BỘ CÔNG AN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2024/TT-BCA |
Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2024 |
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 50/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 149/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Thông tư số 08/2018/TT-BCA ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy.
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy
1. Hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy (sau đây viết gọn là Nghị định số 50/2024/NĐ-CP) do người đứng đầu cơ sở lập, lưu giữ, gồm:
a) Quyết định ban hành nội quy, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về phòng cháy và chữa cháy; quyết định phân công chức trách, nhiệm vụ trong thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy của cơ sở (nếu có);
b) Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế, văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đã được cấp;
c) Bản sao bản vẽ tổng mặt bằng thể hiện giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy, bố trí công năng của các hạng mục, dây chuyền công nghệ trong cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
d) Quyết định thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành đối với trường hợp phải thành lập theo quy định;
đ) Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp;
e) Phương án chữa cháy cơ sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kế hoạch, báo cáo kết quả tổ chức thực tập phương án chữa cháy cơ sở;
g) Biên bản kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm d khoản 3 Điều 16 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy (sau đây viết gọn là Nghị định số 136/2020/NĐ-CP) và điểm b khoản 8 Điều 1 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP; văn bản kiến nghị về phòng cháy và chữa cháy; biên bản vi phạm, quyết định xử phạt vi phạm hành chính về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ hoạt động, quyết định phục hồi hoạt động của cơ quan có thẩm quyền (nếu có); báo cáo khi có thay đổi về điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy của cơ sở;
h) Báo cáo kết quả kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy định kỳ 06 tháng của người đứng đầu cơ sở thuộc danh mục quy định tại phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP;
i) Báo cáo vụ cháy, nổ, sự cố, tai nạn (nếu có); thông báo kết quả xác minh, giải quyết vụ cháy của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
k) Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy;
l) Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với cơ sở thuộc danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 67/2023/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng;
m) Tài liệu ghi nhận kết quả kiểm tra điện trở nối đất chống sét, kiểm định hệ thống, thiết bị, đường ống chịu áp lực theo quy định (nếu có).
2. Hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP do người đứng đầu cơ sở lập, lưu giữ, gồm các nội dung quy định tại điểm a, b, c, đ, e, g, i và điểm m khoản 1 Điều này.
3. Người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm tổ chức cập nhật, bổ sung hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8 như sau:
“ 1. Người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy, chủ hộ gia đình, chủ rừng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 16 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP căn cứ vào điều kiện, thực tế hoạt động và yêu cầu bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm tổ chức kiểm tra thường xuyên về an toàn phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình. Nội dung kiểm tra thực hiện theo quy định tại điểm a, b và điểm d khoản 2 Điều 16 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và điểm a khoản 8 Điều 1 Nghị định 50/2024/NĐ-CP”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 như sau:
“1. Thẩm quyền phê duyệt phương án chữa cháy
a) Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao trên địa bàn được phân công thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và phương án chữa cháy cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP được phân cấp quản lý;
b) Trưởng Công an cấp huyện phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao trên địa bàn được phân công thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và phương án chữa cháy cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP được phân cấp quản lý;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt phương án chữa cháy khu dân cư thuộc phạm vi quản lý;
d) Người đứng đầu cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP phê duyệt phương án chữa cháy cơ sở thuộc phạm vi quản lý;
đ) Chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy phê duyệt phương án chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới thuộc phạm vi quản lý;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 1 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP, Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện theo thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, phê duyệt và lưu phương án chữa cháy cơ sở đã được phê duyệt; trường hợp không phê duyệt phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Thời hạn thực tập phương án chữa cháy
1. Phương án chữa cháy cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy, khu dân cư, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy phải được tổ chức thực tập ít nhất một lần một năm và thực tập đột xuất khi có yêu cầu bảo đảm về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với các sự kiện đặc biệt về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội tổ chức ở địa phương. Mỗi lần thực tập phương án chữa cháy có thể thực tập một hoặc nhiều tình huống khác nhau, nhưng phải bảo đảm tất cả các tình huống trong phương án lần lượt được tổ chức thực tập.
