BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2016/TT-BNNPTNT |
Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2016 |
QUY ĐỊNH VỀ KHAI THÁC CHÍNH VÀ TẬN DỤNG, TẬN THU LÂM SẢN
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/03/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức quản lý hệ thống rừng đặc dụng;
Căn cứ Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ngày 09/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng phòng hộ;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về khai thác chính và tận dụng, tận thu lâm sản:
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi Điều chỉnh
Thông tư này quy định khai thác chính và tận dụng, tận thu gỗ, lâm sản ngoài gỗ trong rừng tự nhiên, rừng trồng và các loài thực vật trên diện tích ngoài quy hoạch cho lâm nghiệp có tên trùng với các loài gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
2. Đối tượng áp dụng
a) Chủ rừng là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để sử dụng ổn định lâu dài vào Mục đích lâm nghiệp theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
b) Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động khai thác, tận dụng, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khai thác chính gỗ rừng tự nhiên: là việc chặt hạ cây rừng để lấy gỗ nhằm Mục đích kinh tế là chính, đồng thời đảm bảo phát triển, sử dụng rừng bền vững đã xác định trong phương án quản lý rừng bền vững theo quy định hiện hành của nhà nước.
2. Khai thác gỗ phục vụ nhu cầu thiết yếu tại chỗ: là việc chặt hạ cây rừng lấy gỗ nhằm Mục đích sử dụng trực tiếp cho xây dựng nhà các công trình chung của cộng đồng dân cư thôn; làm nhà ở, các nhu cầu thiết yếu của hộ gia đình, cá nhân ở nơi có rừng theo quy định của nhà nước.
3. Tận dụng gỗ: là việc tận dụng những cây gỗ trong quá trình thực hiện các biện pháp lâm sinh, nghiên cứu khoa học và giải phóng mặt bằng các dự án khi chuyển đổi Mục đích sử dụng rừng.
4. Tận thu gỗ: là việc thu gom những cây gỗ bị đỗ gãy, bị chết do thiên tai; gỗ cháy, gỗ khô Mục, cành, ngọn còn nằm trong rừng.
5. Đơn vị tư vấn: là các tổ chức có thẩm quyền, chuyên môn để thực hiện việc Điều tra, thiết kế kinh doanh rừng.
6. Luân kỳ khai thác rừng tự nhiên: là Khoảng thời gian giữa 2 lần khai thác chính kế tiếp nhau.
7. Kỹ thuật khai thác chính tác động thấp: là các biện pháp kỹ thuật áp dụng trong quá trình khai thác gỗ nhằm giảm thiểu những tác động đến hệ sinh thái duy trì quá trình phát triển của rừng.
8. Địa danh khai thác: là tên lô, Khoảnh, tiểu khu rừng cùng với tên thôn xã, huyện, tỉnh.
Điều 3. Tiêu chí rừng đưa vào khai thác chính và tận dụng, tận thu gỗ, lâm sản ngoài gỗ
1. Diện tích rừng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê, giao quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt.
2. Đảm bảo thực hiện các biện pháp tái sinh rừng, hạn chế tối đa ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái và khả năng phòng hộ của rừng, tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học.
Mục 1. KHAI THÁC CHÍNH, TẬN DỤNG, TẬN THU GỖ
Điều 4. Khai thác chính gỗ rừng tự nhiên
1. Khai thác chính gỗ rừng tự nhiên chỉ thực hiện đối với chủ rừng có phương án quản lý rừng bền vững theo quy định của nhà nước, có chứng chỉ quản lý rừng bền vững và được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
2. Đối tượng rừng khai thác
Rừng sản xuất là rừng tự nhiên chưa qua khai thác hoặc đã qua khai thác đã phục hồi tối thiểu một luân kỳ khai thác đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Trữ lượng gỗ phải đạt:
Rừng lá rộng thường xanh từ 150 m3/ha trở lên.
Rừng gỗ lá rộng nửa rụng lá từ 130 m3/ha trở lên.
Rừng khộp từ 110 m3/ha trở lên.
Rừng lá kim từ 130m3/ha trở lên.
Rừng hỗn giao gỗ với tre nứa từ 80 m3/ha trở lên.
b) Trữ lượng của các cây đạt cấp kính khai thác trong lô phải lớn hơn 30% tổng trữ lượng rừng của lô đó.
c) Cây gỗ được khai thác chính (trừ trường hợp cây phải chặt hạ khi làm đường vận xuất, vận chuyển, bãi gỗ) là những cây đã thành thục công nghệ và tùy theo từng loại cây, phải đạt đường kính tối thiểu đo tại vị trí thân cây cách mặt đất 1,3 mét (viết tắt là D1,3m) như sau:
- Nhóm I và II: 45 cm;
- Nhóm III đến nhóm VI: 40 cm;
- Nhóm VII và VIII: 35 cm.
- Cây gỗ họ dầu trong rừng rụng lá (rừng khộp) và cây gỗ căm xe, táu, sến: có đường kính tối thiểu là 35 cm.
3. Trình tự, thủ tục cấp phép khai thác
a) Chủ rừng tự xây dựng hoặc thuê đơn vị tư vấn xây dựng hồ sơ thiết kế khai thác theo hướng dẫn tại Thông tư số 87/2009/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và hát triển nông thôn về hướng dẫn thiết kế khai thác chọn gỗ rừng tự nhiên, gửi 01 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông để phê duyệt và cấp phép khai thác. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông viết và trả giấy biên nhận hồ sơ cho chủ rừng.
b) Hồ sơ gồm: Giấy đề nghị cấp phép khai thác;Hồ sơ thiết kế khai thác; hương án quản lý rừng bền vững; Chứng chỉ quản lý rừng bền vững, văn bản cho phép của Thủ tướng Chính phủ và các hồ sơ khác có liên quan.
c) Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nong thôn phê duyệt hồ sơ, cấp phép khai thác và trả kết quả cho chủ rừng.
4. Tổ chức khai thác và nghiệm thu gỗ
a) Chủ rừng tổ chức khai thác hoặc hợp đồng với đơn vị có chức năng khai thác theo quy trình kỹ thuật khai thác tác động thấp; tiến hành tận dụng cành ngọn, cây phải chặt hạ khi làm đường vận xuất, vận chuyển, bãi gỗ.
b) Gỗ sau khi được chặt hạ, cắt ngọn chủ rừng tiến hành nghiệm thu, ghi số thứ tự vào đầu lóng gỗ, đo đếm tính toán khối lượng và lập bảng kê lâm sản. Tổng khối lượng gỗ đã khai thác thực tế từng lô rừng so với tổng khối lượng gỗ được cấp phép khai thác vượt tối đa là 10%; nếu vượt quá 10%, chủ rừng báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra thực tế chặt hạ đúng cây bài chặt thì được nghiệm thu tiêu thụ; trường hợp chặt không đúng cây bài chặt phải xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
5. Quản lý rừng sau khai thác
Sau khai thác chủ rừng phải thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ, nuôi dưỡng, làm giàu rừng để phục hồi diện tích rừng theo quy định của nhà nước.
1. Đối tượng rừng khai thác
a) Rừng do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng được Nhà nước giao, cho thuê.
b) Rừng Nhà nước chưa giao, cho thuê phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và đạt các tiêu chí sau:
Rừng lá rộng thường xanh phải có trữ lượng trên 120m3/ha;
Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa phải có trữ lượng gỗ trên 70 m3/ha và có ít nhất 10 cây/ha đạt đường kính D1,3m từ 30 cm trở lên.
2. Trình tự, thủ tục cấp phép khai thác
a) Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn có nhu cầu xác định khối lượng gỗ rừng tự nhiên cần khai thác (tối đa không quá 10 m3 gỗ tròn/hộ), đánh số thứ tự, lập bảng kê cây khai thác,sau đó gửi bảng kê về Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã). Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp khối lượng khai thác gỗ rừng tự nhiên toàn xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt trước ngày 31/12 hàng năm.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản trình của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp phép khai thác cho từng chủ rừng và gửi kết quả về Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp không cấp phép phải gửi văn bản nêu rõ lý do.
c) Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được kết quả cấp phép hoặc văn bản không cấp phép khai thác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo và giao giấy phép khai thác gỗ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng để thực hiện.
