ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/KH-UBND |
Hậu Giang, ngày 19 tháng 01 năm 2021 |
PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG NĂM 2021
Thực hiện Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030”; Công văn số 3784/BYT-AIDS ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc xây dựng Kế hoạch đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS để thực hiện mục tiêu chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2021, với những nội dung sau:
1. Mục tiêu chung
- Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư dưới 0,3% vào năm 2021 và giảm dần vào các năm tiếp theo; giảm tác động của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Hướng tới chỉ tiêu ba không “Không còn người nhiễm mới HIV, không còn người tử vong do AIDS và không còn kỳ thị, phân biệt đối xử với HIV/AIDS”.
- Đạt được mục tiêu “90-90-90” (90% người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng nhiễm của mình; 90% số người đã chẩn đoán nhiễm HIV được điều trị bằng thuốc kháng vi rút (ARV), 90% số người điều trị ARV có tải lượng vi rút HIV ở mức thấp dưới ngưỡng ức chế.
2. Mục tiêu cụ thể
- Củng cố hệ thống giám sát dịch HIV; phân tích tình hình và xu hướng dịch HIV/AIDS ở tỉnh để lập kế hoạch và tham mưu xây dựng chính sách phòng, chống HIV/AIDS.
- Tăng cường khả năng tiếp cận thuốc ARV của các đối tượng cần điều trị dự phòng phơi nhiễm HIV nghề nghiệp, lây truyền HIV từ mẹ sang con và người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị bằng thuốc ARV. Khống chế không còn lây truyền HIV từ mẹ sang con trên những phụ nữ mang thai nhiễm HIV quản lý được.
- Nâng cao năng lực của hệ thống phòng, chống HIV/AID nhằm góp phần thực hiện thành công Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2030.
3. Chỉ tiêu năm 2021
a. Thông tin, giáo dục, tuyền thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS
- Tỷ lệ 60% người dân trong độ tuổi từ 15-49 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS và không kỳ thị, phân biệt đối xử vời người nhiễm HIV.
- 100% các cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương thực hiện tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Y tế.
- 50 % người chích ma túy được quản lý tiếp cận với chương trình điều trị thay thế Methadone.
- 70% người bán dâm được tiếp cận với chương trình dự phòng HIV (chương trình bao cao su, khám điều trị STIs)
- 60% người quan hệ tình dục đồng giới Nam được tiếp cận với chương trình dự phòng HIV.
b. Chăm sóc, hỗ trợ, điều trị HIV/AIDS; dự phòng lây truyền từ mẹ sang con
- 100% người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị được điều trị bằng thuốc kháng HIV; duy trì tỷ lệ người nhiễm HIV tiếp tục điều trị ARV sau 12 tháng đạt ít nhất 98%.
- Tỷ lệ người nhiễm HIV mắc Lao được điều trị đồng thời ARV và điều trị lao đạt 85%.
- Tỷ lệ người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị dự phòng Cotrimoxazole đạt 100%; tỷ lệ người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn được điều trị dự phòng INH đạt 80%.
- Tỷ lệ PNMT nhiễm HIV và con của họ được dự phòng sớm bằng thuốc ARV đạt 90%.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhiễm HIV được chăm sóc và quản lý cho đến khi khẳng định tình trạng nhiễm HIV đạt 100%.
- Tỷ lệ người nhiễm HIV được chăm sóc và hỗ trợ điều trị tại cộng đồng đạt 70%.
- 70% người nghiện chích ma túy được điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone.
c. Giám sát, theo dõi và đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS
- 70% người người nhiễm HIV trong cộng đồng được phát hiện và báo cáo.
- 100% huyện, thị, thành phố chủ động thu thập, phân tích số liệu để đánh giá tình hình dịch HIV/AIDS của địa phương.
- 100% các chỉ số được đo lường đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng.
