BỘ TÀI NGUYÊN VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/VBHN-BTNMT |
Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2023 |
Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 3 năm 2021, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển[1].
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Nghị định này quy định việc giao các khu vực biển nhất định từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm ra đến hết các vùng biển Việt Nam cho tổ chức, cá nhân để khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
b) Việc sử dụng khu vực biển vào mục đích quốc phòng, an ninh không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc giao khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giao khu vực biển là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho tổ chức, cá nhân được phép sử dụng một hoặc nhiều khu vực biển nhất định (sau đây gọi là khu vực biển) trong khoảng thời gian xác định để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
2. Khu vực biển giao cho tổ chức, cá nhân là một phần của vùng biển Việt Nam có vị trí, tọa độ, ranh giới, diện tích, độ sâu cụ thể được xác định bởi một hoặc nhiều thành phần bao gồm mặt biển, khối nước biển, đáy biển, lòng đất dưới đáy biển được xác định và thể hiện trên sơ đồ khu vực biển.
3. Khu vực biển liên vùng là khu vực biển có phạm vi thuộc hai hay nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển hoặc có một phần diện tích nằm trong vùng biển 06 hải lý và có một phần diện tích nằm ngoài vùng biển 06 hải lý.
4. Vùng biển 03 hải lý là vùng biển có ranh giới trong là đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm, ranh giới ngoài là đường cách đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm một khoảng cách tương ứng là 03 hải lý.
5. Vùng biển 06 hải lý là vùng biển có ranh giới trong là đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm, ranh giới ngoài là đường cách đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm một khoảng cách tương ứng là 06 hải lý.
6. Văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật là:
a) Giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển được cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
b) Trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định hình thức giấy phép thì văn bản cho phép tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển là một trong các hình thức văn bản: Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chuyển đổi từ nghề khai thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật về thủy sản hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cá nhân Việt Nam thường trú trên địa bàn mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ nuôi trồng thủy sản; văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; văn bản khác cho phép tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Ranh giới, diện tích khu vực biển
1. Ranh giới khu vực biển được xác định bởi đường khép kín bao gồm các đoạn thẳng nối các điểm khép góc có tọa độ cụ thể và được thể hiện trên nền bản đồ địa hình đáy biển do Bộ Tài nguyên và Môi trường xuất bản với tỷ lệ thích hợp.
2. Diện tích khu vực biển giao cho tổ chức, cá nhân được xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở các yếu tố sau:
a) Nhu cầu sử dụng khu vực biển của tổ chức, cá nhân được thể hiện trong đơn đề nghị giao khu vực biển, dự án đầu tư;
b) Diện tích để khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ đề nghị giao khu vực biển của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Hành lang an toàn của các công trình, thiết bị (nếu có) theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định, công bố đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm, đường ranh giới ngoài của vùng biển 03 hải lý, vùng biển 06 hải lý của đất liền và đảo có diện tích lớn nhất thuộc các huyện đảo.
Điều 4. Nguyên tắc giao khu vực biển
1. Đảm bảo quốc phòng, an ninh, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán, lợi ích quốc gia trên biển và phù hợp với các điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên.
2. Đảm bảo phù hợp với quy luật tự nhiên và chức năng sử dụng của khu vực biển theo phương thức quản lý tổng hợp tài nguyên biển dựa trên tiếp cận hệ sinh thái; đáp ứng yêu cầu khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học biển và hải đảo, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
3. Đảm bảo phù hợp với Quy hoạch không gian biển quốc gia; Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.
4. Đảm bảo lợi ích của tổ chức, cá nhân được tiến hành hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển hợp pháp; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.
5. Trong một vùng biển có thể giao cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân thực hiện một hoặc nhiều mục đích sử dụng nhưng không được mâu thuẫn với các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác đang được phép tiến hành.
Điều 5. Căn cứ giao khu vực biển
1. Nhu cầu sử dụng khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển của tổ chức, cá nhân.
2. Văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
3. Quy hoạch không gian biển quốc gia; Quy hoạch tổng thể khai thác sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.
Trường hợp Quy hoạch không gian biển quốc gia; Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ chưa có hoặc đã được phê duyệt nhưng không thể hiện khu vực biển đề nghị giao thì việc giao khu vực biển căn cứ vào một trong các quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt ưu tiên theo thứ tự sau đây:
a) Quy hoạch ngành quốc gia;
b) Quy hoạch vùng;
c) Quy hoạch tỉnh;
d) Quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
đ) Quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành.
Trường hợp chưa có các quy hoạch nêu trên, việc xác định vị trí, ranh giới, diện tích để giao khu vực biển theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Việc xác định vị trí, ranh giới, diện tích để giao khu vực biển trong trường hợp chưa có các quy hoạch quy định tại khoản 3 Điều này phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Khu vực biển đề xuất sử dụng để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển không ảnh hưởng đến các hoạt động quốc phòng, an ninh, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên biển; không ảnh hưởng việc thực thi các nghĩa vụ quy định tại các điều ước quốc tế liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Khu vực biển đề xuất sử dụng phải bảo đảm khi thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển không ảnh hưởng xấu đến môi trường, hệ sinh thái biển, nguồn lợi thủy sản và không có tác động có hại đến sức khỏe con người, tiềm năng phát triển kinh tế của đất nước theo quy định của pháp luật;
c) Khu vực biển đề xuất sử dụng phải bảo đảm khi thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển không gây ảnh hưởng đến an toàn sử dụng công trình cảng biển và luồng hàng hải, công trình dầu khí, đường cáp quang, cáp điện ở biển, hoạt động của tổ chức cộng đồng thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản và các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác định vị trí, ranh giới, diện tích khu vực biển đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường sau khi lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan về các nội dung quy định tại điểm a, b và c khoản này;
đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có biển có trách nhiệm xác định vị trí, ranh giới, diện tích khu vực biển đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao của địa phương sau khi lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và ý kiến tham gia của cơ quan quân đội, công an cấp tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan về các nội dung quy định tại điểm a, b và c khoản này;
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện có biển có trách nhiệm xác định vị trí, ranh giới, diện tích khu vực biển đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao sau khi lấy ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan quân đội, công an cấp tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan về các nội dung quy định tại điểm a, b và c khoản này.
Điều 6. Thời hạn giao, công nhận khu vực biển
1. Thời hạn giao khu vực biển:
a) Trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này, thời hạn giao khu vực biển được xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở đơn đề nghị giao khu vực biển, dự án đầu tư, thời hạn ghi trên văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng không quá 30 năm;
b) Đối với dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư mà có thời hạn đầu tư trên 30 năm thì thời hạn giao khu vực biển được xem xét, quyết định trên 30 năm nhưng không vượt quá thời hạn đầu tư ghi trên văn bản chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (trừ dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản trên biển);
c) Thời hạn giao khu vực biển có thể được gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian của các lần gia hạn không quá 20 năm.
2. Trường hợp thời hạn giao khu vực biển quy định tại khoản 1 Điều này đã hết, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng khu vực biển thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét tiếp tục giao khu vực biển theo quy định của Nghị định này nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển còn hiệu lực;
b) Việc sử dụng khu vực biển vẫn bảo đảm phù hợp với quy hoạch theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
3. Thời hạn công nhận khu vực biển cho tổ chức, cá nhân bằng với thời hạn còn lại trong quyết định giao đất, hợp đồng cho thuê đất có mặt nước ven biển, mặt nước biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp trước đó.
4. Thời hạn giao khu vực biển để lấn biển được xem xét trên cơ sở kế hoạch lấn biển của dự án đầu tư đã được phê duyệt. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để lấn biển thực hiện dự án đầu tư thì được tiếp tục sử dụng diện tích đất hình thành sau khi lấn biển theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khi được giao khu vực biển
1. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển có các quyền sau đây:
a) Sử dụng khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo Quyết định giao khu vực biển;
b) Được xem xét gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển, trả lại khu vực biển;
c) Được sử dụng các thông tin, dữ liệu liên quan đến khu vực biển được giao theo quy định của pháp luật;
d) Được xem xét bồi thường khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi khu vực biển để sử dụng phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật;
đ) Khiếu nại, khởi kiện khi quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển bị xâm phạm;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển có nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng khu vực biển được giao đúng mục đích, ranh giới, diện tích, độ sâu, độ cao, thời hạn được quy định trong Quyết định giao khu vực biển; không lấn, chiếm biển; không vi phạm quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Không được tiến hành hoạt động ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên biển; không gây ô nhiễm, hủy hoại môi trường biển, hệ sinh thái biển; không làm ảnh hưởng, cản trở các hoạt động giao thông trên biển; không cản trở hoạt động thanh tra, kiểm tra, điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường biển và hoạt động hợp pháp khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép trong vùng biển Việt Nam;
c) Bảo vệ môi trường biển; báo cáo tình hình sử dụng khu vực biển được giao định kỳ một năm một lần cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển; không cung cấp thông tin về khu vực biển trái quy định của pháp luật;
d) Thực hiện nộp tiền sử dụng khu vực biển theo quy định của pháp luật; chỉ được sử dụng khu vực biển sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định; trước khi tiến hành sử dụng khu vực biển phải thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển để được bàn giao khu vực biển trên thực địa;
đ) Không được chuyển nhượng quyền sử dụng khu vực biển được giao trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
e) Không được khai thác, sử dụng tài nguyên biển ở khu vực biển khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển;
g) Chấp hành Quyết định thu hồi khu vực biển đã giao của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 46 và Điều 47 Luật Thủy sản.
GIAO, CÔNG NHẬN, TRẢ LẠI KHU VỰC BIỂN; GIA HẠN, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH GIAO KHU VỰC BIỂN
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư khai thác, sử dụng tài nguyên biển thuộc thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, trừ các trường hợp giao khu vực biển sử dụng để nhận chìm ở biển, nuôi trồng thủy sản.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định giao khu vực biển trong các trường hợp dưới đây trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Khu vực biển giao cho tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư khai thác, sử dụng tài nguyên biển thuộc thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ;
b) Khu vực biển liên vùng; khu vực biển có phạm vi nằm ngoài vùng biển 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền và các đảo theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này;
c) Khu vực biển do nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đề nghị giao để thực hiện các dự án đầu tư khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có biển quyết định giao khu vực biển nằm trong phạm vi vùng biển 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền và các đảo theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có biển quyết định giao khu vực biển cho cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 Luật Thủy sản nằm trong vùng biển 03 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền và các đảo theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Hạn mức giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại khoản này không quá 01 ha.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển nào thì có thẩm quyền công nhận, gia hạn; sửa đổi, bổ sung quyết định giao khu vực biển, cho phép trả lại, thu hồi khu vực biển đó.
1. Việc giao khu vực biển được xem xét khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển ở khu vực biển đề nghị giao;
b) Khu vực biển đề nghị giao phù hợp với quy hoạch theo quy định tại Điều 5 Nghị định này;
c) Tổ chức, cá nhân phải nộp đủ hồ sơ đề nghị giao khu vực biển theo quy định tại Điều 15 Nghị định này cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
2. Việc giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên phải được thể hiện bằng Quyết định giao khu vực biển theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Quyết định giao khu vực biển gồm các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển;
b) Mục đích sử dụng khu vực biển;
c) Vị trí, ranh giới, diện tích khu vực biển;
d) Độ sâu; chiều cao công trình, thiết bị được phép sử dụng (nếu có);
đ) Thời hạn được giao khu vực biển;
e) Hình thức nộp tiền sử dụng khu vực biển; số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp;
g) Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển;
h) Hiệu lực thi hành.
i) Các nội dung khác có liên quan.
4. Hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân Việt Nam (trừ trường hợp hoạt động nghiên cứu khoa học sử dụng khu vực biển cố định và hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam); hoạt động đo đạc, quan trắc, điều tra, khảo sát, đánh giá tài nguyên biển; hoạt động khai thác thủy sản, khắc phục hậu quả trực tiếp do thiên tai, sự cố môi trường gây ra trên biển không phải giao khu vực biển. Theo phạm vi, thẩm quyền giao khu vực biển, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 8 Nghị định này xem xét, chấp thuận bằng văn bản về vị trí, ranh giới, diện tích, tọa độ, độ sâu, thời gian sử dụng khu vực biển để tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học; đo đạc, quan trắc, điều tra, khảo sát, đánh giá tài nguyên biển.
Điều 10. Công nhận khu vực biển
1. Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất có mặt nước ven biển, mặt nước biển theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được sử dụng và thực hiện các quyền, nghĩa vụ cho đến hết thời hạn giao, cho thuê theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu được công nhận khu vực biển thì phải nộp đủ hồ sơ đề nghị công nhận khu vực biển theo quy định tại Điều 17 Nghị định để được công nhận khu vực biển. Việc công nhận được thể hiện bằng Quyết định giao khu vực biển và thời hạn giao khu vực biển là thời hạn còn lại của quyết định giao đất, cho thuê đất có mặt nước ven biển, mặt nước biển.
2. Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo quy định của pháp luật trước ngày 15 tháng 7 năm 2014 và đang sử dụng khu vực biển mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất có mặt nước ven biển, mặt nước biển, giao khu vực biển theo quy định của pháp luật thì phải nộp đủ hồ sơ đề nghị công nhận khu vực biển theo quy định tại Điều 17 Nghị định này để được xem xét, công nhận. Việc công nhận được thể hiện bằng Quyết định giao khu vực biển và thời hạn giao khu vực biển là thời hạn còn lại của văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo quy định của pháp luật sau ngày 15 tháng 7 năm 2014 thì phải nộp hồ sơ đề nghị giao khu vực biển theo quy định tại Điều 15 Nghị định này để được xem xét, giao khu vực biển.
3. Đối với các tổ chức, cá nhân đang sử dụng khu vực biển thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa có nhu cầu công nhận khu vực biển, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định này có trách nhiệm cập nhật, chính xác hóa thông tin gồm: tên tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển; vị trí, ranh giới, diện tích, độ sâu, mục đích sử dụng, thời hạn còn lại và lập sơ đồ khu vực biển theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Nghị định này và lập hồ sơ để quản lý.
Điều 11. Gia hạn thời hạn giao khu vực biển
1. Việc gia hạn thời hạn giao khu vực biển được xem xét khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển còn thời hạn hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền gia hạn;
b) Tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển đúng mục đích; thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
c) Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức, cá nhân phải nộp đủ hồ sơ đề nghị gia hạn thời hạn sử dụng khu vực biển theo quy định tại Điều 19 Nghị định này cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Quyết định giao khu vực biển còn hiệu lực.
2. Thời hạn gia hạn giao khu vực biển được xem xét với từng trường hợp cụ thể nhưng tổng thời gian của các lần gia hạn không quá 20 năm. Việc gia hạn được thể hiện bằng việc cấp mới Quyết định giao khu vực biển.
1. Tổ chức, cá nhân được trả lại một phần hoặc toàn bộ khu vực biển đã được giao khi không còn nhu cầu sử dụng.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại toàn bộ khu vực biển, việc cho phép trả lại được thể hiện bằng Quyết định cho phép trả lại khu vực biển theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại một phần khu vực biển, việc cho phép trả lại được thể hiện bằng Quyết định giao khu vực biển mới đối với phần diện tích khu vực biển còn lại.
4. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu trả lại khu vực biển phải nộp đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 21 Nghị định này cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Quyết định giao khu vực biển còn hiệu lực.
5. Tổ chức, cá nhân trả lại khu vực biển phải thực hiện các biện pháp phục hồi môi trường biển tại khu vực biển đã được giao mà trả lại; phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để khai thác tài nguyên không tái tạo không được trả lại một phần diện tích khu vực biển đã được giao.
Điều 13. Sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển
1. Quyết định giao khu vực biển được xem xét sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi thông tin của tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển nhưng không làm thay đổi về sở hữu của tổ chức, cá nhân trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
b) Thay đổi về sở hữu của tổ chức, cá nhân đã được giao khu vực biển trong trường hợp nếu cá nhân hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân đã chết mà có người thừa kế;
c) Tổ chức, cá nhân đã được giao khu vực biển chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với quyền sử dụng khu vực biển, thay đổi nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, chấp thuận, điều chỉnh theo quy định của pháp luật đầu tư; chia tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp;
d) Thay đổi về độ sâu; chiều cao công trình, thiết bị được phép sử dụng (nếu có);
đ) Thay đổi nội dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản và nhiệm vụ khoa học, công nghệ biển khác có sử dụng diện tích khu vực biển cố định dẫn đến thay đổi nội dung Quyết định giao khu vực biển.
2. Tổ chức, cá nhân phải nộp đủ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển theo quy định tại Điều 23 Nghị định này cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
3. Đến thời điểm đề nghị sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển, tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và Quyết định giao khu vực biển còn hiệu lực.
4. Việc sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển được thể hiện bằng Quyết định giao khu vực biển mới. Thời hạn giao khu vực biển là thời hạn còn lại của Quyết định giao khu vực biển trước đó.
5. Trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân đã được giao khu vực biển trước khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với quyền sử dụng khu vực biển, thay đổi nhà đầu tư; chia tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp phải gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Điều 14. Sử dụng khu vực biển để nhận chìm ở biển
1. Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện được cấp, gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển; sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển trong trường hợp thay đổi ranh giới, diện tích khu vực biển sử dụng để nhận chìm thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển cấp đồng thời Giấy phép nhận chìm ở biển và Quyết định giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân.
Tổ chức, cá nhân không phải nộp hồ sơ đề nghị giao khu vực biển, gia hạn thời hạn giao khu vực biển, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc xem xét, quyết định giao khu vực biển, gia hạn thời hạn giao khu vực biển, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển sử dụng để nhận chìm ở biển trong quá trình xem xét, quyết định cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển.
2. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để nhận chìm có trách nhiệm nộp một lần tiền sử dụng khu vực biển.
Điều 15. Hồ sơ đề nghị giao khu vực biển
1. Hồ sơ đề nghị giao khu vực biển bao gồm:
a) Đơn đề nghị giao khu vực biển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
c) Bản sao một trong các văn bản sau: Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, văn bản xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết hoặc đề án bảo vệ môi trường đơn giản của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có quy định);
d) Sơ đồ khu vực biển đề nghị giao, trong đó thể hiện tọa độ các điểm góc của khu vực biển đề nghị giao theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị giao khu vực biển của cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 Luật Thủy sản bao gồm:
a) Đơn đề nghị giao khu vực biển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao một trong các giấy tờ sau:[2] chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân;
c) Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép cá nhân Việt Nam chuyển đổi từ nghề khai thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật về thủy sản hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cá nhân Việt Nam thường trú trên địa bàn mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ nuôi trồng thủy sản.
3. Hồ sơ đề nghị giao khu vực biển để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Đơn đề nghị giao khu vực biển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao văn bản cho phép, giao nhiệm vụ hoặc quyết định phê duyệt thuyết minh, đề cương thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản và nhiệm vụ khoa học, công nghệ biển khác có sử dụng diện tích khu vực biển cố định;
c) Sơ đồ khu vực biển đề nghị giao, trong đó thể hiện tọa độ các điểm góc của khu vực biển đề nghị giao theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 16. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị giao khu vực biển
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị giao khu vực biển nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 15 Nghị định này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 25 Nghị định này; cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận và hẹn giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn một lần bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện;
c) Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ.
