BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2020/TT-BNNPTNT |
Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2020 |
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Thủy sản năm 2017;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 quy định ghi, nộp báo cáo, nhật ký khai thác thủy sản; công bố cảng cá chỉ định xác nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác; danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp; xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác (sau đây gọi tắt là Thông tư số 21/2018/TT-BNNPTNT).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2018/TT-BNNPTNT
1. Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi như sau:
“1. Thuyền trưởng tàu đánh bắt nguồn lợi thủy sản có chiều dài lớn nhất từ 12 mét trở lên hàng ngày phải ghi nhật ký khai thác thủy sản theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; nộp nhật ký khai thác thủy sản cho tổ chức quản lý cảng cá trước thời điểm bốc dỡ thủy sản qua cảng.”
2. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi như sau:
“1. Thuyền trưởng tàu thu mua, chuyển tải thủy sản hàng ngày phải ghi nhật ký thu mua, chuyển tải thủy sản theo Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; nộp nhật ký thu mua, chuyển tải thủy sản cho tổ chức quản lý cảng cá trước thời điểm bốc dỡ thủy sản qua cảng.”
3. Khoản 2, khoản 3 Điều 7 được sửa đổi như sau:
“2. Giám sát việc bốc dỡ thủy sản qua cảng
Khi nhận được đề nghị cập cảng của thuyền trưởng tàu cá, tổ chức quản lý cảng cá đối chiếu với danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp; trường hợp tàu cá nằm trong danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp thì không cho bốc dỡ thủy sản và thông báo cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định; trường hợp không nằm trong danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp thì bố trí cho tàu cá cập cảng bốc dỡ thủy sản và cử cán bộ giám sát sản lượng, thành phần loài thủy sản bốc dỡ qua cảng.
Trường hợp phát hiện sản lượng thủy sản bốc dỡ thực tế sai lệch trên 20% so với sản lượng khai báo trước khi cập cảng thì lập biên bản, xử lý theo thẩm quyền hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
3. Biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng
Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thu mua thủy sản, tổ chức quản lý cảng cá kiểm tra thông tin khai trên Giấy biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, xác nhận khi các thông tin đúng với thực tế tàu cá cập cảng; lưu bản sao chụp tại tổ chức quản lý cảng cá.
Tổ chức, cá nhân thu mua thủy sản từ mỗi tàu cá cập cảng được cấp 01 giấy biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng theo đúng khối lượng, thành phần loài đã thu mua.”
4. Khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 8 được sửa đổi như sau:
“1. Tàu cá bị đưa vào danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, i, n và điểm o khoản 1 Điều 60 Luật Thủy sản;
b) Bị xử phạt vi phạm hành chính do tái phạm hoặc vi phạm hành chính nhiều lần đối với một trong các hành vi quy định tại điểm h, k, l và m khoản 1 Điều 60 Luật Thủy sản.
2. Tàu cá được đưa ra khỏi danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp thuộc một trong các trường hợp sau:
a. Tàu cá đã xóa đăng ký theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 72 Luật Thủy sản; ”
5. Khoản 1 Điều 15 được sửa đổi như sau:
“1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc chấp hành các quy định về chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định; xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản; xác nhận cam kết nguyên liệu thủy sản khai thác nhập khẩu để chế biến xuất khẩu vào thị trường có yêu cầu; hồ sơ truy xuất nguồn gốc nguyên liệu trong quá trình thực hiện các hoạt động lấy mẫu thẩm tra an toàn thực phẩm, thẩm định và chứng nhận lô hàng thủy sản xuất khẩu.”
6. Khoản 8 Điều 17 được sửa đổi như sau:
“8. Trước ngày 20 hàng tháng, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Thủy sản về kết quả xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác theo Mẫu số 03 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc cấp giấy biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng, giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày xác nhận.
