Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 95/2004/TT-BTC

Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2004

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 95/2004/TT-BTC NGÀY 11 THÁNG 10 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TÀI CHÍNH VÀ ƯU ĐÃI VỀ THUẾ PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU VÀ CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM, THUỶ SẢN, MUỐI

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Thực hiện Chỉ thị số 24/2003/CT-TTg ngày 8/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách hỗ trợ tài chính và ưu đãi về thuế phát triển vùng nguyên liệu và công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, muối như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng áp dụng Thông tư này là: Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế (bao gồm trong nước và nước ngoài) có đủ điều kiện về vốn, năng lực chuyên ngành, có dự án đầu tư phát triển vùng nguyên liệu, công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản và muối theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt về dự án đầu tư theo quy định tại Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và Nghi định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/11/2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghi định số 52/1999/NĐ- CP ngày 8/7/1999 và Nghị định số 12/2000/ NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ.

2. Vùng nguyên liệu quy định tại Thông tư này là: Vùng sản xuất nông, lâm nghiệp, muối, nuôi trồng thủy sản tập trung gắn với cơ sở chế biến và tiêu thụ theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Công nghiệp chế biến quy định tại Thông tư này là: Các cơ sở công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và muối gắn với vùng nguyên liệu tập trung theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Chính sách về đất đai:

Trên cơ sở vùng nguyên liệu và công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, muối đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được thuê đất hoặc thực hiện hợp đồng với nông dân đầu tư phát triển vùng nguyên liệu; thuê đất xây dựng cơ sở công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, muối theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.1. Các tổ chức, cá nhân thuê đất đầu tư phát triển vùng nguyên liệu nông, lâm, thuỷ sản, muối được miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Thông tư số 112/2003/TT-BTC ngày 19/11/2003 hướng dẫn việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2003 đến năm 2010 quy định tại Nghị định số 129/2003/NĐ-CP ngày 3/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 15/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.

1.2. Các cơ sở chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu hàng hoá nông, lâm, thủy sản, muối có nhu cầu đất đai xây dựng các nhà máy chế biến, kho bãi, cơ sở bảo quản và vận chuyển hàng hoá được hưởng ưu đãi về giá thuê đất với mức giá thuê đất thấp nhất theo quy định của pháp luật hiện hành.

1.3. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu hàng hoá nông, lâm, thủy sản, muối nằm trong thành phố, thị xã khi thực hiện di chuyển mặt bằng sản xuất ra khỏi thành phố, thị xã theo quy hoạch được hưởng chế độ miễn tiền thuê đất 3 năm kể từ ngày hoàn thành xong việc xây dựng cơ sở sản xuất trên mặt bằng mới, hoặc được hưởng chế độ ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Thông tư số 35/2001/TT-BTC ngày 25/5/2001 của Bộ Tài chính về hướng dẫn nộp tiền thuê đất, góp đất liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước (nếu có).

1.4. Tiền cho thuê đất thu được từ các hợp đồng thuê đất của cơ sở chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu hàng hoá nông, lâm, thủy sản, muối là khoản thu của ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước (sửa đổi). Hàng năm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm ưu tiên, bố trí vốn để chi đầu tư cơ sở hạ tầng có vùng nguyên liệu và cơ sở chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu hàng hoá nông, lâm, thủy sản và muối của địa phương

2. Chính sách đầu tư:

2.1. Các dự án cơ sở hạ tầng như: đường giao thông, thủy lợi, kênh mương, cống thoát, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, đường điện, hệ thống chợ bán buôn, trung tâm giao dịch vật tư và nông, lâm, thủy sản hàng hoá, kho bảo quản nằm trong vùng nguyên liệu tập trung gắn với cơ sở chế biến tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản, muối hàng hoá được Nhà nước hỗ trợ một phần từ nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước (sửa đổi). Tỷ lệ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể cho phù hợp với từng vùng và địa phương và tuỳ theo khả năng của ngân sách nhưng tối đa không quá 60 % tổng vốn đầu tư dự án.

2.2. Các dự án trồng rừng nguyên liệu giấy, bột giấy, ván nhân tạo tập trung gắn liền với các doanh nghiệp chế biến, các dự án sản xuất giống gốc, giống mới sử dụng công nghệ cao phục vụ phát triển vùng nguyên liệu, dự án đầu tư sản xuất và chế biến muối công nghiệp được hưởng các chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định hiện hành.

3. Chính sách hỗ trợ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ:

- Các dự án phát triển vùng nguyên liệu và công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản và muối sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước để:

+ Nhập khẩu và triển khai phổ cập nhanh giống mới, nâng cấp cải tạo, xây dựng mới cơ sở nhân và sản xuất cung cấp giống cho phát triển vùng nguyên liệu.

+ Chi cho các hoạt động như thuê chuyên gia, mua thiết kế, mua công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật để sản xuất nguyên liệu và chế biến sản phẩm mới.

+ Chi cho công tác khuyến nông, khuyến ngư.

- Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng ngành và hiệu quả của các dự án chuyển giao kỹ thuật và công nghệ mới, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản quyết định việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp do Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương quyết định thành lập. Nguồn hỗ trợ được bố trí trong kế hoạch hàng năm của Ngân sách Trung ương.

Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp do địa phương thành lập. Nguồn hỗ trợ được bố trí trong kế hoạch hàng năm của Ngân sách địa phương.

4. Hỗ trợ xuất khẩu và xúc tiến thương mại:

Các doanh nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, muối để xuất khẩu được hỗ trợ xuất khẩu và xúc tiến thương mại theo Quyết định hiện hành của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính (Thông tư số 86/2002/TT- BTC ngày 27/08/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chi hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại đẩy mạnh xuất khẩu).

5. Về chính sách ưu đãi thuế:

Ngoài các ưu đãi về thuế quy định tại Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật của Chính phủ, các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có dự án phát triển vùng nguyên liệu và công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, muối được áp dụng các mức ưu đãi sau:

5.1. Về thuế nhập khẩu:

Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị, phương tiện vân tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ chế biến nhập khẩu để tạo tài sản cố định mà trong nước chưa sản xuất được.

5.2. Về thuế thu nhập doanh nghiệp:

Các cơ sở công nghiệp chế biến hàng nông, lâm, thuỷ sản, muối thuộc ngành nghề, lĩnh vực,địa bàn hoạt động và có dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất theo quy định tại Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, được miễn, giảm thuế cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại theo hướng dẫn của Bộ Tài chính (Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003). Trường hợp được hưởng nhiều mức ưu đãi về thuế thì được áp dụng với mức ưu đãi cao nhất.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh về Bộ Tài chính để giải quyết .

 

Lê Thị Băng Tâm

(Đã ký)

 

THE MINISTRY OF FINANCE
-------------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------------

No. 95/2004/TT-BTC

Hanoi, October 11, 2004

 

CIRCULAR

GUIDING A NUMBER OF POLICIES ON FINANCIAL SUPPORT AND TAX PREFERENCES FOR DEVELOPMENT OF RAW-MATERIAL AREAS AS WELL AS AGRICULTURAL-FOREST-FISHERY PRODUCT PROCESSING AND SALT MAKING INDUSTRIES

Pursuant to the Government’s Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003 on the tasks, powers and organizational apparatus of the Ministry of Finance;
In furtherance of the Prime Minister’s Directive No. 24/2003/CT-TTg of October 8, 2003 on development of agricultural-forestry-fishery product processing industries, the Finance Ministry hereby guides a number of policies on financial support and tax preferences for development of raw-material areas as well as agricultural-forestry-fishery product processing and salt making industries as follows:

I. GENERAL PROVISIONS

1. Subject to the application of this Circular are  organizations and individuals of all economic sectors (both domestic and foreign) that fully meet the conditions on capital, professional capabilities, and have investment projects on development of raw-material areas as well as agricultural-forest-fishery product processing and salt making industries under the plannings on investment projects approved by competent authorities as prescribed in the Government’s Decree No. 52/1999/ND-CP of July 8, 1999 and Decree No. 07/2003/ND-CP of November 30, 2003 amending and supplementing a number of articles of the Investment and Construction Management Regulation, promulgated together with the Government’s Decree No. 52/1999/ND-CP of July 8, 1999 and Decree No. 12/2000/ND-CP of May 5, 2000.

2. Raw-material areas prescribed in this Circular include concentrated areas for agricultural and forestry production, salt making and aquaculture in association with processing and consumption establishments under the plannings approved by competent authorities.

3. Processing industries prescribed in in association with concentrated raw-material areas under the plannings approved by competent authorities.

II. SPECIFIC PROVISIONS

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



On the basis of raw-material areas and agricultural-forestry-fishery product processing and salt making industries already approved by competent authorities, the provincial/municipal People’s Committees shall have to direct their professional agencies to create favorable conditions for organizations and individuals of all economic sectors to lease land or perform contracts with farmers for investment in the development of raw-material areas; or lease land for the building of agricultural-forest-fishery product processing or salt making industrial establishments under the projects approved by competent authorities.

1.1. Organizations and individuals that lease land for investment in the development of raw-material areas and agricultural-forest-fishery product processing or salt making industries shall be entitled to exemption or reduction of agricultural land-use tax according to the provisions of Circular No. 112/2003/TT-BTC of November 19, 2003 guiding the exemption and reduction of agricultural land use tax between 2003 and 2010, as prescribed in the Government’s Decree No. 129/2003/ND-CP of November 3, 2003 which details the implementation of the National Assembly’s Resolution No. 15/2003/QH11 of June 17, 2003 on exemption and reduction of agricultural land-use tax.

1.2. Establishments processing, selling and/or exporting agricultural-forestry-fishery products and salt, which have land demands for construction of goods processing plants, warehouses and yards, preservation and transportation establishments, shall enjoy the lowest land-rents according to current law provisions.

