BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2025/TT-BCT |
Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2025 |
QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ NGỪNG, GIẢM MỨC CUNG CẤP ĐIỆN
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Nghị định số 105/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện.
Thông tư này quy định trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện.
1. Đơn vị phân phối điện.
2. Đơn vị bán lẻ điện.
3. Khách hàng sử dụng điện.
4. Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
5. Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia.
6. Tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bên bán điện là đơn vị bán điện cho bên mua điện được quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Bên mua điện bao gồm: Đơn vị bán lẻ điện và Khách hàng sử dụng điện.
3. Công suất cực đại đầu nguồn là công suất cực đại mà tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh nhận từ hệ thống điện quốc gia và nhập khẩu tại các vị trí đo đếm ranh giới.
4. Công suất khả dụng của hệ thống là tổng công suất khả dụng của toàn bộ các nguồn điện trong hệ thống điện quy đổi về đầu cực máy phát và công suất điện nhập khẩu tại các vị trí đo đếm ranh giới trong một khoảng thời gian xác định.
5. Công suất phân bổ cho tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh là công suất cực đại đầu nguồn mà các tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh được phép sử dụng trong khi hệ thống điện quốc gia thiếu công suất.
6. Đơn vị phân phối điện là đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối, bao gồm:
a) Tổng công ty Điện lực;
b) Công ty Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Công ty Điện lực tỉnh) trực thuộc Tổng công ty Điện lực;
c) Công ty Điện lực cấp quận, huyện trực thuộc Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh.
7. Điện năng khả dụng của hệ thống là tổng sản lượng điện có thể phát được của toàn bộ các nguồn điện trong hệ thống điện quy đổi về đầu cực máy phát và sản lượng điện nhập khẩu tại các vị trí đo đếm ranh giới tính theo năm, tháng, tuần, ngày.
8. Hệ thống điện quốc gia thiếu công suất là trường hợp khi tỷ lệ dự phòng công suất của hệ thống điện vào các giờ cao điểm thấp hơn 3% và xuất hiện ít nhất ba (03) ngày trong một tuần.
9. Hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng là trường hợp điện năng khả dụng của hệ thống điện thấp hơn tổng nhu cầu điện năng dự báo của phụ tải hệ thống điện (bao gồm cả điện xuất khẩu) quy đổi về đầu cực máy phát.
10. Hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện là trường hợp hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng hoặc thiếu công suất hoặc vừa thiếu điện năng, vừa thiếu công suất.
11. Sản lượng điện đầu nguồn là sản lượng điện mà tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh nhận từ hệ thống điện quốc gia tại các vị trí đo đếm ranh giới.
12. Sản lượng điện phân bổ theo tháng, tuần, ngày cho tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh là sản lượng điện lớn nhất mà các tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh được phép sử dụng trong tháng, tuần, ngày khi hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng phải thực hiện phân bổ sản lượng điện.
Điều 4. Thông báo ngừng, giảm mức cung cấp điện
1. Mọi trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện, bên bán điện phải thông báo trước cho bên mua điện, trừ trường hợp quy định tại Điều 6 Thông tư này.
2. Nội dung thông báo ngừng, giảm mức cung cấp điện bao gồm:
a) Địa điểm ngừng, giảm mức cung cấp điện; mức công suất giảm hoặc khả năng cung cấp tối đa trong trường hợp giảm mức cung cấp điện;
b) Lý do ngừng, giảm mức cung cấp điện;
c) Thời gian bắt đầu ngừng, giảm mức cung cấp điện;
d) Thời điểm dự kiến đóng điện trở lại hoặc bảo đảm mức cung cấp điện bình thường.
3. Người của bên bán điện ký thông báo ngừng, giảm mức cung cấp điện phải là một trong những người sau:
a) Người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền của bên bán điện;
b) Người giữ chức danh được uỷ quyền ký thông báo ngừng, giảm cung cấp điện do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.
4. Thông báo ngừng, giảm mức cung cấp điện được thực hiện bằng hình thức do hai bên thoả thuận và ghi trong hợp đồng mua bán điện.
CÁC TRƯỜNG HỢP NGỪNG, GIẢM MỨC CUNG CẤP ĐIỆN
Bên bán điện ngừng, giảm mức cung cấp điện khi có nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng hoặc nhu cầu khác theo kế hoạch, cụ thể như sau:
1. Ngừng, giảm mức cung cấp điện theo kế hoạch của bên bán điện khi có nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu, xây lắp các công trình điện và các nhu cầu khác theo kế hoạch của bên bán điện hoặc theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong trường hợp để bảo đảm an toàn thi công các công trình phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
2. Ngừng, giảm mức cung cấp điện theo yêu cầu của bên mua điện.
3. Ngừng cấp điện theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân có liên quan trong trường hợp để đảm bảo an toàn phục vụ thi công các công trình không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này. Tổ chức, cá nhân có liên quan phải phối hợp với bên bán điện xác định phạm vi ảnh hưởng của việc ngừng giảm cung cấp điện để báo cáo cơ quan quản lý tại địa phương thông qua trước khi thực hiện.