- 100% các huyện, thị, thành phố có đủ cơ sở dữ liệu đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
d. Tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS
- 90% cán bộ làm việc trong lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS ở các tuyến được đào tạo lại hàng năm và tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ theo chương trình, tài liệu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Ngân sách địa phương được đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS đạt 60% trên tổng kinh phí đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
1. Dự án thông tin, giáo dục truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS
- Tiếp tục tuyên truyền chỉ thị 54-CT/TW ngày 30/11/2005 của Ban Bí thư (khóa IX) về “ Tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới”.
- Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 26/6/2006.
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới.
- Đào tạo và đào tạo lại nâng cao hiệu quả mô hình câu lạc bộ phòng, chống HIV/AIDS tại xã, phường, thị trấn trọng điểm; tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp về phòng, chống HIV/AIDS thông qua nhân viên y tế và ban ngành đoàn thể xã, ấp, khu vực; giám sát hỗ trợ cho cán bộ phòng, chống HIV/AIDS tại các địa phương, cung cấp sổ tay công tác cho cán bộ cơ sở.
- Triển khai thực hiện, Tháng cao điểm dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con: tư vấn, xét nghiệm, phát hiện sớm phụ nữ mang thai nhiễm HIV, điều trị cho mẹ và con, chăm sóc, hỗ trợ theo dõi sau sinh,...
- Theo dõi giám sát triển khai chương trình một cách đồng bộ và hiệu quả các nội dung của phong trào “ toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư” tại 80% xã, phường, thị trấn.
- Triển khai thực hiện, Tháng hành động Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS năm 2021 theo hướng dẫn Bộ Y tế và Kế hoạch của Ban chỉ đạo 138 tỉnh.
- Triển khai thực hiện chương trình truyền thông thay đổi hành vi dự phòng lây nhiễm HIV, gồm các hoạt động chủ yếu: tổ chức truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng; thực hiện truyền thông trực tiếp cho cán bộ trong hệ thống y tế, cho người nhiễm HIV và cho các đối tượng có hành vi nguy cơ cao nhiễm HIV,... Xây dựng và nhân rộng các phong trào truyền thông có hiệu quả như: Toàn dân tham gia phòng chống HIV/AIDS; truyền thông cho đồng bào dân tộc thiểu số; nhóm trẻ em dễ bị cảm nhiễm, xây dựng các mô hình dựa vào cộng đồng khác.
- Biên soạn, in ấn và tổ chức phân phát các tài liệu truyền thông phòng, chống HIV/AIDS/STIs (bệnh lây truyền qua đường tình dục) để cung cấp cho các đối tượng có nguy cơ cao và cho cộng đồng tại các địa phương.
2. Dự án Giám sát dịch HIV/AIDS, can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV
- Củng cố chất lượng giám sát huyết thanh học HIV, STIs và nâng cao chất lượng tổng hợp số liệu, phân tích và báo cáo số liệu giám sát.
- Thu thập phân tích số liệu và tình hình dịch HIV/AIDS/STIs hành tháng và phản hồi thông tin đến các huyện, thị xã, thành phố, rà soát để đảm bảo tính thống nhất đồng bộ số liệu HIV/AIDS giữa địa phương và quốc gia.
- Từng bước thực hiện xét nghiệm HIV cho cặp bạn tình; thực hiện quản lý số liệu tư vấn xét nghiệm tự nguyện bằng phần mềm.
- Củng cố đội Giáo dục viên đồng đẳng trong nhóm NCMT, GMD, MSM đảm bảo độ bao phủ cả về địa bàn và đối tượng, tránh trùng lắp trong việc truyền thông trực tiếp, kiến thức về dự phòng lây nhiễm HIV và thực hiện chương trình BCS.BKT sạch.
- Củng cố phòng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, huyện Châu Thành A và TP Ngã Bảy thực hiện đạt hiệu quả.
