo lực lượng chức năng phối hợp với các cơ quan, đơn vị tăng cường các biện pháp nghiệp vụ, tập trung nắm tình hình, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn đối với hành vi vận chuyển, kinh doanh thực phẩm nhập lậu, động vật tươi sống, các sản phẩm, thực phẩm từ động vật không rõ nguồn gốc, không có giấy chứng nhận kiểm dịch thú y, không đảm bảo an toàn thực phẩm.

- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm theo chức năng nhiệm vụ được giao.

10. Thanh tra tỉnh

Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch thanh tra các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh.

11. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Ninh

- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về an toàn thực phẩm, Luật An toàn thực phẩm và các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm bằng nhiều hình thức thiết thực, hiệu quả.

- Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng phối hợp với các ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan phản ánh kịp thời các thông tin về tình hình an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh, thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng các mặt hàng, sản phẩm, cơ sở sản xuất kinh doanh đảm bảo an toàn thực phẩm và các cơ sở chưa đảm bảo an toàn thực phẩm đến người tiêu dùng.

12. Đề nghị UB Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tỉnh

- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các tổ chức thành viên phổ biến Luật An toàn thực phẩm, kiến thức về an toàn thực phẩm, cách phòng tránh ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân ở cộng đồng dân cư. Triển khai các hoạt động cụ thể góp phần đảm bảo an toàn thực phẩm, gắn với nội dung của cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.

- Tăng cường phối hợp các hoạt động giám sát ở cộng đồng dân cư về công tác sản xuất, nuôi trồng, các cơ sở giết mổ, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm, dịch vụ ăn uống. Thông qua các Tổ tự quản, Ban Thanh tra nhân dân,... để phối hợp thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát về đảm bảo an toàn thực phẩm ở mỗi khu dân cư.

13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo về an toàn thực phẩm cấp huyện, trong đó Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp làm Trưởng ban.

- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn; quản lý điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, kinh doanh dịch vụ ăn uống, các chợ trên địa bàn và các đối tượng theo phân cấp quản lý.

- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm của địa phương. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn. Đưa các tiêu chí về an toàn thực phẩm vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đầu tư các nguồn lực cho công tác đảm bảo an toàn thực phẩm tại địa phương.

- Hỗ trợ xây dựng mô hình chuỗi sản xuất, cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (VietGAP, GlobalGAP, Haccp,...); hình thành hệ thống cửa hàng phân phối rau, quả, thịt, thủy sản,... an toàn, có xác nhận của cơ sở sản xuất; cải tạo các chợ nông sản thực phẩm truyền thống thành chợ nông sản an toàn; xây dựng khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung bảo đảm an toàn thực phẩm và vệ sinh thú y, dịch tễ, phù hợp với thực tế cơ sở.

- Chỉ đạo các phòng, ban chức năng kiểm tra, xử lý dứt điểm các điểm nóng về an toàn thực phẩm trên địa bàn. Quy định rõ trách nhiệm của các tập thể, cá nhân; kiên quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cung ứng dịch vụ ăn uống. Khen thưởng kịp thời cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn. Xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.

Trên đây là Kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016-2020. UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện và định kỳ 6 tháng, một năm tổng hợp kết quả thực hiện về Sở Y tế (cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành tỉnh) để báo cáo Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương và UBND tỉnh theo quy định./.

 

Nơi nhận:
- Văn phòng chính phủ (báo cáo)
- Bộ Y tế (báo cáo);
- Cục ATTP, Bộ Y tế (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UB MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Đài PT & TH tỉnh, Báo Bắc Ninh, Cổng TTĐT tỉnh
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, VX, NC, KTTH, T55, LĐVP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phong

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 257/KH-UBND năm 2016 về đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016-2020

Số hiệu: 257/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
Người ký: Nguyễn Văn Phong
Ngày ban hành: 14/10/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 257/KH-UBND năm 2016 về đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016-2020

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…