3. Tổ chức khai thác và nghiệm thu gỗ
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng tổ chức khai thác theo theo đúng số cây và khối lượng cấp phép; khai thác xong báo ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận để đưa vào sử dụng.
Điều 6. Khai thác chính, tận dụng, tận thu gỗ rừng trồng trong rừng sản xuất, rừng phòng hộ
1. Khai thác chính, tận dụng, tận thu gỗ rừng trồng là rừng sản xuất
a) Việc khai thác, tận dụng, tận thu gỗ rừng trồng tập trung trong rừng sản xuất do chủ rừng quyết định, nếu khai thác trắng phải trồng lại rừng mới ngay vụ trồng rừng kế tiếp.
Chủ rừng là tổ chức, gửi bảng kê lâm sản đến Hạt Kiểm lâm sở tại hoặc Chi cục Kiểm lâm (nơi không có Hạt kiểm lâm).
Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, gửi bảng kê lâm sản đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Tổ chức khai thác, tận dụng, tận thu và nghiệm thu lâm sản:
Chủ rừng tổ chức khai thác, tận dụng, tận thu theo quy định; đo đếm tính toán khối lượng và lập bảng kê lâm sản sau khi khai thác, tận dụng, tận thu”.
2. Khai thác chính, tận dụng, tận thu gỗ rừng trồng trong rừng phòng hộ
a) Khai thác và tận dụng, tận thu gỗ rừng phòng hộ thực hiện theo Điều 15 Quy chế quản lý rừng phòng hộ ban hành kèm theo Quyết định số 17/2015/QĐ- TTg ngày 09/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Trình tự, thủ tục khai thác, tận dụng, tận thu:
Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn Điều tra, xây dựng hồ sơ thiết kế khai thác, tận dụng, tận thu và gửi hồ sơ đến cấp có thẩm quyền, cụ thể:
Chủ rừng là tổ chức gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông viết và trả giấy biên nhận hồ sơ cho chủ rừng.
Chủ rừng là hộ gia đình gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ về Uỷ ban nhân dân cấp huyện.Ủy ban nhân dân cấp huyện viết và trả giấy biên nhận hồ sơ cho chủ rừng.
c) Hồ sơ gồm: Giấy đề nghị cấp phép khai thác, hồ sơ thiết kế khai thác, tận dụng, tận thu.
d) Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan thẩm quyền cấp phép khai thác và trả kết quả cho chủ rừng.
đ) Tổ chức khai thác, tận dụng, tận thu và nghiệm thu lâm sản:
Điều 7: Khai thác gỗ cao su; gỗ vườn rừng, vườn nhà, trang trại, cây trồng phân tán
a) Khai thác gỗ cao su; gỗ vườn rừng, vườn nhà, trang trại, cây trồng phân tán do tổ chức, cá nhân tự quyết định.
Điều 8. Tận dụng gỗ rừng tự nhiên
1. Đối tượng
a) Gỗ trên diện tích rừng chuyển Mục đích sử dụng sang Mục đích khác theo quy định của pháp luật.
b) Gỗ phải chặt hạ khi thực hiện các biện pháp lâm sinh (cải tạo rừng, nuôi dưỡng rừng, tỉa thưa rừng, làm giàu rừng, chuyển hoá rừng giống, khai hoang để trồng rừng).
2. Điều kiện:
a) Tận dụng gỗ trên diện tích rừng chuyển Mục đích sử dụng sang Mục đích khác:
Việc tận dụng gỗ phải trên cơ sở phương án đền bù giải phóng mặt bằng khu rừng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với tận dụng gỗ trong quá trình thực hiện các biện pháp lâm sinh, nghiên cứu khoa học:
Việc tận dụng gỗ được thực hiện sau khi các dự án lâm sinh, kế hoạch đào tạo hoặc đề cương nghiên cứu khoa học được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trình tự, thủ tục tận dụng
Tổ chức hoặc cá nhân được phép tận dụng đo đếm, lập bảng kê lâm sản tận dụng và gửi bảng kê lâm sản đến cơ quan có thẩm quyền để tổng hợp báo cáo, theo dõi, giám sát trong quá trình tận dụng và xác nhận nguồn gốc gỗ khi lưu thông, tiêu thụ, cụ thể:
a) Chủ rừng là tổ chức, gửi bảng kê lâm sản đến Hạt Kiểm lâm hoặc Chi cục Kiểm lâm (nơi không có hạt kiểm lâm).
b) Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, gửi bảng kê lâm sản đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Tổ chức tận dụng và nghiệm thu gỗ
Chủ rừng tổ chức tận dụng gỗ theo phương án đền bù giải phóng mặt bằng hoặc các dự án lâm sinh, kế hoạch đào tạo, đề cương nghiên cứu được phê duyệt; gỗ tận dụng chủ rừng đo đếm tính toán khối lượng, lập bảng kê lâm sản và báo Hạt Kiểm lâm sở tại biết, xác nhận nguồn gốc khi lưu thông, tiêu thụ.
Điều 9. Tận thu gỗ rừng tự nhiên
1. Đối tượng gỗ tận thu: Gỗ bị đỗ gãy, bị chết do thiên tai; gỗ cháy, gỗ khô Mục, cành, ngọn trong rừng sản xuất, rừng phòng hộ và phân khu dịch vụ hành chính của vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài, sinh cảnh.
2. Trình tự, thủ tục tận thu
Chủ rừng tự xác minh, tính toán, lập bảng kê lâm sản tận thu; gửi bảng kê lâm sản đến cấp thẩm quyền để theo dõi, giám sát trong quá trình tận thu và xác nhận nguồn gốc gỗ khi lưu thông tiêu thụ, cụ thể:
a) Chủ rừng là tổ chức, gửi bảng kê lâm sản đến Hạt Kiểm lâm sở tại hoặc Chi cục Kiểm lâm (nơi không có Hạt kiểm lâm).
b) Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, gửi bảng kê lâm sản đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Tổ chức tận thu và nghiệm thu gỗ
Chủ rừng tổ chức tận thu theo đúng bảng kê lâm sản đã lập và báo Hạt Kiểm lâm sở tại biết, xác nhận nguồn gốc khi lưu thông tiêu thụ; trong quá trình tận thu không được mở mới đường vận xuất, vận chuyển và phải có biện pháp bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật.
Mục 2. KHAI THÁC, TẬN DỤNG, TẬN THU LÂM SẢN NGOÀI GỖ
1. Khai thác, tận dụng, tận thu lâm sản ngoài gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm và loài được ưu tiên bảo vệ phải thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh Mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ngày 09/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý rừng phòng hộ.
2. Trình tự, thủ tục khai thác, tận dụng, tận thu
a) Chủ rừng tự xác minh, lập bảng kê lâm sản khai thác, tận dụng, tận thu nêu rõ khối lượng, chủng loại lâm sản và địa danh khai thác, tận dụng, tận thu; gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để cấp phép khai thác và theo dõi, giám sát trong quá trình thực hiện.Sở Nông nghiệp và Phát triển nông viết và trả giấy biên nhận hồ sơ cho chủ rừng.
b) Hồ sơ gồm: Giấy đề nghị cấp phép khai thác, bảng kê lâm sản khai thác.
c) Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép khai thác và trả kết quả cho chủ rừng.
3. Tổ chức khai thác, tận dụng, tận thu và nghiệm thu lâm sản
Chủ rừng tổ chức khai thác, tận dụng, tận thu theo đúng giấy phép khai thác và bảng kê lâm sản đã lập; đo đếm tính toán khối lượng và lập bảng kê lâm sản sau khi khai thác, tận dụng, tận thu.