Bên bán điện ngừng, giảm mức cung cấp điện khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, sự cố mà bên bán điện không kiểm soát được có nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng cho người, trang thiết bị hoặc do thiếu nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ thống điện, cụ thể như sau:
1. Có sự cố xảy ra trên lưới điện cấp điện cho bên mua điện; sự cố trong hệ thống điện gây mất điện mà bên bán điện không kiểm soát được.
2. Có nguy cơ gây sự cố, mất an toàn nghiêm trọng cho người, thiết bị và hệ thống điện.
3. Thiếu nguồn điện đe dọa đến việc bảo đảm an toàn cân bằng cung cầu điện của hệ thống điện.
4. Có sự kiện bất khả kháng.
Điều 7. Ngừng cấp điện do tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật
Bên bán điện được ngừng cấp điện khi tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
1. Bên mua điện không thực hiện thanh toán tiền điện theo quy định tại khoản 4 Điều 48 Luật Điện lực.
2. Bên mua điện có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 4, 7, 8, 9 và khoản 11 Điều 9 của Luật Điện lực (Các hành vi bị cấm trong hoạt động điện lực và sử dụng điện);
3. Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện biện pháp cưỡng chế ngừng cấp điện theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực.
4. Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của luật khác và phải áp dụng biện pháp ngừng cung cấp điện theo quy định của luật đó.
TRÌNH TỰ NGỪNG, GIẢM MỨC CUNG CẤP ĐIỆN
1. Trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện khi có nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng hoặc nhu cầu khác theo kế hoạch, bên bán điện phải thông báo cho bên mua điện biết trước thời điểm ngừng, giảm mức cung cấp điện ít nhất 05 ngày, bằng hình thức cụ thể như sau:
a) Gửi thông báo bằng văn bản hoặc thông báo bằng hình thức khác đã được hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện cho khách hàng có sản lượng mua điện trung bình trên 100.000kWh/tháng;
b) Thông báo trong 03 ngày liên tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức khác đã được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện đối với các khách hàng còn lại. Trong đó thời điểm thông báo đầu tiên phải đảm bảo trước thời điểm ngừng, giảm mức cung cấp điện ít nhất 05 ngày.
2. Sau khi thông báo ngừng, giảm mức cung cấp điện, bên bán điện có trách nhiệm tiến hành ngừng, giảm mức cung cấp điện theo đúng nội dung đã thông báo. Trường hợp không thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện theo nội dung đã thông báo, bên bán điện có trách nhiệm thông báo lại cho bên mua điện trước thời điểm ngừng, giảm cung cấp điện đã thông báo ít nhất 24 giờ.
3. Trường hợp bên mua điện có đề nghị thay đổi thời gian ngừng, giảm mức cung cấp điện đã được thông báo thì phải trao đổi với bên bán điện trước thời điểm ngừng, giảm mức cung cấp điện ít nhất 48 giờ. Bên bán điện có trách nhiệm xem xét, giải quyết đề nghị của bên mua điện, cụ thể như sau:
a) Trường hợp không thể thay đổi việc ngừng, giảm mức cung cấp điện, bên bán điện vẫn được ngừng, giảm mức cung cấp điện theo kế hoạch nhưng phải thông báo lại cho bên mua điện và nêu rõ lý do trước thời điểm ngừng, giảm mức cung cấp điện đã thông báo ít nhất 24 giờ;
b) Trường hợp chấp nhận thay đổi thời gian ngừng, giảm mức cung cấp điện, bên bán điện phải thông báo trước cho bên mua điện trước thời điểm ngừng, giảm mức cung cấp điện đã thông báo ít nhất 24 giờ.
4. Sau khi tiến hành ngừng, giảm mức cung cấp điện, bên bán điện phải ghi đầy đủ thời gian, nội dung, trình tự thao tác ngừng, giảm mức cung cấp điện vào sổ nhật ký công tác hoặc nhật ký vận hành.
5. Bên bán điện phải cấp điện trở lại theo đúng thời hạn đã thông báo. Trường hợp thời gian cấp điện trở lại bị chậm so với thời gian đã thông báo từ 01 giờ trở lên, bên bán điện phải thông báo cho khách hàng có sản lượng mua điện trung bình trên 100.000kWh/tháng thời gian cấp điện trở lại bằng điện thoại hoặc hình thức thông báo khác do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.
Khi xảy ra một trong các trường hợp quy định tại Điều 6 Thông tư này, bên bán điện có quyền ngừng, giảm mức cung cấp điện, sau đó thực hiện các công việc sau:
1. Xác định nguyên nhân, phạm vi ảnh hưởng, thời gian dự kiến cấp điện trở lại.
2. Thông báo cho bên mua điện biết theo hình thức thông báo đã được hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện, bao gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, sự cố mà bên bán điện không kiểm soát được có nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng cho người, trang thiết bị hoặc do thiếu nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ thống điện.
3. Bên bán điện phải ghi đầy đủ thời gian, nguyên nhân, trình tự thao tác ngừng, giảm mức cung cấp điện vào sổ nhật ký công tác hoặc nhật ký vận hành.
4. Trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện do hệ thống điện thiếu nguồn điện dẫn đến đe dọa bảo đảm khả năng cân bằng cung cầu hệ thống điện, bên bán điện phải đảm bảo thực hiện cắt, giảm đúng lượng công suất phụ tải được tính toán và phân bổ theo quy định về việc lập và thực hiện phương án cung cấp điện khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện quy định tại Phụ lục I của Thông tư này.
5. Phối hợp với các bên có liên quan khẩn trương khắc phục các nguyên nhân dẫn đến ngừng, giảm mức cung cấp điện để cấp điện trở lại trong thời gian nhanh nhất.
Điều 10. Trình tự ngừng cấp điện do tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật
1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này
a) Trường hợp không có thỏa thuận lùi ngày thanh toán tiền điện và bên mua điện đã được bên bán điện thông báo về việc thanh toán tiền điện 02 (hai) lần cách nhau không dưới 03 ngày, bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên mua điện. Thời điểm bên bán điện có quyền ngừng cấp điện do hai bên tự thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng mua bán điện nhưng không vượt quá 10 ngày kể từ ngày bên bán điện có thông báo đầu tiên.
b) Trường hợp bên mua điện có đề nghị thoả thuận và được bên bán điện đồng ý lùi ngày thanh toán tiền điện, nếu quá thời hạn thoả thuận lùi ngày thanh toán tiền điện mà bên mua điện vẫn chưa thanh toán đủ tiền điện, bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên mua điện;
c) Khi thực hiện ngừng cấp điện, bên bán điện phải thông báo cho bên mua điện trước thời điểm ngừng cấp điện ít nhất 24 giờ và không phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại do việc ngừng cấp điện gây ra.
2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này
Bên bán điện được ngừng cấp điện khi nhận được biên bản vi phạm hành chính và đề nghị của người có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực. Bên bán điện có trách nhiệm gửi thông báo ngừng cấp điện cho bên mua điện trước thời điểm ngừng cấp điện ít nhất 24 giờ. Nếu quá thời hạn này mà bên mua điện không chấm dứt hành vi vi phạm và không tiến hành khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra theo yêu cầu thì bên bán điện có quyền ngừng cấp điện theo nội dung đã thông báo.
3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Thông tư này
Bên bán điện phải thông báo ngừng cấp điện cho bên mua trước thời điểm ngừng cấp điện ít nhất 24 giờ và nêu rõ lý do ngừng cấp điện. Sau khi ngừng cấp điện, bên bán điện phải thông báo bằng văn bản về việc ngừng cấp điện cho cơ quan nhà nước có yêu cầu ngừng cấp điện.
4. Việc cấp điện trở lại chỉ được tiến hành trong các trường hợp sau:
a) Thanh toán đầy đủ tiền điện cho bên bán điện đối với trường hợp ngừng cấp điện theo quy định tại khoản 1 Điều 7;
b) Bên mua điện đã thực hiện đầy đủ quyết định xử lý vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đã chấm dứt hành vi vi phạm, đã tiến hành khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra với trường hợp ngừng cấp điện theo quy định tại khoản 2 Điều 7;
c) Có yêu cầu cấp điện trở lại bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp ngừng cấp điện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 7.
BÁO CÁO VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN NGỪNG, GIẢM MỨC CUNG CẤP ĐIỆN
Điều 11. Báo cáo định kỳ hằng tháng
1. Trước ngày 15 hằng tháng, Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh, Công ty Điện lực tỉnh và các Đơn vị phân phối, Đơn vị bán lẻ điện được cấp giấy phép hoạt động điện lực có tổng quy mô công suất lắp đặt của các trạm biến áp từ 03 MVA trở lên có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo bằng văn bản gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc hệ thống thư điện tử đến Sở Công Thương tại địa phương kết quả thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện tháng trước liền kề trong phạm vi quản lý. Báo cáo bao gồm:
a) Báo cáo tổng hợp thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện hằng tháng theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo chi tiết thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện hằng tháng theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trước ngày 15 hằng tháng, các Tổng công ty Điện lực có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc hệ thống thư điện tử đến Bộ Công Thương về việc thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện tháng trước liền kề trong phạm vi quản lý. Báo cáo bao gồm các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
1. Khi phải thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, sự cố mà bên bán điện không kiểm soát được có nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng cho người, trang thiết bị hoặc do thiếu nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ thống điện trên diện rộng trong hệ thống điện quốc gia do sự cố nghiêm trọng, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương bằng thư điện tử (email) hoặc fax ngay sau khi xảy ra sự cố và bằng văn bản trong thời hạn 36 giờ kể từ thời điểm xảy ra sự cố.
2. Khi phải thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, sự cố mà bên bán điện không kiểm soát được có nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng cho người, trang thiết bị hoặc do thiếu nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ thống điện trong trường hợp sự cố lưới điện truyền tải từ 220kV trở lên hoặc sự cố các trạm biến áp 110kV có vai trò quan trọng trong việc cung cấp điện cho một khu vực:
a) Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Điện lực có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương bằng thư điện tử (email) hoặc fax ngay sau khi xảy ra sự cố và bằng văn bản trong thời hạn 36 giờ kể từ thời điểm xảy ra sự cố.
b) Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh, Công ty Điện lực tỉnh có trách nhiệm báo cáo Sở Công Thương tại địa phương bằng thư điện tử (email) hoặc fax ngay sau khi xảy ra sự cố và bằng văn bản trong thời hạn 36 giờ kể từ thời điểm xảy ra sự cố.