2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:
Trong thời hạn không quá 45 ngày làm việc đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không quá 30 ngày làm việc đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Ủy ban nhân dân cấp huyện, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm:
a) Hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định này. Kết quả thẩm định phải được lập bằng văn bản;
b) Xác định tiền sử dụng khu vực biển và các nghĩa vụ khác mà tổ chức, cá nhân phải thực hiện;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực biển và cơ quan có liên quan đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này; lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực biển và cơ quan có liên quan đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quân đội, công an cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức có liên quan đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này. Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản. Thời gian lấy ý kiến không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ;
d) Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ; tổ chức kiểm tra thực địa. Thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày làm việc. Thời gian kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.
3. Việc trình, giải quyết hồ sơ thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, cơ quan thẩm định có trách nhiệm trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thẩm định trình hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển xem xét ra quyết định giao khu vực biển. Trường hợp không ra quyết định thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Thông báo và trả kết quả giải quyết hồ sơ:
Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:
a) Thông báo cho tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;
b) Gửi Quyết định giao khu vực biển đến Cục thuế nơi có hoạt động sử dụng khu vực biển để ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển.
Điều 17. Hồ sơ đề nghị công nhận khu vực biển
1. Đơn đề nghị công nhận khu vực biển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản chính hợp đồng cho thuê đất hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất có mặt nước ven biển, mặt nước biển hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có mặt nước ven biển, mặt nước biển (nếu có); văn bản cho phép tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển (nếu có) do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Báo cáo tình hình sử dụng khu vực biển, công tác bảo vệ môi trường và việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị công nhận khu vực biển.
4. Sơ đồ khu vực biển, trong đó thể hiện tọa độ các điểm góc của khu vực biển theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 18. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị công nhận khu vực biển
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận khu vực biển nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận và hẹn giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn một lần bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện;
c) Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ.
2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:
Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm:
a) Hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này. Kết quả thẩm định phải được lập bằng văn bản;
b) Xác định tiền sử dụng khu vực biển và các nghĩa vụ khác mà tổ chức, cá nhân phải thực hiện;
c) Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ, gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan; tổ chức kiểm tra thực địa (thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày làm việc). Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản. Thời gian lấy ý kiến và tổ chức kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.
3. Việc trình, giải quyết hồ sơ thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, cơ quan thẩm định có trách nhiệm trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền công nhận khu vực biển;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thẩm định trình hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền công nhận khu vực biển xem xét, ra quyết định giao khu vực biển. Trường hợp không ra quyết định thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Thông báo và trả kết quả giải quyết hồ sơ:
Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:
a) Thông báo cho tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;
b) Gửi Quyết định giao khu vực biển đến Cục thuế nơi có hoạt động sử dụng khu vực biển để ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển (trong trường hợp phải nộp tiền sử dụng khu vực biển).
Điều 19. Hồ sơ đề nghị gia hạn thời hạn giao khu vực biển
1. Đơn đề nghị gia hạn thời hạn giao khu vực biển theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định giao khu vực biển đã được cấp (bản chính).
3. Bản sao văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn hoặc còn thời hạn.
4. Báo cáo tình hình sử dụng khu vực biển, công tác bảo vệ môi trường và việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn.
Điều 20. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị gia hạn thời hạn sử dụng khu vực biển
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn thời hạn sử dụng khu vực biển nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 19 Nghị định này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận và hẹn giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn một lần bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện;
c) Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ.
2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:
Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm:
a) Hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này. Kết quả thẩm định phải được lập bằng văn bản;
b) Xác định tiền sử dụng khu vực biển và các nghĩa vụ khác mà tổ chức, cá nhân phải thực hiện;
c) Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ; gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan; tổ chức kiểm tra thực địa (thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày làm việc). Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản. Thời gian lấy ý kiến và tổ chức kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.
3. Việc trình, giải quyết hồ sơ thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, cơ quan thẩm định có trách nhiệm trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền gia hạn thời hạn giao khu vực biển;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thẩm định trình hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền gia hạn thời hạn sử dụng khu vực biển xem xét, ra quyết định giao khu vực biển. Trường hợp không ra quyết định thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Thông báo và trả kết quả giải quyết hồ sơ:
Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:
a) Thông báo cho tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;
b) Gửi Quyết định giao khu vực biển đến Cục thuế nơi có hoạt động sử dụng khu vực biển để ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển.
Điều 21. Hồ sơ trả lại khu vực biển
1. Đơn đề nghị trả lại khu vực biển theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định giao khu vực biển đã được cấp (bản chính).
3. Báo cáo tình hình sử dụng khu vực biển, công tác bảo vệ môi trường và việc thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị trả lại khu vực biển.
4. Sơ đồ khu vực biển còn lại sau khi trả lại một phần khu vực biển (đối với trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực biển).
Điều 22. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị trả lại khu vực biển
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại khu vực biển nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 21 Nghị định này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận và hẹn giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ; trường hợp chưa đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn một lần bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện;
c) Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ.
2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:
Trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc đối với đề nghị trả lại một phần khu vực biển hoặc không quá 15 ngày làm việc đối với đề nghị trả lại toàn bộ khu vực biển, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm:
a) Hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định này. Kết quả thẩm định phải được lập bằng văn bản;
b) Xác định số tiền sử dụng khu vực biển được hoàn trả (nếu có); các khoản nghĩa vụ tài chính và nghĩa vụ khác mà tổ chức, cá nhân phải thực hiện;
c) Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ; gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan; tổ chức kiểm tra thực địa (thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày làm việc). Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản. Thời gian lấy ý kiến và tổ chức kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.
3. Việc trình, giải quyết hồ sơ thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, cơ quan thẩm định có trách nhiệm trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cho phép trả lại khu vực biển;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thẩm định trình hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cho phép trả lại khu vực biển xem xét, ra quyết định cho phép trả lại khu vực biển. Trường hợp không ra quyết định thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Thông báo và trả kết quả giải quyết hồ sơ:
Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:
a) Thông báo cho tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;
b) Gửi Quyết định cho phép trả lại khu vực biển đến Cục thuế nơi có khu vực biển được trả lại để xác định và thông báo số tiền sử dụng biển được hoàn trả (nếu có), các khoản nghĩa vụ tài chính mà tổ chức, cá nhân phải thực hiện.
Điều 23. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển
1. Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định giao khu vực biển đã được cấp (bản chính).
3. Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật thể hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
Điều 24. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 23 Nghị định này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận và hẹn giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn một lần bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện;
c) Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ.
2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:
Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm:
a) Hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này. Kết quả thẩm định phải được lập bằng văn bản;
b) Xác định các nghĩa vụ mà tổ chức, cá nhân phải thực hiện;
c) Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ; gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan; tổ chức kiểm tra thực địa (thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày làm việc). Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản. Thời gian lấy ý kiến và tổ chức kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.
3. Việc trình, giải quyết hồ sơ thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, cơ quan thẩm định có trách nhiệm trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thẩm định trình hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển xem xét, ra quyết định giao khu vực biển. Trường hợp không ra quyết định thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Thông báo và trả kết quả giải quyết hồ sơ:
Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:
a) Thông báo cho tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;
b) Gửi Quyết định giao khu vực biển đến Cục thuế nơi có hoạt động sử dụng khu vực biển được giao để cập nhật thông tin.
Điều 25. Cơ quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ:
a) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp chưa có Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh thì Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
c) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp chưa có Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thì Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
2. Cơ quan thẩm định hồ sơ:
a) Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển và thu hồi khu vực biển thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển và thu hồi khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển, thu hồi khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 26. Hình thức tiếp nhận, trả kết quả giải quyết hồ sơ
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp, nộp hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến hoặc gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ; trường hợp gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, ngày nhận hồ sơ là ngày dịch vụ bưu chính chuyển cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
2. Nộp hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển đối với từng thủ tục hành chính dưới hình thức hồ sơ điện tử là những loại giấy tờ, tài liệu ở dạng điện tử được tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính nộp, bổ sung cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định hoặc giấy tờ, tài liệu kèm theo được chuyển đổi từ tài liệu giấy ở dạng điện tử gửi đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Hồ sơ, tài liệu điện tử phải ký bằng chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số hợp pháp cấp theo quy định của pháp luật về chữ ký số;
c) Hồ sơ, tài liệu điện tử có giá trị tương đương hồ sơ, tài liệu giấy;
d) Hồ sơ, tài liệu điện tử phải được lập, đáp ứng yêu cầu quy định của pháp luật chuyên ngành;
đ) Hồ sơ, tài liệu điện tử phải bảo đảm tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin từ thời điểm thông tin được khởi tạo và phải bảo đảm truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh;
e) Việc gửi, nhận, lưu trữ và giá trị pháp lý của hồ sơ, tài liệu điện tử được thực hiện theo quy định pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và các quy định pháp luật có liên quan;
g) Việc tạo lập, chuyển đổi hồ sơ, tài liệu điện tử thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến từ hồ sơ hành chính giấy và ngược lại được thực hiện theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử và pháp luật chuyên ngành.
3. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính là hồ sơ giấy, hồ sơ điện tử hoặc bao gồm cả hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử.
4. Việc trả kết quả giải quyết hồ sơ được thực hiện trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc bằng hồ sơ, tài liệu điện tử cho tổ chức, cá nhân. Việc trả kết quả bằng hồ sơ, tài liệu điện tử được áp dụng phù hợp với khả năng và điều kiện thực tế của cơ quan thực hiện và tổ chức, cá nhân tham gia dịch vụ công trực tuyến.
1. Nội dung thẩm định hồ sơ đề nghị giao khu vực biển:
a) Tính đầy đủ về hình thức và nội dung của hồ sơ;
b) Sự phù hợp của khu vực biển đề nghị giao với quy hoạch quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này; trường hợp chưa có quy hoạch phải bảo đảm phù hợp với nội dung quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
c) Sự phù hợp của hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển dự kiến thực hiện với nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng, an ninh; bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên biển; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển trong khu vực biển đề nghị giao;
d) Những mâu thuẫn, xung đột giữa hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển dự kiến thực hiện với các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển hợp pháp khác đang được phép tiến hành trong khu vực biển đề nghị giao (nếu có);
đ) Tính phù hợp của các giải pháp bảo vệ môi trường khi khai thác, sử dụng tài nguyên biển ở khu vực biển đề nghị giao.
2. Nội dung thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển:
a) Tính đầy đủ về hình thức và nội dung của hồ sơ;
b) Sự phù hợp của khu vực biển đề nghị giao với quy hoạch quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này; trường hợp chưa có quy hoạch phải bảo đảm phù hợp với nội dung quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
c) Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật của tổ chức, cá nhân trong quá trình sử dụng khu vực biển;
d) Sự phù hợp của hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển dự kiến thực hiện với nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng, an ninh; bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên biển; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển đối với trường hợp gia hạn thời hạn giao khu vực biển.
3. Nội dung thẩm định hồ sơ đề nghị trả lại khu vực biển:
a) Tính đầy đủ về hình thức và nội dung của hồ sơ;
b) Việc thực hiện các quy định của pháp luật trong khai thác, sử dụng tài nguyên và công tác bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân tại khu vực biển đề nghị trả lại;
c) Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật của tổ chức, cá nhân khi trả lại khu vực biển.
THU HỒI KHU VỰC BIỂN, CHẤM DỨT HIỆU LỰC QUYẾT ĐỊNH GIAO KHU VỰC BIỂN
1. Khu vực biển bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển lợi dụng việc sử dụng khu vực biển gây ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên biển hoặc hủy hoại, gây ô nhiễm môi trường biển, hệ sinh thái biển nghiêm trọng;
b) Tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển trái mục đích sử dụng quy định trong Quyết định giao khu vực biển;
c) Văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi;
d) Sau 24 tháng liên tục kể từ ngày Quyết định giao khu vực biển có hiệu lực mà tổ chức, cá nhân không sử dụng một phần hoặc toàn bộ khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển trừ trường hợp bất khả kháng hoặc có lý do chính đáng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển để nuôi trồng thủy sản thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 Luật Thủy sản;
e) Khu vực biển đã giao được sử dụng để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật.
2. Việc thu hồi khu vực biển theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này được thực hiện theo trình tự như sau:
a) Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức, cá nhân vi phạm một trong các quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này, cơ quan thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này có trách nhiệm kiểm tra, xác minh thực địa, lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan khi cần thiết và hoàn thiện hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thu hồi khu vực biển để quyết định việc thu hồi;
b) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thẩm định trình hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thu hồi khu vực biển xem xét, quyết định việc thu hồi;
c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết việc thu hồi khu vực biển, cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định này có trách nhiệm gửi kết quả giải quyết việc thu hồi khu vực biển cho tổ chức, cá nhân và các cơ quan có liên quan.
3. Việc thu hồi khu vực biển theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định sử dụng khu vực biển đã giao để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng, cơ quan thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền thu hồi khu vực biển để quyết định việc thu hồi;
b) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thẩm định trình hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thu hồi khu vực biển xem xét, quyết định việc thu hồi;
c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết việc thu hồi khu vực biển, cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định này có trách nhiệm gửi kết quả giải quyết việc thu hồi khu vực biển cho tổ chức, cá nhân và các cơ quan có liên quan.
4. Cơ quan có thẩm quyền thu hồi khu vực biển ban hành Quyết định thu hồi khu vực biển theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Trường hợp khu vực biển bị thu hồi theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân có khu vực biển bị thu hồi được bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Chấm dứt hiệu lực Quyết định giao khu vực biển
1. Quyết định giao khu vực biển chấm dứt hiệu lực trong những trường hợp sau đây:
a) Khu vực biển bị thu hồi;
b) Quyết định giao khu vực biển hết thời hạn mà không được gia hạn;
c) Khu vực biển được cho phép trả lại toàn bộ;
d) Tổ chức được giao khu vực biển bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;
đ) Cá nhân hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân đã chết mà không có người thừa kế.
2. Khi Quyết định giao khu vực biển bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển có trách nhiệm xử lý các công trình, thiết bị đã sử dụng để khai thác, sử dụng tài nguyên biển; cải tạo, phục hồi môi trường trong khu vực biển đó theo quy định của pháp luật và báo cáo kết quả thực hiện cho cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển để kiểm tra kết quả thực hiện.
PHƯƠNG PHÁP TÍNH, PHƯƠNG THỨC THU, CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN SỬ DỤNG KHU VỰC BIỂN
Điều 30. Tiền sử dụng khu vực biển
1. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển có nghĩa vụ nộp tiền sử dụng khu vực biển theo quy định của pháp luật trừ các trường hợp quy định tại Điều 31 Nghị định này.
2. Tiền sử dụng khu vực biển được xác định căn cứ vào phân loại các hoạt động sử dụng khu vực biển, diện tích khu vực biển được phép sử dụng, thời hạn sử dụng khu vực biển và mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể. Tiền sử dụng khu vực biển đối với hoạt động nhận chìm ở biển được xác định căn cứ vào khối lượng vật, chất nhận chìm được tính theo đơn vị m3 (mét khối).
3. Tiền sử dụng khu vực biển là một khoản thu của ngân sách nhà nước và được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Tiền sử dụng khu vực biển được nộp ngân sách trung ương đối với trường hợp giao khu vực biển thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường, được nộp ngân sách địa phương đối với trường hợp giao khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 31. Các hoạt động sử dụng khu vực biển không phải nộp tiền sử dụng biển
1. Sử dụng khu vực biển làm vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng hàng hải, các công trình phụ trợ khác để phục vụ lợi ích công cộng và các kết cấu hạ tầng hàng hải khác được đầu tư bằng ngân sách nhà nước để phục vụ lợi ích công cộng.
2. Sử dụng khu vực biển được quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Thủy sản.
3. Sử dụng khu vực biển cố định để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sử dụng khu vực biển cho các khu bảo tồn biển, khu vực khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, khu bảo tồn đất ngập nước.
5. Sử dụng khu vực biển để tìm kiếm, thăm dò dầu khí; sử dụng khu vực biển để khai thác dầu khí, vận chuyển tài nguyên dầu khí khai thác được trong các vùng biển của Việt Nam về bờ bằng đường ống theo hợp đồng chia sản phẩm dầu khí và quyết định của Thủ tướng Chính phủ (bao gồm cả các hoạt động sử dụng khu vực biển phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khai thác, vận chuyển dầu khí: sử dụng khu vực biển để lắp đặt giàn khai thác, làm cảng dầu khí, xây dựng hệ thống đường ống dẫn dầu khí, đường ống nội mỏ và các công trình phụ trợ trực tiếp khác).
6. Sử dụng khu vực biển để nhận chìm chất nạo vét của vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng hàng hải và các công trình phụ trợ khác để phục vụ lợi ích công cộng và các kết cấu hạ tầng hàng hải khác được đầu tư bằng ngân sách nhà nước để phục vụ lợi ích công cộng.
7. Sử dụng khu vực biển để xây dựng, lắp đặt, vận hành các công trình phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng.
8. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử dụng khu vực biển với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trình.
Điều 32. Các hoạt động sử dụng khu vực biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển
1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 31 Nghị định này, các hoạt động sử dụng khu vực biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển. Các hoạt động sử dụng khu vực biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển được phân thành 6 nhóm theo mục đích sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định này.
2. Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân được giao các khu vực biển ở trong cùng một vùng biển thì việc thu tiền sử dụng khu vực biển được thực hiện đối với từng tổ chức, cá nhân tương ứng với từng khu vực biển được giao.
3. Trường hợp một tổ chức, cá nhân được giao các khu vực biển sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau ở trong cùng một vùng biển thì việc thu tiền sử dụng khu vực biển được thực hiện đối với từng hoạt động sử dụng khu vực biển tương ứng đối với mỗi khu vực biển được giao trong vùng biển đó.
Điều 33. Diện tích phải nộp tiền sử dụng khu vực biển
1. Diện tích phải nộp tiền sử dụng khu vực biển (trừ trường hợp nhận chìm ở biển) là diện tích được ghi trong Quyết định giao khu vực biển của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển; đơn vị tính là hecta (ha).
2. Trường hợp cùng một dự án đầu tư có phạm vi thực hiện bao gồm phần diện tích khu vực biển, diện tích đất, đất có mặt nước ven biển, đất bãi bồi ven biển thì nghĩa vụ tài chính với nhà nước được xác định đối với từng phần diện tích tương ứng theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Khung giá tiền sử dụng khu vực biển và mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể
1. Các hoạt động sử dụng khu vực biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển được phân thành 6 nhóm theo mục đích sử dụng với khung giá tiền sử dụng khu vực biển như sau:
a) Sử dụng khu vực biển để nhận chìm (nhóm 1): từ 15.000 đồng/m3 đến 20.000 đồng/m3;
b) Sử dụng khu vực biển để làm cảng biển, cảng nổi, cảng dầu khí ngoài khơi và các cảng, bến khác; làm vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, luồng hàng hải chuyên dùng, các công trình phụ trợ khác; vùng nước phục vụ hoạt động của cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu thuyền, xây dựng cảng tàu vận tải hành khách; vùng nước phục vụ hoạt động nhà hàng, khu dịch vụ vui chơi, giải trí, thể thao trên biển; khu neo đậu, trú nghỉ đêm của tàu thuyền du lịch; khai thác dầu khí; khai thác khoáng sản; trục vớt hiện vật, khảo cổ (nhóm 2): từ 6.500.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
c) Sử dụng khu vực biển để xây dựng cáp treo, các công trình nổi, ngầm, lấn biển, đảo nhân tạo, xây dựng dân dụng và các công trình khác trên biển (nhóm 3): từ 6.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
d) Sử dụng khu vực biển để xây dựng hệ thống đường ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện (nhóm 4): từ 5.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
đ) Sử dụng khu vực biển để nuôi trồng thủy sản, xây dựng cảng cá (nhóm 5): từ 4.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
e) Sử dụng khu vực biển để khai thác năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu và các hoạt động sử dụng khu vực biển khác (nhóm 6): từ 3.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm.
2. Mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể được xác định như sau:
a) Căn cứ khung giá tiền sử dụng khu vực biển quy định tại khoản 1 Điều này và điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 05 năm một lần mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể đối với từng nhóm hoạt động sử dụng khu vực biển thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Căn cứ khung giá tiền sử dụng khu vực biển quy định tại khoản 1 Điều này và điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành 05 năm một lần mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể đối với từng nhóm hoạt động sử dụng khu vực biển trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này trong thời hạn không quá 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp trong cùng một khu vực biển có nhiều hoạt động sử dụng khu vực biển theo các mục đích khác nhau nhưng không xác định được diện tích riêng cho mỗi mục đích sử dụng thì áp dụng mức thu cao nhất trong số các mục đích sử dụng để tính tiền sử dụng khu vực biển trong khu vực biển được giao cho tổ chức, cá nhân.
4. Đối với những hoạt động sử dụng khu vực biển chưa có quy định mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong từng trường hợp cụ thể nhưng không thấp hơn 3.000.000 đồng/ha/năm và không cao hơn 7.500.000 đồng/ha/năm.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Chính phủ điều chỉnh khung giá tiền sử dụng khu vực biển trong từng thời kỳ cho phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội.
Điều 35. Phương thức thu và xác định số tiền sử dụng khu vực biển
1. Tiền sử dụng khu vực biển được tính từ thời điểm Quyết định giao khu vực biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.
2. Hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển theo đề xuất của tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị giao khu vực biển. Hình thức trả tiền và số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp tương ứng với từng hình thức được ghi cụ thể trong Quyết định giao khu vực biển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển quyết định và thể hiện tại Quyết định giao khu vực biển. Trừ trường hợp sử dụng khu vực biển để nhận chìm, tổ chức, cá nhân được lựa chọn một trong các hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển sau đây:
a) Trả tiền sử dụng khu vực biển hằng năm;
b) Trả tiền sử dụng khu vực biển một lần trong 05 năm;
c) Trả tiền sử dụng khu vực biển một lần cho cả thời hạn được giao đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân lựa chọn hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển hàng năm được quy định như sau:
a) Số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp hằng năm được xác định bằng diện tích khu vực biển được giao nhân (x) với mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể quy định tại Điều 34 Nghị định này tại thời điểm tính tiền nhân (x) với 01 năm;
b) Thời hạn nộp tiền sử dụng biển lần đầu: Chậm nhất 90 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký Thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển phải nộp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp trong năm. Kể từ năm thứ hai trở đi, tổ chức, cá nhân được chọn nộp tiền sử dụng khu vực biển một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp tổ chức, cá nhân chọn nộp tiền sử dụng khu vực biển một lần trong năm thì thời hạn nộp tiền trước ngày 31 tháng 5 của năm;
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân chọn nộp tiền sử dụng khu vực biển hai lần trong năm thì thời hạn nộp tiền cho từng kỳ như sau:
Kỳ thứ nhất: Nộp 50% chậm nhất trước ngày 31 tháng 5 của năm;
Kỳ thứ hai: Nộp đủ phần còn lại chậm nhất trước ngày 31 tháng 10 của năm.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân lựa chọn hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển một lần cho 05 năm được quy định như sau:
a) Số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp được xác định bằng diện tích khu vực biển được giao nhân (x) với mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể quy định tại Điều 34 Nghị định này tại thời điểm tính tiền nhân (x) với 05 năm;
b) Mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể trong trường hợp này được ổn định theo chu kỳ 05 năm. Khi hết chu kỳ ổn định 05 năm, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển xác định số tiền sử dụng khu vực biển mà tổ chức, cá nhân phải nộp chu kỳ 05 năm tiếp theo, theo mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể tại thời điểm tính tiền;
c) Việc nộp tiền sử dụng khu vực biển một lần cho 05 năm được thực hiện một lần. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký Thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển phải nộp.
5. Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản lựa chọn hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển một lần cho cả thời hạn giao khu vực biển được quy định như sau:
a) Số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp được xác định bằng diện tích khu vực biển được giao nhân (x) với mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể quy định tại Điều 34 Nghị định này tại thời điểm tính tiền nhân (x) với thời hạn giao khu vực biển;
b) Mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể trong trường hợp này được ổn định cho cả thời hạn được giao khu vực biển. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký Thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển phải nộp.
6. Trường hợp sử dụng khu vực biển để nhận chìm, tổ chức, cá nhân phải nộp một lần toàn bộ số tiền sử dụng khu vực biển, số tiền sử dụng khu vực biển để nhận chìm được quy định như sau:
a) Số tiền sử dụng khu vực biển để nhận chìm phải nộp được xác định bằng khối lượng vật, chất nhận chìm tính theo đơn vị m3 nhân (x) với mức thu tiền sử dụng khu vực biển quy định tại Điều 34 Nghị định này tại thời điểm tính tiền;
b) Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký Thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển phải nộp.
Điều 36. Trình tự, thủ tục thu nộp tiền sử dụng khu vực biển
1. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao khu vực biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ vào số tiền sử dụng khu vực biển đã ghi trong Quyết định giao khu vực biển, Cục thuế nơi có hoạt động sử dụng khu vực biển ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Nghị định này gửi tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển.
Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển trước 30 ngày làm việc của kỳ hạn nộp tiền sử dụng biển tiếp theo cho tổ chức, cá nhân để thực hiện nộp tiền sử dụng khu vực biển. Việc nộp tiền sử dụng khu vực biển để nhận chìm thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 35 Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân được quyết định giao khu vực biển có trách nhiệm nộp tiền sử dụng khu vực biển vào ngân sách nhà nước trong thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế.
3. Trường hợp quá thời hạn nộp tiền ghi trên thông báo của cơ quan thuế quy định tại khoản 2 Điều này mà tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển chưa nộp đủ số tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật bị thu hồi giấy phép theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 Nghị định này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã thu hồi giấy phép có trách nhiệm thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển để xem xét, quyết định thu hồi khu vực biển đã giao.
4. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển nộp tiền sử dụng biển trực tiếp vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức được ủy nhiệm thu theo quy định của Luật Quản lý thuế. Các nội dung liên quan đến chứng từ, quy trình thu, chi thực hiện theo quy định về tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước theo Luật Quản lý thuế.
Điều 37. Kinh phí cho nhiệm vụ giao khu vực biển
Kinh phí chi cho nhiệm vụ giao khu vực biển do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm giao cho cơ quan thực hiện nhiệm vụ giao khu vực biển để chi cho các nội dung sau:
1. Chi khảo sát, kiểm tra thực địa; đo đạc, xác định vị trí, tọa độ, diện tích, độ sâu khu vực biển được giao; lập sơ đồ của khu vực biển để ban hành kèm theo Quyết định giao khu vực biển; thống kê, kiểm kê tình hình sử dụng biển trên phạm vi cả nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Chi hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật, họp hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị giao khu vực biển (nếu có).
3. Chi phí thẩm định, giải quyết hồ sơ đề nghị giao, công nhận, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển; trả lại, thu hồi khu vực biển.
4. Chi phí kiểm tra, giám sát hoạt động sử dụng khu vực biển đã giao cho tổ chức, cá nhân.
5. Chi điều tra, khảo sát xây dựng khung giá tiền sử dụng khu vực biển, mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể.
6. Chi phí khai thác, vận hành hệ thống kỹ thuật phục vụ công tác giao khu vực biển; mua sắm, sửa chữa thiết bị, phương tiện vật tư văn phòng phẩm, thông tin liên lạc trực tiếp phục vụ công tác giao và quản lý khu vực biển.
7. Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc giao khu vực biển.
Điều 38. Xử lý tiền sử dụng khu vực biển trong trường hợp gia hạn, trả lại, thu hồi khu vực biển
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn thời hạn giao khu vực biển thì tiền sử dụng khu vực biển đối với thời hạn được gia hạn xác định theo quy định tại Nghị định này. Số tiền sử dụng khu vực biển đối với thời gian được gia hạn xác định theo mức thu tại thời điểm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển quyết định việc gia hạn.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp tiền sử dụng khu vực biển một lần cho 05 năm, một lần cho toàn bộ thời hạn được giao khu vực biển nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 8 Nghị định này quyết định cho phép trả lại khu vực biển trước thời hạn, trả lại một phần diện tích khu vực biển hoặc sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển mà thay đổi số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp thì được hoàn trả số tiền sử dụng khu vực biển đã nộp theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo hình thức trừ vào các khoản nghĩa vụ tài chính khác với Nhà nước. Trường hợp không trừ hết thì được ngân sách nhà nước hoàn trả số tiền sử dụng khu vực biển còn lại.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển và Quyết định giao khu vực biển mà đã nộp tiền sử dụng khu vực biển và đã tiến hành hoạt động nhận chìm thì không được hoàn trả số tiền sử dụng khu vực biển đã nộp.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp tiền sử dụng khu vực biển nhưng bị thu hồi khu vực biển thì số tiền sử dụng khu vực biển đã nộp cho thời gian chưa sử dụng được quy định như sau:
a) Không được hoàn trả số tiền sử dụng khu vực biển đã nộp đối với trường hợp khu vực biển bị thu hồi theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 28 của Nghị định này;
b) Được hoàn trả đối với trường hợp khu vực biển bị thu hồi theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 28 của Nghị định này. Số tiền sử dụng khu vực biển hoàn trả được xác định bằng tiền sử dụng khu vực biển theo mục đích sử dụng trước khi bị thu hồi tương ứng với thời gian chưa sử dụng tại thời điểm thu hồi nhân (x) diện tích bị thu hồi. Đối với trường hợp sử dụng khu vực biển để nhận chìm, do tổ chức, cá nhân không tiến hành nhận chìm ở biển nên số tiền sử dụng khu vực biển hoàn trả bằng với mức thu tiền ghi trong Quyết định giao khu vực biển để nhận chìm, số tiền sử dụng khu vực biển cụ thể hoàn trả được tính theo mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành tại thời điểm hoàn trả.
5. Trình tự, thủ tục khi Nhà nước hoàn trả tiền sử dụng khu vực biển:
a) Đối với các trường hợp được quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 4 Điều này, trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép trả lại khu vực biển, quyết định cho phép trả một phần diện tích khu vực biển, quyết định thu hồi khu vực biển hoặc được sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển mà giảm số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp, Cục thuế nơi có hoạt động sử dụng khu vực biển ban hành văn bản thông báo hoàn trả tiền sử dụng khu vực biển theo quy định của Luật Quản lý thuế gửi tổ chức, cá nhân được hoàn trả tiền sử dụng biển;
b) Tổ chức, cá nhân được hoàn trả tiền sử dụng khu vực biển nộp văn bản thông báo hoàn trả tiền sử dụng khu vực biển do Cục thuế nơi có hoạt động sử dụng khu vực biển ban hành cho Kho bạc Nhà nước để làm thủ tục nhận tiền sử dụng khu vực biển được hoàn trả;
c) Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thực hiện hoàn trả số tiền sử dụng khu vực biển cho tổ chức, cá nhân theo thông báo hoàn trả tiền sử dụng khu vực biển của Cục thuế nơi có hoạt động sử dụng khu vực biển.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 39. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Giúp Chính phủ thực hiện quản lý tổng hợp và thống nhất về giao các khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên phạm vi cả nước.
2. Thực hiện việc giao, công nhận, cho phép trả lại, thu hồi khu vực biển, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển theo quy định tại Nghị định này; phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển và các cơ quan khác có liên quan trong quá trình thực hiện.
3. Xây dựng, quản lý thống nhất hệ thống kỹ thuật phục vụ công tác giao khu vực biển; thống kê, kiểm kê, xây dựng, quản lý thông tin, cơ sở dữ liệu biển và hải đảo trên phạm vi cả nước.
4. Rà soát, chỉnh lý, bổ sung, cập nhật 10 năm một lần đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm phần đất liền và các đảo theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này; đường ranh giới ngoài của vùng biển 03 hải lý, vùng biển 06 hải lý hoặc chỉnh lý khi có sự biến động về điều kiện tự nhiên, địa hình.
5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về giao, sử dụng khu vực biển trên phạm vi cả nước; giải quyết các tranh chấp về sử dụng khu vực biển thuộc thẩm quyền giao khu vực biển theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác giao, sử dụng khu vực biển.
7. Tổng hợp, đánh giá tình hình giao, sử dụng khu vực biển trong phạm vi cả nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định trước ngày 31 tháng 01 hằng năm.
Điều 40. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có biển
1. Thực hiện việc giao, công nhận, cho phép trả lại, thu hồi khu vực biển, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển theo quy định tại Nghị định này; phối hợp chặt chẽ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển và cơ quan khác có liên quan trong quá trình thực hiện.
2. Quản lý việc sử dụng các khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển; cung cấp thông tin, quản lý, sử dụng hệ thống kỹ thuật phục vụ công tác giao khu vực biển; thống kê, kiểm kê, xây dựng, quản lý thông tin, dữ liệu về giao, sử dụng khu vực biển trên địa bàn tỉnh.
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về giao, sử dụng khu vực biển trên địa bàn; giải quyết các tranh chấp về sử dụng khu vực biển thuộc thẩm quyền giao trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác giao, sử dụng khu vực biển.
5. Tổng hợp, đánh giá tình hình giao, sử dụng khu vực biển trên địa bàn tỉnh; gửi báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định trước ngày 15 tháng 01 hằng năm.
Điều 41. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện có biển
1. Thực hiện việc giao, công nhận, cho phép trả lại, thu hồi khu vực biển, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo thẩm quyền giao khu vực biển quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định này.
2. Quản lý các hoạt động sử dụng các khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo thẩm quyền giao khu vực biển; cung cấp thông tin, dữ liệu về giao, sử dụng khu vực biển trên địa bàn quản lý.
3. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc giao cơ quan, đơn vị có chức năng để lập sơ đồ khu vực biển theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Nghị định này khi quyết định giao khu vực biển cho cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định này.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về giao, sử dụng khu vực biển trên địa bàn và giải quyết các tranh chấp về sử dụng khu vực biển thuộc thẩm quyền giao trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác giao, sử dụng khu vực biển.
6. Tổng hợp, đánh giá tình hình giao, sử dụng khu vực biển trên địa bàn cấp huyện; gửi báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định trước ngày 30 tháng 12 hằng năm.
Điều 42. Trách nhiệm của các cơ quan khác có liên quan
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi cấp văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển có trách nhiệm lấy ý kiến và thống nhất với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển quy định tại Điều 8 Nghị định này về vị trí, ranh giới, tọa độ, diện tích khu vực biển nơi dự kiến khai thác, sử dụng tài nguyên biển và các vấn đề khác có liên quan.
2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm cung cấp hải đồ theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường để phục vụ công tác giao khu vực biển và quản lý việc sử dụng khu vực biển.
3. Các bộ, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp các thông tin, tài liệu và trả lời các vấn đề có liên quan theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển.
4. Các lực lượng thực thi pháp luật trên biển có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động sử dụng khu vực biển của tổ chức, cá nhân trong vùng biển Việt Nam; xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 43. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hoạt động sử dụng khu vực biển để tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, vận chuyển tài nguyên dầu khí khai thác được trong các vùng biển của Việt Nam về bờ bằng đường ống (bao gồm cả các hoạt động sử dụng khu vực biển phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khai thác, vận chuyển dầu khí: sử dụng khu vực biển để lắp đặt giàn khai thác, làm cảng dầu khí, xây dựng hệ thống đường ống dẫn dầu khí, đường ống nội mỏ và các công trình phụ trợ trực tiếp khác) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, chấp thuận, gia hạn trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng khu vực biển và thực hiện các quyền, nghĩa vụ cho đến hết thời hạn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, chấp thuận, gia hạn theo quy định của pháp luật dầu khí và các quy định khác của pháp luật có liên quan, không phải thực hiện thủ tục công nhận khu vực biển, giao khu vực biển và không phải nộp tiền sử dụng khu vực biển theo quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ để giải quyết theo thủ tục hành chính về giao khu vực biển trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa có kết quả giải quyết hồ sơ thì được lựa chọn thực hiện trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển hoặc quy định tại Nghị định này.
3. Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển theo quy định tại Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển có nhu cầu trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
4. Trong trường hợp chưa có bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ thích hợp thì sử dụng hải đồ do Hải quân nhân dân Việt Nam xuất bản có tỷ lệ thích hợp theo hệ tọa độ VN 2000 để giao khu vực biển.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng 3 năm 2021.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
3. Bãi bỏ khoản 3 Điều 7 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước).
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG |
CÁC BIỂU MẪU KHI THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
VỀ GIAO, CÔNG NHẬN, TRẢ LẠI, GIA HẠN, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH GIAO KHU VỰC
BIỂN, THU HỒI KHU VỰC BIỂN
(Kèm theo Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính
phủ)
Mẫu số |
Tên biểu mẫu |
Mẫu số 01 |
Đơn đề nghị giao/công nhận khu vực biển |
Mẫu số 02 |
Đơn đề nghị gia hạn thời hạn sử dụng khu vực biển |
Mẫu số 03 |
Đơn đề nghị trả lại hoặc trả lại một phần khu vực biển |
Mẫu số 04 |
Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển |
Mẫu số 05 |
Sơ đồ khu vực biển đề nghị giao, công nhận, trả lại một phần khu vực biển |
Mẫu số 06 |
Quyết định về việc giao khu vực biển |
Mẫu số 07 |
Quyết định về việc cho phép trả lại khu vực biển |
Mẫu số 08 |
Quyết định về việc thu hồi khu vực biển |
Mẫu số 09 |
Sơ đồ khu vực biển (được ban hành kèm theo Quyết định giao, công nhận, trả lại một phần, thu hồi khu vực biển hoặc phục vụ cho hoạt động lập hồ sơ để quản lý) |
Mẫu số 10 |
Phiếu tiếp nhận và hẹn giải quyết hồ sơ |
Mẫu số 11 |
Thông báo về việc nộp tiền sử dụng khu vực biển |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIAO/CÔNG NHẬN KHU VỰC BIỂN
Kính gửi: ...(Thủ tướng Chính phủ/Bộ Tài nguyên và Môi trường/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện...)
Tên tổ chức, cá nhân ………………………………………………………
Trụ sở/địa chỉ tại: ……………….…………………………………………
Điện thoại:……………………………………….. Fax: ………………….
Quyết định thành lập số...., ngày.... tháng... năm.... hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã doanh nghiệp số…. cấp ngày…. thay đổi lần....(nếu thay đổi) ngày…. hoặc Đăng ký kinh doanh số... ngày... tháng... năm… (trường hợp đối với tổ chức).
Ngày, tháng, năm sinh .... số chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân...cấp ngày...tháng...năm...do....cấp (nếu là cá nhân).
Đề nghị được giao/công nhận khu vực biển tại xã ..., huyện..., tỉnh ….