1. Đối với rừng sản xuất:
Chủ rừng tự xác minh, lập bảng kê lâm sản khai thác, tận dụng, tận thu nêu rõ khối lượng, chủng loại lâm sản, địa danh khai thác, tận dụng, tận thu và gửi về cấp thẩm quyền để theo dõi, giám sát trong quá trình thực hiện và xác nhận nguồn gốc lâm sản khi lưu thông tiêu thụ cụ thể:
Chủ rừng là tổ chức, gửi bảng kê lâm sản đến Hạt Kiểm lâm sở tại hoặc Chi cục Kiểm lâm (nơi không có Hạt kiểm lâm).
Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, gửi bảng kê lâm sản đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Đối với rừng phòng hộ:
a) Việc khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ phải thực hiện theo Điều 16 Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ngày 09/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý rừng phòng hộ.
b) Trình tự, thủ tục khai thác, tận dụng, tận thu
Chủ rừng tự xác minh, lập bảng kê lâm sản khai thác, tận dụng, tận thu nêu rõ khối lượng, chủng loại lâm sản, địa danh khai thác, tận dụng, tận thu và gửi đến cấp có thẩm quyền, cụ thể:
Chủ rừng là tổ chức gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để cấp phép khai thác và theo dõi, giám sát trong quá trình thực hiện.Sở Nông nghiệp và Phát triển nông viết và trả giấy biên nhận hồ sơ cho chủ rừng.
Chủ rừng là hộ gia đình cá nhân gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ về Ủy ban nhân dân cấp huyện để cấp phép khai thác và theo dõi, giám sát trong quá trình thực hiện.Ủy ban nhân dân cấp huyện viết và trả giấy biên nhận hồ sơ cho chủ rừng.
c) Hồ sơ gồm: Giấy đề nghị cấp phép khai thác, bảng kê lâm sản.
d) Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan thẩm quyền cấp phép khai thác và trả kết quả cho chủ rừng.
3. Đối với rừng đặc dụng:
a) Việc khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng phải thực hiện theo Điều 21 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức quản lý hệ thống rừng đặc dụng.
b) Trình tự, thủ tục khai thác, tận dụng, tận thu:
Chủ rừng tự xác minh, lập bảng kê lâm sản khai thác, tận dụng, tận thu nêu rõ khối lượng, chủng loại lâm sản, địa danh khai thác, tận dụng, tận thu và gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để cấp phép khai thác và theo dõi, giám sát trong quá trình thực hiện. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông viết và trả giấy biên nhận hồ sơ cho chủ rừng.
c) Hồ sơ gồm: Giấy đề nghị cấp phép khai thác, bảng kê lâm sản.
d) Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép khai thác và trả kết quả cho chủ rừng.
4. Tổ chức khai thác, tận dụng, tận thu và nghiệm thu lâm sản
Chủ rừng tổ chức khai thác, tận dụng, tận thu theo quy định; đo đếm tính toán khối lượng, lập bảng kê lâm sản sau khi khai thác, tận dụng, tận thu báo Hạt Kiểm lâm sở tại biết, xác nhận nguồn gốc lâm sản khi lưu thông tiêu thụ.
Điều 12. Trách nhiệm của chủ rừng và đơn vị khai thác
1. Thực hiện đúng các thủ tục về khai thác và tận dụng, tận thu gỗ, lâm sản ngoài gỗ quy định tại Thông tư này.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hồ sơ thiết kế khai thác, và những văn bản liên quan do mình xây dựng, đăng ký, báo cáo, hoặc đề nghị.
3. Tự tổ chức khai thác và tận dụng, tận thu gỗ, lâm sản ngoài gỗ. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi vi phạm (nếu có) xảy ra trong quá trình chuẩn bị, lập hồ sơ khai thác, tổ chức khai thác, lập bảng kê lâm sản và các thủ tục khác có liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Thực hiện đúng chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 19 của Thông tư này.
Điều 13. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện đúng các nhiệm vụ, quyền hạn trong tiếp nhận, giải quyết các thủ tục khai thác và tận dụng tận thu gỗ, lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn xã quy định tại Thông tư này.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về xác nhận và kết quả kiểm tra, giám sát của mình liên quan đến các chủ rừng, đơn vị khai thác gỗ, lâm sản trên địa bàn của xã quản lý.
4. Đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc của các chủ rừng, đơn vị trong khai thác và tận dụng, tận thu gỗ, lâm sản ngoài gỗ.
5. Thực hiện đúng chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 19 của Thông tư này.
Kiểm lâm địa bàn, cán bộ lâm nghiệp xã giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều này.
Điều 14.Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện đúng các nhiệm vụ, quyền hạn trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục khai thác và tận dụng, tận thu gỗ, lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định tại Thông tư này.Kiểm tra, giám sát việc giải quyết, xử lý các thủ tục khai thác và tận dụng, tận thu gỗ, lâm sản ngoài gỗ của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về xác nhận, cấp phép khai thác và kết quả kiểm tra, giám sát của mình trong khai thác và tận dụng, tận thu gỗ, lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn huyện.
3. Đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của các chủ rừng trong khai thác và tận dụng, tận thu gỗ, lâm sản ngoài gỗ.
4. Thực hiện đúng chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 19 của Thông tư này.
Hạt kiểm lâm huyện, các phòng chức năng của huyện giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều này.
Điều 15. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình giải quyết các thủ tục khai thác và tận dụng, tận thu gỗ, lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn tỉnh quy định tại Thông tư này.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương.
3. Giao kế hoạch khai thác bền vững gỗ rừng tự nhiên cho các tổ chức.
4. Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, nếu để xẩy ra vi phạm trong khai thác, tận dụng và tận thu gỗ, lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn tỉnh.
5. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc giải quyết các thủ tục khai thác, tận dụng và tận thu gỗ, lâm sản ngoài gỗ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
6. Thực hiện đúng chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 19 của Thông tư này.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định ở Điều này.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình tiếp nhận, giải quyết các thủ tục khai thác và tận dụng, tận thu gỗ, lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn tỉnh quy định tại Thông tư này.
2. Hướng dẫn chi Tiết về thực hiện thống nhất những nội dung các mẫu biểu và các văn bản khác có liên quan đến thủ tục khai thác và tận dụng, tận thu gỗ, lâm sản ngoài gỗ quy định tại Thông tư này để áp dụng tại địa phương.
3. Kiểm tra, giám sát việc giải quyết, xử lý các thủ tục khai thác và tận dụng, tận thu gỗ, lâm sản ngoài gỗ của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã không thực hiện thủ tục khai thác và tận dụng, tận thu gỗ, lâm sản ngoài gỗ cho các chủ rừng để xẩy ra vi phạm hoặc không thực hiện đúng chế độ báo cáo theo quy định.
4. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về tính chính xác trong việc phê duyệt hồ sơ thiết kế khai thác gỗ bền vững của các tổ chức và giải quyết các thủ tục khai thác, tận dụng và tận thu gỗ, lâm sản ngoài gỗ do mình thực hiện.
5. Thực hiện đúng chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 19 của Thông tư này.
Chi cục Kiểm lâm giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ quy định ở Điều này.
Điều 17. Trách nhiệm của Tổng cục Lâm nghiệp
1. Thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình tiếp nhận, giải quyết các thủ tục khai thác và tận dụng, tận thu gỗ, lâm sản ngoài gỗ trên phạm vi toàn quốc quy định tại Thông tư này.
2. Thông báo những đơn vị đủ Điều kiện để thực hiện khai thác rừng bền vững cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
4. Hướng dẫn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về nội dung phê duyệt hồ sơ thiết kế, cấp phép khai thác gỗ bền vững. Định kỳ hàng năm tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy trình và quản lý công tác khai thác rừng của các địa phương.
5. Xử lý những công việc phát sinh trong lĩnh vực khai thác và tận dụng, tận thu gỗ, lâm sản ngoài gỗ theo thẩm quyền được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Điều 18. Nhiệm vụ của cơ quan kiểm lâm
1. Thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình tiếp nhận, giải quyết các thủ tục khai thác và tận dụng, tận thu gỗ, lâm sản ngoài gỗ quy định trong Thông tư này theo địa bàn phụ trách.