3. Bên bán điện có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện bằng văn bản qua dịch vụ bưu chính hoặc hệ thống thư điện tử khi có yêu cầu của Bộ Công Thương hoặc Sở Công Thương tại địa phương.
4. Báo cáo đột xuất phải bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
1. Báo cáo tuần
Trước 11h00 ngày thứ Sáu tuần W, công ty điện lực cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Tổng công ty điện lực miền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Công Thương tình hình cung cấp điện tại địa phương từ ngày thứ Sáu tuần W-1 đến ngày thứ Năm tuần W.
Báo cáo tuần của công ty điện lực cấp tỉnh thực hiện theo Biểu mẫu báo cáo tuần về tình hình cung cấp điện và tiết giảm điện quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Báo cáo tháng
Trước ngày 05 hàng tháng, công ty điện lực cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Tổng công ty điện lực miền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Công Thương tình hình cung cấp và tiết giảm điện tại địa phương của tháng liền trước, gồm các nội dung sau:
a) Sản lượng điện, công suất cực đại phân bổ và thực hiện của công ty điện lực trong tháng;
b) Ước tính sản lượng điện, công suất phụ tải bị tiết giảm trong tháng;
c) Thực hiện phân bổ sản lượng điện, công suất tiết giảm cho các khách hàng sử dụng điện lớn và các khách hàng còn lại trên địa bàn tỉnh;
d) Phân tích, làm rõ nguyên nhân trong trường hợp việc thực hiện cung cấp điện thực tế khác với kế hoạch cung cấp điện tháng đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Báo cáo tháng của công ty điện lực cấp tỉnh được thực hiện theo Biểu mẫu báo cáo tháng về tình hình cung cấp điện và tiết giảm điện quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Báo cáo tuần
a) Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Công Thương tình hình cung cấp điện tại địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này;
b) Trước 14h00 thứ sáu tuần W, tổng công ty điện lực có trách nhiệm báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Bộ Công Thương tình hình cung cấp và tiết giảm điện từ ngày thứ Sáu tuần W-1 đến ngày thứ Năm tuần W, gồm các nội dung sau:
- Sản lượng điện, công suất cực đại phân bổ và thực hiện của tổng công ty điện lực từng ngày trong tuần;
- Sản lượng điện, công suất phân bổ cho các công ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc và tình hình thực hiện tiết giảm phụ tải điện của các công ty điện lực cấp tỉnh (đối với các tổng công ty điện lực miền);
- Phân tích, làm rõ nguyên nhân trong trường hợp sản lượng điện, công suất thực tế sai khác so với mức được phân bổ từ 10% trở lên.
Báo cáo tuần của tổng công ty điện lực được thực hiện theo Biểu mẫu báo cáo tuần về tình hình cung cấp điện và tiết giảm điện quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Báo cáo tháng
a) Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Công Thương tình hình cung cấp điện tại địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này;
b) Trước ngày 07 hàng tháng, Tổng công ty điện lực có trách nhiệm báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Bộ Công Thương về tình hình cung cấp điện của tháng trước. Nội dung báo cáo bao gồm:
- Sản lượng điện, công suất cực đại phân bổ và thực hiện của tổng công ty điện lực từng tuần trong tháng và cả tháng;
- Ước tính sản lượng điện, công suất phụ tải bị tiết giảm từng tuần trong tháng;
- Sản lượng điện, công suất phân bổ cho các công ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc và tình hình thực hiện tiết giảm phụ tải điện của các công ty điện lực cấp tỉnh (đối với các tổng công ty điện lực miền);
- Phân tích, làm rõ nguyên nhân trong trường hợp tổng sản lượng điện, công suất cực đại thực tế sai khác so mức được phân bổ từ 5% trở lên.
Báo cáo tháng của tổng công ty điện lực được thực hiện theo Biểu mẫu báo cáo tháng về tình hình cung cấp điện và tiết giảm điện quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Báo cáo tuần
Trước 16h00 thứ sáu tuần W, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương về tình hình cung cấp điện và tiết giảm điện hệ thống điện quốc gia từ ngày thứ Sáu tuần W-1 đến ngày thứ Năm tuần W, gồm các nội dung sau:
a) Sản lượng điện, công suất khả dụng của hệ thống và sản lượng điện, công suất phân bổ cho các tổng công ty điện lực trong tuần;
b) Công suất cực đại, sản lượng điện từng ngày và tổng sản lượng điện thực hiện của toàn hệ thống và của từng tổng công ty điện lực trong tuần.