2. Phương án chữa cháy của cơ quan Công an được tổ chức thực tập khi có yêu cầu của người có thẩm quyền phê duyệt phương án chữa cháy. Trước khi tổ chức thực tập phương án, cơ quan Công an có trách nhiệm tổ chức thực tập phương án phải thông báo bằng văn bản cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ sở nơi tổ chức thực tập trước thời điểm thực tập ít nhất 05 ngày làm việc và gửi yêu cầu huy động lực lượng, phương tiện cho các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được huy động tham gia thực tập phương án trước thời điểm thực tập ít nhất 05 ngày làm việc.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Thành lập đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành
Các cơ sở sau đây thành lập đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành:
1. Cơ sở quy định tại điểm a, b, c, d và điểm đ khoản 3 Điều 44 Luật Phòng cháy và chữa cháy, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
2. Kho dự trữ cấp quốc gia; kho dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ có tổng dung tích 15.000 m3 trở lên; nhà máy thủy điện có công suất từ 300 MW trở lên; nhà máy nhiệt điện có công suất từ 200 MW trở lên; cơ sở sản xuất phân đạm 180.000 tấn/năm trở lên; khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp có diện tích từ 50 ha trở lên. Trường hợp các cơ sở hoặc khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp trong cùng một khuôn viên hoặc liền kề nhau và do một đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành được thành lập một đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Tem kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy
1. Tem kiểm định được dán trên các phương tiện phòng cháy và chữa cháy thuộc danh mục quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP đã được kiểm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy:
a) Tem mẫu A dùng để dán lên các loại phương tiện: Máy bơm chữa cháy; dụng cụ (téc, phuy, bình, can) chứa chất chữa cháy quy định tại mục 3 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP;
b) Tem mẫu B dùng để dán lên các loại phương tiện: Vòi chữa cháy; lăng chữa cháy; đầu nối, trụ nước chữa cháy;
c) Tem mẫu C dùng để dán lên các loại phương tiện: Tủ trung tâm báo cháy, đầu báo cháy các loại, chuông báo cháy, đèn báo cháy, nút ấn báo cháy; tủ điều khiển hệ thống chữa cháy tự động bằng khí; chuông, còi, đèn cảnh báo xả chất chữa cháy, nút ấn xả chất chữa cháy; đèn chỉ dẫn thoát nạn, đèn chiếu sáng sự cố;
d) Tem mẫu D dùng để dán lên các loại phương tiện: Van báo động, van tràn ngập của hệ thống chữa cháy; ống và phụ kiện đường ống phi kim loại dùng trong hệ thống cấp nước chữa cháy trong nhà hoặc dùng trong hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, ống mềm dùng cho đầu phun chữa cháy;
đ) Tem mẫu E dùng để dán lên các loại phương tiện: Bình chữa cháy các loại; chai chứa khí chữa cháy;
e) Tem mẫu G dùng để dán lên các đầu phun chất chữa cháy các loại.
2. Quản lý, in, phát hành tem kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy
a) Tem kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy in theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 149/2020/TT-BCA và do đơn vị kỹ thuật nghiệp vụ của Bộ Công an in, phát hành.
b) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký về số lượng tem cần in; thực hiện việc dán tem kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
c) Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng, dán tem kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 như sau:
“2. Các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP (có yêu cầu trang bị hệ thống hoặc thiết bị báo cháy, chữa cháy tự động theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật) hoàn thành việc cập nhật cơ sở dữ liệu trực tuyến về phòng cháy, chữa cháy và kết nối truyền tin báo sự cố theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 149/2020/TT-BCA khi cơ sở hạ tầng thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số 149/2020/TT-BCA được bảo đảm và theo hướng dẫn của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.”.
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn về cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Công an
1. Cơ quan Công an thực hiện việc kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn về cứu nạn, cứu hộ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP.
2. Việc kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn về cứu nạn, cứu hộ đối với cơ sở được kết hợp với kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 10 như sau:
“d) Thống kê về số vụ cứu nạn, cứu hộ, công tác cứu nạn, cứu hộ và những nội dung khác liên quan đến hoạt động cứu nạn, cứu hộ;”.
1. Thay thế cụm từ “Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP” tại Điều 7 Thông tư số 149/2020/TT-BCA bằng cụm từ “Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP”.
2. Bãi bỏ khoản 1 Điều 4, khoản 4 Điều 7, điểm d khoản 1 Điều 9, khoản 2 Điều 14 Thông tư số 08/2018/TT-BCA.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 8 năm 2024.