3. Dự án hỗ trợ điều trị HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
- Cập nhật các khuyến cáo của tổ chức Y tế Thế giới và tham gia và tham gia các khóa đào tạo nhằm tăng khả năng tiếp cận với các phác đồ điều trị HIV/AIDS hiệu quả; tiếp tục ký hợp đồng khám chữa bệnh với BHXH tỉnh; để thanh toán chi phí thuốc ARV, thuốc nhiễm trùng cơ hội và các xét nghiệm cần thiết qua BHYT cho bệnh nhân có thẻ BHYT.
- Củng cố hệ thống thống nhất, duy trì giao ban, điều phối chuyển tuyến, chuyển tiếp người nhiễm HIV giữa các dịch vụ nhằm tăng chuyển tuyến, chuyển tiếp thành công người nhiễm HIV từ các cơ sở tư vấn xét nghiệm đến các cơ sở chăm sóc và điều trị; bao gồm cả việc chuyển tiếp phụ nữ mang thai nhiễm HIV và trẻ sơ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV.
- Củng cố, đào tạo và đào tạo lại để nâng cao năng lực chăm sóc, chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS cho mạng lưới điều trị tại các huyện.
- Củng cố sự phối hợp hiệu quả và bền vững giữa chương trình HIV/AIDS và chương trình Lao; bao gồm chuyển tiếp bệnh nhân giữa các cơ sở khám và điều trị Lao với các cơ sở khám và điều trị HIV, dự phòng Lao, chẩn đoán và điều trị Lao ở người nhiễm HIV, điều ARV và Lao cho người đồng nhiễm Lao/HIV.
- Triển khai điều trị dự phòng phơi nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đúng quy định, thực hiện chuyển tiếp bệnh nhân đến các đơn vị quản lý sức khỏe lao động (nếu có).
- Quản lý cung cấp thuốc ARV, thuốc nhiễm trùng cơ hội và sinh phẩm, thực hiện nghiêm quy định về lập kế hoạch, điều phối báo cáo thuốc và sinh phẩm.
- Củng cố và tăng cường các xét nghiệm hỗ trợ cho chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS, bao gồm cả xét nghiệm CD4, đo tải lượng virut. Triển khai xét nghiệm chẩn đoán sớm nhiễm HIV cho trẻ dưới 18 tháng tuổi.
- Củng cố công tác quản lý số liệu, thống nhất việc quản lý dữ liệu trong điều trị HIV/AIDS. Mở rộng các hoạt động dự phòng, giám sát và rà soát các chỉ số liên quan đến chất lượng điều trị và cảnh báo sớm kháng thuốc.
- Tổ chức thực hiện tốt tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con với sự vào cuộc các cấp chính quyền, các ban ngành đoàn thể và phụ nữ mang thai trong việc triển khai can thiệp dự phòng lây truyền từ mẹ sang con.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng tư vấn xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai 100% xã, phường và mô hình phòng lây truyền mẹ con toàn diện; lồng ghép dịch vụ phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con vào các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, nhất là tuyến cơ sở.
- Thực hiện điều trị ARV cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV ngay khi phát hiện và điều trị cho con của họ sau sinh để dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; tư vấn và nuôi dưỡng phù hợp cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV; chuyển tiếp thành công thai phụ nhiễm HIV/mẹ nhiễm HIV sau sinh và con của họ từ các cơ sở sản khoa đến các cơ sở khám và điều trị HIV.
4. Dự án tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS
- Tiếp nhận, phân bổ và sử dụng hiệu quả các trang thiết bị được trang bị theo đúng qui định.
- Thu hút và bố trí cán bộ đủ về số lượng và đúng về chuyên môn, kỹ thuật đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh, huyện, đặc biệt là các khóa đào tạo về kỹ năng lập kế hoạch, thu thập, phân tích và sử dụng số liệu, theo dõi, đánh giá…
- Tập huấn về kiến thức và kỹ năng truyền thông cho cán bộ Y tế xã, ấp tham gia tốt công tác truyền thông tại cộng đồng.