Báo cáo tuần của Tập đoàn Điện lực Việt Nam được thực hiện theo Biểu mẫu báo cáo tuần về tình hình cung cấp điện và tiết giảm điện quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Báo cáo tháng
Trước ngày 10 hàng tháng, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương và Bộ Công Thương về tình hình cung cấp điện của tháng trước, gồm các nội dung sau:
a) Sản lượng điện, công suất khả dụng của hệ thống và sản lượng điện, công suất phân bổ cho các tổng công ty điện lực từng tuần trong tháng;
b) Công suất cực đại, sản lượng điện từng tuần và tổng sản lượng điện thực hiện của hệ thống và của từng tổng công ty điện lực trong tháng;
c) Ước tính sản lượng điện, công suất cực đại bị tiết giảm của từng tổng công ty điện lực và của toàn hệ thống từng tuần trong tháng;
d) Phân tích, làm rõ nguyên nhân trong trường hợp sản lượng điện thực hiện của toàn hệ thống khác với kế hoạch vận hành tháng và năm được duyệt từ 5% trở lên.
Báo cáo tháng của Tập đoàn Điện lực Việt Nam được thực hiện theo Biểu mẫu báo cáo tháng về tình hình cung cấp điện và tiết giảm điện quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 16. Giám sát thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện
1. Trường hợp thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện do thiếu nguồn điện, Tổng công ty Điện lực có trách nhiệm:
a) Giám sát việc thực hiện sản lượng điện tối đa cho phép và công suất phân bổ tại các công ty điện lực cấp tỉnh, đảm bảo các công ty điện lực cấp tỉnh thực hiện đúng sản lượng điện, công suất được phân bổ;
b) Giám sát công tác tiết giảm điện của các công ty điện lực cấp tỉnh, đảm bảo việc tiết giảm điện tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 16 Thông tư này.
c) Trước 8:00 hàng ngày, thông báo cho Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia kết quả thực hiện sản lượng điện, công suất được phân bổ của ngày D-1.
2. Trường hợp thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện do thiếu nguồn điện Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm:
a) Giám sát việc thực hiện sản lượng điện tối đa cho phép và công suất phân bổ tại các tổng công ty điện lực, đảm bảo các tổng công ty điện lực thực hiện đúng sản lượng điện, công suất được phân bổ;
b) Giám sát công tác cung cấp điện của các tổng công ty điện lực và các công ty điện lực cấp tỉnh, đảm bảo việc tiết giảm điện tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 16 Thông tư này.
3. Sở Công Thương có trách nhiệm:
a) Hằng năm, căn cứ vào tầm quan trọng về chính trị, xã hội, an ninh và quốc phòng, Sở Công Thương địa phương chủ trì và phối hợp với Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh, Công ty Điện lực tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách khách hàng thuộc diện ưu tiên cấp điện khi bên bán điện thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện trong hệ thống điện;
b) Giám sát việc thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện của Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh, Công ty Điện lực tỉnh, Đơn vị phân phối và Đơn vị bán lẻ điện tại địa phương theo quy định tại Thông tư này.
c) Giám sát việc cung cấp điện của công ty điện lực tại địa phương theo sản lượng điện, công suất được phân bổ khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện;
d) Giám sát công tác cung cấp điện tại địa phương theo phương án được duyệt và các nguyên tắc tiết giảm điện quy định tại Điều 6 Phụ lục I của Thông tư này khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện;
đ) Giám sát việc sử dụng điện của các khách hàng sử dụng điện có biểu đồ phụ tải điện đã thỏa thuận với công ty điện lực cấp tỉnh tại địa phương khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện.
4. Bộ Công Thương có trách nhiệm:
a) Giám sát chung việc thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện của các đơn vị điện lực theo quy định tại Thông tư này.
b) Giám sát chung về phân bổ và thực hiện sản lượng điện, công suất khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện đảm bảo theo đúng các nguyên tắc quy định tại Điều 6 Phụ lục I của Thông tư này.
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện việc ngừng, giảm mức cung cấp điện theo quy định tại Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2025. Các Thông tư số 22/2020/TT-BCT ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định điều kiện, trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện, Thông tư số 34/2011/TT-BCT ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc lập và thực hiện kế hoạch cung cấp điện khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện, Thông tư số 23/2020/TT-BCT ngày 09 tháng 9 năm 2020 quy định phương pháp xác định và mức chi phí ngừng, cấp điện trở lại hết hiệu lực thi hành từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
2. Bãi bỏ Điều 6, khoản 4, khoản 5 Điều 9 Thông tư số 12/2024/TT-BCT ngày 01 tháng 8 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số thông tư của bộ trưởng bộ công thương liên quan đến điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia và thị trường điện.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vấn đề vướng mắc, nội dung mới phát sinh, các đơn vị có liên quan có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Thông tư cho phù hợp./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
LẬP, THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN KHI HỆ THỐNG
ĐIỆN QUỐC GIA THIẾU NGUỒN ĐIỆN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025
của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
1. Việc phân bổ điện năng, công suất cho các tổng công ty điện lực và các công ty điện lực cấp tỉnh chỉ thực hiện khi hệ thống điện quốc gia ở tình trạng thiếu nguồn điện và theo các căn cứ sau:
a) Phân bổ điện năng căn cứ trên phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia năm, tháng được duyệt;
b) Phân bổ công suất căn cứ trên phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia tháng, tuần được duyệt.