Mục đích sử dụng: (loại hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển)....
Diện tích khu vực biển sử dụng:...(ha), độ sâu sử dụng:...m, từ...m đến....m; được giới hạn bởi các điểm góc có tọa độ, độ cao công trình, thiết bị đề nghị sử dụng so với mặt nước biển...m được thể hiện trên sơ đồ khu vực biển.
Thời hạn đề nghị sử dụng khu vực biển….. (tháng/năm).
Hình thức nộp tiền sử dụng khu vực biển ….. (hằng năm/05 năm/một lần) hoặc đề nghị không thu tiền sử dụng khu vực biển (nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 31 Nghị định này) ….
(Tên tổ chức, cá nhân) ... cam đoan thực hiện đúng quy định của pháp luật về sử dụng khu vực biển và quy định của pháp luật khác có liên quan./.
|
…..,
ngày….tháng….năm….
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN THỜI HẠN SỬ DỤNG KHU VỰC BIỂN
Kính gửi:... (Thủ tướng Chính phủ/Bộ Tài nguyên và Môi trường/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện...)
Tên tổ chức, cá nhân ………………..………………….…………………
Trụ sở/địa chỉ tại: …………….……………………………………………
Điện thoại:………………………………………… Fax: …………………
Quyết định thành lập số...., ngày.... tháng... năm.... hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã doanh nghiệp số…. cấp ngày…. thay đổi lần....(nếu thay đổi) ngày…. hoặc Đăng ký kinh doanh số... ngày... tháng... năm… (trường hợp đối với tổ chức).
Ngày, tháng, năm sinh…. số chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân….. cấp ngày...tháng...năm...do ....cấp (nếu là cá nhân).
Được phép sử dụng khu vực biển tại xã ...., huyện ...., tỉnh…. Theo Quyết định giao khu vực biển số ....ngày ...tháng…. năm…. của: Thủ tướng Chính phủ/Bộ Tài nguyên và Môi trường/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện...
Đề nghị được gia hạn thời hạn sử dụng khu vực biển, thời gian gia hạn…. (tháng/năm).
Mục đích đang sử dụng khu vực biển: (loại hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển) ….
Diện tích khu vực biển sử dụng:...(ha), độ sâu sử dụng:...m, từ...m đến....m; được giới hạn bởi các điểm góc có tọa độ, độ cao công trình, thiết bị đề nghị sử dụng so với mặt nước biển...m được thể hiện trên sơ đồ khu vực biển.
Lý do đề nghị gia hạn ……………………………………………………
(Tên tổ chức, cá nhân)………………….. cam đoan thực hiện đúng quy định của pháp luật về sử dụng khu vực biển và quy định của pháp luật khác có liên quan./.
|
…..,
ngày….tháng….năm….
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ TRẢ LẠI KHU VỰC BIỂN
Kính gửi:... (Thủ tướng Chính phủ/Bộ Tài nguyên và Môi trường/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện...)
Tên tổ chức, cá nhân …………………………………………..…………..
Trụ sở/địa chỉ tại: ……………………………………….…………………
Điện thoại:……………………………………………… Fax: ……………
- Quyết định thành lập số...., ngày.... tháng... năm.... hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã doanh nghiệp số…. cấp ngày…. thay đổi lần....(nếu thay đổi) ngày hoặc Đăng ký kinh doanh số... ngày... tháng...năm… (trường hợp đối với tổ chức).
- Ngày, tháng, năm sinh ... số chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân...cấp ngày...tháng...năm...do....cấp (nếu là cá nhân).
- Đề nghị được trả lại khu vực biển theo Quyết định giao khu vực biển số... ngày... tháng... năm .. của: Thủ tướng Chính phủ/Bộ Tài nguyên và Môi trường/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện...về việc giao quyền sử dụng khu vực biển tại khu vực... thuộc xã., huyện... tỉnh....
- Hoặc đề nghị được trả lại một phần khu vực biển có diện tích ... ha trong tổng số diện tích… ha được giao theo Quyết định giao khu vực biển số... ngày... tháng... năm … của: Thủ tướng Chính phủ/Bộ Tài nguyên và Môi trường/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện... về việc giao quyền sử dụng khu vực biển tại khu vực... thuộc xã…, huyện... tỉnh....
Lý do đề nghị trả lại …………………………………..…………………..
(Tên tổ chức, cá nhân) .... cam đoan thực hiện đúng quy định của pháp luật về sử dụng khu vực biển và quy định của pháp luật khác có liên quan./.
|
…..,
ngày….tháng….năm….
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH GIAO KHU VỰC BIỂN
Kính gửi:... (Thủ tướng Chính phủ/Bộ Tài nguyên và Môi trường/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện...)
Tên tổ chức, cá nhân …..…………………………………………………..
Trụ sở/địa chỉ tại: ………………………………………………………….
Điện thoại:………………………………………… Fax: …………………
Quyết định thành lập số...., ngày.... tháng... năm.... hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã doanh nghiệp số…. cấp ngày…. thay đổi lần....(nếu thay đổi) ngày…. hoặc Đăng ký kinh doanh số... ngày... tháng... năm…. (trường hợp đối với tổ chức).
Ngày, tháng, năm sinh ... số chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân...cấp ngày...tháng...năm...do....cấp (nếu là cá nhân).
Đề nghị được sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển số ….., ngày…. Tháng…. năm .... của: Thủ tướng Chính phủ/Bộ Tài nguyên và Môi trường/Ủy ban nhân dân tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện... về việc giao khu vực biển tại khu vực... thuộc xã...., huyện...., tỉnh …..
Lý do đề nghị sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển: ………......
Nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung: ……………………………………….
……………………………………………………………………………..
(Tên tổ chức, cá nhân)…… cam đoan thực hiện đúng quy định của pháp luật về sử dụng khu vực biển và quy định của pháp luật khác có liên quan./.
|
…..,
ngày….tháng….năm….
|
TÊN TỔ CHỨC/CÁ NHÂN
... |
|
SƠ ĐỒ KHU VỰC BIỂN ĐỀ NGHỊ GIAO, CÔNG NHẬN, TRẢ LẠI
Để thực hiện (loại hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển)....
Ghi chú: Sơ đồ khu vực giao biển phải thể hiện các thông tin sau: - Ranh giới, diện tích, độ sâu khu vực biển đề nghị sử dụng. - Độ cao công trình, thiết bị sử dụng so với mặt nước biển (m). - Vị trí khu vực biển cách bờ biển hoặc bờ đảo....km. - Tại khu vực biển…. cấp xã….., cấp huyện….., cấp tỉnh ... - Tọa độ, diện tích được ghi đến độ chính xác sau dấu phẩy 2 chữ số. |
- Tỷ lệ... được trích lục từ tờ Bản đồ địa hình (tên bản đồ - nếu có) Phiên hiệu... Tỷ lệ... Hệ tọa độ... Kinh tuyến trục... múi chiếu... Hệ độ cao.... được ... xuất bản năm... hoặc tờ hải đồ (trong trường hợp chưa có bản đồ địa hình đáy biển ở tỷ lệ thích hợp) Phiên hiệu... Tỷ lệ .... tại vĩ tuyến... Phép chiếu... Hệ quy chiếu... Độ sâu theo.... được... xuất bản năm...) - Độ cao, độ sâu đề nghị sử dụng tính theo Hệ độ cao... Chú giải: Khu vực biển được giao Đường mép nước biển thấp nhất trung bình nhiều năm Đường 3 hải lý (nếu có) Đường 6 hải lý (nếu có) |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
ĐƠN
VỊ TƯ VẤN LẬP SƠ ĐỒ (NẾU CÓ)
|
TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN |
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ/ BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG/ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH/ ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP HUYỆN…. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …../QĐ-(TTg/BTNMT/UBND) |
….., ngày ….. tháng ….. năm ….. |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ/BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG/ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH/ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN...
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số …../2021/NĐ-CP ngày ... tháng .... năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
Căn cứ Nghị định số .../…/NĐ-CP ngày… tháng … năm ... của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường v.v....;1
Căn cứ văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền số...ngày...tháng...năm...về việc ....;
Xét đơn và hồ sơ đề nghị giao khu vực biển ngày ... tháng ... năm ... của (tên tổ chức, cá nhân)... nộp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính/Trung tâm Phục vụ hành chính công (Bộ Tài nguyên và Môi trường/Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh/Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện...);
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường/ Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam/Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh.../Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện ….
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao quyền sử dụng khu vực biển cho:….. (tên tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển).
- Mục đích sử dụng khu vực biển: …………………………………………
- Địa điểm khu vực biển: (xã, huyện, tỉnh)…...……………………………
- Khu vực biển được phép sử dụng có diện tích:... (ha), độ sâu được phép sử dụng:...m từ....m đến....m được giới hạn bởi….. điểm góc; độ cao công trình, thiết bị đề nghị sử dụng so với mặt nước biển …..m (nếu có) thể hiện trên sơ đồ khu vực biển kèm theo Quyết định này.
- Thời hạn được giao khu vực biển (Thời hạn sử dụng khu vực biển ….. tháng, năm, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực).
- Số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp:….. hình thức nộp tiền sử dụng khu vực biển.
Điều 2. (Tên tổ chức, cá nhân) …………………………………….có nghĩa vụ:
1. Thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 7 Nghị định số ... và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Tiến hành sử dụng khu vực biển theo đúng tọa độ, diện tích, phạm vi, ranh giới, độ cao.
3. Sử dụng khu vực biển đúng mục đích quy định tại Điều 1 Quyết định này.
4. Nộp tiền sử dụng khu vực biển.
5. Trước khi tiến hành sử dụng khu vực biển phải thông báo với (Bộ Tài nguyên và Môi trường/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện...) để bàn giao trên thực địa.
6. Báo cáo, cung cấp thông tin tình hình sử dụng khu vực biển cho cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường biển, phục hồi, cải thiện môi trường biển khi thời hạn sử dụng khu vực biển hết hiệu lực.
8. Không cản trở các hoạt động khai thác, sử dụng hợp pháp tài nguyên biển đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện trong khu vực biển được giao và các hoạt động hợp pháp khác trên biển theo quy định.
9 ……………………………….…………………………………………
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
1. Việc sử dụng khu vực biển theo Quyết định này, (tên tổ chức, cá nhân)... chỉ được phép tiến hành sau khi đã thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật có liên quan và các quy định tại Quyết định này.
2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường/ Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam (Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính..../Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện....) có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này./.
|
THỦ TƯỚNG/BỘ TRƯỞNG |
___________________
1 Các căn cứ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan quyết định giao khu vực biển chỉ ghi các văn bản liên quan trực tiếp đến cơ quan ban hành Quyết định giao khu vực biển theo thẩm quyền giao khu vực biển. Có thể bổ sung thêm các căn cứ là văn bản liên quan trực tiếp đến việc ban hành quyết định cho phù hợp.
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ/ BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG/ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH/ ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP HUYỆN…. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …../QĐ-(TTg/BTNMT/UBND) |
….., ngày ….. tháng ….. năm ….. |
Về việc cho phép trả lại khu vực biển
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ/BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG/ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH/ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN...
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số …../2021/NĐ-CP ngày ... tháng .... năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
Căn cứ Nghị định số …/.../NĐ-CP ngày…. tháng…. năm .... của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường v.v..1;
Xét đơn và hồ sơ đề nghị trả lại khu vực biển của (tên tổ chức, cá nhân) ....;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường/Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam (Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh..../Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.....).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép (tên tổ chức, cá nhân)……được trả lại khu vực biển hoặc trả lại một phần khu vực biển với diện tích …..ha trên tổng số diện tích khu vực biển đã giao là ...ha theo Quyết định giao khu vực biển số ... ngày ... tháng ... năm ... của Thủ tướng Chính phủ/Bộ Tài nguyên và Môi trường/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện....
Trụ sở/địa chỉ:…….…... Điện thoại:…………Fax:………Email……….
Điều 2. Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực, (tên tổ chức, cá nhân)……. phải chấm dứt hoạt động sử dụng khu vực biển và có trách nhiệm:
1. Nộp báo cáo tình hình, kết quả hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển; công tác bảo vệ môi trường biển trong thời gian sử dụng khu vực biển theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các biện pháp cải thiện, phục hồi môi trường tại khu vực biển được giao sử dụng và các nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật.
3 ………………………………………………………………………….
Điều 3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường/Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam (Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính..../Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện....) và tổ chức, cá nhân….. có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này./.
|
THỦ TƯỚNG/BỘ TRƯỞNG
|
___________________
1 Các căn cứ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan quyết định giao khu vực biển chỉ ghi các văn bản liên quan trực tiếp đến cơ quan ban hành Quyết định giao khu vực biển theo thẩm quyền giao khu vực biển, có thể bổ sung thêm các căn cứ là văn bản liên quan trực tiếp đến việc ban hành quyết định cho phù hợp.
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ/ BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG/ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH/ ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP HUYỆN…. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …../QĐ-(TTg/BTNMT/UBND) |
….., ngày ….. tháng ….. năm ….. |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ/BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG/ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH/ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN…
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số …../2021/NĐ-CP ngày ... tháng .... năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
Căn cứ Nghị định số.../.../NĐ-CP ngày… tháng ... năm ... của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường v.v..1;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường/ Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam (Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh....,/Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện……).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi khu vực biển được giao cho tổ chức, cá nhân (tên tổ chức, cá nhân) theo Quyết định giao khu vực biển số ngày.... tháng ... năm ... của Thủ tướng/Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện....
Trụ sở/địa chỉ:…….… Điện thoại:………. Fax:……… Email………….
Lý do thu hồi: …………………………………………………………….
Điều 2. Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực, (tên tổ chức, cá nhân)…….. phải chấm dứt hoạt động sử dụng khu vực biển và có trách nhiệm:
1. Nộp báo cáo tình hình, kết quả hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển; công tác bảo vệ môi trường biển trong thời gian sử dụng khu vực biển theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các biện pháp cải tạo, phục hồi môi trường biển tại khu vực biển đã được giao và các nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật.
3……………..……………………………………………………………..
Điều 3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường/Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam (Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính..../Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện…..) có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này./.
|
THỦ TƯỚNG/BỘ TRƯỞNG
|
___________________
1 Các căn cứ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan quyết định giao khu vực biển chỉ ghi các văn bản liên quan trực tiếp đến cơ quan ban hành Quyết định giao khu vực biển theo thẩm quyền giao khu vực biển. Có thể bổ sung thêm các căn cứ là văn bản liên quan trực tiếp đến việc ban hành quyết định cho phù hợp.
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ/BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG/ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH/ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN… |
|
SƠ ĐỒ KHU VỰC BIỂN GIAO CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Để thực hiện (loại hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển)……………..
Tại khu vực biển ….., cấp xã ….., cấp huyện…….., cấp tỉnh ……………………
(Kèm theo Quyết định giao khu vực biển số …..QĐ-TTg/BTNMT/UBND) ngày….tháng….năm….của Thủ tướng Chính phủ/Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện…..)
Ghi chú: Sơ đồ khu vực giao biển phải thể hiện các thông tin sau: - Diện tích …ha, độ sâu khu vực biển được sử dụng….m - Độ cao, vị trí, hình dáng công trình, thiết bị được sử dụng so với mặt nước biển….(m). Vị trí khu vực biển cách bờ biển hoặc bờ đảo….km. - Tọa độ, diện tích được ghi đến độ chính xác sau dấu phẩy 2 chữ số.
|
- Tỷ lệ... được trích lục từ tờ Bản đồ địa hình (tên bản đồ - nếu có) Phiên hiệu... Tỷ lệ... Hệ tọa độ... Kinh tuyến trục... múi chiếu... Hệ độ cao.... được ... xuất bản năm... hoặc tờ hải đồ (trong trường hợp chưa có bản đồ địa hình đáy biển ở tỷ lệ thích hợp) Phiên hiệu... Tỷ lệ .... tại vĩ tuyến... Phép chiếu... Hệ quy chiếu... Độ sâu theo.... được... xuất bản năm...) - Độ cao, độ sâu đề nghị sử dụng tính theo Hệ độ cao... Chú giải: Khu vực biển được giao Đường mép nước biển thấp nhất trung bình nhiều năm Đường 3 hải lý (nếu có) Đường 6 hải lý (nếu có) |
TÊN
CƠ QUAN THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …./TB….. |
….., ngày ….. tháng ….. năm ….. |
Về việc nộp tiền sử dụng khu vực biển
Kính gửi: (Tên tổ chức, cá nhân nộp tiền sử dụng khu vực biển)
- Max số thuế: …………………… Chứng minh thư nhân dân/Thẻ căn cước công dân/số định danh cá nhân (đối với cá nhân) số:………………………
Ngày cấp:………………….……… Cơ quan cấp: ………..………………
- Địa chỉ: …………………………………………………….……………..
- Điện thoại:……………….. Fax:……………….. E-mail: ………………
I. PHẦN THÔNG BÁO CỦA CƠ QUAN THUẾ
Căn cứ Quyết định số../QĐ-(TTg/BTNMT/UBND) ngày…tháng…năm…..của Thủ tướng Chính phủ/Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường/Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố... về việc giao khu vực biển, cơ quan thuế thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển như sau:
1. Vị trí khu vực biển được giao: ……………………….…………………
2. Mục đích sử dụng khu vực biển: …………………..……………………
3. Diện tích biển được giao phải nộp tiền sử dụng khu vực biển: …………
4. Thời hạn sử dụng khu vực biển: …………………...……………………
5. Phương thức nộp tiền sử dụng khu vực biển (hằng năm/05 năm/một lần): …………………….
6. Mức thu tiền sử dụng khu vực biển: ……………………………………
7. Số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp: ………………………………..
a) Đối với trường hợp nộp tiền hằng năm:
- Số tiền nộp lần 1:……………….. đồng, chậm nhất vào ngày... tháng.... năm…… ;
- Số tiền nộp lần 2:……………….. đồng, chậm nhất vào ngày... tháng.... năm……….
b) Đối với trường hợp nộp tiền 5 năm một lần:………………………. đồng; chậm nhất vào ngày….. tháng.... năm ………
c) Đối với trường hợp nộp tiền một lần:…………….…………………. đồng; chậm nhất vào ngày….. tháng….. năm…………………………………….
8. Thời hạn nộp tiền sử dụng khu vực biển: ………………………………
9. Số tiền nộp ngân sách nhà nước (đồng): ……………………………….
Viết bằng chữ: …………………………………………………………….
Quá ngày phải nộp theo quy định mà tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển chưa nộp thì mỗi ngày chậm nộp phải trả tiền chậm nộp theo mức quy định của Luật Quản lý thuế.
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp tiền sử dụng khu vực biển theo Thông báo này.
Trường hợp có vướng mắc về số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp, đề nghị tổ chức, cá nhân liên hệ với Bộ Tài nguyên và Môi trường (Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh/thành phố...) để được xem xét giải quyết cụ thể.
....(Tên cơ quan thuế)... thông báo để người nộp thuế được biết và thực hiện./.
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA THÔNG BÁO |
II. PHẦN TÍNH TIỀN CHẬM NỘP TIỀN SỬ DỤNG KHU VỰC BIỂN (nếu có);
(Phần ghi dành cho cơ quan thu tiền trong trường hợp tổ chức, cá nhân bị phạt do chậm nộp tiền sử dụng khu vực biển)
1. Số ngày chậm nộp tiền sử dụng khu vực biển theo quy định của pháp luật:
2. Số tiền chậm nộp tiền sử dụng khu vực biển (Viết bằng chữ:………..)
|
…..,
ngày….tháng….năm….
|
[1] Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
[2] Cụm từ “sổ hộ khẩu” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định 104/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[3] Điều 15 của Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 15. Trách nhiệm thực hiện và điều khoản thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này và thực hiện công bố thủ tục hành chính theo quy định thuộc phạm vi chức năng quản lý của mình.
2. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các thủ tục hành chính, dịch vụ công có yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.”.
THE
MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT |
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 01/VBHN-BTNMT |
Hanoi, August 29, 2023 |
The Government’s Decree No. 11/2021/ND-CP dated February 10, 2021 on assignment of certain sea areas to organizations and individuals for exploitation and use of marine resources, which has been effective since March 30, 2021, is amended by:
The Government’s Decree No. 104/2022/ND-CP dated December 21, 2022 on amendments to Decrees on submission and presentation of household registers and temporary residence registers upon carrying out administrative procedures or providing public services, which has been effective since January 01, 2023.
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; Law on Amendments to the Law on Government Organization and Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law of the Sea of Vietnam dated June 21, 2012;
Pursuant to the Law on Natural Resources and Environment of Sea and Islands dated June 25, 2015;
Pursuant to the Law on Fisheries dated November 21, 2017;
...
...
...
Pursuant to the Law on Amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws dated November 20, 2018;
At the request of the Minister of Natural Resources and Environment;
The Government hereby promulgates a Decree on assignment of certain sea areas to organizations and individuals for exploitation and use of marine resources[1].
Article 1. Scope and regulated entities
1. Scope
a) This Decree provides for assignment of certain sea areas from the mean lowest waterfront in multiple years to all territorial waters of Vietnam to organizations and individuals for the purpose of exploiting and using marine resources according to the written permission for exploitation and use of marine resources granted by the competent authority to organizations and individuals in accordance with regulations of law.
b) The use of sea areas for national defense and security purposes is not covered by this Decree.
...
...
...
This Decree applies to regulatory bodies, organizations and individuals involved in assignment of sea areas for exploitation and use of marine resources.
For the purposes of this Decree, the terms below shall be construed as follows:
1. “assignment of sea area(s)” means a competent authority deciding to permit an organization or individual to use one or more certain sea areas (hereinafter referred to as “sea areas”) for a given period of time in order to exploit and use marine resources.
2. “sea area assigned to an organization or individual” means a part of Vietnam’s territorial waters whose location, coordinate, boundary, size and depth are determined by one or more components including sea surface, seawater column, seabed and subsoil determined and presented on a sea area map.
3. “inter-regional sea area” means a sea area which lies within two coastal provinces or central-affiliated cities or more or partially lies within and outside a 06-nautical mile waters.
4. “03-nautical mile waters” means a territorial waters whose inner and outer boundaries lie at a distance of 03 nautical miles from the mean lowest waterfront in multiple years.
5. “06-nautical mile waters” means a territorial waters whose inner and outer boundaries lie at a distance of 06 nautical miles from the mean lowest waterfront in multiple years.
6. “written permission for exploitation and use of marine resources” granted by a competent authority to an organization or individual as prescribed by law means:
...
...
...
b) In case the special legislation does not prescribe form of the license, the written permission means one of the following documents: investment certificate, investment registration certificate prescribed by law; decision issued by a competent authority on conversion from inshore fishing to aquaculture in accordance with the law on fisheries or written confirmation issued by the communal People’s Committee that the Vietnamese individual permanently residing in the commune has his/her major incomes earned from aquaculture; a document issued by a competent authority that permits the organization or individual to perform science and technology tasks; another document that permits the organization or individual to exploit and use marine resources as prescribed by law.
Article 3. Boundaries and size of sea areas
1. Boundary of a sea area is determined by a closed line consisting of straight line segments connecting corner closure points with specific coordinates and shown on the bathymetric map published by the Ministry of Natural Resources and Environment with an appropriate scale.
2. Size of the sea area assigned to the organization or individual shall be considered and decided in each specific case on the basis of the following factors:
a) The organization’s or individual’s demand for use of the sea area specified in application form for assignment of the sea area or investment project;
b) Area reserved for exploitation and use of marine resources under the written permission for exploitation and use of natural resources granted by the competent authority;
c) A report on appraisal of the application for assignment of the sea area prepared by the competent authority;
d) Safety corridors of works and equipment (if any) under the special legislation.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall determine and announce the mean lowest waterfront in multiple years, outer boundaries of 03-nautical mile and 06-nautical mile waters of the mainland and largest islands in island districts.
...
...
...
1. Maintain national defense, security and sovereignty, protect sovereign rights, jurisdiction and maritime interests and conformity with international treaties to which Vietnam is a signatory.
2. Ensure suitability for natural laws and functions of sea areas based on the ecosystem‐based management of marine resources; meet the demand for exploitation, reasonable, economical and efficient use of natural resources, environmental protection, nature conservation and biodiversity of sea and islands, adaptation to climate change and sea level rise.
3. Ensure the conformity with the national marine spatial planning; comprehensive planning for sustainable exploitation and use of coastal resources.
4. Protect interests of organizations and individuals entitled to legally exploit and use marine resources; protect the people’s right of access to sea.
5. Within a territorial waters, a sea area may be assigned to one or more organizations or individuals to use it for one or more intended uses but such uses must not contradict the legal exploitation and use of marine resources by other organizations or individuals.
Article 5. Bases for assigning a sea area
1. The organization or individual’s demand for use of the sea area for exploitation and use of marine resources.
2. Written permission for exploitation and use of marine resources granted by a competent authority to the organization or individual as prescribed by law.
3. The national marine spatial planning; comprehensive planning for sustainable exploitation and use of coastal resources.
...
...
...
a) National sector planning;
b) Regional planning;
c) Provincial planning;
d) Special administrative - economic unit planning;
dd) Technical and specialized planning.
If the abovementioned plannings are not available, the determination of location, boundary and size in service of sea area assignment shall comply with Clause 4 of this Article.
4. The determination of location, boundary and size in service of sea area assignment in the case where the plannings in Clause 3 of this Article are not available shall comply with the following requirements:
a) The sea area to be used for exploitation and use of marine resources shall ensure that the exploitation and use of marine resources do not affect national defense and security-related activities, sovereignty, sovereign rights, jurisdiction and national maritime interests; does not the fulfillment of the obligations specified in relevant international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
b) The sea area to be used shall ensure that the exploitation and use of marine resources do not adversely affect the environment, marine ecosystems, aquatic resources, human health and potential for national economic development as prescribed by law;
...
...
...
d) The Ministry of Natural Resources and Environment shall determine the location, boundary and size of the sea area which is assigned by the Prime Minister and the Ministry of Natural Resources and Environment after collecting comments of the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security, the Ministry of Foreign Affairs, other ministries and People's Committees of provinces concerned about the regulations set out in Points a, b and c of this Clause;
dd) The People’s Committee of the coastal province shall determine the location, boundary and size of the sea area which is assigned by the province after collecting comments of the Ministry of Natural Resources and Environment, the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security, the Ministry of Foreign Affairs, provincial army and police authorities and organizations concerned about the regulations set out in Points a, b and c of this Clause;
e) The People’s Committee of the coastal district shall determine the location, boundary and size of the sea area which is assigned by the district after collecting comments of the Department of Natural Resources and Environment, the Department of Agriculture and Rural Development, provincial army and police authorities and organizations concerned about the regulations set out in Points a, b and c of this Clause.
Article 6. Duration of assignment and recognition of sea areas
1. Time limit for using a sea area:
a) Except for the case in Point b of this Clause, the duration of assignment of a sea area (hereinafter referred to as "the assignment duration" shall be considered and decided for each specific case on the basis of the application for sea area assignment, investment project and time limit specified in the written permission for exploitation and use of marine resources granted by the competent authority but must not exceed 30 years;
b) Regarding the investment project whose investment guidelines have been approved or decided by a competent authority and which has been issued with the investment registration certificate or investment certificate with an investment duration of over 30 years, the assignment duration may be over 30 years but must not exceed the investment duration specified in the written approval for investment guidelines, decision on investment guidelines, investment registration certificate or investment certificate (except for marine aquaculture projects”);
c) The assignment duration may be extended for multiple times but the total extended period must not exceed 20 years.
2. In the cases where the assignment duration specified in Clause 1 of this Article expires and the organization or individual wishes to continue using the sea area, such organization or individual may be assigned the sea area as prescribed in this Decree if the following conditions are met:
...
...
...
b) The use of the sea area still conforms to the planning as prescribed in Clause 3 Article 5 of this Decree.
3. The effective period of the sea area recognition equals to the remaining effective period of the decision on land allocation or agreement on lease of coastal land with water surface or seawater surface previously issued by the competent authority.
4. The duration of assignment of a sea area for land reclamation shall be considered on the basis of the land reclamation plan of the approved investment project. The organization or individual assigned the sea area for land reclamation in service of project execution is entitled to use the area of land formed after the land reclamation in accordance with regulations of law on land.
Article 7. Rights and obligations of organizations and individuals assigned sea areas
1. An organization or individual assigned a sea area has the right to:
a) Use the sea area for exploitation and use of marine resources according to the decision on sea area assignment;
b) Extend assignment duration or amend the decision on sea area assignment or decision on sea area return;
c) Use information and data related to the assigned sea area as prescribed by law;
d) Receive compensation when a competent authority expropriates the sea area to serve national defense and security purposes and national and public interests as prescribed by law;
...
...
...
e) Exercise other rights as prescribed by law.
2. An organization or individual assigned a sea area has the following obligations:
a) Use the assigned sea area for its intended uses and with the boundary, size, depth, height and duration specified in the decision on sea area assignment; do not infringe the sea; do not violate the planning approved by the competent authority;
b) Do not carry out activities that affect national defense, security, sovereignty, sovereign rights, jurisdiction and national maritime interests; do not cause environmental pollution and destroy marine environment and marine ecosystems; do not affect or obstruct maritime traffic; do not obstruct inspection, examination, baseline survey, scientific research, survey, exploration, exploitation and use of marine resources and environment and other legal activities permitted by competent authorities to be carried out within Vietnam’s territorial waters;
c) Protect marine environment; annually report the use of assigned sea areas to the competent that has the power to assign the sea area (hereinafter referred to as “the assigning authority”); do not provide information about the sea area in contravention of the law;
d) Pay sea area usage fees in accordance with the law; only use the sea area after fulfilling all financial obligations as prescribed; prior to using the sea area, notify the assigning authority for on-site assignment of the sea area;
dd) Do not transfer the right to use the assigned sea area, except for the case in Clause 3 of this Article;
e) Do not exploit and use marine resources in the sea area when the competent authority has yet to assign the sea area;
g) Comply with the decision on expropriation of the assigned sea area issued by the competent authority;
...
...
...
3. Organizations and individuals assigned a sea area for aquaculture have the rights and obligations mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article and in Articles 46 and 47 of the Law on Fisheries.
1. The Prime Minister shall decide to assign sea areas to organizations and individuals to execute projects on investment in exploitation and use of marine resources subject to approval for or decision on their investment guidelines by the National Assembly and Government, except for assignment of sea areas for sea dumping and aquaculture.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall decide to assign sea areas in the following cases except for the case in Clause 1 of this Article:
a) The sea areas assigned to organizations and individuals to execute projects on investment in exploitation and use of marine resources subject to approval for or decision on their investment guidelines by the Prime Minister;
b) Inter-regional sea areas; sea areas lying outside 06-nautical mile waters from the mean lowest waterfront in multiple years of the mainland and islands as specified in Clause 3 Article 3 of this Decree;
c) Sea areas of which the assignment is requested by foreign investors and foreign-invested business entities for execution of projects on investment in exploitation and use of marine resources.
...
...
...
4. People’s Committees of coastal districts shall decide to assign Vietnamese individuals sea areas for aquaculture purpose as specified in Point a Clause 2 Article 44 of the Law on Fisheries which lie within 03-nautical mile waters from the mean lowest waterfront in multiple years of the mainland and islands as specified in Clause 3 Article 3 of this Decree.
The maximum size of a sea area assigned for aquaculture purpose as specified in this Clause is 01 ha.
5. The authority that has the power to assign a sea area also has the power to recognize, extend/amend the decision on assignment of, permit return of and expropriate such sea area.
Article 9. Assignment of sea areas
1. The assignment of a sea area may be considered if the following conditions are met:
a) The organization or individual has been granted the written permission for exploitation and use of marine resources in the sea area to be assigned;
b) The sea area to be assigned conforms to the planning as prescribed in Article 5 of this Decree;
c) The organization or individual has submitted a sufficient application for sea area assignment specified in Article 15 of this Decree to the receiving authority.
2. The assignment of the sea area to the organization or individual for exploitation and use of marine resources must be documented in the decision on sea area assignment according to the Form No. 06 enclosed herewith.
...
...
...
a) Name and address of the organization or individual assigned the sea area;
b) Uses of the sea area;
c) Location, boundary and size of the sea area;
d) Depth; height of the work or equipment permitted for use (if any);
dd) Assignment duration;
e) Method of payment of sea area usage fees; sea area usage fees payable;
g) Obligations of the organization or individual assigned the sea area;
h) Entry into force.
i) Other relevant contents.
...
...
...
Article 10. Recognition of sea areas
1. An organization or individual issued with the decision on land allocation or lease of coastal land with water surface or seawater surface as prescribed by law before the effective date of this Decree is entitled to continue their use thereof and exercise of rights and obligations until the expiry of the allocation or lease term as prescribed by law. In this case, if such organization or individual wishes to apply for sea area recognition, they shall submit a sufficient application for sea area recognition as prescribed in Article 17 hereof. The recognition shall be documented in a decision on sea area assignment and the assignment duration is the remaining effective period of the decision on land allocation or lease of coastal land with water surface or seawater surface.
2. If an organization or individual was granted the written permission for exploitation and use of marine resources by the competent authority as prescribed by law before July 15, 2014 and is using the sea area but has not been issued with the decision on land allocation or lease of coastal land with water surface or seawater surface or sea area assignment as prescribed by law, they shall submit a sufficient application for sea area recognition as prescribed in Article 17 hereof. The recognition shall be documented in a decision on sea area assignment and the assignment duration is the remaining effective period of the written permission for exploitation and use of marine resources.
If an organization or individual was granted the written permission for exploitation and use of marine resources by the competent authority as prescribed by law after July 15, 2014, they shall submit an application for sea area assignment as prescribed in Article 15 hereof.
3. Regarding an organization or individual that is using the sea area in the case specified in Clause 1 of this Article but has not yet applied for sea area recognition, the competent authority specified in Point b Clause 2 Article 25 hereof shall update and verify information including name of the organization or individual using the sea area; location, boundary, size, depth, uses of the sea area and remaining assignment duration, and make a sea area diagram according the Form No. 09 hereof and prepare a dossier for management purpose.
Article 11. Extension of assignment duration
1. The extension of sea area assignment may be considered if the following conditions are met:
a) The written permission for extraction and use of marine resources remains effective or is extended by a competent authority;
b) The organization or individual uses the sea area for its intended uses; fully complies with regulations of law on environmental protection as prescribed by law;
...
...
...
d) The organization or individual has submitted a sufficient application for extension of sea area assignment specified in Article 19 of this Decree to the receiving authority when the decision on sea area assignment remains effective.
2. The assignment duration may be extended for each specific case but the total extended period must not exceed 20 years. The extension shall be documented in a new decision on sea area assignment.
Article 12. Return of sea areas
1. Any organization or individual that obviates the need for the assigned sea area is entitled to return it in part or in whole.
2. If an organization or individual makes a request for total return of a sea area, the return shall be documented in a decision on permission for sea area return according to the Form No. 07 enclosed herewith.
3. If an organization or individual makes a request for partial return of a sea area, the return shall be documented in a new decision on assignment of the remaining part of the sea area.
4. The organization or individual that makes a request for sea area return shall submit a sufficient application as specified in Article 21 of this Decree to the receiving authority when the decision on sea area assignment remains effective.
5. The organization or individual returning the sea area shall take measures for environmental remediation in the assigned sea area to be return; shall fulfill all financial obligations and other obligations as prescribed by law.
6. The organization or individual assigned a sea area for exploitation of non-renewable resources is not permitted to return it in part.
...
...
...
1. A decision on sea area assignment may be amended in the following cases:
a) Information about the organization or individual assigned the sea area is changed without changing its/his/her ownership, except for the cases in Points b and c of this Clause;
b) The ownership of the organization or individual assigned the sea area is changed if the individual or owner of the sole proprietorship or owner of the single-member limited liability company is dead and has an heir;
c) The organization or individual assigned the sea area makes a transfer of the investment project associated with the sea area use right or a change of the investor which is permitted or approved by a competent authority in accordance with regulations of law on investment; fully divides, partially divides, consolidates or merges an enterprises in accordance with regulations of law on enterprises;
d) Depth; height of the work or equipment permitted for use (if any) is changed;
dd) Contents of the science and technology task serving aquaculture and other science and technology tasks that require the use of the fixed sea area are changed resulting in the change of contents of the decision on sea area assignment.
2. The organization or individual shall submit a sufficient application for amendment to the decision on sea area assignment specified in Article 23 of this Decree to the receiving authority.
3. By the time of applying for amendment to the decision on sea area assignment, the organization or individual assigned the sea area has fully fulfilled the obligations under the law and the decision on sea area assignment remains effective.
4. The amendment to the decision on sea area assignment shall be documented in a new decision on sea area assignment. The assignment duration is the remaining effective period of the previous decision on sea area assignment.
...
...
...
Article 14. Use of sea areas for sea dumping
1. If an organization or individual is eligible to be issued with or extend the sea dumping permit; amend the sea dumping permit in the case of change of the boundary or size of the sea area used for dumping, the competent authority that has the power to issue, extend and amend the sea dumping permit shall issue both sea dumping permit and decision on sea area assignment to the organization or individual.
The organization or individual is not required to submit an application for sea area assignment or extension of assignment duration or amendment to the decision on sea area assignment; the competent authority shall consider deciding to assign a sea area, extend assignment duration or amend the decision on assignment of a sea area for sea dumping in the process of considering deciding to issue, extend or amend the sea dumping permit.
2. The organization or individual assigned the sea area for sea dumping has the responsibility to pay sea area usage fees in a lump sum.
Article 15. Applications for sea area assignment
1. An application for sea area assignment includes:
a) An application form for sea area assignment, which is made using the Form No. 01 enclosed herewith;
b) A copy of the written permission for exploitation and use of marine resources, which is granted by the competent authority;
c) A copy of one of the following documents: decision on approval for environmental impact assessment report, written confirmation of the environmental protection plan, commitment to environmental protection, detailed or simple environmental protection project of the project in accordance with the law on environmental protection (if prescribed);
...
...
...
2. An application for assignment of a sea area for aquaculture submitted by a Vietnamese individual as prescribed in Point a Clause 2 Article 44 of the Law on Fisheries includes:
a) An application form for sea area assignment, which is made using the Form No. 01 enclosed herewith;
b) A copy of one of the following documents:[2] ID card or Citizen ID card or personal identification number;
c) A copy of the document issued by a competent authority that permits the individual to convert from inshore fishing to aquaculture as prescribe by the law on fisheries or written confirmation issued by the communal People’s Committee that the individual permanently residing in the commune has his/her major incomes earned from aquaculture.
3. An application for assignment of a sea area for performance of a science and technology task includes:
a) An application form for sea area assignment, which is made using the Form No. 01 enclosed herewith;
b) A copy of the written permission for performance or assignment of the science and technology task or decision on approval for the description or outline of the science and technology task performed in service of aquaculture and other science and technology tasks requiring the use of fix sea area;
c) A diagram of the sea area showing the coordinates of the corner points of the sea area, which is made using the Form No. 05 enclosed herewith.