2. Kiểm tra, giám sát, phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm trong khai thác và tận dụng, tận thu gỗ, lâm sản ngoài gỗ của các chủ rừng, đơn vị khai thác để kịp thời đề xuất hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện xác nhận khối lượng gỗ, lâm sản ngoài gỗ khai thác và tận dụng, tận thu theo quy định tại Thông tư này.
Điều 19. Báo cáo về khai thác, tận dụng, tận thu lâm sản
1. Trách nhiệm báo cáo
a) Kiểm lâm địa bàn có trách nhiệm phối hợp với cán bộ lâm nghiệp xã và các chủ rừng, đơn vị khai thác tổng hợp số liệu, tình hình khai thác và tận dụng, tận thu gỗ, lâm sản ngoài gỗ báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp xã (báo cáo được lưu tại chủ rừng/đơn vị khai thác).
b) Uỷ ban nhân dân cấp xã báo cáo Hạt Kiểm lâm huyện.
c) Hạt Kiểm lâm huyện tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, đồng thời báo cáo Chi cục Kiểm lâm tỉnh.
d) Chi cục Kiểm lâm tỉnh tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
e) Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời báo cáo Tổng cục Lâm nghiệp.
f) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
g) Tổng cục Lâm nghiệp tổng hợp, báo cáo tình hình khai thác và tận dụng, tận thu gỗ, lâm sản ngoài gỗ của cả nước.
2. Kỳ báo cáo
a) Các chủ rừng là tổ chức, kiểm lâm địa bàn, cán bộ lâm nghiệp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã đồng thời giúp chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Hạt Kiểm lâm huyện vào ngày 18 hàng tháng.
b) Hạt Kiểm lâm huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chi cục Kiểm lâm tỉnh vào ngày 20 hàng tháng.
c) Chi cục Kiểm lâm tỉnh báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đồng thời giúp Giám đốc Sở báo cáo Tổng cục Lâm nghiệp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vào ngày 22 hàng tháng.
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm.
đ) Tổng cục Lâm nghiệp báo cáo Bộ hàng tháng; giúp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Chính phủ 6 tháng, 1 năm.
3. Nội dung báo cáo
a) Khối lượng khai thác, tận dụng, tận thu gỗ rừng tự nhiên, rừng trồng. b) Khối lượng khai thác, tận dụng, tận thu lâm sản ngoài gỗ.
c) Đánh giá tình hình thực hiện quy trình, quy phạm trong khai thác, tận dụng, tận thu; những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20/5/2011 về hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
3. Bãi bỏ các quy định về búa bài cây và đóng búa bài cây tại các văn bản:
Thông tư số 70/2011/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2011 về Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 35/2011/TT- NNPTNT ngày 20 tháng 5 năm 2011 về hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ; Thông tư số 87/2009/TT- NNPTNT ngày 31 tháng 12 năm 2009 về hướng dẫn thiết kế khai thác chọn gỗ rừng tự nhiên và Quyết định số 44/2006/QĐ-BNN ngày 01/6/2006 về ban hành Quy chế quản lý và đóng búa bài cây, búa kiểm lâm của Bộ Nông nghiệp và hát triển nông thôn.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG |
Phụ lục 1: Mẫu đề cương thiết kế khai thác
(Kèm theo Thông tư số 21 /2016/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT)
Đơn vị chủ quản:…………
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
HỒ SƠ
THIẾT KẾ KHAI THÁC, TẬN DỤNG, TẬN THU LÂM SẢN
I. Đặt vấn đề:
- Tên chủ rừng (đơn vị khai thác)…………………………………………
- Mục đích khai thác………………………………………………………
II. Tình hình cơ bản khu khai thác
1. Vị trí, ranh giới khu khai thác:
a) Vị trí: Thuộc lô………………., Khoảnh ,…………… Tiểu khu …...;
b) Ranh giới:
- Phía Bắc giáp…………………………..
- Phía Nam giáp…………………………..
- Phía Tây giáp…………………………..
- Phía Đông giáp…………………………..
2. Diện tích khai thác:…………..ha;
3. Loại rừng đưa vào khai thác.
III. Các chỉ tiêu kỹ thuật lâm sinh:
1. Tổng trữ lượng, trữ lượng bình quân…………………..………………..
2. Sản lượng cây đứng…
3. Tỉ lệ lợi dụng:
4. Sản lượng khai thác.
(kèm theo biểu tài nguyên và các chỉ tiêu lâm học)
IV. Sản phẩm khai thác:
- Tổng sản lượng khai thác…………… (phân ra từng lô, Khoảnh), cụ thể:
+ Gỗ: số cây…….…., khối lượng ………..….m3
+ Lâm sản ngoài gỗ……………….(( m3/ cây/tấn..)
- Chủng loại sản phẩm (Đối với gỗ phân theo từng loài, từng nhóm gỗ; đối với lâm sản ngoài gỗ phân theo từng loài)
(kèm theo biểu sản phẩm khai thác)
V. Biện pháp khai thác, thời gian hoàn thành.
a) Chặt hạ:
b) Vận xuất:
c) Vận chuyển
d) Vệ sinh rừng sau khai thác
e) Thời gian hoàn thành.
VI. Kết luận, kiến nghị.
|
Chủ rừng /đơn vị khai thác (ký tên ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có) |
Phụ lục 2: Mẫu bảng kê lâm sản khai thác
(Kèm theo Thông tư số 21 /2016/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
---------------
BẢNG KÊ LÂM SẢN KHAI THÁC
1. Thông tin chung
- Tên chủ rừng, hoặc đơn vị khai thác .………………………………
- Thời gian thực hiện…………………………………………………
- Địa danh khai thác: lô…………..Khoảnh…………tiểu khu………;
- Diện tích khai thác: ………………..ha ( nếu xác định được);
2. Sản phẩm đăng ký khai thác, tận thu: (thống kê cụ thể theo từng lô, Khoảnh)
a) Khai thác, tận dụng, tận thu gỗ:
TT |
Địa danh |
Loài cây |
Đường kính |
Khối lượng (m3) |
||
Tiểu khu |
Khoảnh |
lô |
||||
1. |
TK: 150 |
K: 4 |
a b |
giổi dầu |
45 |
1,5 |
Tổng |
|
|
|
|
|
|
b) Khai thác, tận dụng, tận thu lâm sản khác:
TT |
Địa danh |
Loài lâm sản |
Khối lượng (m3, cây, tấn) |
||
Tiểu khu |
Khoảnh |
lô |
|||
1. |
TK: 150 |
K: 4 |
a b |
Song mây Bời lời |
1000 cây 100 tấn |
Tổng |
|
|
|
|
|
Xác nhận ( nếu có)
|
Chủ rừng /đơn vị khai thác (ký tên ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có) |
Phụ lục 3: Mẫu giấy đề nghị cấp phép khai thác
(Kèm theo Thông tư số 21 /2016/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
---------------
GIẤY ĐỀ NGHỊCẤP PHÉP KHAI THÁC
Kính gửi:......................................................................
- Tên chủ rừng, hoặc đơn vị khai thác.………………......................…………
- Địa chỉ:............................................................................................................
được .............................................giao quản lý, sử dụng ..............ha rừng, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, rừng số ..........ngày....... tháng....năm.......... (hoặc Quyết định giao, cho thuê đất, rừng số...........ngày........tháng....năm…….. của .......................)
Xin đăng ký khai thác.................................tại lô…………..Khoảnh……tiểu
khu....…; với số lượng, khối lượng gỗ, lâm sản.
Kèm theo các thành phần hồ sơ
gồm:...........................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
......................................