2. Tổng sản lượng điện phân bổ theo tháng cho các tổng công ty điện lực được xác định như sau:
Trong đó:
- : Tổng sản lượng điện đầu nguồn phân bổ cho
các tổng công ty điện lực trong tháng m;
- : Hệ số tỷ lệ giữa tổng sản lượng điện đầu
nguồn phân bổ cho các tổng công ty điện lực trong tháng m với
tổng điện năng khả dụng của hệ thống trong tháng m. Hệ số
được xác định
căn cứ trên việc ước tính:
(i) Sản lượng điện tự dùng và tổn thất điện năng trên máy biến áp tăng áp của các nhà máy điện;
(ii) Tổng sản lượng điện của các phụ tải tại chỗ do các nhà máy điện cung cấp;
(iii) Tổn thất điện năng trên lưới điện truyền tải;
(iv) Tổng sản lượng điện xuất khẩu qua lưới điện truyền tải của toàn hệ thống (điện xuất khẩu không do các tổng công ty điện lực thực hiện).
- : Tổng điện năng khả dụng của hệ thống trong
tháng m theo phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia tháng
được duyệt (bao gồm cả các nhà máy điện nhỏ có hợp đồng mua bán điện với tổng
công ty điện lực hoặc công ty điện lực cấp tỉnh).
3. Tổng công suất phân bổ theo tuần cho các tổng công ty điện lực được xác định như sau:
Trong đó:
- : Tổng công suất cực đại đầu nguồn phân bổ
cho các tổng công ty điện lực trong tuần w;
- : Hệ số tỷ lệ giữa tổng công suất cực đại đầu
nguồn phân bổ cho các tổng công ty điện lực trong tuần w với tổng
công suất khả dụng của hệ thống trong tuần w. Hệ số
được xác định
căn cứ trên việc ước tính:
(i) Tổng công suất tự dùng và tổn thất công suất trên máy biến áp tăng áp của các nhà máy điện;
(ii) Tổng công suất cực đại của các phụ tải tại chỗ do các nhà máy điện cung cấp;
(iii) Tổn thất công suất trên lưới điện truyền tải;
(iv) Công suất xuất khẩu cực đại qua lưới điện truyền tải của toàn hệ thống (công suất xuất khẩu không do các tổng công ty điện lực thực hiện).
- : Công suất khả dụng của hệ thống trong tuần w theo
phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia tháng, tuần được duyệt (bao gồm cả
các nhà máy điện nhỏ có hợp đồng mua bán điện với các tổng công ty điện lực hoặc
công ty điện lực cấp tỉnh).
4. Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Tập đoàn Điện lực Việt Nam xác định các hệ số và
căn cứ trên việc cập
nhật các thông tin vận hành hệ thống điện quốc gia nhằm đảm bảo phân bổ tối đa
điện năng, công suất khả dụng của hệ thống cho các tổng công ty điện lực và báo
cáo Bộ Công Thương để giám sát thực hiện.
Điều 2. Phương pháp phân bổ sản lượng điện cho các tổng công ty điện lực
1. Sản lượng điện phân bổ theo tháng cho từng tổng công ty điện lực được xác định căn cứ theo tổng sản lượng điện đầu nguồn phân bổ cho các tổng công ty điện lực và tỷ lệ thuận với nhu cầu sản lượng điện đầu nguồn của từng tổng công ty điện lực theo phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia năm, tháng được duyệt, có xét ưu tiên cấp điện cho Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội và Tổng công ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh.
2. Sản lượng điện phân bổ theo tháng cho từng tổng công ty điện lực được tính toán như sau:
Trong đó:
- : Sản lượng điện đầu nguồn phân bổ cho Tổng
công ty điện lực i trong tháng m;
- : Nhu cầu sản lượng điện đầu nguồn theo
phương thức vận hành của Tổng công ty điện lực i trong
tháng m;
- : Hệ số điều chỉnh cho Tổng công ty điện lực i.
- : Tổng nhu cầu sản lượng điện đầu nguồn theo
phương thức vận hành của các tổng công ty điện lực trong tháng m;
- : Tổng sản lượng điện đầu nguồn phân bổ cho
các tổng công ty điện lực trong tháng m.
3. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia xác định hệ số điều chỉnh
() cho từng tổng công
ty điện lực để đảm bảo phân bổ hết tổng sản lượng điện đầu nguồn trong
tháng m (
), thông báo phương pháp tính và kết quả tính
hệ số điều chỉnh cho các tổng công ty điện lực, đồng thời báo cáo Bộ Công
Thương để giám sát thực hiện.
4. Sản lượng điện phân bổ hàng tuần cho các tổng công ty điện lực được xác định căn cứ trên sản lượng điện phân bổ cho các tổng công ty điện lực trong phương án phân bổ sản lượng điện tháng.
5. Sản lượng điện phân bổ theo ngày cho các tổng công ty điện lực được xác định cho ngày làm việc và ngày thứ Bảy, ngày Chủ Nhật căn cứ trên sản lượng điện phân bổ cho các tổng công ty điện lực trong phương án phân bổ sản lượng điện tuần.
Điều 3. Phương pháp phân bổ sản lượng điện cho các công ty điện lực cấp tỉnh
1. Sản lượng điện phân bổ theo tháng cho từng công ty điện lực cấp tỉnh được xác định căn cứ theo sản lượng điện đầu nguồn phân bổ cho tổng công ty điện lực miền trong tháng và tỷ lệ thuận với nhu cầu sản lượng điện đầu nguồn theo phương thức vận hành được duyệt của công ty điện lực cấp tỉnh đó trong tháng thực hiện phân bổ sản lượng điện.
