ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 201/KH-UBND |
Quảng Ninh, ngày 14 tháng 8 năm 2023 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “PHÁT TRIỂN Y TẾ BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030” TỈNH QUẢNG NINH
Thực hiện Quyết định số 658/QĐ-TTg ngày 08/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030. Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 2959/TTr-SYT ngày 24/7/2023 và ý kiến thống nhất của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030” như sau:
1. Mục tiêu chung
Củng cố, tăng cường năng lực, chất lượng và khả năng cung ứng dịch vụ y tế đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe quân và dân khu vực biển, đảo; góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025:
- Trung tâm Y tế huyện đảo Cô Tô đáp ứng nhu cầu cấp cứu cho người dân trên địa bàn;
- 70% tàu cá khai thác hải sản xa bờ được trang bị tủ thuốc và dụng cụ y tế theo quy định;
- 80% tàu vận tải biển - tàu viễn dương thực hiện đầy đủ các quy định quốc tế về bảo đảm y tế biển;
- 80% người dân vùng biển, đảo được tuyên truyền, phổ biến kiến thức, huấn luyện kỹ năng dự phòng bảo vệ sức khỏe, kỹ năng tự sơ cấp cứu và vận chuyển người bị nạn đến các cơ sở cấp cứu vùng biển, đảo;
- Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh được đầu tư, nâng cấp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ trên khu vực biển, đảo.
b) Đến năm 2030:
- Trung tâm Y tế huyện đảo Cô Tô đáp ứng nhu cầu cấp cứu nâng cao cho người dân trên địa bàn;
- 70% tàu mặt nước thuộc Hải quân, Cảnh sát biển và Bộ đội Biên phòng được trang bị đồng bộ trang thiết bị y tế cho cấp cứu đầu tiên và thực hiện cứu hộ, cứu nạn trên biển;
- 100% tàu cá khai thác hải sản xa bờ được trang bị tủ thuốc và dụng cụ y tế theo quy định;
- 100% tàu vận tải biển - tàu viễn dương thực hiện đầy đủ các quy định quốc tế về bảo đảm y tế biển;
- 100% người dân vùng biển, đảo được tuyên truyền, phổ biến kiến thức, huấn luyện kỹ năng dự phòng bảo vệ sức khỏe, kỹ năng tự sơ cấp cứu và vận chuyển người bị nạn đến các cơ sở cấp cứu vùng biển, đảo.
Triển khai tại 09 huyện, thị xã, thành phố ven biển thuộc tỉnh: Hạ Long, Cẩm Phả, Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên, Quảng Yên, Vân Đồn, Cô Tô.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác y tế biển, đảo
- Cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp thường xuyên đưa nội dung phát triển y tế biển, đảo vào Nghị quyết lãnh đạo của Đảng bộ, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương và có chính sách ưu tiên đầu tư cho phát triển y tế biển, đảo;
- Nghiên cứu xây dựng, ban hành các phương án phối hợp liên ngành trong việc đảm bảo y tế, tham gia xử lý những tình huống khẩn cấp trên biển, đảo theo từng cấp độ, từng khu vực và tổ chức diễn tập;
- Tại các địa phương ven biển, cần phân công các cán bộ chuyên trách về y tế biển, đảo; có chức năng quản lý nhà nước về y tế biển, đảo và làm đầu mối phối hợp để giải quyết công việc thường xuyên và các tình huống cấp cứu khẩn cấp trên biển, đảo;
- Xây dựng hệ thống thông tin, báo cáo, kiểm tra, giám sát phù hợp với đặc thù biển, đảo;
- Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn.
2. Củng cố và tăng cường năng lực y tế dự phòng khu vực biển, đảo
- Kiện toàn biên chế, tổ chức, nhân lực; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh; Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; cơ sở y tế dự phòng của lực lượng vũ trang; trung tâm y tế lao động các bộ, ngành trên địa bàn tỉnh đủ năng lực khám dự phòng, phòng chống dịch bệnh khu vực biển, đảo;
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh cho cán bộ, nhân viên y tế, nhân dân và người lao động khu vực biển, đảo;
- Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe, vệ sinh, an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh, tai nạn thương tích; quản lý chất thải y tế, ứng phó biến đổi khí hậu và các sự cố liên quan đến y tế trên khu vực biển, đảo.
