UBND
THÀNH PHỐ CẦN THƠ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/KH-BCĐ |
Cần Thơ, ngày 23 tháng 02 năm 2017 |
Thực hiện Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011- 2030.
Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011- 2030 tại thành phố Cần Thơ ban hành kế hoạch thực hiện Đề án, với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
Phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; từng bước nâng cao chất lượng giống nòi và tăng tuổi thọ, sức khỏe của người Việt Nam.
2. Yêu cầu
a) Triển khai, thực hiện phải đồng bộ thống nhất trên địa bàn, tăng cường công tác tuyên truyền tạo sự hiểu biết của xã hội về kế hoạch triển khai, thực hiện Đề án từ đó hình thành phong trào cùng chăm lo phát triển thể lực, tầm vóc con người trong toàn xã hội.
b) Rút ra bài học kinh nghiệm, khắc phục kịp thời những hạn chế và đề ra phương hướng, giải pháp thực hiện trong thời gian tới.
Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh, giảm mạnh tỷ lệ suy dinh dưỡng để cải thiện các chỉ số cơ bản của trẻ em 5 tuổi và đảm bảo các tiêu chí đánh giá thể lực, tầm vóc thân thể của thanh niên Việt Nam lứa tuổi trưởng thành, cụ thể:
a) Cải thiện tầm vóc thân thể của thanh niên Việt Nam đạt nhịp độ tăng trưởng ổn định theo các tiêu chí sau:
- Đối với nam 18 tuổi: đến năm 2020 chiều cao trung bình đạt 167cm; năm 2030 chiều cao trung bình đạt 168,5cm.
- Đối với nữ 18 tuổi: đến năm 2020 chiều cao trung bình đạt 156cm; năm 2030 chiều cao trung bình đạt 157,5cm.
b) Cải thiện thể lực, đặc biệt là sức bền và sức mạnh của đa số thanh niên có bước phát triển rõ rệt, thu hẹp khoảng cách so với các nước phát triển ở châu Á, theo các tiêu chí sau:
- Đối với nam 18 tuổi:
+ Chạy tùy sức 05 phút tính quãng đường trung bình đạt 1.050m vào năm 2020; 1.150m vào năm 2030.
+ Lực bóp tay thuận đạt trung bình 45kg năm 2020; 48kg năm 2030.
- Đối với nữ 18 tuổi:
+ Chạy tùy sức 05 phút tính quãng đường trung bình đạt 850m vào năm 2020; 1.000m năm 2030.
+ Lực bóp tay thuận đạt trung bình 30kg năm 2020; 34kg năm 2030.
c) Hình thành phong trào trong toàn xã hội chăm lo phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam; mở rộng các hoạt động sinh hoạt văn hóa, thể thao, giải trí lành mạnh, giúp con người phát triển hài hòa về thể lực, trí lực, tâm lực.
d) Tăng cường chăm sóc sức khỏe trẻ em, người chưa thành niên và thanh niên, nhằm giảm thiểu các bệnh về tim mạch, bệnh béo phì, bệnh gây bất bình thường về chiều cao thân thể, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Thời gian thực hiện Đề án là 14 năm, chia làm 3 giai đoạn, cụ thể:
a) Giai đoạn 1: Từ năm 2017 đến năm 2020;
b) Giai đoạn 2: Từ năm 2021 đến năm 2025;
c) Giai đoạn 3: Từ năm 2026 đến năm 2030;
a) Chương trình 1: Nghiên cứu triển khai, ứng dụng những yếu tố chủ yếu tác động đến thể lực, tầm vóc người Việt Nam.
- Cơ quan thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thống kê.
- Nhiệm vụ: phối hợp với các ngành, xây dựng các chỉ số sinh học và các tiêu chí, tiêu chuẩn phát triển thể lực, tầm vóc; đề xuất khả năng can thiệp cải thiện thể lực, tầm vóc người Việt Nam.