1.3. In cases where enterprises’ agricultural-forestry-fishery product- and salt-processing, -selling or -exporting establishments are located in cities or towns, when such establishments are removed out of cities or towns under plannings, the enterprises shall be exempt from land rents for three years after the completion of construction of production establishments in new places, or enjoy preferences on land-rent exemption or reduction prescribed in the Finance Ministry’s Circular No. 35/2001/TT-BTC of May 25, 2001 guiding the payment of land rents and contribution of joint-venture capital with the land-use right value by domestic organizations, households and individuals (if any).

1.4. Land rents collected from land-lease contracts of agricultural-forestry-fishery product- and salt-processing, -selling or -exporting establishments constitute local budgets’ revenues according to the provisions of the State Budget Law (amended). Annually, the provinces and centrally-run cities shall have to prioritize and allocate capital to investment in infrastructure of localities where exist the raw-material areas and agricultural-forestry-fishery product- and salt-processing, -selling or -exporting establishments.

2. Investment policies:

2.1. Infrastructure projects such as traffic road, irrigation, canal, sewerage, aquaculture infrastructure, electric lines, system of wholesale markets, supplies and agricultural-forestry-fishery commodity trading centers, preservation warehouses located in concentrated raw-material areas in association with agricultural-forestry-fishery product- and salt-processing and -selling establishments shall be supported partly by the State with the concentrated capital construction capital according to the provisions of the State Budget Law (amended). The levels of local budget support shall be decided by the provincial/municipal People’s Committees to suit each region and locality, depending on the budgets’ capabilities, which, however, must not exceed 60% of projects’ total investment capital.

2.2. Projects on planting concentrated paper, paper pulp and artificial board raw-material forests in association with processing enterprises, projects on producing prototype and new varieties using high technologies in service of development of raw-material areas, investment projects on industrial-salt production and processing shall enjoy the State’s development investment credit policies according to current regulations.

3. Policies in support of transfer of technical and technological advances:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



+ Import and rapid application of new varieties, upgrading, renovation or building of establishments breeding, producing and supplying varieties for development of raw-material areas.

+ Spending on such activities as hire of experts, purchase of designs, purchase of technologies,

+ Spending on agricultural and fishery promotion.

- Basing itself on the specific conditions of each branch and the efficiency of projects on transfer of new techniques and technologies, the Finance Ministry shall coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Fisheries in deciding to provide support for enterprises set up under decisions of the Government, the ministries and central branches. The support sources shall be included in the central budget’s annual plan.

The provincial/municipal People’s Committees shall decide to provide support for enterprises set up by localities. The support sources shall be included in local budgets’ annual plans.

4. Export and trade promotion support:

Enterprises which process agricultural-forestry-fishery products and salt for export shall enjoy export and trade promotion support according to the Government’s current regulations and the Finance Ministry’s guidance (the Finance Ministry’s Circular No. 86/2002/TT-BTC of August 27, 2002 guiding the spendings in support of trade and export promotion activities).

5. Regarding tax preference policies:

Apart from tax preferences prescribed in the Domestic Investment Promotion Law, the Law on Foreign Investment in Vietnam and the Government’s documents guiding the implementation thereof, organizations and individuals of all economic sectors that have projects on development of raw-material areas and agricultural-forestry-fishery product processing and salt making industries shall enjoy the following preferences:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Import tax shall be exempt for machinery, equipment and special-use transport means included in imports-processing technological chains for formation of fixed assets, which cannot be produced at home yet.

5.2. Regarding enterprise income tax:

Agricultural-forestry-fishery product processing and salt making industrial establishments in the operation branches and trades, domains, geographical areas, which have investment projects on building new production chains, expanding production scales, renewing technologies, improving the ecological environment or raising production capacity as prescribed in the Government’s Decree No. 164/2003/ND-CP of December 22, 2003 detailing the implementation of the Enterprise Income Tax Law, shall enjoy enterprise income tax preferences, tax exemption or reduction for the incomes increased as a result of such investment under the Finance Ministry’s guidance (the Finance Ministry’s Circular No. 128/2003/TT-BTC of December 22, 2003 guiding the implementation of Decree No. 164/2003/ND-CP of December 22, 2003). In cases where they enjoy different tax preference levels, the maximum preference level shall apply.

III. IMPLEMENTATION ORGANIZATION

This Circular takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette. In the course of implementation, if any difficulties or problems arise, organizations, individuals, provinces and centrally-run cities are requested to report them to the Finance Ministry for settlement.

 

 

FOR THE FINANCE MINISTER
VICE MINISTER




Le Thi Bang Tam

;

Thông tư 95/2004/TT-BTC hướng dẫn chính sách hỗ trợ tài chính và ưu đãi về thuế phát triển vùng nguyên liệu và công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, muối do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 95/2004/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Lê Thị Băng Tâm
Ngày ban hành: 11/10/2004
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [10]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 95/2004/TT-BTC hướng dẫn chính sách hỗ trợ tài chính và ưu đãi về thuế phát triển vùng nguyên liệu và công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, muối do Bộ Tài chính ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [2]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [1]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…