- Thực hiện ít nhất 02 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở và phối hợp thực hiện các đề tài cấp tỉnh (nếu có) về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS.
- Điều phối triển khai thực hiện và sử dụng có hiệu quả vốn, trang thiết bị của chương trình mục tiêu Quốc gia, cũng như nguồn lực từ các Dự án để đảm bảo thực hiện thành công các chỉ tiêu được giao năm 2021 và những năm tiếp theo.
III. ƯỚC TÍNH NHU CẦU KINH PHÍ
- Tổng kinh phí ước tính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS năm 2021 là: 1.380.754.000 đồng, trong đó:
- Nguồn ngân sách Trung ương : 930.754.000đồng.
- Ngân sách địa phương (sự nghiệp y tế) : 450.000.000 đồng.
(Đính kèm Phụ lục chi tiết)
1. Sở Y tế
- Tham mưu hướng dẫn, theo dõi và giám sát việc triển khai thực hiện cụ thể Kế hoạch. Tham mưu cho UBND tỉnh sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh, chính quyền địa phương và các ban, ngành, đoàn thể tuyên truyền, vận động cho người nhiễm HIV/AIDS mua thẻ BHYT và hỗ trợ cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng nghèo, cận nghèo nhiễm HIV/AIDS.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban ngành liên quan tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động tài chính phù hợp với từng thời điểm cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, bao gồm huy động các nguồn viện trợ mới.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn liên quan tại Kế hoạch; đảm bảo chất lượng và hiệu quả các dịch vụ dự phòng và chăm sóc, điều trị HIV/AIDS.
- Thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá, kiểm tra tiến độ thực hiện.
2. Sở Tài chính
Cùng với các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp thực hiện kế hoạch theo đúng quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban ngành liên quan triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động tài trợ quốc tế cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, đồng thời hướng dẫn các ban ngành, địa phương triển khai hoạt động này.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở Y tế, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan hướng dẫn thanh, quyết toán các dịch vụ y tế liên quan đến HIV/AIDS thuộc phạm vi, quyền lợi, mức hưởng BHYT theo quy định của Luật BHYT và hướng dẫn tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư số 27/2018/TT-BYT ngày 26 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện BHYT và khám chữa bệnh BHYT liên quan đến HIV/AIDS.
- Thẩm định và hướng dẫn việc thanh toán BHYT các dịch vụ kỹ thuật đối với người nhiễm HIV/AIDS.
- Phối hợp với Sở Y tế rà soát, mua và cấp thẻ BHYT cho người nhiễm HIV, thanh quyết toán chi phí thuốc kháng HIV thuộc phạm vi quỹ BHYT thanh toán cho người bệnh có thẻ BHYT theo quy định.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Nghiên cứu đề xuất triển khai các hoạt động hỗ trợ vay vốn, tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng, bệnh nhân điều trị Methadone, người nhiễm HIV, người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, qua đó có điều kiện tạo thu nhập và có thể tự chi trả một phần chi phí khi tham gia dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.
- Hướng dẫn các địa phương, đơn vị tạo điều kiện để nhiều người nhiễm HIV/AIDS và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tiếp cận được với chính sách xã hội hiện hành.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban ngành liên quan huy động tài chính cho công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về HIV/AIDS trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông tin tuyên truyền ở cơ sở.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí trong tỉnh thực hiện thông tin, truyền thông về HIV/AIDS như một hoạt động thường xuyên, liên tục của cơ quan, đơn vị và bằng nguồn ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị này.
- Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Hậu Giang, các đơn vị báo, đài trên địa bàn; chỉ đạo Đài Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố thực hiện tuyên truyền về phòng chống HIV/AIDS trên diện rộng và có hiệu quả.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng kế hoạch huy động nguồn kinh phí triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong trường học thuộc hệ thống các ngành học, các cấp học và sử dụng có hiệu quả kinh phí phòng, chống HIV/AIDS huy động được.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách tài chính, chi tiêu cho phòng, chống HIV/AIDS trong các nhà trường bằng nguồn kinh phí thường xuyên của các nhà trường.