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ) để kịp thời hướng dẫn./.
|
BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF
PUBLIC SECURITY OF VIETNAM |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 32/2024/TT-BCA |
Hanoi, July 10 of 2024 |
CIRCULAR
AMENDING CIRCULAR NO. 149/2020/TT-BCA DATED DECEMBER 31 OF 2020 OF MINISTER OF PUBLIC SECURITY ELABORATING THE LAW ON FIRE PREVENTION AND FIREFIGHTING AND THE LAW ON AMENDMENT TO THE LAW ON FIRE PREVENTION AND FIREFIGHTING AND DECREE NO. 136/2020/ND-CP DATED NOVEMBER 24 OF 2020 OF THE GOVERNMENT ELABORATING THE LAW ON FIRE PREVENTION AND FIREFIGHTING AND THE LAW ON AMENDMENT TO THE LAW ON FIRE PREVENTION AND FIREFIGHTING AND CIRCULAR NO. 08/2018/TT-BCA DATED MARCH 5 OF 2018 OF MINISTER OF PUBLIC SECURITY ELABORATING DECREE NO. 83/2017/ND-CP DATED JULY 18 OF 2017 OF THE GOVERNMENT ON RESCUE OPERATIONS OF FIRE BRIGADE
Pursuant to the Law on Fire Prevention and Firefighting dated June 29 of 2001; the Law on amendment to the Law on Fire Prevention and Firefighting dated November 22 of 2013;
Pursuant to Decree No. 83/2017/ND-CP dated July 18 of 2017 of the Government on rescue operations of fire brigade;
Pursuant to Decree No. 136/2020/ND-CP dated November 24 of 2020 of the Government elaborating the Law on Fire Prevention and Firefighting and the Law on amendments to the Law on Fire Prevention and Firefighting;
Pursuant to Decree No. 50/2024/ND-CP dated May 10 of 2024 of the Government on amendment to Decree No. 136/2020/ND-CP dated November 24 of 2020 of the Government elaborating the Law on Fire Prevention and Firefighting and the Law on amendment to the Law on Fire Prevention and Firefighting and Decree No. 83/2017/ND-CP dated July 18 of 2017 of the Government on rescue operations of fire brigade;
Pursuant to Decree No. 01/2018/ND-CP dated August 6 of 2018 of the Government on functions, tasks, powers, and organizational structures of Ministry of Public Security;
At request of Director of Central Department of Fire safety, Firefighting, and Rescue;
...
...
...
Article 1. Amendment to Circular No. 149/2020/TT-BCA dated December 31 of 2020 of Minister of Public Security elaborating the Law on Fire Prevention and Firefighting and the Law on amendment to the Law on Fire Prevention and Firefighting and Decree No. 136/2020/ND-CP dated November 24 of 2020 of the Government elaborating the Law on Fire Prevention and Firefighting and the Law on amendment to the Law on Fire Prevention and Firefighting (hereinafter referred to as “Circular No. 149/2020/TT-BCA”)
1. Amend Article 4:
“Article 4. Management and monitoring documents for fire prevention and firefighting
1. Management and monitoring documents for fire prevention and firefighting of facilities named under Appendix III attached to Decree No. 50/2024/ND-CP dated May 10 of 2024 of the Government on amendment to Decree No. 136/2020/ND-CP dated November 24 of 2020 of the Government elaborating the Law on Fire Prevention and Firefighting and the Law on amendment to the Law on Fire Prevention and Firefighting and Decree No. 83/2017/ND-CP dated July 18 of 2017 of the Government on rescue operations of fire brigade (hereinafter referred to as “Decree No. 50/2024/ND-CP”) are produced and kept by heads of the facilities and include:
a) Decision promulgating regulations, regulatory and guiding documents pertaining to fire prevention and firefighting, decision assigning tasks and responsibilities in fire prevention and firefighting at facilities (if any);
b) Issued certificate of design approval, documents approving design of fire prevention and firefighting, documents approving fire prevention and firefighting commissioning results;
c) Copies of grid plan depicting traffic, water sources for firefighting, placement of work items and technology procedures in facilities approved by competent authority (if any);
d) Decision establishing grassroots fire brigade, field-specific fire brigade where establishment of such fire brigade is required;
dd) Certificate of training for fire prevention, firefighting, rescue issued by competent police authority;
...
...
...