Article 16. Procedures for processing the application for sea area assignment
...
...
...
a) The applicant shall submit 01 application as prescribed in Article 15 hereof to the receiving authority prescribed in Article 25 hereof; the receiving authority shall prepare an appointment note according to the Form No. 10 enclosed herewith;
b) Within 03 working days from the receipt of the application, the receiving authority shall inspect it. If the application is not satisfactory, the receiving shall instruct the applicant in writing to complete it;
c) After receiving a satisfactory application, the receiving authority shall transfer it to the appraising authority.
2. Appraisal of the application:
Within 45 working days in the case of the sea area to be assigned by the Prime Minister, Ministry of Natural Resources and Environment or provincial People’s Committee; within 30 working days in the case of the sea area to be assigned by the district-level People’s Committee, from the receipt of the satisfactory application, the appraising authority shall:
a) Complete the appraisal according to Clause 1 Article 27 of this Decree. The appraisal result shall be documented;
b) Determine the sea area usage fees and other obligations that must be fulfilled by the applicant;
c) The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over sending a written request for opinions to the Ministry of National Defense, Ministry of Public Security, Ministry of Foreign Affairs and People's Committee of the province where the sea area is available and relevant authorities in the case mentioned in Clause 1 Article 8 hereof; and to the Ministry of National Defense, Ministry of Public Security and People's Committee of the province where the sea area is available in the case mentioned in Clause 2 Article 8 hereof. The provincial People’s Committee shall send a written request for opinions to the Ministry of National Defense, Ministry of Public Security, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Natural Resources and Environment, provincial army and police authorities, and relevant organizations in the case mentioned in Clause 3 Article 8 hereof. Within 15 working days from the receipt of the written request for opinions, the authority whose opinions are sought shall give a written response. The period of opinion collection shall not be included in the appraisal time;
d) Where necessary, the appraising authority shall request a competent authority to decide to establish an Appraisal Council; carry out a site inspection. The site inspection shall be conducted within 10 working days. The period of such site inspection shall not be included in the appraisal time.
...
...
...
a) Within 03 working days from the end of the appraisal, the appraising authority shall submit the application to the assigning authority;
b) Within 05 working days from the date on which the appraising authority submits the application, the assigning authority shall consider issuing a decision on sea area assignment. In case of rejection of the application, a written explanation shall be provided.
4. Notification and return of application processing result:
Within 02 working days from the receipt the result, the receiving authority shall:
a) notify the applicant so that such applicant can receive result and fulfill related obligations as prescribed;
b) send the decision on sea area assignment to the Department of Taxation of the province where the sea area is available to issue a notice of payment of sea area usage fees.
Article 17. Applications for sea area recognition
An application for sea area recognition consists of:
1. An application form for sea area recognition, which is made using the Form No. 01 enclosed herewith.
...
...
...
3. A report on the use of the sea area, environmental protection and fulfillment of financial obligations by the organization or individual by the time of application.
4. A diagram of the sea area showing the coordinates of the corner points of the sea area, which is made using the Form No. 05 enclosed herewith.
Article 18. Procedures for processing the application for sea area recognition
1. Receipt of the application:
a) The applicant shall submit 01 application as prescribed in Article 17 hereof to the receiving authority prescribed in Article 25 hereof, the receiving authority shall prepare an appointment note according to the Form No. 10 enclosed herewith;
b) Within 03 working days from the receipt of the application, the receiving authority shall inspect it. If the application is not satisfactory, the receiving shall instruct the applicant in writing to complete it;
c) After receiving a satisfactory application, the receiving authority shall transfer it to the appraising authority.
2. Appraisal of the application:
Within 10 working days from the receipt of the sufficient application, the appraising authority shall:
...
...
...
b) determine the sea area usage fees and other obligations that must be fulfilled by the applicant;
c) Where necessary, the appraising authority shall request a competent authority to decide to establish an Appraisal Council; send a written request for opinions to relevant authorities; carry out a site inspection (the site inspection shall be conducted within 10 working days). Within 15 working days from the receipt of the written request for opinions, the authority whose opinions are sought shall give a written response. The period of opinion collection and site inspection shall not be included in the appraisal time.
3. Submission and processing of the application:
a) Within 03 working days from the end of the appraisal, the appraising authority shall submit the application to the authority that has the power to recognize the sea area;
b) Within 05 working days from the date on which the appraising authority submits the application, the authority that has the power to recognize the sea area shall consider issuing a decision on sea area assignment. In case of rejection of the application, a written explanation shall be provided.
4. Notification and return of application processing result:
Within 02 working days from the receipt the result, the receiving authority shall:
a) notify the applicant so that such applicant can receive result and fulfill related obligations as prescribed;
b) send the decision on sea area assignment to the Department of Taxation of the province where the sea area is available to issue a notice of payment of sea area usage fees (in the case where the payment of sea area usage fees is required).
...
...
...
An application for extension of assignment duration consists of:
1. An application form for extension of assignment duration, which is made using the Form No. 02 enclosed herewith.
2. An original of the issued decision on sea area assignment.
3. A copy of the extended or unexpired written permission for extraction and use of marine resources granted by the competent authority.
4. A report on the use of the sea area, environmental protection and fulfillment of financial obligations by the organization or individual by the time of application.
Article 20. Procedures for processing the application for extension of assignment duration
1. Receipt of the application:
a) The applicant shall submit 01 application as prescribed in Article 19 hereof to the receiving authority prescribed in Article 25 hereof; the receiving authority shall prepare an appointment note according to the Form No. 10 enclosed herewith;
b) Within 03 working days from the receipt of the application, the receiving authority shall inspect it. If the application is not satisfactory, the receiving shall instruct the applicant in writing to complete it;
...
...
...
2. Appraisal of the application:
Within 30 working days from the receipt of the sufficient application, the appraising authority shall:
a) complete the appraisal according to Clause 2 Article 27 of this Decree. The appraisal result shall be documented;
b) Determine the sea area usage fees and other obligations that must be fulfilled by the applicant;
c) Where necessary, the appraising authority shall request a competent authority to decide to establish an Appraisal Council; send a written request for opinions to relevant authorities; carry out a site inspection (the site inspection shall be conducted within 10 working days). Within 15 working days from the receipt of the written request for opinions, the authority whose opinions are sought shall give a written response. The period of opinion collection and site inspection shall not be included in the appraisal time.
3. Submission and processing of the application:
a) Within 03 working days from the end of the appraisal, the appraising authority shall submit the application to the authority that has the power to extend assignment duration;
b) Within 05 working days from the date on which the appraising authority submits the application, the authority that has the power to extend assignment duration shall consider issuing a decision on sea area assignment. In case of rejection of the application, a written explanation shall be provided.
4. Notification and return of application processing result:
...
...
...
a) notify the applicant so that such applicant can receive result and fulfill related obligations as prescribed;
b) send the decision on sea area assignment to the Department of Taxation of the province where the sea area is available to issue a notice of payment of sea area usage fees.
Article 21. Applications for sea area return
An application for sea area return consists of:
1. An application form for sea area return, which is made using the Form No. 03 enclosed herewith.
2. An original of the issued decision on sea area assignment.
3. A report on the use of the sea area, environmental protection and fulfillment of financial obligations by the organization or individual by the time of application.
4. A diagram of the remaining part of the sea area after the partial return of the sea area (in the case of partial return of the sea area).
Article 22. Procedures for processing the application for sea area return
...
...
...
a) The applicant shall submit 01 application as prescribed in Article 21 hereof to the receiving authority prescribed in Article 25 hereof, the receiving authority shall prepare an appointment note according to the Form No. 10 enclosed herewith;
b) Within 03 working days from the receipt of the application, the receiving authority shall inspect it. If the application is not satisfactory, the receiving shall instruct the applicant in writing to complete it;
c) After receiving a satisfactory application, the receiving authority shall transfer it to the appraising authority.
2. Appraisal of the application:
Within 20 working days in the case of request for partial return of the sea area or within 15 working days in the case of request for total return of the sea area from the receipt of the sufficient application, the appraising authority shall:
a) complete the appraisal according to Clause 3 Article 27 of this Decree. The appraisal result shall be documented;
b) determine the fees for use of the returned sea area (if any); financial obligations and other obligations that must be fulfilled by the applicant;
c) Where necessary, the appraising authority shall request a competent authority to decide to establish an Appraisal Council; send a written request for opinions to relevant authorities; carry out a site inspection (the site inspection shall be conducted within 10 working days). Within 15 working days from the receipt of the written request for opinions, the authority whose opinions are sought shall give a written response. The period of opinion collection and site inspection shall not be included in the appraisal time.
3. Submission and processing of the application:
...
...
...
b) Within 05 working days from the date on which the appraising authority submits the application, the authority that has the power to permit the return of the sea area shall consider issuing a decision on permission for sea area return. In case of rejection of the application, a written explanation shall be provided.
4. Notification and return of application processing result:
Within 02 working days from the receipt the result, the receiving authority shall:
a) notify the applicant so that such applicant can receive result and fulfill related obligations as prescribed;
b) send the decision on permission for sea area return to the Department of Taxation of the province where the returned sea area is available and issue a notice of payment of fees for use of the returned sea area (if any) and financial obligations that must be fulfilled by the applicant.
Article 23. Applications for amendment to the decision on sea area assignment
An application for sea area return consists of:
1. An application form for amendment to the decision on sea area assignment, which is made using the Form No. 04 enclosed herewith.
2. An original of the issued decision on sea area assignment.
...
...
...
1. Receipt of the application:
a) The applicant shall submit 01 application as prescribed in Article 23 hereof to the receiving authority prescribed in Article 25 hereof; the receiving authority shall prepare an appointment note according to the Form No. 10 enclosed herewith;
b) Within 03 working days from the receipt of the application, the receiving authority shall inspect it. If the application is not satisfactory, the receiving shall instruct the applicant in writing to complete it;
c) After receiving a satisfactory application, the receiving authority shall transfer it to the appraising authority.
2. Appraisal of the application:
Within 30 working days from the receipt of the sufficient application, the appraising authority shall:
a) complete the appraisal according to Clause 2 Article 27 of this Decree. The appraisal result shall be documented;
b) determine the obligations that must be fulfilled by the applicant;
...
...
...
3. Submission and processing of the application:
a) Within 03 working days from the end of the appraisal, the appraising authority shall submit the application to the assigning authority;
b) Within 05 working days from the date on which the appraising authority submits the application, the assigning authority shall consider issuing a decision on sea area assignment. In case of rejection of the application, a written explanation shall be provided.
4. Notification and return of application processing result:
Within 02 working days from the receipt the result, the receiving authority shall:
a) notify the applicant so that such applicant can receive result and fulfill related obligations as prescribed;
b) send the decision on sea area assignment to the Department of Taxation of the province where the sea area is available to update information.
Article 25. Authorities receiving and appraising applications
1. Receiving authorities include:
...
...
...
b) Provincial public administrative service centers, which receive applications for sea area assignment, recognition and return; extension of assignment duration and amendment of decisions on sea area assignment in the case of sea areas which are assigned by provincial People’s Committees. If a provincial public administrative service center is not available, the provincial Department of Natural Resources and Environment is the receiving authority;
c) Reception units of district-level People’s Committees, which receive applications for sea area assignment, recognition and return; extension of assignment duration and amendment of decisions on sea area assignment in the case of sea areas which are assigned by district-level People’s Committees. If a reception unit is not available, the district-level Department of Natural Resources and Environment is the receiving authority.
2. Appraising authorities include:
a) The General Department of Vietnam’s Sea and Islands, which receives applications for sea area assignment, recognition and return; extension of assignment duration and amendment of decisions on sea area assignment and decisions on sea area expropriation in the case of sea areas which are assigned by the Prime Minister and Ministry of Natural Resources and Environment;
b) Provincial Departments of Natural Resources and Environment, which receive applications for sea area assignment, recognition and return of sea areas; extension of assignment duration and amendment of decisions on sea area assignment and decisions on sea area expropriation in the case of sea areas which are assigned by provincial People’s Committees;
c) District-level Departments of Natural Resources and Environment, which receive applications for sea area assignment, recognition and return; extension of assignment duration and amendment of decisions on sea area assignment and decisions on sea area expropriation in the case of sea areas which are assigned by district-level People’s Committees.
Article 26. Methods for receipt of applications and return of results
1. Organizations and individuals shall submit applications directly, through online public services or by post to the receiving authority; if an application is submitted by post, the application receipt date is the date on which it is transferred by the postal authority.
2. If an application is submitted through online public services:
...
...
...
b) Electronic documents must bear digital signatures issued by a certification authority in accordance with regulations of law on digital signatures;
c) Electronic documents are equivalent to physical documents;
d) Electronic documents must be prepared in accordance with special legislation;
dd) Electronic documents must ensure the integrity of information from the time the information is created and must be fully accessible;
e) The submission, receipt, archiving and validity of electronic documents shall comply with regulations of law on online implementation of administrative procedures and relevant regulations of law;
g) The creation and conversion of electronic documents serving administrative procedures from physical documents and vice versa shall comply with regulations of law on e-transactions and special legislation.
3. The results of implementation of administrative procedures are physical or electronic documents or both physical and electronic documents.
4. Results shall be returned directly at the receiving authority or sent to the applicant by post or electronically. The return of results in the form of electronic documents is only carried out if it is practical the authority in charge and organizations and individuals using online public services.
...
...
...
a) The adequacy regarding format and contents of the application;
b) The conformity of the sea area to be assigned with the planning specified in Clause 3 Article 5 hereof; if the planning is not available, ensure its conformity with the regulations set forth in Points a, b and c Clause 4 Article 5 hereof;
c) The conformity of the exploitation and use of marine resources expected to be carried out with the tasks in national defense and security assurance; protection of sovereignty, sovereign rights, jurisdiction and national maritime interests; protection of the people’s right of access to sea in the sea area to be assigned;
d) Conflicts between the exploitation and use of marine resources expected to be carried out with the exploitation and use of marine resources permitted to be carried out in the sea area to be assigned (if any);
dd) The conformity of environmental protection solutions upon exploitation and use of marine resources in the sea area to be assigned.
2. Contents of appraisal of an application for sea area recognition, extension of assignment duration or amendment of the decision on sea area assignment:
a) The adequacy regarding format and contents of the application;
b) The conformity of the sea area to be assigned with the planning specified in Clause 3 Article 5 hereof; if the planning is not available, ensure its conformity with the regulations set forth in Points a, b and c Clause 4 Article 5 hereof;
c) Fulfillment of financial obligations and other obligations under law by the applicant during the use of the sea area;
...
...
...
3. Contents of appraisal of an application for sea area return:
a) The adequacy regarding format and contents of the application;
b) The implementation of regulations of law on exploitation and use of natural resources and environmental protection by the applicant in the sea area to be returned;
c) Fulfillment of financial obligations and other obligations under law by the applicant upon the sea area return.
SEA AREA EXPROPRIATION AND INVALIDATION OF DECISIONS ON SEA AREA ASSIGNMENT
Article 28. Expropriation of sea areas
1. A sea area shall be expropriated in the following cases:
a) The organization or individual assigned the sea area misuses the sea area affecting national defense, security, sovereignty, sovereign rights, jurisdiction and national maritime interests or destroys or seriously pollutes marine environment and ecosystems;
...
...
...
c) The written permission for exploitation and use of marine resources which is granted by the competent authority to the organization or individual is revoked;
d) Within 24 consecutive months from the effective date of the decision on sea area assignment, the organization or individual fails to use the sea area in part or in whole to exploit and use marine resources, except for force majeure or plausible reasons approved by a competent authority in writing as prescribed by law;
dd) The organization or individual uses the sea area for aquaculture in one of the cases specified in Points a, b, d, dd, e and g Clause 1 Article 45 of the Law on Fisheries;
e) The assigned sea area is used to serve national defense/security purpose or national/public interests as prescribed by law.
2. The expropriation of the sea area in the cases in Points a, b, c, d and dd Clause 1 of this Article shall be carried out in the following sequence:
a) Within 30 working days from the date on which the competent authority’s conclusion that the organization or individual violates one of the regulations specified in Points a, b, c, d and dd Clause 1 of this Article, the appraising authority specified in Clause 2 Article 25 hereof shall carry out site inspection and verification, seek opinions of relevant authorities if necessary, complete and submit the application to the authority that has the power to expropriate sea areas for decision;
b) Within 10 working days from the date on which the appraising authority submits the application, the authority that has the power to expropriate sea areas shall consider issuing a decision on expropriation;
c) Within 03 working days from the date on which the decision is made by the authority that has the power to expropriate sea areas, the receiving authority specified in Clause 1 Article 25 hereof shall send the decision on sea area expropriation to the organization or individual and relevant authorities.
3. The expropriation of the sea area in the case in Point e Clause 1 of this Article shall be carried out in the following sequence:
...
...
...
b) Within 10 working days from the date on which the appraising authority submits the application, the authority that has the power to expropriate sea areas shall consider issuing a decision on expropriation;
c) Within 03 working days from the date on which the decision is made by the authority that has the power to expropriate sea areas, the receiving authority specified in Clause 1 Article 25 hereof shall send the decision on sea area expropriation to the organization or individual and relevant authorities.
4. The authority that has the power to expropriate sea areas shall issue the decision on sea area expropriation according to the Form No. 08 enclosed herewith.
5. If the sea area is expropriated as prescribed in Point e Clause 1 of this Article, the organization or individual that has the sea area expropriated is entitled to compensation as prescribed by law.
Article 29. Invalidation of decisions on sea area assignment
1. A decision on sea area assignment shall be invalidated in the following cases:
a) The sea area is expropriated;
b) The decision on sea area assignment is expired but is not extended;
c) The sea area is eligible to be returned in whole;
...
...
...
dd) The individual or owner of the sole proprietorship or owner of the single-member limited liability company is dead without leaving an heir.
2. As the decision on sea area assignment is invalidated as prescribed in Points b and c Clause 1 of this Article, the organization or individual assigned the sea area shall handle the works and equipment used for exploitation and use of marine resources; remediate and improve the environment in the sea area as prescribed by law and submit a report thereon to the assigning authority.
Article 30. Sea area usage fees
1. Organizations and individuals assigned sea areas for exploitation and use of marine resources are obliged to pay sea area usage fees as prescribed by law, except for the cases specified in Article 31 hereof.
2. Sea area usage fees shall be determined on the basis of uses of the sea area, size of the sea area permitted for use, duration assignment and specific rates of sea area usage fees. The fees for use of sea areas for sea dumping shall be determined based on the weight of physical objects or matters, expressed in m3 (cubic meters).
3. Sea area usage fees shall be recorded as state budget revenues, managed and used in accordance with the law on state budget. Sea area usage fees shall be paid to the central government budget in the case of sea areas assigned by the Prime Minister and Ministry of Natural Resources and Environment and to the local government budget in the case of sea areas assigned by provincial People’s Committees.
Article 31. Activities exempt from sea area usage fees
...
...
...
2. Using sea areas as prescribed in Clause 2 Article 44 of the Law on Fisheries.
3. Using fixed sea areas for performance of science and technology tasks approved by competent authorities.
4. Using sea areas for serving marine protected areas, areas for exploitation and protection of aquatic resources, wetland protected areas.