Đề nghị quý cơ quan xem xét, cho ý kiến./.
|
Chủ rừng (Đơn vị khai thác) (ký tên ghi rõ họ tên đóng dấu nếu có) |
Phụ lục 4: Mẫu báo cáo khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ
(Kèm theo Thông tư số: 21/2016/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
---------------
BÁO CÁO KHAI THÁC, TẬN DỤNG, TẬN THU GỖ,
LÂM SẢN NGOÀI GỖ
TT |
CHỈ TIÊU |
ĐƠN VỊ TÍNH |
KẾ HOẠCH NĂM |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN |
||
TRONG KỲ BÁO CÁO |
LỸ KẾ TỪ ĐẦU NĂM |
SO VỚI KH (%) |
||||
I |
KHAI THÁC RỪNG TỰ NHIÊN |
|
|
|
|
|
1 |
Khối lượng gỗ khai thác chính |
m3 |
|
|
|
|
1.1 |
Tổ chức |
m3 |
|
|
|
|
1.2 |
Hộ gia đình, cá nhân |
m3 |
|
|
|
|
2 |
Khối lượng gỗ tận dụng |
m3 |
|
|
|
|
2.1 |
Tổ chức |
m3 |
|
|
|
|
2.2 |
Hộ gia đình, cá nhân |
m3 |
|
|
|
|
3 |
Khối lượng gỗ tận thu |
m3 |
|
|
|
|
3.1 |
Tổ chức |
m3 |
|
|
|
|
3.2 |
Hộ gia đình, cá nhân |
m3 |
|
|
|
|
II |
KHAI THÁC RỪNGTRỒNG |
|
|
|
|
|
1 |
Diện tích khai thác |
ha |
|
|
|
|
1.1 |
Tổ chức |
ha |
|
|
|
|
1.2 |
Hộ gia đình, cá nhân |
ha |
|
|
|
|
2 |
Khối lượng gỗ khai thác |
m3 |
|
|
|
|
2.1 |
Tổ chức |
m3 |
|
|
|
|
2.2 |
Hộ gia đình, cá nhân |
m3 |
|
|
|
|
III |
KHAI THÁC GỖ CAO SU |
|
|
|
|
|
1 |
Khối lượng gỗ khai thác |
m3 |
|
|
|
|
1.1 |
Tổ chức |
m3 |
|
|
|
|
1.2 |
Hộ gia đình, cá nhân |
m3 |
|
|
|
|
IV |
KHAI THÁC CÂY PHÂN TÁN |
m3 |
|
|
|
|
1 |
Khối lượng khai thác |
m3 |
|
|
|
|
1.1 |
Tổ chức |
m3 |
|
|
|
|
1.2 |
Hộ gia đình, cá nhân |
m3 |
|
|
|
|
V |
KHAI THÁC LÂM SẢN NGOÀI GỖ |
|
|
|
|
|
1 |
Tre, nứa, luồng |
cây |
|
|
|
|
2 |
Song mây |
tấn |
|
|
|
|
3 |
Nhựa thông |
tấn |
|
|
|
|
4 |
Quế |
tấn |
|
|
|
|
5 |
Hồi |
tấn |
|
|
|
|
6 |
………………………… |
tấn |
|
|
|
|
MINISTRY OF
AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT |
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIETNAM |
No.: 21/2016/TT-BNNPTNT |
Hanoi, 28 June 2016 |
PROVIDING FOR THE MAIN EXPLOITATION, FULL UTILIZATION AND FULL COLLECTION OF FOREST PRODUCTS
Pursuant to the Law on Forest Protection and Development 2004;
Pursuant to the Decree No. 199/2013/ND-CP dated 26/11/2013 of the Government defining the functions, duties, power and organizational structure of the Ministry of Agriculture and Rural Development;
Pursuant to the Decree No. 23/2006/ND-CP dated 03/03/2006 of the Government on implementation of the Law on Forest Protection and Development;
Pursuant to the Decree No. 117/2010/ND-CP dated 24/12/2010 of the Government on management of special use forest system;
Pursuant to the Decision No. 17/2015/QD-TTg dated 09/6/2015 of the Prime Minister on issuing the Regulation on management of protection forest;
At the request of the Direct General of Vietnam Administration of Forestry;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 1. Scope of regulation and subjects of application
1. Scope of regulation
This Circular provides for the main exploitation and full utilization and full collection of wood and non-wood forest products in natural forests, planted forests and types of plant not included in the planning for forestry with names identical with wood species and non-wood forest products.
2. Subjects of application
a) Forest owners are the organizations, family households, individuals and residential communities that are allocated, leased land and forest by the State for long-term and stable use for forestry purpose according to the provisions of the Law on Forest Protection and Development.
b) Foreign and domestic organizations and individuals pertaining to the exploitation, full utilization and full collection of wood and non-wood forest products.
Article 2. Interpretation of terms
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Main exploitation of wood of natural forest means the logging of wood for timber is mainly for economic purposes while ensuring the stable development and use of forest determined in the scheme for sustain forest management according to the current regulations of State.
2. Wood exploitation for on-the-spot essential needs means the means the logging of wood for timber for direct use of building of houses and common works of residential communities of hamlets; for house building and essential needs of family households and individuals at place with forest according to the state regulations.
3. Full utilization of wood means the full utilization of wood during the implementation of silvicultural measures, scientific research and site clearance of projects upon conversion of forest use purposes.
4. Full collection of wood means the collection of fallen or dead trees due to natural disaster; burnt, rotten or dry wood and branches of wood remaining in forest.
5. Consultant means the competent and professional organizations which make surveys and design of forest trading.
6. Alternate exploitation of natural forest means the period of time between 02 times of successive main exploitation.
7. Main exploitation techniques with low impact mean the technical measures which are taken during wood exploitation in order to minimize the impacts on ecosystem and maintain the development process of forest.
8. Exploitation place means the name of lot, plot and forest sub-area with the name of hamlet, commune, district and province.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Ensuring measures of reforestation and minimizing the negative effect on the ecosystem and forest protection capacity and complying with regulations of law on forest protection and development, environmental protection and biodiversity conservation.
Section 1. MAIN EXPLOITATION, FULL UTILIZATION AND FULL COLLECTION
Article 4. Main exploitation of wood of natural forest
1. The main exploitation of wood of natural forest is only done for the forest owners who have the scheme for sustain forest management according to regulations of state and have certificate of sustainable forest management with the permission from the Prime Minister.
2. Types of forest for exploitation
The production forest is the natural forest not yet exploited or exploited and restored
a) The wood volume to be exploited:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Broadleaf semi-deciduous forest from 130 m3/ha or more.
Dipterocarp forest from 110 m3/ha or more.
Boreal forest from 130 m3/ha or more.
Mixed bamboo-wood forest from 80 m3/ha or more.
b) The reserve of trees with exploitation diameter in the lot must be greater than 30% of the total reserve of that lot
c) The wood for main exploitation (except trees to be logged to make way for removal and transportation, wood yard) are the trees with the age of mature technology and depending on each type of tree, must reach the minimum diameter measured at the trunk position 1.3 m from the ground (abbreviated as D1,3m) as follows:
- Group I and II: 45 cm;
- Group III – VI: 40 cm;
- Group VII and VIII: 35 cm.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Order and procedures for issuing exploitation permit
a) The forest owner shall prepare or hire a consultant to prepare dossier on exploitation design as guided in Circular No. 87/2009/TT-BNNPTNT dated 31/12/2009 of the Ministry of Agriculture and Rural Development on guiding the design of exploitation and wood selection of natural forest, send a dossier to the Department of Agriculture and Rural Development for approval and issue of exploitation permit. The Department of Agriculture and Rural Development shall write and return the receipt to the forest owner.
b) The dossier consists of: Request for issue of exploitation; documents of exploitation design; scheme for sustain forest management; Certificate of sustain forest management; written permission of the Prime Minister and other relevant documents.
c) Time limit for dossier settlement:
Within 03 working days after receiving dossier, if it is not valid, the receiving body shall inform the forest owner for prescribed addition.
Within 10 working days after receiving valid dossier, the Department of Agriculture and Rural Development shall approve it, issue the exploitation permit and return the result to the forest owner.