- Nội dung thực hiện:
+ Khảo sát, thống kê các chỉ số sinh học và tổng hợp các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá thể lực, tầm vóc người Việt Nam.
+ Khảo sát thống kê số liệu về yếu tố di truyền, môi trường chi phối chiều cao.
+ Điều tra tổng hợp và xác định tần số bệnh tật gây bất thường về tầm vóc thân thể, thể lực; đề xuất các biện pháp can thiệp.
- Tiêu chí đánh giá: có tiêu chí, tiêu chuẩn cụ thể để đánh giá thể lực, tầm vóc người Việt Nam; thí điểm triển khai, ứng dụng những yếu tố chủ yếu tác động đến thể lực, tầm vóc người Việt Nam từ 03 tuổi đến 18 tuổi ở 25% các trường mẫu giáo và phổ thông.
b) Chương trình 2: Chăm sóc dinh dưỡng kết hợp với các chương trình chăm sóc sức khỏe, chất lượng dân số có liên quan.
- Cơ quan thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Phòng Y tế, Trung tâm Dân số Kế hoạch hóa Gia đình, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân quận, huyện, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam thành phố.
- Nhiệm vụ: đảm bảo dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ mang thai, trẻ sơ sinh, nhi đồng, thiếu niên, thanh niên đến 18 tuổi.
- Nội dung thực hiện:
+ Tiếp tục thực hiện chương trình chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai và trẻ em dưới 05 tuổi.
+ Nghiên cứu đề xuất chuẩn thực đơn dinh dưỡng hàng ngày phù hợp với các đối tượng của Đề án.
+ Thí điểm hướng dẫn và thực hiện chế độ chăm sóc dinh dưỡng đối với học sinh mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.
+ Xây dựng và triển khai chương trình sữa học đường đối với học sinh mẫu giáo, tiểu học.
+ Đánh giá hiệu quả về dinh dưỡng đối với trẻ em và học sinh từ 03 tuổi đến 18 tuổi.
+ Đánh giá tổng hợp sự lồng ghép Đề án với các chương trình chăm sóc sức khỏe, chất lượng dân số có liên quan.
- Tiêu chí đánh giá:
+ Đến năm 2020, thí điểm hướng dẫn, chăm sóc chế độ dinh dưỡng cho 55% số trường mẫu giáo và phổ thông; thí điểm triển khai chương trình sữa học đường cho 45 - 50% số trường mẫu giáo và tiểu học.
+ Đến năm 2020, mở rộng diện hướng dẫn, chăm sóc chế độ dinh dưỡng cho 100% số trường mẫu giáo và phổ thông; triển khai chương trình sữa học đường đối với toàn bộ các trường mẫu giáo và tiểu học.
c) Chương trình 3: Phát triển thể lực, tầm vóc bằng giải pháp tăng cường giáo dục thể chất đối với học sinh từ 03 tuổi đến 18 tuổi.
- Cơ quan thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận, huyện, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam thành phố.
- Nhiệm vụ: nâng cao chất lượng giờ học thể dục chính khóa; tổ chức các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa, hướng dẫn học sinh tự luyện tập thể dục thể thao để tăng cường thể lực, cải thiện chiều cao thân thể.
- Nội dung thực hiện:
+ Khảo sát thực trạng thể dục thể thao trường học, thể chất và sức khỏe học sinh là đối tượng của Đề án.
+ Cải thiện và tăng cường điều kiện phục vụ hoạt động thể dục thể thao trong trường học bao gồm: cơ chế chính sách, tổ chức quản lý, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ tập luyện.
+ Chuẩn hóa, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục thể chất đối với các trường thí điểm.
+ Tận dụng các công trình thể dục thể thao trên địa bàn để phục vụ cho hoạt động giáo dục thể chất trong trường học (chính khóa và ngoại khóa).