g) Inspection records of fire prevention, firefighting, and rescue produced by competent persons under Point d Clause 3 Article 16 of Decree No. 136/2020/ND-CP dated November 24 of 2020 of the Government elaborating the Law on Fire Prevention and Firefighting and the Law on amendment to the Law on Fire Prevention and Firefighting (hereinafter referred to as “Decree No. 136/2020/ND-CP”) and Point b Clause 8 Article 1 of Decree No. 50/2024/ND-CP; written propositions regarding fire prevention and firefighting; offence notice, decisions imposing penalties for administrative violations in fire prevention and firefighting and rescue; decision on temporary suspension, suspension, continued operation issued by competent authority (if any); report in case of changes to safety requirements pertaining to fire prevention and firefighting of the facilities;
h) Inspection reports on fire prevention and firefighting produced on a 6-monthly basis of heads of facilities named under Appendix III attached to Decree No. 50/2024/ND-CP;
i) Reports on fire, explosion, accidents (if any); notice on fire incident verification and settlement results issued by competent authority (if any);
k) Certificate of eligibility to provide fire prevention and firefighting services in case of fire prevention and firefighting service providers;
l) Certificate of compulsory fire and explosion insurance in respect of facilities named under list of facilities at risk of conflagration under Appendix II attached to Decree No. 67/2023/ND-CP dated September 6 of 2023 of the Government on compulsory civil liability insurance of motorized vehicle owners, compulsory fire and explosion insurance, compulsory insurance in construction investment;
m) Documents recording earth ground resistance, inspection of pressure system, equipment, and pipes (if any).
2. Management and monitoring documents for fire prevention and firefighting of facilities named under Appendix IV attached to Decree No. 50/2024/ND-CP are produced and kept by heads of the facilities and include details under Points a, b, c, dd, e, g, i, and m Clause 1 of this Article.
3. Heads of facilities are responsible for updating management and monitoring documents for fire prevention and firefighting of facilities.”.
2. Amend Clause 1 Article 8:
...
...
...
3. Amend Clause 1 Article 9:
“1. Entitlement to approve firefighting solutions
a) Director of Department of Fire safety, Firefighting, and Rescue affiliated to provincial police department shall approve firefighting solutions of the police department in respect of facilities at risk of conflagration, residential areas at high risk of conflagration in areas in which they perform firefighting and rescue operations and grassroots firefighting solutions in respect of facilities under Appendix III attached to Decree No. 50/2024/ND-CP under their management;
b) Director of district police department shall approve firefighting solutions of the police department in respect of facilities at risk of conflagration, residential areas at high risk of conflagration in the areas in which they perform firefighting and rescue operations and grassroots firefighting solutions in respect of facilities named under Appendix III attached to Decree No. 50/2024/ND-CP under their management;
c) Chairperson of commune-level People’s Committee shall approve firefighting solutions in respect of residential areas under their management;
d) Heads of facilities named under Appendix IV attached to Decree No. 50/2024/ND-CP shall approve firefighting solutions in respect of facilities under their management;
dd) Owners of motorized vehicles under special safety requirements pertaining to fire prevention and firefighting shall approve firefighting solutions in respect of motorized vehicles under their management;
Within 5 working days from the date on which Director of Department of Fire safety, Firefighting, and Rescue affiliated to provincial police department or director of district police department receives adequate documents under Point b Clause 11 Article 1 of Decree No. 50/2024/ND-CP, Director of Department of Fire safety, Firefighting, and Rescue affiliated to provincial police department and director of district police department are responsible reviewing, approving, and keeping approved grassroots firefighting solutions; issuing written response and reasons for rejection where they do not grant approval.”.
4. Amend Article 10:
...
...
...
1. Fire drill for firefighting solutions of facilities under management pertaining to fire prevention and firefighting, residential areas, and motorized vehicles under special safety requirements pertaining to fire prevention and firefighting must be implemented at least once per year and on an irregular basis in case of special political, economic, cultural, societal events in local administrative divisions. Each fire drill may cover one or multiple scenarios as long as all scenarios included are practiced.
2. Fire drill for firefighting solutions of police authority must be implemented at request of competent persons approving firefighting solutions. Prior to implementing fire drill, police authority responsible for the drill must inform Chairperson of local commune-level People’s Committee and heads of facilities where fire drill is implemented at least 5 working days in advance and send request mobilizing forces, instruments to mobilized agencies, organizations, households, and individuals at least 5 working days in advance.”.
5. Amend Article 13:
“Article 13. Establishing field-specific fire brigade
The following facilities must establish field-specific fire brigade:
1. Facilities under Points a, b, c, d, and dd Clause 3 Article 44 of the Law on Fire Prevention and Firefighting amended by Clause 25 Article 1 of the Law on amendment to the Law on Fire Prevention and Firefighting.
2. National reserves, petroleum and petroleum product storage of a minimum storage capacity of 15.000 m3; hydroelectricity power plants of a minimum capacity of 300 MW; thermal power plants of a minimum capacity of 200 MW; nitrogenous fertilizer manufacturing facilities of a minimum output of 180.000 tonne/year; industrial parks, export-processing zones; hi-tech zones, industrial complex of a minimum area of 50 ha. Where facilities or industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones, industrial complexes in are located in the same premise or adjacent to one another and are under management, operation of a single entity, a single field-specific fire brigade will suffice.”.