5. Using sea areas for petroleum exploration; for petroleum extraction and transport of petroleum resources extracted within Vietnam’s territorial waters to shore by pipeline under petroleum product sharing contracts and Prime Minister’s decisions (including the use of sea areas for directly serving petroleum extraction and transport, for installing platforms, building oil ports, building petroleum pipelines, flowlines and other auxiliary works).
6. Using sea areas for dumping of materials dredged from waters facing against wharves, turning basins, anchorage areas, transshipment areas, storm shelters, pilot boarding areas, quarantine areas, navigational channels and other auxiliary works to serve public interests and other state-funded maritime infrastructure to serve public interests.
7. Using areas for construction, installation and operation of works that serve national and public interests.
8. The Prime Minister shall decide on sea usage fee exemption granted to other cases requested by the Minister of Natural Resources and Environment.
Article 32. Activities on which sea area usage fees are charged
1. Except for the activities mentioned Article 31 hereof, sea area usage fees are charged on other activities. Those activities are classified into 6 groups based on intended uses of sea areas specified in Clause 1 Article 34 hereof.
...
...
...
3. If an organization or individual is assigned sea areas used for different uses within a territorial waters, such organization or individual shall pay fees for each use of each sea area assigned within such territorial waters.
Article 33. Size on which sea area usage fees are charged
1. The size on which sea area usage fees are charged (except for the case of sea dumping) is the one specified in the decision on sea area assignment issued by the assigning authority and is expressed in hectares (ha).
2. If an investment project covers part of the sea area, land, coastal land with surface water or coastal alluvial land, the financial obligations discharged to the State shall be determined for each corresponding part as prescribed by law.
Article 34. Range and specific rates of sea area usage fees
1. Activities on which sea area usage fees are charged shall be classified into 6 groups based on intended uses of sea areas with the range as follows:
a) Fees for use of sea areas for sea dumping (group 1) range from VND 15,000/m3 to VND 20,000/m3;
b) Fees for use of sea areas as seaports, floating platforms, offshore oil ports and other ports and berths; as areas of water facing against wharves, turning basins, anchorage areas, transshipment areas, storm shelters, specialized navigational channels and other auxiliary works; as areas of water serving operations of ship building and repair facilities and construction of passenger ports; as areas of water serving operations of restaurants and recreation and sports areas; as anchorage areas for tourist boats; for petroleum extraction; mineral mining; for salvage of artifacts and archaeology (group 2) range from VND 6,500,000/ha/year to VND 7,500,000/ha/year;
c) Fees for use of sea areas for construction of suspension cable systems, floating, submarine and land reclamation facilities, artificial islands, civil construction and other works range from VND 6,000,000/ha/year to VND 7,500,000/ha/year;
...
...
...
dd) Fees for use of sea areas used for aquaculture and construction of fishing ports (group 5) range from VND 4,000,000/ha/year to VND 7,500,000 ha/year;
e) Fees for use of sea areas for exploitation of energy of such types as oceanic wind, waves, tides, currents and other activities (group 6) range from VND 3,000,000/ha/year to VND 7,500,000/ha/year.
2. Specific rates of sea area usage fees shall be determined as follows:
a) According to the ranges specified in Clause 1 of this Article and specific socio-economic conditions, the Ministry of Natural Resources and Environment shall, every 05 years, decide specific rates of sea area usage fees charged on each group of activities in sea areas under its and the Prime Minister’s assignment authority;
b) According to the ranges specified in Clause 1 of this Article and specific socio-economic conditions, provincial People’s Committees shall, every 05 years, decide specific rates of sea area usage fees charged on each group of activities in sea areas within their provinces within under their assignment authority;
c) The Ministry of Natural Resources and Environment and provincial People’s Committees shall decide specific rates of sea area usage fees as prescribed in Points a and b of this Clause within 90 days from the effective date of this Decree.
3. If a sea area has multiple uses but the specific size reserved for each of which cannot be determined, the highest rate shall apply.
4. Regarding activities on which specific rates of sea area usage fees have yet to be charged as prescribed in Clause 2 of this Article, the Ministry of Natural Resources and Environment and provincial People’s Committees shall make a decision on each specific case provided that the rate must not be less than VND 3,000,000/ha/year and more than VND 7,500,000/ha/year.
5. The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with the Ministry of Finance in requesting the Government to adjust ranges of sea area usage fees from time to time in conformity with socio-economic conditions.
...
...
...
1. Sea area usage fees shall be charged from the effective date of the decision on sea area assignment issued by the competent authority.
2. The method for payment of sea area usage fees is proposed by the applicant upon submitting the application for sea area assignment. The payment methods and amount of sea area usage fees payable corresponding to each method written on the decision on sea area assignment shall be decided by the assigning authority and specified in the decision on sea area assignment. Except for the case of use of sea areas for sea dumping, one of the following payment methods shall be adopted:
a) Payment of sea area usage fees on an annual basis;
b) Payment of sea area usage fees in a lump sum for 05 years;
c) Payment of sea area usage fees in a lump sum for the entire assignment duration regarding aquaculture.
3. If the payment of sea area usage fees is made annually, follow the instructions below:
a) The amount of sea area usage fees payable annually equals the size of the assigned sea area multiplied by (x) specific rate specified in Article 34 hereof at the time of fee calculation multiplied by (x) 01 years;
b) Deadline for making the first fee payment: within 90 days from the date on which the tax authority signs the payment notice, the organization or individual shall fully pay the fees payable in the year. From the second year onwards, the organization or individual may choose between paying annually or biannually. If the organization or individual chooses the former, fees shall be paid by the 31st of May of the year.
c) If the organization or individual opts to pay biannually, fees shall be paid for each period as follows:
...
...
...
The second period: fully pay the rest by October 31 of the year.
4. If sea area usage fees are paid in a lump sum for 05 years, follow the instructions below:
a) The amount of sea area usage fees payable annually equals the size of the assigned sea area multiplied by (x) specific rate specified in Article 34 hereof at the time of calculation multiplied by (x) 05 years;
b) The specific rate of sea area usage fees in this case shall remain unchanged for 05 years. When the 05-year period expires, the assigning authority shall determine the amount of the fees payable for the next 05-year period based on the specific rate at the time of fee calculation;
c) The payment of sea area usage fees in a lump sum for 05 years shall be made once. Within 30 days from the date on which the tax authority signs the payment notice, the organization or individual shall fully pay the fees.
5. If the organization or individual assigned a sea area for aquaculture opts to pay sea area usage fees in a lump sum for the entire assignment duration, follow the instructions below:
a) The amount of sea area usage fees payable annually equals the size of the assigned sea area multiplied by (x) specific rate specified in Article 34 hereof at the time of fee calculation multiplied by (x) the assignment duration;
b) The specific rate of sea area usage fees in this case shall remain unchanged for the entire assignment duration. Within 30 days from the date on which the tax authority signs the payment notice, the organization or individual shall fully pay the fees.
6. If the sea area is used for dumping, the organization or individual shall pay sea area usage fees in a lump sum. To be specific:
...
...
...
b) Within 30 days from the date on which the tax authority signs the payment notice, the organization or individual shall fully pay the fees.
Article 36. Procedures for collection and payment of sea area usage fees
1. Within 05 working days from the receipt of decision on sea area assignment issued by the competent authority, based on the amount of sea area usage fees specified in the decision on sea area assignment, the Department of Taxation of the province where the sea area is available shall issue a payment notice according to the Form No. 11 enclosed herewith to the organization or individual assigned the sea area.
The tax authority shall send a payment notice to the organization or individual 30 working days before the next payment period. The fees for use of sea areas for dumping shall be paid as prescribed in Clause 6 Article 35 hereof.
2. The organization or individual assigned the sea area shall fully pay sea area usage fees to the state budget by the deadline specified in the notice given by the tax authority.
3. If the organization or individual assigned the sea area fails to fully pay fees to the state budget by the deadline written on the notice issued by the tax authority as prescribed in Clause 2 of this Article, such organization or individual is required to pay late payment interest in accordance with regulations of Law on Tax Administration. If the organization or individual violates the law, thereby having its/his/her license revoked as prescribed in Point c Clause 1 Article 28 of this Decree, the authority revoking the license shall notify the assigning authority for decision on expropriation of the assigned sea area.
4. Every organization and individual assigned sea areas shall pay sea area usage fees directly to the state budget at the State Treasury or an authorized organization as prescribed by the Law on Tax Administration. Contents related to documents and procedures for collection and payment shall comply with regulations on management of state budget revenues in accordance with the Law on Tax Administration.
Article 37. Expenditures on performance of the sea area assignment task
Expenditures on performance of the sea area assignment task shall be covered by the state budget and included in the annual state budget expenditure estimate assigned to authorities in charge of performing the sea area assignment task. Such expenditures include:
...
...
...
2. Expenditures on organization of conferences, seminars, technical meetings and meetings of councils for appraisal of applications for sea area assignment (if any).
3. Expenditures on appraisal and processing of applications for sea area assignment, sea area recognition, extension of extension of assignment duration, amendment of decisions on sea area assignment; return and expropriation of sea areas.
4. Expenditures on inspection and supervision of uses of sea areas assigned to organizations and individuals.
5. Expenditures on investigation and survey for setting ranges and specific rates of sea area usage fees.
6. Expenditures on operation of technical system serving assignment of sea areas; procurement and repair of equipment, vehicles, office supplies and communication equipment serving the assignment and management of sea areas.
7. Other expenditures in direct connection with assignment of sea areas.
1. If an organization or individual applies for extension of assignment duration, the sea area usage fees for the assignment duration to be extended shall be determined as prescribed in this Decree. The sea area usage fees for the assignment duration shall be determined based on the specific rates at the time the assigning authority makes a decision on extension.
2. If an organization or individual has paid sea area usage fees in a lump sum for 05 years or in a lump sum for the entire assignment duration but has been permitted by the competent authority mentioned in Article 8 hereof to return the sea area ahead of schedule or return the sea area in part or applies for amendment to the decision on sea area assignment resulting in change of the sea area usage fees payable, the paid sea area usage fees shall be refunded under the competent authority’s decision. The overpaid amount shall be deducted from the sea area user’s other financial obligations discharged to the State. If not fully deducted, the remaining overpaid amount shall be refunded.
...
...
...
4. If the organization or individual has paid the sea area usage fees but the sea area has been expropriated, the amount paid for the unspent duration is as follows:
a) The paid amount shall not be refunded in the case where the sea area is expropriated as prescribed in Points a, b, c, d and dd Clause 1 Article 28 hereof;
b) The paid amount shall be refunded in the case where the sea area is expropriated as prescribed in Point e Clause 1 Article 28 hereof. The refundable amount equals the sea area usage fees determined based on the uses prior to expropriation corresponding to the unspent duration at the time of expropriation multiplied by (x) the size expropriated. In the case of using the sea area for sea dumping, since the organization or individual does not conduct sea dumping, the refundable amount applies the specific rate of fees written on the decision on assignment of the sea area for sea dumping which is imposed by the competent authority at the time of refund.
5. Procedures for refund of sea area usage fees by the State:
a) In the cases specified in Clause 2 and Point b Clause 4 of this Article, within 05 working days from on which decision on permission for sea area return, decision on partial return of sea area or decision on sea area expropriation issued by the competent authority is received or the decision on sea area assignment is amended resulting in reduction of the sea area usage fees payable, the Department of Taxation of the province where the sea area is available shall issue a refund notice in accordance with the Law on Tax Administration to the organization or individual refunded the sea area usage fees.
b) The organization or individual shall send such refund notice to the State Treasury;
c) The State Treasury or the organization authorized by the tax authority shall refund the organization or individual according to the refund notice issued by the Department of Taxation of the province where the sea area is available.
RESPONSIBILITIES OF REGULATORY BODIES
...
...
...
1. Assist the Government in performing integrated and uniform management of sea areas for exploitation and use of marine resources nationwide.
2. Assign, recognize, permit return of and expropriate sea areas, extend assignment duration and amend decisions on sea area assignment as prescribed in this Decree; closely cooperate with authorities that have the power to permit exploitation and use of marine resources and other authorities concerned during the implementation.
3. Build and uniformly manage the technical system serving sea area assignment; produce statistics on, inventory, build and manage information about and database of sea and islands nationwide.
4. Every 10 years, review, correct, supplement and update mean lowest waterfront in multiple years of the mainland and islands as prescribed in Clause 3 Article 3 hereof; outer boundaries of 03-nautical mile and 06-natical mile waters or make a correction upon change in natural conditions and topography.
5. Inspect the implementation of regulations of law on assignment and use of sea areas nationwide; resolve disputes over the use of sea areas under its assignment authority as prescribed by law.
6. Organize dissemination of knowledge and laws to organizations and individuals involved in assignment and use of sea areas.
7. Assess the assignment and use of sea areas nationwide and submit a consolidated report to the Prime Minister as prescribed before January 31.
Article 40. Responsibilities of People’s Committees of coastal provinces
1. Assign, recognize, permit return of and expropriate sea areas, extend assignment duration and amend decisions on sea area assignment as prescribed in this Decree; closely cooperate with authorities that have the power to permit exploitation and use of marine resources and other authorities concerned during the implementation.
...
...
...
3. Inspect the implementation of regulations of law on assignment and use of sea areas within their provinces; resolve disputes over the use of sea areas under their assignment authority as prescribed by law.
4. Organize dissemination of knowledge and laws to organizations and individuals involved in assignment and use of sea areas.
5. Assess the assignment and use of sea areas within their provinces and submit consolidated reports to the Ministry of Natural Resources and Environment as prescribed before January 15.
Article 41. Responsibilities of People’s Committees of coastal districts
1. Assign, recognize and permit return of sea areas, expropriate sea areas, extend assignment duration and amend decisions on assignment of sea areas for aquaculture under their assignment authority as prescribed in Clause 4 Article 8 hereof.
2. Manage uses of sea areas for aquaculture under their assignment authority; provide information and data on assignment and use of sea areas within their districts.
3. Direct district-level Departments of Natural Resources and Environment or assign licensed authorities and units to make sea area diagrams according to the Form No. 09 enclosed herewith upon deciding to assign sea areas to Vietnamese individuals for aquaculture as prescribed in Clause 4 Article 8 hereof.
4. Inspect the implementation of regulations of law on assignment and use of sea areas within their districts; resolve disputes over the use of sea areas under their assignment authority as prescribed by law.
5. Organize dissemination of knowledge and laws to organizations and individuals involved in assignment and use of sea areas.
...
...
...
Article 42. Responsibilities of other authorities concerned
1. Before granting written permission for exploitation and use of marine resources, competent authorities shall seek opinions and reach an agreement with assigning authorities specified in Article 8 hereof about locations, boundaries, coordinates and size of sea areas where marine resources are expected to be exploited and used and other related issues.
2. The Ministry of National Defense shall provide charts at the request of the Ministry of Natural Resources and Environment to serve the assignment and management of use of sea areas.
3. Relevant ministries shall cooperate in providing information and documents and responding to related issues at the request of assigning authorities.
4. Maritime law enforcement forces shall inspect, control and supervise the use of sea areas by organizations and individuals within Vietnam’s territorial waters; take actions against violations under their authority.
Article 43. Transitional clauses
1. Regarding the uses of sea areas including petroleum exploration and extraction; for transport of petroleum resources extracted within Vietnam’s territorial waters to shore by pipeline (including the use of sea areas for directly serving petroleum extraction and transport, for installing platforms, building oil ports, building petroleum pipelines, flowlines and other auxiliary works) which were permitted, approved or extended by the competent authority before the effective date of this Decree, organizations and individuals are entitled to use sea areas for such uses, shall exercise the rights and obligations until the expiry of the duration permitted, approved or extended by the competent authority in accordance with regulations of law on petroleum and other relevant regulations of law, and are not required to apply for sea area recognition or assignment and pay sea area usage fees as prescribed in this Decree.
...
...
...
3. If any organization or individual assigned a sea area by the competent authority as specified in the Government’s Decree No. 51/2014/ND-CP wishes to return the sea area; extend assignment duration or amend the decision on sea area assignment after the effective date of this Decree, the power and procedures for processing applications shall comply with this Decree.
4. If a bathymetric map with an appropriate scale is not available, the chart published by the Vietnam People's Navy with an appropriate scale based on the VN 2000 coordinate system may be used to assign sea areas.
1. This Decree comes into force from March 30, 2021.
2. The Decree supersedes the Government’s Decree No. 51/2014/ND-CP dated May 21, 2014 on assignment of certain sea areas to organizations and individuals for exploitation and use of marine resources.
3. Clause 3 Article 7 of the Government’s Decree No. 46/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on collection of land and water surface rents (amended by Clause 2 Article 3 of the Government’s Decree No. 123/2017/ND-CP dated November 14, 2017) is annulled.
Article 45. Responsibility for implementation
Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Presidents of People’s Committees of coastal provinces and central-affiliated cities are responsible for the implementation of this Decree.
...
...
...
CERTIFIED BY
PP. THE
MINISTER
THE DEPUTY MINISTER
Le Minh Ngan
FORMS SERVING ADMINISTRATIVE
PROCEDURES CONCERNING SEA AREA ASSIGNMENT, RECOGNITION AND RETURN, EXTENSION OF
SEA AREA ASSIGNMENT DURATION, AMENDMENT TO DECISIONS ON SEA AREA ASSIGNMENT,
AND SEA AREA EXPROPRIATION
(Enclosed with the Government’s Decree No. 11/2021/ND-CP dated
February 10, 2021)
Form No.
Name
Form No. 01
Application form for sea area assignment/recognition
...
...
...
Application form for extension of sea area assignment duration
Form No. 03
Request form for partial or total return of sea area
Form No. 04
Application form for amendment to decision on sea area assignment
Form No. 05
Diagram of sea area to be assigned, recognized or returned in part
Form No. 06
Decision on sea area assignment
...
...
...
Decision on permission for sea area return
Form No. 08
Decision on sea area expropriation
Form No. 09
Sea area diagram (enclosed with decision on assignment, recognition, partial return or expropriation of sea area or serving document preparation)
Form No. 10
Appointment note
Form No. 11
Notice of payment of sea area usage fees
...
...
...
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
APPLICATION FORM FOR SEA AREA ASSIGNMENT/RECOGNITION
To: ...(The Prime Minister/The Ministry of Natural Resources and Environment/People’s Committee of ... province/ People’s Committee of ... district)
Name of the applicant ………………………………………………………
Head office address/Address: ……………….…………………………………………
Phone number:……………………………………….. Fax: ………………….
Establishment decision No. .... dated (dd/mm/yyyy).... or Enterprise registration certificate, enterprise ID No. …. date of issue…. (dd/mm/yyyy).... revision (if any) made on…. (dd/mm/yyyy) or Business registration certificate No. .... dated (dd/mm/yyyy).... (if the applicant is an organization).
Date of birth ...., ID card or Citizen ID card or Personal identification No. ... issued on …. (dd/mm/yyyy) by.... (if the applicant is an individual).
...
...
...
Current uses of the sea area: (type of activity intended for exploitation and use of marine resources)....
Establishment decision No. .... dated (dd/mm/yyyy).... or Enterprise registration certificate, enterprise ID No. …. date of issue…. (dd/mm/yyyy).... revision (if any) made on…. (dd/mm/yyyy) or Business registration certificate No. .... dated (dd/mm/yyyy).... (if the applicant is an organization).
Proposed assignment duration….. (months/years).
Method of sea area usage fee payment ….. (annually/every 05 years/in a lump sum) or requesting exemption from sea area usage fees (if falling into the cases mentioned in Article 31 of this Decree) ….
(Name of the applicant) ... undertakes to strictly comply with regulations of law on use of sea areas and other relevant regulations of law./.