+ Đảm bảo chất lượng dạy và học thể dục chính khóa, các hoạt động thể thao ngoại khóa cho học sinh; xây dựng chương trình giáo dục thể chất hợp lý có kết hợp với giáo dục quốc phòng, triển khai đồng bộ với công tác y tế học đường và dinh dưỡng học đường.
+ Xây dựng thích hợp một hệ thống các lớp năng khiếu thể thao ban đầu ở trường học, đặc biệt ở các trường trung học cơ sở.
- Tiêu chí đánh giá:
+ Đến năm 2020, số trường phổ thông các cấp có câu lạc bộ thể dục thể thao, có hệ thống cơ sở vật chất đủ phục vụ cho hoạt động thể dục thể thao, có đủ giáo viên và hướng dẫn viên thể dục - thể thao, thực hiện dạy thể dục nội khóa kết hợp với hoạt động thể thao ngoại khóa chiếm 55% tổng số trường.
+ Đến năm 2030, đạt định mức tiêu chí đánh giá nêu trên ở khoảng 90% tổng số trường.
d) Chương trình 4: Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi xã hội về phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam.
- Cơ quan thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
+ Cơ quan phối hợp: Đài Phát thanh và Truyền hình Cần Thơ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân quận huyện, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam thành phố.
- Nhiệm vụ: thông tin, giáo dục, truyền thông, tiếp thị xã hội nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi xã hội và huy động sự tham gia của toàn xã hội trong các hoạt động của Đề án.
- Nội dung thực hiện:
+ Xác định đối tượng, nội dung và biện pháp tuyên truyền, giáo dục.
+ Phổ cập thông tin, kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng đối với trẻ sơ sinh, nhi đồng, thiếu niên và thanh niên; các biện pháp tập luyện thể dục thể thao, xây dựng lối sống lành mạnh, phòng chống nguy cơ lây nhiễm bệnh tật.
+ Kết hợp các biện pháp truyền thông trực tiếp thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia, hệ thống của ngành văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội; truyền thông thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử và các biện pháp tiếp thị xã hội.
- Tiêu chí đánh giá: đến năm 2020, tuyên truyền giáo dục để hình thành phong trào xã hội chăm lo phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam đối với 55% các trường mẫu giáo, phổ thông; đến năm 2030 đối với 90% các trường mẫu giáo, phổ thông.
1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách
a) Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến chăm sóc sức khỏe nhân dân, phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học.
b) Hoàn thiện bộ máy tổ chức thể dục thể thao cấp cơ sở; xây dựng mạng lưới tổ chức tập luyện thể dục thể thao rộng khắp với các nội dung hoạt động phong phú, đổi mới.
c) Có chính sách hỗ trợ vốn, cơ chế chính sách thích hợp nhằm huy động sự tham gia của xã hội, nhà trường, doanh nghiệp tạo ra nhiều sản phẩm thực phẩm giàu dinh dưỡng cho trẻ em có đủ dinh dưỡng phát triển thể lực, tầm vóc.
d) Xây dựng chế độ kiểm tra, đánh giá định kỳ và cơ chế giám sát thực hiện các nhiệm vụ của từng chương trình của Đề án.
2. Nhóm giải pháp huy động nguồn lực
a) Tăng cường đầu tư kết hợp với huy động kinh phí từ nguồn xã hội hóa, các nguồn vốn viện trợ chính thức, các nguồn vốn tín dụng ưu đãi để phục vụ Đề án. Trong đó, ngân sách nhà nước ưu tiên cho các đối tượng chính sách, vùng sâu.
b) Quy hoạch, sử dụng đội ngũ cán bộ thể dục thể thao từ năm 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2030 đủ về số lượng, đạt trình độ cao và tiếp cận trình độ các nước tiên tiến trên thế giới, đáp ứng nhu cầu cho các lĩnh vực hoạt động thể dục thể thao; tạo điều kiện cho cán bộ, viên chức trong ngành được tham gia học tập nâng cao trình độ.
c) Khuyến khích và tạo mọi điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia tài trợ, đầu tư và liên doanh, liên kết trong việc triển khai các hoạt động có liên quan đến Đề án. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động sự tham gia rộng rãi của các thành phần kinh tế - xã hội.