2. Sản lượng điện phân bổ theo tháng cho từng công ty điện lực cấp tỉnh được tính toán như sau:
Trong đó:
- : Sản lượng điện đầu nguồn phân bổ
cho công ty điện lực j trong tháng m;
- : Hệ số điều chỉnh cho công ty điện lực j;
- : Nhu cầu sản lượng điện đầu nguồn
theo phương thức vận hành của công ty điện lực j trong
tháng m, được công ty điện lực j tính toán (bao gồm
cả các phụ tải điện đấu nối vào lưới điện 110kV), đăng ký với Tổng công ty điện
lực miền. Tổng công ty điện lực miền có trách nhiệm chuẩn xác nhu cầu sản lượng
điện đầu nguồn theo phương thức vận hành của các công ty điện lực cấp
tỉnh trực thuộc để thực hiện phân bổ sản lượng điện;
- : Hệ số tổn thất điện năng trên lưới điện
phân phối của Tổng công ty điện lực miền i trong tháng m,
tính từ điểm giao nhận điện của Tổng công ty điện lực miền i với
hệ thống điện quốc gia đến điểm giao nhận với các công ty điện lực cấp tỉnh trực
thuộc;
- : Sản lượng điện đầu nguồn phân bổ cho Tổng
công ty điện lực miền i trong tháng m.
3. Tổng công ty điện lực miền i có
trách nhiệm xác định hệ số điều chỉnh () cho từng công ty điện lực trực
thuộc để đảm bảo phân bổ hết sản lượng điện đầu nguồn trong tháng m (
), thông báo phương
pháp tính và kết quả tính hệ số điều chỉnh cho các công ty điện lực cấp tỉnh
trực thuộc, đồng thời báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam để chỉ đạo và giám sát
thực hiện.
4. Sản lượng điện phân bổ hàng tuần cho các công ty điện lực cấp tỉnh được xác định căn cứ trên sản lượng điện phân bổ cho các công ty điện lực cấp tỉnh trong phương án phân bổ sản lượng điện tháng của Tổng công ty điện lực miền.
5. Sản lượng điện phân bổ theo ngày cho các công ty điện lực cấp tỉnh được xác định cho ngày làm việc và ngày thứ Bảy, ngày Chủ Nhật căn cứ trên sản lượng điện phân bổ cho các công ty điện lực cấp tỉnh trong phương án phân bổ sản lượng điện tuần.
Điều 4. Phương pháp phân bổ công suất cho tổng công ty điện lực
1. Công suất phân bổ cho từng tổng công ty điện lực trong tuần xảy ra tình trạng thiếu công suất được xác định căn cứ theo tổng công suất cực đại đầu nguồn phân bổ cho các tổng công ty điện lực trong tuần tương ứng và tỷ lệ thuận với nhu cầu công suất đầu nguồn của tổng công ty điện lực tại các giờ cao điểm của hệ thống theo phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia tháng, tuần được duyệt, có xét ưu tiên cấp điện cho Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội và Tổng công ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh.
2. Công suất phân bổ theo tuần cho từng tổng công ty điện lực được tính toán như sau:
Trong đó:
- : Công suất cực đại đầu nguồn phân bổ cho tổng
công ty điện lực i trong tuần w tại các giờ
cao điểm của hệ thống;
- : Nhu cầu công suất đầu nguồn theo phương thức
vận hành của tổng công ty điện lực i trong tuần w tại
các giờ cao điểm của hệ thống;
- : Hệ số điều chỉnh cho tổng công ty điện lực i;
- : Tổng nhu cầu công suất đầu nguồn của các tổng
công ty điện lực trong tuần w tại các giờ cao điểm của hệ thống;
- : Tổng công suất cực đại đầu nguồn phân bổ
cho các tổng công ty điện lực trong tuần w.
3. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia xác định hệ số điều chỉnh
() cho từng tổng công
ty điện lực để đảm bảo phân bổ hết tổng công suất cực đại đầu nguồn trong tuần w (
), thông báo phương pháp
tính và kết quả tính hệ số điều chỉnh cho các tổng công ty điện lực, đồng thời
báo cáo Bộ Công Thương để giám sát thực hiện.
Điều 5. Phương pháp phân bổ công suất cho công ty điện lực cấp tỉnh
1. Công suất phân bổ theo tuần cho từng công ty điện lực cấp tỉnh được xác định căn cứ theo công suất cực đại đầu nguồn phân bổ cho tổng công ty điện lực miền và tỷ lệ thuận với nhu cầu công suất đầu nguồn của công ty điện lực cấp tỉnh tại các giờ cao điểm của hệ thống trong tuần thực hiện phân bổ công suất.
2. Công suất phân bổ theo tuần cho từng công ty điện lực cấp tỉnh được tính toán như sau:
Trong đó:
- : Công suất cực đại đầu nguồn phân bổ cho
công ty điện lực j trong tuần w tại các giờ
cao điểm của hệ thống;
- : Hệ số điều chỉnh cho công ty điện lực j.