4. Wood exploitation and acceptance
a) The forest owner shall carry out the exploitation or sign contract with the unit which can apply the process of exploitation with low impact techniques; make full utilization of branches to be logged to make way for removal and transportation of wood.
b) After the wood is logged or topped off, the forest owner shall carry out the acceptance and write the ordinal number on the head of timber, measure and calculate volume and make a list of forestry products. The total volume of wood actually exploited in each forest lot compared with the total volume licensed for exploitation with maximum excess of 10%; if exceeding 10%, the forest owner shall report it to the Department of Agriculture and Rural Development to make actual inspection of proper logging of marked trees and carry out the acceptance for consumption or handle the violation according to regulations of law in case of improper logging of marked trees.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
After the exploitation, the forest owner must take measures to manage, protect, nurture and enrich forest to restore the forest area as stipulated by the state.
1. Types of forest for exploitation
a) Forest leased or allocated by the State to the households, individuals and communities. b) Forest not yet leased or allocated by the State must be approved by the district People’s Committee and must meet the following criteria:
Broadleaf evergreen forest must have the reserve of over 120m3/ha;
Mixed bamboo-wood forest must have the reserve of over 70 m3/ha with at least 10 trees/ha reaching the diameter D1,3m from 30 cm or over.
2. Order and procedures for issuing exploitation permit
a) Before 30/11 of each year, the forest owners as households, individuals and communities of hamlets wishing to determine the volume of wood of natural forest to be exploited (a maximum of 10m2 round log/household) shall make ordinal number and a list of trees to be felled and send it to the People’s Committee of commune, ward or town (hereafter referred to as communal People’s Committee). The communal People’s Committee shall make a summary the volume of wood of natural forest of all communes to be felled and submit it to the district People’s Committee for approval before 31/12 of each year
b) Within 10 working days after receiving the report from the communal People’s Committee, the district People’s Committee shall issue the forest exploitation permit to each forest owner and send the result to the communal People’s Committee or document stating the reasons in case of failure to issue the permit.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Wood exploitation and acceptance
The households, individuals or communities shall fell the right number of tree and volume licensed and inform the communal People’s Committee for confirmation for use upon completion of exploitation.
1. Main exploitation, full utilization and full collection of wood of planted forest as production forest
a) The forest owner shall decide on the exploitation, full utilization and full collection of wood of planted forest concentrated in the production forest. In case of clearcut logging, reforestation must be done for the next planting season.
b) Before wood exploitation, full utilization and full collection, report in writing the competent authorities on the place, wood volume to be felled for summary, report, follow-up and monitoring during the exploitation and confirmation of wood origin upon circulation and consumption, particularly:
The forest owners as organizations shall send the list of forest products to the local Forest Management Unit or Forest Management Branch (in the areas without Forest Management Unit).
The forest owners as households, individuals and residential communities shall send the list of forest products to the communal People’s Committee.
c) Exploitation, full utilization, full collection and acceptance of forest products:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Main exploitation, full utilization and full collection of wood of planted forest in protection forest
a) The exploitation, full utilization and full collection of wood of protection forest shall comply with the provisions of Article 15 of the Regulation on management of protection forest issued with the Decision No. 17/2015/QD- TTg dated 09/6/2015 by the Prime Minister.
b) Order and procedures for exploitation, full utilization and full collection:
The forest owner can prepare or hire a consultant to prepare dossier on design of exploitation, full utilization and full collection and send it to the competent authorities, particularly:
The forest owners as organizations shall send 01 dossier directly to the Department of Agriculture and Rural Development, which writes and returns the receipt to the forest owner.
The forest owners as households shall send a dossier to the district People’s Committee, which writes and returns the receipt to the forest owner.
c) The dossier consists of: Request for issue of exploitation; documents of design of exploitation, full utilization and full collection.
d) Time limit for settlement:
Within 03 working days after receiving dossier, if it is not valid, the receiving body shall inform the forest owner for prescribed addition.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) Exploitation, full utilization, full collection and acceptance of forest products:
The forest owner shall carry out the exploitation, full utilization and full collection according to regulations; measure and calculate volume and make a list of forest products after exploitation, full utilization and full collection.
Article 7. Exploitation of rubber wood, forest garden wood, farm wood and scattered trees
a) The exploitation of rubber wood, forest garden wood, farm wood and scattered trees shall be decided by the organizations or individuals.
b) In case of required identification of wood origin, before exploitation, full utilization and full collection, report in writing to the communal People’s Committee on the place and volume of wood to be exploited for summary, report, follow-up and monitoring during the logging and confirmation of wood origin upon circulation and consumption;
Article 8. Full utilization of wood of natural forest
1. Subject
a) The wood in the forest area whose use purpose is converted to other purposes according to regulations of law.
b) The wood to be logged upon taking silvicultural measures (forest regeneration, nurturing, thinning, enriching, conversion of seed production area and reclamation for afforestation).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Make full utilization of wood in the forest area whose use purpose is converted to other purposes:
The full utilization of wood must be based on the scheme for forest site clearance and compensation approved by the state competent authorities.
b) For the full utilization of wood upon application of silvicultural measures and scientific research:
The full utilization of wood shall be carried out after the silvicultural projects, training plans or outline of scientific research are approved by the competent authorities.
3. Order and procedures for full utilization
The organizations or individuals that are issued permit for full utilization shall measure and make a list of forest products and send it to the competent authorities for summary, report, follow-up and monitoring during the full utilization and confirmation of wood origin upon circulation and consumption, particularly:
a) The forest owners as organizations shall send the list of forest products to the local Forest Management Unit or Forest Management Branch (in the areas without Forest Management Unit).
b) The forest owners as households, individuals and residential communities shall send the list of forest products to the communal People’s Committee.
3. Full utilization and acceptance of wood
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 9. Full collection of wood of natural forest
1. Wood for full collection: Wood broken and fallen or died due to natural disaster; burnt or rotten dry wood and branches in production forest, protection forest and sub-area of administrative services of national parks, nature reserves and habitat/species management area.
2. Order and procedures for full collection
The forest owner shall verify, calculate and make a list of forest products fully gathered and send the list of forest products to the competent authorities for follow-up and monitoring during the full collection and confirmation of wood origin upon circulation and consumption, particularly:
a) The forest owners as organizations shall send the list of forest products to the local Forest Management Unit or Forest Management Branch (in the areas without Forest Management Unit).
b) The forest owners as households, individuals and residential communities shall send the list of forest products to the communal People’s Committee.
3. Full collection and acceptance of wood
The forest owners shall carry out the full collection in line with the list of forest products made and inform the local Forest Management Unit to know and confirm the origin upon circulation and consumption; during the course of full collection, the forest owners must not make new way for removal or transportation and must take measures to protect the forest according to regulations of law.
Section 2. EXPLOITATION, FULL UTILIZATION AND FULL COLLECTION NON-WOOD FOREST PRODUCTS
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The exploitation, full utilization and full collection non-wood forest products of endangered, rare and valuable species and species protected with priority must be done according to the provisions in the Decree No. 32/2006/ND-CP dated 30/3/2006 of the Government on management of endangered, rare and valuable plants and animals; Decree No. 160/2013/ND-CP dated 12/11/2013 of the Government on criteria for determining the species and regulation on management of species specified in the list of endangered, rare and valuable species that are protected with priority; Decision No. 17/2015/QD-TTg dated 09/6/2015 of the Prime Minister issuing the Regulation on management of protection forest.
2. Order and procedures for exploitation, full utilization and full collection
a) The forest owner shall verify and make a list of forest products for exploitation, full utilization and full collection and specify the volume and types of forest products and place of exploitation, full utilization and full collection; send 01 dossier directly to the Department of Agriculture and Rural Development for issue of exploitation permit and follow-up and monitoring during the implementation. The Department of Agriculture and Rural Development shall write and return the receipt to the forest owner.
b) The dossier consists of: Request for issue of exploitation permit and list of forest products to be exploited.
c) Time limit for settlement:
Within 03 working days after receiving dossier, if it is not valid, the Department of Agriculture and Rural Development shall inform the forest owner for prescribed addition.