3. Củng cố, tăng cường năng lực khám bệnh, chữa bệnh
- Tiếp tục kiện toàn biên chế, tổ chức, nhân lực; tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại các Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố: Móng Cái, Quảng Yên, Vân Đồn, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên, Cô Tô bảo đảm đủ năng lực cấp cứu, thu dung, điều trị phù hợp đặc thù vùng biển, đảo;
- Tiếp tục xây dựng các mô hình trợ giúp y tế từ xa từ các bệnh viện, viện tuyến Trung ương đến bệnh viện, trung tâm y tế huyện đảo, bệnh xá quân y, quân dân y để thực hiện nhiệm vụ cấp cứu, điều trị cho người bệnh trên khu vực biển, đảo;
- Trang bị tủ thuốc và trang thiết bị y tế cho tàu biển, lực lượng dân quân tự vệ biển, tàu cá khai thác hải sản xa bờ theo các quy định quốc gia và quốc tế;
- Trang bị kiến thức sơ cấp cứu trên biển và liên hệ với Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố, lực lượng Hải quân, Bộ đội Biên phòng để được trợ giúp y tế khi có nhu cầu;
- Trên cơ sở hướng dẫn từ Bộ Y tế, ban hành các hướng dẫn về chẩn đoán, cấp cứu, điều trị đặc thù cho khu vực biển, đảo;
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp cơ sở y tế hiện có của huyện đảo Cô Tô, Vân Đồn; tiếp tục thực hiện tốt công tác quân dân y kết hợp trong sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người dân vùng biển, đảo;
- Tiếp tục triển khai ứng dụng khoa học công nghệ trong tư vấn, hội chẩn và khám, chữa bệnh từ xa (Telemedicine) cho các huyện/xã đảo kết nối với các bệnh viện lớn của tỉnh và các bệnh viện đầu ngành Trung ương.
4. Nâng cao năng lực cấp cứu, vận chuyển người bệnh
- Đầu tư trang thiết bị, nhân lực, xây dựng các phương án, quy chế phối hợp giữa Trung tâm Vận chuyển cấp cứu với trung tâm phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải khu vực và lực lượng Hải quân, Cảnh sát biển, Bộ đội Biên phòng trong tổ chức cấp cứu, vận chuyển người bệnh;
- Trang bị đồng bộ trang thiết bị y tế cấp cứu đầu tiên và thực hiện cứu hộ, cứu nạn trên biển cho tàu mặt nước thuộc Hải quân, Cảnh sát biển, Bộ đội Biên phòng và các tàu tìm kiếm cứu nạn;
- Trang bị đủ phương tiện cấp cứu, vận chuyển cho Trung tâm y tế huyện đảo; cải tạo, nâng cấp một số phương tiện hiện có của các đơn vị y tế để có khả năng cấp cứu, vận chuyển người bệnh;
- Thành lập, huấn luyện các đội y tế cơ động, lực lượng dân quân tự vệ biển, lực lượng bán chuyên trách, lực lượng huy động ở các bộ, ngành kinh tế biển sẵn sàng tham gia cấp cứu, vận chuyển người bệnh.
5. Phát triển nguồn nhân lực cho y tế biển, đảo
- Tổ chức, biên chế, tiêu chuẩn, chế độ chính sách đặc thù cho nhân lực y tế biển, đảo;
- Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về y học biển; đào tạo, đào tạo lại về y học biển cho cán bộ y tế và các lực lượng làm việc trên khu vực biển, đảo;
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về y học biển;
- Nâng cao chất lượng công tác huấn luyện cấp cứu biển; đào tạo kiến thức y học đặc thù biển, đảo cho lực lượng quân y và các tàu làm nhiệm vụ trên biển.
6. Xây dựng các định mức, tiêu chuẩn đặc thù cho y tế biển, đảo
- Thực hiện chính sách đầu tư và tài chính phù hợp với hoạt động khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp, công tác tìm kiếm cứu nạn trên biển, công tác vận chuyển người bệnh... tại vùng biển, đảo;
- Tiếp tục duy trì chính sách đóng BHYT từ ngân sách nhà nước cho người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo quy định tại Nghị định 146/2018/NĐ-CP, người sinh sống tại huyện đảo xã đảo được quỹ BHYT chi trả 100% chi phí khám chữa bệnh nội trú, ngoại trú tại BV/TTYT tuyến huyện, điều trị nội trú tại tuyến tỉnh và tuyến trung ương; có chế độ thanh toán bảo hiểm y tế, giá dịch vụ y tế, hỗ trợ giá vận chuyển bệnh nhân, quy định chuyển tuyến điều trị... phù hợp với điều kiện đặc thù của vùng biển, đảo;
- Nghiên cứu, báo cáo cấp thẩm quyền các quy định về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị y tế, phương tiện vận chuyển, thời gian khấu hao, điều kiện bảo quản trên biển, đảo; danh mục, phương thức đóng gói các cơ số chuyên dụng phục vụ cấp cứu, điều trị, vận chuyển người bệnh phù hợp với đặc thù biển, đảo;
- Cập nhật quy định về tiêu chuẩn sức khỏe cho các đối tượng làm việc trong các ngành nghề, hoạt động đặc thù khu vực biển, đảo.