3. Nhóm giải pháp giáo dục, truyền thông
a) Tăng cường công tác tuyên truyền tạo sự hiểu biết của xã hội về Đề án để hình thành phong trào của toàn xã hội cùng chăm lo phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam.
b) Xây dựng các chuyên mục tuyên truyền về Đề án, tuyên truyền giáo dục cho mọi người dân biết tự chăm sóc sức khỏe và bảo vệ môi trường.
c) Xây dựng mạng lưới cộng tác viên từ các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội để tuyên truyền, vận động trực tiếp tới từng hộ gia đình về phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam.
d) Đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn với tổ chức ngày chạy Olympic “vì sức khỏe toàn dân” hàng năm nhằm thúc đẩy phong trào thể dục thể thao ở cơ sở phát triển mạnh trong tất cả các đối tượng, đặc biệt là trong cán bộ, công nhân, viên chức, lực lượng vũ trang, người cao tuổi, thanh thiếu niên, nông dân.
Kinh phí thực hiện Đề án gồm các nguồn: Kinh phí ngân sách nhà nước (trung ương và địa phương), kinh phí từ nguồn xã hội hóa, huy động các nguồn tài trợ khác, các nguồn vốn tín dụng ưu đãi.
1. Ngân sách địa phương: Bảo đảm xây dựng cơ sở vật chất thể dục thể thao và các điều kiện phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học, chăm sóc dinh dưỡng học đường, thực hiện chương trình sữa học đường.
2. Các nguồn ngoài ngân sách nhà nước bảo đảm dinh dưỡng, cơ sở vật chất tập luyện thể dục thể thao, tổ chức các hoạt động thi đấu thể dục thể thao trường học.
1. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch là cơ quan Thường trực chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban ngành liên quan xây dựng và thực hiện các Chương trình thành phần của Đề án; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, ban ngành và địa phương trong việc triển khai thực hiện các chương trình của Đề án. Tổng hợp tình hình thực hiện Đề án báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Văn phòng Ban Điều phối Trung ương hàng năm và kết thúc giai đoạn 05 năm.
2. Sở Y tế chủ trì thực hiện chương trình 1 và chương trình 2 của Đề án, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, báo cáo tình hình thực hiện Đề án gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm và kết thúc giai đoạn 05 năm.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì thực hiện chương trình 3 của Đề án, phối hợp với Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai Đề án theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố; báo cáo tình hình thực hiện Đề án gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm và kết thúc giai đoạn 05 năm.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện chương trình 4 của Đề án, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các chương trình thành phần của Đề án; báo cáo tình hình thực hiện Đề án gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm và kết thúc giai đoạn 05 năm.
5. Sở Tài chính phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan, ban ngành và địa phương liên quan cân đối, bố trí ngân sách thực hiện Đề án; hướng dẫn quản lý tài chính, kinh phí của Đề án; xây dựng các cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước để thực hiện Đề án.
6. Các Sở: Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường phối hợp với cơ quan chủ trì các chương trình để triển khai thực hiện Đề án, ban hành các cơ chế, chính sách thích hợp thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
7. Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện kế hoạch này trên địa bàn.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Hội Người cao tuổi theo chức năng nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011- 2030 tại thành phố Cần Thơ. Đề nghị Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các đoàn thể thành phố triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện có khó khăn vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: |
TRƯỞNG BAN |
Kế hoạch 24/KH-BCĐ năm 2017 thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam tại thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2017-2030
Số hiệu: | 24/KH-BCĐ |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ |
Người ký: | Lê Văn Tâm |
Ngày ban hành: | 23/02/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 24/KH-BCĐ năm 2017 thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam tại thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2017-2030
Chưa có Video