Cấp lại Giấy biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng theo đề nghị của tổ chức cá nhân; số của giấy biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng được cấp lại trùng với số của bản gốc của giấy biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng đã cấp và có thêm ký hiệu “R” ở phía sau phần số đã cấp; thời hạn của giấy biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng cấp lại bằng thời hạn còn lại của giấy biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng đã cấp tính từ ngày cấp lại.”
7. Khoản 2 Điều 19 được sửa đổi như sau:
“2. Lưu trữ đầy đủ hồ sơ để truy xuất nguồn gốc, phân biệt các lô nguyên liệu đã sản xuất, lô nguyên liệu chưa sản xuất, còn đang bảo quản trong kho của cơ sở, đảm bảo cơ sở chỉ tiếp nhận, chế biến nguyên liệu có nguồn gốc hợp pháp. Lưu trữ hồ sơ xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác trong nước, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác, xác nhận cam kết hoặc chứng nhận sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày được xác nhận, chứng nhận. Được lựa chọn một trong các cơ quan thẩm quyền được quy định tại Phụ lục IV ban hành theo Thông tư này để nộp hồ sơ đề nghị chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác.”
8. Thay thế Mẫu số 02 Phụ lục I bằng Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; thay thế Mẫu số 02 Phụ lục II bằng Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; thay thế Mẫu số 04 Phụ lục II bằng Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; thay thế Mẫu số 02 Phụ lục III bằng Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp
1. Thuyền trưởng tàu thu mua, chuyển tải đã ghi Nhật ký thu mua, chuyển tải theo mẫu tại Thông tư số 21/2018/TT-BNNPTNT trước ngày Thông tư này có hiệu lực, được sử dụng để thực hiện việc xác nhận, chứng nhận thủy sản cho chuyến biển đó.
2. Giấy biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn ghi trên Giấy biên nhận đã được cấp.
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2020.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, tổ chức, cá nhân kịp thời báo cáo về Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản để tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF
AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 13/2020/TT-BNNPTNT |
Hanoi, November 9, 2020 |
Pursuant to Decree No. 15/2017/ND-CP dated February 17, 2017 of the Government administering functions, tasks, powers and organizational structures of the Ministry of Agriculture and Rural Development;
Pursuant to Law on Fishery in 2017;
At the request of General Director of Directorate of Fisheries;
Minister of Agriculture and Rural Development promulgates Circular on amendments to Circular No. 21/2018/TT-BNNPTNT dated November 15, 2018 on record and submission of reports and diaries on fishery activities; announcement of appointed ports for verifying origin of extracted fisheries; list of fishing boats conducting illegal fishery activities; verification of extracted fisheries (hereinafter referred to as “Circular No. 21/2018/TT-BNNPTNT”).
Article 1. Amendments to Circular No. 21/2018/TT-BNNPTNT
1. Amend Clause 1 Article 4 as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Amend Clause 1 Article 5 as follows:
“1. Masters of aquatic resource procurement and transport boats must record daily fishery procurement and transportation activities using Form No. 2 under Annex I attached to this Circular and submit daily fishery procurement and transportation diaries to fish port authorities before unloading fisheries to ports.”
3. Amend Clause 2 and Clause 3 Article 7 as follows:
“2. Supervise unloading of fisheries to ports
Upon receiving request for disembarkation of masters of fishing boats, port authorities shall inspect list of fishing boats conducting illegal fishery activities; if the approaching fishing boats are mentioned under the list of fishing boats conducting illegal fishery activities, reject unloading of fisheries and inform authorities for solutions as per the law; if the approaching fishing boats are not mentioned under the list of fishing boats conducting illegal fishery activities, arrange disembarkation and assign officials to supervise quantity and compositions of the fisheries that are unloaded to ports.
If quantity of unloaded fishery in practice is detected to be higher or lower than the quantity declared prior to disembarkation by 20%, make records and take actions as per the law or transfer the case to competent authorities as per the law.