7. Tăng cường truyền thông, giáo dục sức khỏe cho người dân vùng biển, đảo
- Tăng cường đầu tư về nhân lực, trang thiết bị, phương tiện truyền thông cho các huyện, thị xã, thành phố ven biển để đảm bảo đủ năng lực phục vụ truyền thông, giáo dục sức khỏe cho nhân dân trên vùng biển, đảo;
- Xây dựng mô hình, phát triển thông điệp truyền thông, giáo dục sức khỏe phù hợp với từng nhóm đối tượng; sản xuất và phát sóng các chương trình truyền hình, phát thanh; sản xuất các tài liệu truyền thông, tổ chức các sự kiện truyền thông và các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe trực tiếp cho người dân làm việc và sinh sống trên vùng biển, đảo;
- Tổ chức tập huấn trang bị kiến thức cho người dân vùng biển, đảo có kiến thức cơ bản để tự bảo vệ sức khỏe; biết tự sơ cấp cứu và đưa người bị nạn đến các cơ sở cấp cứu vùng biển, đảo và các kiến thức pháp luật về y tế biển đảo.
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch này;
- Hàng năm, xây dựng Đề án hoặc lồng ghép vào các Đề án của ngành trong việc triển khai các nội dung Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030 tỉnh Quảng Ninh;
- Chỉ đạo giải quyết các nhiệm vụ chuyên môn theo thẩm quyền; trình Ủy ban nhân dân tỉnh tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện khai thực hiện Chương trình “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030“ tỉnh Quảng Ninh;
- Xây dựng dự toán ngân sách triển khai cùng với lập dự toán kinh phí của ngành y tế, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện khai thực hiện Chương trình “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030” tỉnh Quảng Ninh cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế và các cơ quan có thẩm quyền.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch huy động lực lượng, phương tiện để tổ chức hệ thống vận chuyển cấp cứu và tổ chức chỉ huy tìm kiếm cứu nạn trên biển, đảo;
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp chặt với các địa phương trong việc triển khai thực hiện Chương trình “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030” tỉnh Quảng Ninh;
- Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành, địa phương có liên quan rà soát báo cáo cấp có thẩm quyền bố trí nguồn vốn chi thường xuyên hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành để thực hiện Chương trình theo quy định; có văn bản hướng dẫn các địa phương bố trí kinh phí thực hiện theo phân cấp.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành, địa phương có liên quan rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình;
- Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
5. Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
- Phối hợp với Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ven biển tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch;
- Cân đối, bố trí, lồng ghép kinh phí đảm bảo các hoạt động thuộc lĩnh vực phụ trách để triển khai có hiệu quả các hoạt động của Chương trình “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030” tỉnh Quảng Ninh;
- Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030” tỉnh Quảng Ninh.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ven biển
- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức chỉ đạo triển khai Chương trình “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030“ tỉnh Quảng Ninh trong phạm vi thẩm quyền; cân đối, bố trí kinh phí đảm bảo triển khai tốt các hoạt địa phương mình;
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình đảm bảo công tác y tế biển, đảo thuộc thẩm quyền quản lý;
- Đảm bảo lộ trình tham gia bảo hiểm y tế của dân cư trên địa bàn;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã tổ chức thực hiện;
- Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện theo định kỳ hàng năm và đột xuất; báo cáo Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
Các đơn vị, địa phương có liên quan bên trên xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, dự toán kinh phí gửi về Sở Y tế tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt. Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu thực hiện và chỉ tiêu kế hoạch, bố trí ngân sách nhà nước theo đúng các quy định hiện hành.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030” tỉnh Quảng Ninh, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các đơn vị, địa phương liên quan trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) để xem xét, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
DANH MỤC MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA CHƯƠNG TRÌNH
(Kèm theo Quyết định số 201/KH-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
STT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chỉ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian |
1 |
Đầu tư nâng cấp cho Trạm Y tế xã và Phòng khám đa khoa khu vực vùng biển, đảo, ven biển đáp ứng yêu cầu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân. |
Sở Y tế |
Các sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. |
2023 - 2030 |
2 |
Trang bị tủ thuốc và dụng cụ y tế cho tàu cá khai thác hải sản xa bờ. |
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Y tế (Hướng dẫn các nội dung chuyên môn) |
2023 - 2030 |
3 |
Đầu tư, nâng cấp Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Trung tâm Y tế, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tăng cường năng lực dự phòng, tư vấn sức khỏe, phòng chống dịch bệnh cho nhân dân và người lao động vùng biển, đảo, ven biển |
Sở Y tế |
Các sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. |
2023 - 2030 |
4 |
Đầu tư, nâng cấp bệnh viện, Trung tâm Y tế huyện đảo có khả năng triển khai kỹ thuật ngoại khoa tương tương bệnh viện hạng 2. |
Sở Y tế |
Các sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. |
2023 - 2030 |
Kế hoạch 201/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030” do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Số hiệu: | 201/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký: | Nguyễn Thị Hạnh |
Ngày ban hành: | 19/07/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 201/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030” do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Chưa có Video