Within 10 working days after receiving valid dossier, the Department of Agriculture and Rural Development shall issue the exploitation permit and return the result to the forest owner.
3. Exploitation, full utilization, full collection and acceptance of forest products:
The forest owner shall carry out the exploitation, full utilization and full collection in line with the exploitation permit and list of forest products made; measure and calculate the volume and make a list of forest products after exploitation, full utilization and full collection.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. For production forest:
The forest owner shall verify and make a list of forest products for exploitation, full utilization and full collection and specify the volume and types of forest products and place of exploitation, full utilization and full collection and send it to the competent authorities for follow-up and monitoring during the implementation and confirmation of origin of forest products upon circulation and consumption, particularly:
The forest owners as organizations shall send the list of forest products to the local Forest Management Unit or Forest Management Branch (in the areas without Forest Management Unit).
The forest owners as households, individuals and residential communities shall send the list of forest products to the communal People’s Committee.
2. For protection forest:
a) The exploitation of forest products in the protection forest must comply with the provisions of Article 16 of Decision No. 17/2015/QD-TTg dated 09/6/2015 of the Prime Minister issuing the Regulation on management of protection forest.
b) Order and procedures for exploitation, full utilization and full collection
The forest owner shall verify and make a list of forest products for exploitation, full utilization and full collection and specify the volume and types of forest products and place of exploitation, full utilization and full collection and sends it to the competent authorities, particularly:
The forest owners as organizations shall send 01 dossier directly to the Department of Agriculture and Rural Development for issue of permit and follow-up and monitoring during the implementation. The Department of Agriculture and Rural Development writes and returns the receipt to the forest owner.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) The dossier consists of: Request for issue of exploitation permit and list of forest products to be exploited.
d) Time limit for settlement:
Within 03 working days after receiving dossier, if it is not valid, the receiving body shall inform the forest owner for prescribed addition.
Within 10 working days after receiving valid dossier, the competent body shall issue the exploitation permit and return the result to the forest owner.
3. For special-use forest:
a) The exploitation of forest products in the special-use forest must comply with the provisions in Article 21 of the Decree No. 117/2010/ND-CP dated 24/12/2010 of the Government on organization of management of special-use forest.
b) Order and procedures for exploitation, full utilization and full collection:
The forest owner shall verify and make a list of forest products for exploitation, full utilization and full collection and specify the volume and types of forest products and place of exploitation, full utilization and full collection and send 01 dossier directly to the Department of Agriculture and Rural Development for issue of exploitation permit and follow-up and monitoring during the implementation. The Department of Agriculture and Rural Development shall write and return the receipt to the forest owner.
c) The dossier consists of: Request for issue of exploitation permit and list of forest products to be exploited.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Within 03 working days after receiving dossier, if it is not valid, the Department of Agriculture and Rural Development shall inform the forest owner for prescribed addition.
Within 10 working days after receiving valid dossier, the Department of Agriculture and Rural Development shall issue the exploitation permit and return the result to the forest owner.
4. Exploitation, full utilization, full collection and acceptance of forest products:
The forest owner shall carry out the prescribed exploitation, full utilization and full collection; measure and calculate the volume and make a list of forest products after exploitation, full utilization and full collection and inform the local Forest Management Unit to know and confirm the origin of forest products upon circulation and consumption.
Article 12. Responsibilities of forest owners and exploiting units
1. Comply with the procedures for exploitation, full utilization and full collection of wood and non-wood forest products specified in this Circular.
2. Take responsibility before law for the accuracy of dossier on exploitation design and the relevant documents they prepare, register, report or request.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Comply with the reporting regulation as stipulated in Article 19 of this Circular.
Article 13. Responsibility of communal People’s Committees
1. Strictly comply with the duties and powers in reception and settlement of procedures for exploitation, full utilization and full collection of wood and non-wood forest products in the communal areas specified in this Circular.
2. Take responsibility before law for their confirmation and result of inspection and monitoring pertaining to the forest owners and units exploiting wood and forest products in the areas under the communal management.
4. Request the district People’s Committee to promptly settle the problems and difficulties of forest owners and units in exploitation, full utilization and full collection of wood and non-wood forest products.
5. Strictly comply with the reporting regulations according to the provisions in Article 19 of this Circular.
The area forest ranger and communal forestry officers shall help the Chairman of communal People’s Committee to carry out the duties specified in this Article.
Article 14. Responsibility of district People’s Committees
1. Strictly comply with the duties and powers in reception and settlement of procedures for exploitation, full utilization and full collection of wood and non-wood forest products in the areas of districts, towns and provincial cities specified in this Circular; inspect and monitor the resolution and handling of procedures for exploitation, full utilization and full collection of wood and non-wood forest products of the communal People’s Committee.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Request the provincial-level People’s Committee to promptly settle the problems and difficulties of forest owners and units in exploitation, full utilization and full collection of wood and non-wood forest products.
4. Strictly comply with the reporting regulations according to the provisions in Article 19 of this Circular.
The Forest Management Units and the competent divisions of district shall help the Chairman of district-level People’s Committee to carry out the duties specified in this Article.
Article 15. Responsibility of provincial People’s Committees
1. Strictly comply with the duties and powers in reception and settlement of procedures for exploitation, full utilization and full collection of wood and non-wood forest products in the provincial areas specified in this Circular.
2. Direct the communal and district People’s Committee and other bodies to perform the functions of state management of forest protection and development in localities.
3. Assign the plan for sustainable exploitation of wood of natural forest to the organizations.
4. Take responsibility before the Prime Minister in case of any violation in exploitation, full utilization and full collection of wood and non-wood forest products in the provincial areas.
5. Direct the inspection and monitoring the settlement of procedures for exploitation, full utilization and full collection of wood and non-wood forest products of the Department of Agriculture and Rural Development, the People's Committees of districts and communes.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The Department of Agriculture and Rural Development shall help the Chairman of provincial People’s Committee to carry out the duties specified in this Article.
Article 16. Responsibility of Departments of Agriculture and Rural Development
1. Strictly comply with the duties and powers in reception and settlement of procedures for exploitation, full utilization and full collection of wood and non-wood forest products in the provincial areas specified in this Circular.
2. Provide detailed instructions on uniform compliance with the contents of forms and other documents related to the procedures for exploitation, full utilization and full collection of wood and non-wood forest products in the provincial areas specified in this Circular to be applied in localities.
3. Inspect and monitor the settlement and handling the procedures for exploitation, full utilization and full collection of wood and non-wood forest products from the communal and district People’s Committee; request the provincial People’s Committee or require the communal and district People’s Committee not to carry out the procedures for exploitation, full utilization and full collection of wood and non-wood forest products for the forest owners who commit violation or fail to properly comply with the prescribed reporting regulation.
4. Take responsibility before the Chairman of provincial People’s Committee and the Minister of Agriculture and Rural Development and before law for the accuracy in approving the dossier on sustainable wood exploitation design of organizations and settling the procedures for exploitation, full utilization and full collection of wood and non-wood forest products.
5. Strictly comply with the reporting regulations according to the provisions in Article 19 of this Circular.
The Forest Management Branch shall help the Director of Department of Agriculture and Rural Development to carry out the duties specified in this Article.
Article 17. Responsibility of Vietnam Administration of Forestry
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Makes announcement of the units eligible for carrying out the sustainable forest exploitation to the provinces and centrally-run cities under the guidance of the Prime Minister.
4. Provides instructions to the Department of Agriculture and Rural Development on the content of approval for dossier on design and issue of permit for sustainable wood exploitation; carries out the annual inspection of implementation of procedures and management of wood exploitation of localities.
5. Deals with the cases arising in the field of exploitation, full utilization and full collection of wood and non-wood forest products under its authority assigned by the Minister of Agriculture and Rural Development.
Article 18. Duties of forest management bodies
1. Strictly complies with the duties and powers in reception and settlement of procedures for exploitation, full utilization and full collection of wood and non-wood forest products in this Circular within the areas under their management.