3. Receipt record of fisheries unloaded to ports
At request of organizations and individuals procuring fisheries, port authorities shall examine information on receipt records of fisheries unloaded to ports prepared using Form No. 2 under Annex II attached to this Circular, verify whether the information matches the disembarking boats and store copies of the receipt records at port authorities.
Organizations and individuals shall be issued with 1 receipt record corresponding to quantity and compositions of procured fisheries when procuring fisheries from a disembarked fishing boat.”
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“1. A fishing boat shall be listed under the list of fishing boats conducting illegal fishery activities if that fishing boat:
a) is imposed administrative penalties for any of the violations specified under Points a, b, c, d, dd, e, g, i, n, and o Clause 1 Article 60 of Law on Fisheries;
b) is imposed administrative penalties for repeating or committing administrative violations multiple times with respect to any of the violations specified under Points h, k, l and m Clause 1 Article 60 of Law on Fisheries.
2. A fishing boat shall be removed from the list of fishing boats conducting illegal fishery activities if that fishing boat:
a. has removed registration according to Point a and Point b Clause 1 Article 72 of Law on Fisheries;”
5. Amend Clause 1 Article 15 as follows:
“1. Direct, organize implementation and examine compliance with regulations and law on countering illegal fisheries activities, evasion of report duty and incompliancy with regulations and law; verification of ingredients and origin of fisheries; verification of import fishery ingredients for manufacturing and export to requested market; certificate of origin of ingredients while collecting specimen for food safety appraisal, assessment and certification of export fishery shipment.”
6. Amend Clause 8 Article 17 as follows:
“8. Before the 20th of each month, report to Department of Agriculture and Rural Development and Directorate of Fisheries regarding verification results of extracted fisheries using Form No. 3 under Annex VII attached to this Circular; store documents related to issuance of receipt record of fisheries unloaded to ports and verification of extracted fisheries for 36 months from the date of verification.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Amend Clause 2 Article 19 as follows:
“2. Fully store documents to ensure traceability and distinguish batches of ingredient that have been produced from batches of ingredient that have not been produced and remained in storage of facilities, only receive and process ingredients with legitimate origin. Store documents verifying domestically extracted fishery ingredients, certificate of origins of extracted fisheries, commitment verification or certification of export fishery products originating from extracted or imported fisheries within 36 months from the date of verification and certification. May submit applications for certifying origin of extracted fisheries at any of competent authorities specified under Annex IV attached to this Circular.”
8. Replace Form No. 2 under Annex I with Form No. 1 under Annex attached to this Circular; replace Form No. 2 under Annex II with Form No. 2 under Annex attached to this Circular; replace Form No. 4 under Annex II with Form No. 3 under Annex attached to this Circular; replace Form No. 2 under Annex III with Form No. 4 under Annex attached to this Circular.
1. Masters of procuring and transporting ships who have made diaries for procurement and transportation using forms under Circular No. 21/2018/TT-BNNPTNT before the effective date of this Circular may employ the diaries to verify and certify the fisheries for respective sea trips.
2. Receipt records of fisheries unloaded to ports issued before the effective date of this Circular shall remain effective until the end of the expiration date specified thereon.
1. This Circular comes into force from December 25, 2020.
2. Difficulties that arise during the implementation should be reported to Directorate of Fisheries or Department of Quality Control for consolidation and report to Ministry of Agriculture and Rural Development for solution./.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Phung Duc Tien
;
Thông tư 13/2020/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 21/2018/TT-BNNPTNT quy định về ghi, nộp báo cáo, nhật ký khai thác thủy sản; công bố cảng cá chỉ định xác nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác; danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp; xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu: | 13/2020/TT-BNNPTNT |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký: | Phùng Đức Tiến |
Ngày ban hành: | 09/11/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 13/2020/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 21/2018/TT-BNNPTNT quy định về ghi, nộp báo cáo, nhật ký khai thác thủy sản; công bố cảng cá chỉ định xác nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác; danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp; xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Chưa có Video