…..(Place name), (dd/mm/yyyy) ….
APPLICANT
(Signature; seal or fingerprints)
...
...
...
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
APPLICATION FORM FOR EXTENSION OF SEA AREA ASSIGNMENT DURATION
To: ...(The Prime Minister/The Ministry of Natural Resources and Environment/The People’s Committee of ... province/The People’s Committee of ... district)
Name of the applicant ………………………………………………………
Head office address/Address: …………….……………………………………………
Phone number:……………………………………….. Fax: ………………….
Establishment decision No. .... dated (dd/mm/yyyy).... or Enterprise registration certificate, enterprise ID No. …. date of issue…. (dd/mm/yyyy).... revision (if any) made on…. (dd/mm/yyyy) or Business registration certificate No. .... dated (dd/mm/yyyy).... (if the applicant is an organization).
...
...
...
Permitted to use the sea area in .... commune, .... district, …. province under the Decision on sea area assignment No. .... dated (dd/mm/yyyy).... of: the Prime Minister/the Ministry of Natural Resources and Environment/the People’s Committee of ... province/the People’s Committee of ... districtHereby would like to apply for extension of sea area assignment with an additional duration of…. (months/years).
Current uses of the sea area: (type of activity intended for exploitation and use of marine resources)....
Establishment decision No. .... dated (dd/mm/yyyy).... or Enterprise registration certificate, enterprise ID No. …. date of issue…. (dd/mm/yyyy).... revision (if any) made on…. (dd/mm/yyyy) or Business registration certificate No. .... dated (dd/mm/yyyy).... (if the applicant is an organization).
Reasons for extension ……………………………………………………
(Name of the applicant)………………….. undertakes to strictly comply with regulations of law on use of sea areas and other relevant regulations of law./.
…..(Place name), (dd/mm/yyyy) ….
APPLICANT
(Signature; seal or fingerprints)
...
...
...
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
REQUEST FORM FOR SEA AREA RETURN
To: ...(The Prime Minister/The Ministry of Natural Resources and Environment/The People’s Committee of ... province/The People’s Committee of ... district)
Name of the applicant ………………………………………………………
Head office address/Address: ……………………………………….…………………
Phone number:……………………………………………… Fax: ……………
- Establishment decision No. .... dated (dd/mm/yyyy).... or Enterprise registration certificate, enterprise ID No. …. date of issue…. (dd/mm/yyyy).... revision (if any) made on…. (dd/mm/yyyy) or Business registration certificate No. .... dated (dd/mm/yyyy).... (if the applicant is an organization).
...
...
...
- Hereby would like to request the permission for return of the sea area under the Decision on sea area assignment No. .... dated (dd/mm/yyyy).... of: the Prime Minister/the Ministry of Natural Resources and Environment/the People’s Committee of ... province/the People’s Committee of ... district regarding the transfer of the right to use the sea area in .... commune, .... district, …. province.
- Or the permission for partial return of the sea area of... ha out of the total size of… ha under the Decision on sea area assignment No. .... dated (dd/mm/yyyy).... of: the Prime Minister/the Ministry of Natural Resources and Environment/the People’s Committee of ... province/the People’s Committee of ... district regarding the transfer of the right to use the sea area in .... commune, .... district, …. province
Reasons for return …………………………………..…………………..
(Name of the applicant) ... undertakes to strictly comply with regulations of law on use of sea areas and other relevant regulations of law./.
…..(Place name), (dd/mm/yyyy) ….
APPLICANT
(Signature; seal or fingerprints)
...
...
...
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
APPLICATION FORM FOR AMENDMENT TO DECISION ON SEA AREA ASSIGNMENT
To: ...(The Prime Minister/The Ministry of Natural Resources and Environment/The People’s Committee of ... province/The People’s Committee of ... district)
Name of the applicant …..…………………………………………………..
Head office address/Address: ………………………………………………………….
Phone number:……………………………………….. Fax: ………………….
Establishment decision No. .... dated (dd/mm/yyyy).... or Enterprise registration certificate, enterprise ID No. …. date of issue…. (dd/mm/yyyy).... revision (if any) made on…. (dd/mm/yyyy) or Business registration certificate No. .... dated (dd/mm/yyyy).... (if the applicant is an organization).
Date of birth ...., ID card or Citizen ID card or Personal identification No. ... issued on …. (dd/mm/yyyy) by.... (if the applicant is an individual).
...
...
...
Amendments to be made: ……………………………………….
……………………………………………………………………………..
(Name of the applicant) ... undertakes to strictly comply with regulations of law on use of sea areas and other relevant regulations of law./.
…..(Place name), (dd/mm/yyyy) ….
APPLICANT
(Signature; seal or fingerprints)
...
...
...
DIAGRAM OF SEA AREA TO BE ASSIGNED, RECOGNIZED OR RETURNED
To: (type of activity intended for exploitation and use of marine resources)....
Corner points
VN-2000 Coordinate system
Central meridian…projection…
Geographic coordinates
(degree, minute, second)
Rectangular coordinates
...
...
...
Longitude
X (m)
Y (m)
1
2
...
...
...
…
n
...
...
...
Size of the sea area to be used (ha)
Depth of the sea area to be used (m)
Elevation of the sea area to be used (m) (if any)
...
...
...
Notes: The diagram shall show the following information:
- Boundary, size and depth of the sea area to be assigned.
- Height of works or equipment used above the sea level (m).
- Distance,....km away from the seashore or island shore.
- Location of the sea area, in ….. commune, ….. district,... province
- Coordinates and size with two digits after the decimal point.
- The scale... is excerpted from the topographic map (name of the map – if any) Number... Scale... Coordinate system... Central meridian... projection... Elevation system.... published by ... in... or the chart (if the bathymetric map with an appropriate scale is not available) Number... Scale .... at the latitude... Projection... Reference system... Depth.... published by... in...)
...
...
...
Legend: Sea area assigned
Mean lowest waterfront in multiple years
3-nautical mile line (if any) 6-nautical mile line (if any)
CONSULTANCY UNIT (IF ANY)
(Signature and seal)
ORGANIZATION OR INDIVIDUAL
(Signature and seal)
PRIME
MINISTER/MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT/PEOPLE’S COMMITTEE OF
...
PROVINCE/PEOPLE’S COMMITTEE OF ... DISTRICT
-------
...
...
...
No. …../QD-(TTg/BTNMT/UBND)
…..(Place name), (dd/mm/yyyy) …..
THE PRIME MINISTER/THE MINISTER OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT/THE PEOPLE’S COMMITTEE OF ... PROVINCE/THE PEOPLE’S COMMITTEE OF ... DISTRICT
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law of the Sea of Vietnam dated June 21, 2012;
...
...
...
Pursuant to the Government’s Decree No. .../…/ND-CP dated (dd/mm/yyyy) …..defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Natural Resources and Environment, etc.;1
Pursuant to the competent authority’s written permission for exploitation and use of marine resources No. ... dated (dd/mm/yyyy) …..regarding ....;
In consideration of the application form and application for sea area assignment dated (dd/mm/yyyy) ….. of (name of the organization or individual) ...submitted at the Reception unit/Public administrative service center (Ministry of Natural Resources and Environment/Department of Natural Resources and Environment of ...province/Department of Natural Resources and Environment of ...district);
At the request of the Minister of Natural Resources and Environment/General Director of General Department of Vietnam’s Sea and Islands/Director of Department of Natural Resources and Environment of ...province/Head of Department of Natural Resources and Environment of ...district
HEREBY DECIDES:
Article 1. The sea area use right is transferred to:….. (name of the organization or individual assigned the sea area).
- Uses of the sea area: …………………………………………
- Location of the sea area: ……………………………………………………………. (commune, district, province)
...
...
...
- Sea area assignment duration (….. months/years from the effective date of this Decision).
- Sea area usage fees payable:….., payment method.
Article 2. (Name of the organization or individual) ………………………………………………………….has the following obligations:
1. Fulfill the obligations specified in Clause 7 of the Decree No. ... and other obligations as prescribed by law.
2. Use the sea area with the prescribed coordinate, size, scope, boundary and elevation.
3. Use the sea area for its intended uses specified in Article 1 of this Decision.
4. Pay sea area usage fees.
5. Before using the sea area, notify the Ministry of Natural Resources and Environment/the People’s Committee of ...province/the People’s Committee of ...district for on-site assignment purpose.
6. Report and provide information about the use of the sea area to the assigning authority as prescribed by law.
...
...
...
8. Do not obstruct the legal exploitation and use of marine resources permitted in the assigned sea area by the competent authority and other legal activities at the sea as prescribed.
9 ……………………………….…………………………………………
Article 3. This Decision comes into force from the day on which it is signed.
1. (Name of the organization or individual)... is permitted to use the sea area only after complying with all relevant regulations of law and regulations of this Decision.
2. The Minister, Chairman/Chairwoman of the Office of the Government, the Minister of Natural Resources and Environment/General Director of General Department of Vietnam’s Sea and Islands (Chief of Office of People’s Committee of.... province/Director of Department of Natural Resources and Environment of.... province, Director of Department of Finance of.... province/Head of Department of Natural Resources and Environment of.... district) have the responsibility to expedite and inspect the implementation of this Decision./.
THE
PRIME MINISTER/THE MINISTER
(ON BEHALF OF THE PEOPLE’S COMMITTEE OF…PROVINCE/DISTRICT
CHAIRMAN/CHAIRWOMAN)
(Signature and seal)
___________________
...
...
...
PRIME
MINISTER/MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT/PEOPLE’S COMMITTEE OF
... PROVINCE/PEOPLE’S COMMITTEE OF ... DISTRICT
-------
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
No. …../QD-(TTg/BTNMT/UBND)
…..(Place name), (dd/mm/yyyy) …..
On permission for sea area return
...
...
...
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law of the Sea of Vietnam dated June 21, 2012;
Pursuant to the Government’s Decree No. …../2021/ND-CP dated ...., 2021 on assignment of certain sea areas to organizations and individuals for exploitation and use of marine resources;
Pursuant to the Government’s Decree No. .../…/ND-CP dated (dd/mm/yyyy) …..defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Natural Resources and Environment, etc.1;
In consideration of the request and application for sea area return submitted by (name of the organization or individual) ....;
At the request of the Minister of Natural Resources and Environment/General Director of General Department of Vietnam’s Sea and Islands (Director of Department of Natural Resources and Environment of ...province/Head of Department of Natural Resources and Environment of ...district).
HEREBY DECIDES:
Article 1. (Name of the organization or individual)…… is hereby permitted to return the sea area or return it in part with a size of …..ha out of the total size of the assigned sea area of ...ha under the Decision No. ... dated ...(dd/mm/yyyy) of the Prime Minister/the Ministry of Natural Resources and Environment/the People’s Committee of.... province/the People’s Committee of.... district.
...
...
...
Article 2. From the effective date of this Decision, (name of the organization or individual)…….must stop using the sea area and has the responsibility to:
1. Submit a report on exploitation and use of marine resources; environmental protection throughout the assignment duration as prescribed by law.
2. Take measures to remediate and improve the environment in the assigned sea area and fulfill related obligations as prescribed by law.
3 ………………………………………………………………………….
Article 3. The Minister, Chairman/Chairwoman of the Office of the Government, the Minister of Natural Resources and Environment/General Director of General Department of Vietnam’s Sea and Islands (Chief of Office of People’s Committee of.... province/Director of Department of Natural Resources and Environment of.... province, Director of Department of Finance of.... province/Head of Department of Natural Resources and Environment of.... district) have the responsibility to expedite and inspect the implementation of this Decision./.
THE
PRIME MINISTER/THE MINISTER
(ON BEHALF OF THE PEOPLE’S COMMITTEE OF…PROVINCE/DISTRICT
CHAIRMAN/CHAIRWOMAN)
(Signature and seal)
___________________
...
...
...
PRIME
MINISTER/MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT/PEOPLE’S COMMITTEE OF
... PROVINCE/PEOPLE’S COMMITTEE OF ... DISTRICT
-------
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
No. …../QD-(TTg/BTNMT/UBND)
…..(Place name), (dd/mm/yyyy) …..
...
...
...
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law of the Sea of Vietnam dated June 21, 2012;
Pursuant to the Government’s Decree No. …../2021/ND-CP dated ...., 2021 on assignment of certain sea areas to organizations and individuals for exploitation and use of marine resources;
Pursuant to the Government’s Decree No. …../2021/ND-CP dated ...., 2021 on assignment of certain sea areas to organizations and individuals for exploitation and use of marine resources1;
At the request of the Minister of Natural Resources and Environment/General Director of General Department of Vietnam’s Sea and Islands (Director of Department of Natural Resources and Environment of ...province/Head of Department of Natural Resources and Environment of ...district).
HEREBY DECIDES:
Article 1. The sea area assigned to (name of the organization or individual) under the Decision on sea area assignment No. dated (dd/mm/yyyy) ….. of the Prime Minister/ the Minister of Natural Resources and Environment/the People’s Committee of ... province/the People’s Committee of ... district.
Head office address/Address: ……..……... Phone number:………….…. Fax:………….…. Email………….….
...
...
...
Article 2. From the effective date of this Decision, (name of the organization or individual)…….must stop using the sea area and has the responsibility to:
1. Submit a report on exploitation and use of marine resources; environmental protection throughout the assignment duration as prescribed by law.
2. Take measures to remediate and improve the environment in the assigned sea area and fulfill related obligations as prescribed by law.
3……………..……………………………………………………………..
Article 3. The Minister, Chairman/Chairwoman of the Office of the Government, the Minister of Natural Resources and Environment/General Director of General Department of Vietnam’s Sea and Islands (Chief of Office of People’s Committee of.... province/Director of Department of Natural Resources and Environment of.... province, Director of Department of Finance of.... province/Head of Department of Natural Resources and Environment of.... district) have the responsibility to expedite and inspect the implementation of this Decision./.
THE
PRIME MINISTER/THE MINISTER
(ON BEHALF OF THE PEOPLE’S COMMITTEE OF…. PROVINCE/DISTRICT
CHAIRMAN/CHAIRWOMAN)
(Signature and seal)
___________________
...
...
...
THE
PRIME MINISTER/THE MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT/THE PEOPLE’S
COMMITTEE OF ... PROVINCE/THE PEOPLE’S COMMITTEE OF ... DISTRICT
-------
DIAGRAM OF SEA AREA ASSIGNED TO ORGANIZATION/INDIVIDUAL
to (type of activity intended for exploitation and use of marine resources)……………..
in ….. commune, ……..district, …………………… province
(Enclosed with the Decision on sea area assignment No. …..QD-TTg/BTNMT/UBND). .... dated (dd/mm/yyyy).... of the Prime Minister/the Minister of Natural Resources and Environment/the People’s Committee of ... province/the People’s Committee of ... district)
Corner points
VN-2000 Coordinate system
Central meridian…projection…
...
...
...
Rectangular coordinates
Latitude
Longitude
X (m)
Y (m)
1
...
...
...
2
…
...
...
...
n
Size of the sea area to be used (ha)
Depth of the sea area to be used (m)
...
...
...
Elevation of the sea area to be used (m) (if any)
Notes: The diagram shall show the following information:
- Size…ha, permissible depth….m
- Height of works or equipment used above the sea level ….(m). Distance,....km away from the seashore or island shore.
- Coordinates and size with two digits after the decimal point.
...
...
...
- Elevation and depth of the sea area to be used based on the Elevation system...
Legend: Sea area assigned
Mean lowest waterfront in multiple years
3-nauticle mile line (if any) 6-nauticle mile line (if any)
NAME OF SUPERIOR TAX AUTHORITY
NAME OF TAX AUTHORITY ISSUING NOTICE
-------
...
...
...
No. …./TB…..
…..(Place name), (dd/mm/yyyy) …..
Of payment of sea area usage fees
To: (Name of the organization or individual paying sea area usage fees)
- Tax identification number: …………………… ID card/Citizen ID card/Personal identification number (for individual) No. ………………………
Date of issue:………………….……… Issuing authority: ………..………………
- Address: …………………………………………………….……………..
...
...
...
I. FOR TAX AUTHORITY
Pursuant to the Decision No. …./QD-(TTg/BTNMT/UBND) dated .... (dd/mm/yyyy) of the Prime Minister/the Minister of Natural Resources and Environment/the People’s Committee of... province/city on sea area assignment, the tax authority hereby gives a notice of payment of sea area usage fees as follows:
1. Location of the assigned sea area: ……………………….…………………
2. Uses of the sea area: …………………………………………
3. Size subject to sea area usage fees: …………
4. Assignment duration: …………………...……………………
5. Payment method (annually/every 05 years/in a lump sum): …………………….
6. Specific rate of sea area usage fees: ……………………………………
7. Amount payable: ………………………………..
...
...
...
- First payment: VND ……………….., by... (dd/mm/yyyy);
- Second payment: VND ……………….., by... (dd/mm/yyyy)
b) If fees are paid every 5 years: VND ……………….., by... (dd/mm/yyyy)
c) If fees are paid in a lump sum: VND ……………….., by... (dd/mm/yyyy)
8. Payment deadline: ………………………………
9. Amount payable to state budget (VND): ……………………………….
In words: …………………………………………………………….
In case of failure to make the payment by the prescribed deadline, the late payment interest is required to be paid as prescribed by the Law on Tax Administration.
Sea area usage fees shall be paid under this Notice.
...
...
...
....For your information and compliance./.
HEAD OF TAX AUTHORITY ISSUING NOTICE
(Signature, full name and seal)
II. CALCULATION OF LATE PAYMENT INTEREST (if any);
(For the collecting authority, in the case where the organization or individual is required to pay late payment fines)
1. Number of days for which the payment of sea area usage fees is late:
2. Late payment interest (In words: …………………………...)
...
...
...
…..(Place
name), (dd/mm/yyyy) ….
HEAD OF TAX AUTHORITY
(Signature, full name and seal)
[1] Prelude to the Government’s Decree No. 104/2022/ND-CP dated December 21, 2022 on amendments to Decrees on submission and presentation of family registers and temporary residence registers upon carrying out administrative procedures or providing public services:
“The Law on Government Organization dated June 19, 2015; Law on Amendments to the Law on Government Organization and Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;
The Law on Residence dated November 13, 2020;
At the request of the Minister of Public Security;
...
...
...
[2] The phrase “sổ hộ khẩu” (“family register”) is removed from clause 5 Article 13 of the Government’s Decree No. 104/2022/ND-CP dated December 21, 2022 on amendments to Decrees on submission and presentation of household register booklets, temporary residence register booklets upon carrying out administrative procedures or providing public services, which has been effective since January 01, 2023.
[3] Article 15 of the Government’s Decree No. 104/2022/ND-CP dated December 21, 2022 on amendments to Decrees on submission and presentation of household registers and temporary residence registers upon carrying out administrative procedures or providing public services stipulates that:
“Article 15. Responsibility for implementation and implementation clause
1. Ministers, heads of the ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People's Committees of provinces and central-affiliated cities shall implement this Decree and announce administrative procedures under their authority.
2. This Decree comes into force from January 01, 2023.
3. From the effective date of this Decree, administrative procedures and public services requiring the submission and presentation of family registers and temporary residence registers shall be replaced by the use of information on residence as prescribed in Article 14 of this Decree.”.
;Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BTNMT năm 2023 hợp nhất Nghị định về Quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Số hiệu: | 01/VBHN-BTNMT |
---|---|
Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Người ký: | Lê Minh Ngân |
Ngày ban hành: | 29/08/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BTNMT năm 2023 hợp nhất Nghị định về Quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Chưa có Video