2. Inspect, monitor and promptly detect the forest owners or exploiting units’ acts of violation in exploitation, full utilization and full collection of wood and non-wood forest products to recommend or handle them according to regulations of law.
3. Make confirmation of volume of wood and non-wood forest products exploited, fully used and gathered in accordance with the provisions in this Circular.
Article 19. Report on exploitation, full utilization and full collection
1. Reporting responsibility
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) The communal People’s Committee shall make report to the district Forest Management Branch.
c) The district Forest Management Branch shall make report to the district People’s Committee and also to the provincial Forest Management Branch.
d) The provincial Forest Management Branch shall make report to the Department of Agriculture and Rural Development.
e) The Department of Agriculture and Rural Development shall make report to the provincial People's Committee and also to the Vietnam Administration of Forestry.
f) The provincial People's Committee shall make report to the Ministry of Agriculture and Rural Development.
g) The Vietnam Administration of Forestry shall summarize the reality of exploitation, full utilization and full collection of wood and non-wood forest products of the country.
2. Reporting period
a) The forest owners as organizations, area forest rangers and communal forestry officers shall make report to the communal People's Committee and help the Chairman of communal People's Committee report to the district Forest Management Branch on the 18th date of each month.
b) The district Forest Management Branch shall make report to the provincial Forest Management Branch on the 20th date of each month.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) The provincial People's Committee shall make biannual and annual reports.
dd) The Vietnam Administration of Forestry shall make monthly report to the Ministry of Agriculture and Rural Development and helps it to make the biannual and annual reports to the Government.
3. Reporting contents
a) Volume of exploitation, full utilization and full collection of wood of natural forest and planted forest. b) Volume of exploitation, full utilization and full collection of non-wood forest products.
c) Assessment of reality of implementation of procedures and norms in exploitation, full utilization and full collection, difficulties and problems during the implementation.
Article 20. Implementation provision
1. This Circular takes effect from 15/8/2016.
2. This Circular replaces the Circular No. 35/2011/TT-BNNPTNT dated 20/5/2011 on guiding the exploitation, full utilization and full collection of wood and non-wood forest products.
3. The regulations on tree marking hammer and driving of tree marking hammer in the following documents:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Issued with this Circular are the Form of dossier on design of exploitation, full utilization and full collection of forest products (Appendix 1), List of exploited forest products (Appendix 2), Request for issue of exploitation permit (Appendix 3), Form of report on exploitation of wood and non-wood forest products (Appendix 4) to be used in preparing exploitation dossier and performing the reporting regulation specified in this Circular.
5. Any difficulty or problem arising during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Agriculture and Rural Development./.
MINISTER
Cao Duc Phat
Appendix 1: Form of exploitation design outline
(Issued with Circular No. 21 /2016/TT-BNNPTNT dated 28/6/2016 of the Ministry of Agriculture and Rural Development)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
DOSSIER ON DESIGN OF EXPLOITATION, FULL UTILIZATION AND FULL COLLECTION OF FOREST PRODUCTS
I. Background:
- Name of forest owner (exploiting unit)…………………………………………
- Exploitation purposes………………………………………………………
II. Basic information on exploitation area
1. Location and boundary of exploitation area:
a) Location: ……….Lot………………., Plot…… ,…………… Sub-area …...;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- North adjacent to …………………………..
- South adjacent to …………………………..
- adjacent to …………………………..
- East adjacent to …………………………..
2. Exploited area:…………..ha;
3. Type of forest to be exploited.
III. Silvicultural technical indicators:
1. Total reserves, average reserves…………………..………………..
2. Output of standing trees …
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Exploited output.
(Attached to the natural resources form and forestry indicators)
IV. Exploited products:
- Total exploited output…………… (divided into lot and plot), particularly:
+ Wood: …..number of trees…….…., volume ………..….m3
+ Non-wood forest products……………….( m3/ tree/tonne..)
- Types of product (For wood classify into each species and each wood group; for non-wood forest products, classify into each species).
(Attached to the form of exploited products)
V. Exploitation measures and time of completion
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Removal:
c) Transportation
d) Forest clean-up
e) Time of completion
.
VI. Conclusion and recommendations.
Forest owner / exploiting unit
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Appendix: Form of List of exploited forest products
(Issued with Circular No. 21 /2016/TT-BNNPTNT dated 28/6/2016 of the Ministry of Agriculture and Rural Development)
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
LIST OF EXPLOITED FOREST PRODUCTS
1. General information
- Name of forest owner or exploiting unit..………………………………
- Time of implementation…………………………………………………
- Place of exploitation: …….lot………….. plot………… sub-area………;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Products registered for exploitation and full collection: (specific statistics for each lot or plot )
a) Exploitation, full utilization and full collection of wood:
No.
Place
Species
Diameter
Volume
(m3)
Sub-area
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lot
1.
TK: 150
K: 4
a b
Magnolia odora
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,5
Total
b) Exploitation, full utilization and full collection of other forest products:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Place
Species of forest products
Volume
(m3, tree, tonne)
Sub-area
Plot
Lot
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TK: 150
K: 4
a b
Calamus rudentum Lour
Litsea sebidera Pers
1000 trees
100 tonnes
Total
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Certification (if any)
Forest owner / exploiting unit
(Signature, full name and seal if any)
Appendix 3: Form of request for issue of exploitation permit
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
REQUEST FOR ISSUE OF EXPLOITATION PERMIT
To:......................................................................
- Name of forest owner / exploiting unit
.………………......................…………
- Address:............................................................................................................
is assigned by………… to manage or use the……….. ha of forest, according to the certificate of land or forest use right No…..dated…….(or Decision on land or forest assignment or lease dated……………of……………)
Requests to register the exploitation………….at lot……………plot…………….sub-area……..; with amount and volume of wood and forest products.
Attached to the following documents:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
......................................
Kindly request your consideration and opinions./.
Forest owner (Exploiting unit)
(Signature, full name and seal if any)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Appendix 4: Form of report on exploitation of wood and non-wood forest products
(Issued with Circular No. 21 /2016/TT-BNNPTNT dated 28/6/2016 of the Ministry of Agriculture and Rural Development)
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
REPORT ON EXPLOITATION OF WOOD AND NON-WOOD FOREST PRODUCTS
No.
INDICATOR
Unit
YEAR PLAN
RESULT OF IMPLEMENTATION
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CUMULATION FROM THE BEGINNING OF YEAR
COMPARED WITH PLAN (%)
I
EXPLOITATION OF NATURAL FOREST
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Volume of wood mainly exploited
m3
1.1
Organization
m3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.2
Household and individuals
m3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Volume of wood fully collected
m3
2.1
Organization
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.2
Household and individuals
m3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Volume of wood fully collected
m3
3.1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m3
3.2
Household and individuals
m3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
II
EXPLOITATION OF PLANTED FOREST
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Exploited area
ha
1.1
Organization
ha
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.2
Household and individuals
ha
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Exploited volume
m3
2.1
Organization
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.2
Household and individuals
m3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
III
EXPLOITATION OF RUBBER WOOD
1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m3
1.1
Organization
m3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.2
Household and individuals
m3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
EXPLOITATION OF SCATTERED TREES
m3
1
Exploited volume
m3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.1
Organization
m3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.2
Household and individuals
m3
V
EXPLOITATION OF NON-WOOD FOREST PRODUCTS
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Bamboo, Neohouzeaua, Dendrocalamus barbatus
tree
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Calamus rudentum Lour
tonne
3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
tonne
4
Cinnamomum cassia
tonne
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Illicium verum
tonne
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
…………………………
tonne
;
Thông tư 21/2016/TT-BNNPTNT quy định về khai thác chính và tận dụng, tận thu lâm sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu: | 21/2016/TT-BNNPTNT |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký: | Hà Công Tuấn |
Ngày ban hành: | 28/06/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 21/2016/TT-BNNPTNT quy định về khai thác chính và tận dụng, tận thu lâm sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Chưa có Video