6. Amend Article 15:
“Article 15. Firefighting apparatus inspection seals
...
...
...
a) Form A seal will be attached to: Fire pumps, containers (tanks, drums, bottles) of fire extinguishants under Section 3 Appendix VII attached to Decree No. 50/2024/ND-CP;
b) Form B seal will be attached to: Fire nozzles; fire hoses; fire department connectors; fire hydrants;
c) Form C seal will be attached to: Central fire alarm panel, fire detectors of all kinds, fire alarm bells, fire alarm lights, manual call points; control panels of automatic gaseous fire extinguishing system; warning bells, sirens, lights for extinguishant discharge, extinguishant discharge call points; emergency exit lights, emergency lights;
d) Form D seal will be attached to: Alarm valves, deluge valves of firefighting system; non-metal pipes and pipe fittings in water supply system for indoor firefighting or automatic water extinguishing system, soft pipes for fire nozzles;
dd) Form E seal will be attached to: Fire extinguishers of all kinds; extinguishant cylinders;
e) Form G seal will be attached to sprinklers of extinguishants of all kinds.
2. Managing, printing, and issuing firefighting apparatus inspection seals
a) Firefighting apparatus inspection seals use Form No. 3 under Appendix attached to Circular No. 149/2020/TT-BCA and are printed, issued by professional department of Ministry of Public Security.
b) Police departments of provinces and central-affiliated cities shall register quantity of seals to be printed and attach inspection seals;
...
...
...
7. Amend Clause 2 Article 16:
“2. Facilities under lists of Appendix III attached to Decree No. 50/2024/ND-CP (that are required to be equipped with fire alarm, automatic fire extinguishing system or equipment as per technical regulations and standards) shall update online database on fire prevention and firefighting and connect emergency signal transmission in accordance with Article 12 of Circular No. 149/2020/TT-BCA when information infrastructures compliant with Clause 3 Article 11 of Circular No. 149/2020/TT-BCA are available in accordance with instructions of the Vietnam Fire and Rescue Police Department.”.
Article 2. Amendment to Circular No. 08/2018/TT-BCA dated March 5 of 2018 of the Minister of Public Security elaborating Decree No. 83/2017/ND-CP dated July 18 of 2017 of the Government on rescue operations of fire brigade (hereinafter referred to as “Circular No. 83/2017/ND-CP”)
1. Amend Article 6:
“Article 6. Inspecting safety conditions in rescue operations by police authority
1. Police authority shall inspect safety conditions of rescue operations in accordance with Clause 3 Article 2 of Decree No. 50/2024/ND-CP.
2. Inspection of safety conditions for rescue operations at facilities will be integrated with fire prevention and firefighting inspection.”.
2. Amend Point d Clause 1 Article 10:
“d) List all rescue instances, rescue operations, and other details related to rescue operations;”.
...
...
...
1. Replace the phrase “Appendix III attached to Decree No. 136/2020/ND-CP” under Article 7 of Circular No. 149/2020/TT-BCA with the phrase “Appendix III attached to Decree No. 50/2024/ND-CP”.
2. Annul Clause 1 Article 3, Clause 4 Article 7, Point d Clause 1 Article 9, Clause 2 Article 14 of Circular No. 08/2018/TT-BCA.
Article 4. Entry into force
This Circular comes into force from August 24, 2024.
Article 5. Responsibility for implementation
1. Director of the Central Department of Fire safety, Firefighting, and Rescue are responsible for guiding, inspecting the implementation of this Circular.
2. Heads of entities affiliated to ministerial agencies, directors of police authorities of provinces and central-affiliated cities, and relevant agencies, organizations, and individuals are responsible for the implementation of this Circular.
Difficulties that arise during implementation of this Circular should be reported to Ministry of Public Security (via Vietnam Fire and Rescue Police Department)./.
...
...
...
MINISTER
Senior Lieutenant General Luong Tam Quang
;
Thông tư 32/2024/TT-BCA sửa đổi Thông tư 149/2020/TT-BCA hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi và Nghị định 136/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi và Thông tư 08/2018/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 83/2017/NĐ-CP quy định công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy, chữa cháy do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Số hiệu: | 32/2024/TT-BCA |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công An |
Người ký: | Lương Tam Quang |
Ngày ban hành: | 10/07/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 32/2024/TT-BCA sửa đổi Thông tư 149/2020/TT-BCA hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi và Nghị định 136/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi và Thông tư 08/2018/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 83/2017/NĐ-CP quy định công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy, chữa cháy do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Chưa có Video