8. Sở Nội vụ
Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và địa phương nghiên cứu, đề xuất các chính sách thu hút, khuyến khích nguồn nhân lực tham gia công tác tại hệ thống phòng, chống HIV/AIDS các cấp.
9. Công an tỉnh
Chỉ đạo trại tạm giam tỉnh, huyện bố trí kinh phí cho hoạt động truyền thông thay đổi hành vi, mua phương tiện phục vụ can thiệp giảm tác hại phù hợp tình hình thực tế tại cơ sở.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Vận động các cơ sở lưu trú thuộc phạm vi quản lý cung cấp bao cao su và tài liệu truyền thông về HIV/AIDS tại phòng nghỉ.
11. Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang
Ưu tiên phát sóng các chương trình về HIV/AIDS; thường xuyên thông tin cập nhật về tình hình, các hoạt động và các chủ trương, chính sách phòng chống HIV/AIDS, nhất là các chủ trương, chính sách xã hội liên quan đến người nhiễm HIV/AIDS và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS; tham gia tích cực thực hiện các chiến dịch Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS, Tháng cao điểm phòng lây truyền từ mẹ sang con; giới thiệu rộng rãi các dịch vụ can thiệp dự phòng và chăm sóc điều trị HIV/AIDS đang được triển khai trên địa bàn Tỉnh để người dân biết và tiếp cận khi có nhu cầu.
12. Liên đoàn Lao động tỉnh, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh
- Chủ trì việc triển khai hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc cho các doanh nghiệp, các công trình.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp và các chủ đầu tư bố trí kinh phí để triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc theo đúng quy định.
- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, giám sát thường xuyên các doanh nghiệp, chủ đầu tư về việc bố trí kinh phí và triển khai hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho công nhân và người lao động.
13. Sở, ban, ngành tỉnh
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị theo ngành dọc trong việc chủ động bố trí kinh phí từ nguồn kinh phí thường xuyên cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS hàng năm và triển khai công tác phòng, chống HIV/AIDS như là một hoạt động thường xuyên tại các cơ quan, đơn vị.
- Chủ động huy động nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để bổ sung kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại các sở, ngành, cơ quan, đơn vị.
- Quản lý, sử dụng kinh phí phòng, chống HIV/AIDS đúng mục đích, có hiệu quả và theo quy định hiện hành.
14. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Y tế thực hiện lồng ghép vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS ở cộng đồng dân cư”. Phối hợp các tổ chức thành viên đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS trong các tầng lớp Nhân dân, chú trọng các nhóm đối tượng dễ bị lây nhiễm HIV/AIDS.
- Huy động kinh phí bổ sung cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS từ các tổ chức thành viên, các tổ chức tôn giáo,...
15. UBND huyện, thị xã, thành phố
- Chịu trách nhiệm chính triển khai thực hiện nội dung của Kế hoạch trên địa bàn. Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và hỗ trợ UBND xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện kế hoạch.
- Ngoài ngân sách được cấp hỗ trợ để thực hiện các mục tiêu chính do tỉnh giao thông qua Sở Y tế; UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành ở địa phương xây dựng Kế hoạch phòng chống HIV/AIDS theo đặc thù, diễn biến dịch của địa phương, chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất cũng như huy động sự đóng góp của xã hội, các tổ chức nhân đạo, doanh nghiệp để triển khai thành công Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2021; đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Kế hoạch 09/KH-UBND về phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2021
Số hiệu: | 09/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang |
Người ký: | Đồng Văn Thanh |
Ngày ban hành: | 19/01/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 09/KH-UBND về phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2021
Chưa có Video