-: Nhu cầu công suất đầu nguồn
theo phương thức vận hành của công ty điện lực j trong
tháng m tại các giờ cao điểm của hệ thống, được
công ty điện lực j tính toán (bao gồm cả các phụ tải điện đấu
nối vào lưới điện 110kV), đăng ký với Tổng công ty điện lực miền. Tổng công ty
điện lực miền có trách nhiệm chuẩn xác nhu cầu công suất đầu nguồn của các công
ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc tại các giờ cao điểm của hệ thống để thực hiện
phân bổ công suất;
- : Hệ số tổn thất công suất trên lưới điện
phân phối của Tổng công ty điện lực miền i trong tuần w,
tính từ điểm giao nhận điện của Tổng công ty điện lực miền i với
hệ thống điện quốc gia đến điểm giao nhận với các công ty điện lực cấp tỉnh trực
thuộc;
- : Công suất cực đại đầu nguồn phân
bổ cho Tổng công ty điện lực i trong tuần w tại
các giờ cao điểm của hệ thống.
3. Tổng công ty điện lực miền i có
trách nhiệm xác định hệ số điều chỉnh () cho từng công ty điện lực trực
thuộc để đảm bảo phân bổ hết công suất cực đại đầu nguồn trong tuần w (
), thông báo phương
pháp tính và kết quả tính hệ số điều chỉnh cho các công ty điện lực cấp tỉnh
trực thuộc, đồng thời báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam để chỉ đạo và giám sát
thực hiện.
Điều 6. Nguyên tắc thực hiện điều hoà, tiết giảm điện
1. Trường hợp hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện, các tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng của việc tiết giảm điện tới hoạt động sản xuất và đời sống nhân dân, cụ thể như sau:
a) Thực hiện các biện pháp tiết kiệm điện và quản lý nhu cầu phụ tải điện;
b) Thoả thuận với khách hàng sử dụng điện có nguồn điện dự phòng tại chỗ để khai thác các nguồn điện này khi xảy ra thiếu điện;
c) Thoả thuận với khách hàng công nghiệp - xây dựng về phương thức tiết giảm điện luân phiên khi hệ thống thiếu điện năng hoặc điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh để giảm công suất tiêu thụ điện tại các giờ cao điểm khi hệ thống thiếu công suất; bố trí kế hoạch sản xuất hợp lý, xây dựng và thực hiện các phương án giảm nhu cầu sử dụng điện phù hợp với khả năng cung cấp điện.
2. Trong trường hợp đã thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này mà sản lượng điện, công suất tiêu thụ của các tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh vẫn có khả năng vượt mức sản lượng điện, công suất được phân bổ thì việc tiết giảm điện phải được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Ưu tiên cấp điện cho các sự kiện chính trị - xã hội quan trọng và các sự kiện khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Thực hiện tiết giảm điện theo phương án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đảm bảo luân phiên, công bằng, không tiết giảm điện kéo dài đối với một khu vực hoặc một phụ tải điện, đáp ứng hợp lý nhu cầu điện cho sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân.
3. Trong quá trình thực hiện điều hoà, tiết giảm điện, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia cập nhật điện năng, công suất khả dụng và tăng trưởng phụ tải thực tế của toàn hệ thống để kịp thời điều chỉnh phương án cung cấp điện; chỉ đạo các tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh thực hiện phương án cung cấp điện đã được điều chỉnh để đảm bảo vận hành ổn định hệ thống điện quốc gia và cung cấp điện tối đa khi điều kiện cho phép.
Điều 7. Phương án phân bổ sản lượng điện của hệ thống điện quốc gia năm tới
1. Căn cứ phương thức vận hành hệ thống điện năm tới được duyệt, trường hợp hệ thống điện quốc gia có nguy cơ thiếu điện năng, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Đơn vị Điều độ hệ thống điện quốc gia tính toán phương án phân bổ sản lượng điện của hệ thống điện quốc gia năm tới theo tháng theo phương pháp quy định tại Điều 2 Phụ lục này, công bố cho các tổng công ty điện lực và báo cáo Bộ Công Thương chỉ đạo, giám sát thực hiện.
2. Phương án phân bổ sản lượng điện của hệ thống điện quốc gia năm tới gồm các nội dung sau:
a) Thời gian dự kiến áp dụng phân bổ sản lượng điện;
b) Nhu cầu sản lượng điện đầu nguồn của từng tổng công ty điện lực trong các tháng hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng;
c) Điện năng khả dụng của hệ thống điện quốc gia từng tháng trong giai đoạn hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng;
d) Sản lượng điện phân bổ theo tháng cho từng tổng công ty điện lực trong giai đoạn thiếu điện năng tương ứng với điện năng khả dụng của hệ thống từng tháng.
Điều 8. Phương án cung cấp điện tại địa phương năm tới
1. Căn cứ phương án phân bổ sản lượng điện của hệ thống điện quốc gia năm tới do Tập đoàn Điện lực Việt Nam công bố, các Tổng công ty điện lực Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam có trách nhiệm tính toán, phân bổ sản lượng điện theo tháng cho các công ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc theo phương pháp quy định tại Điều 3 Phụ lục này, đồng thời báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Bộ Công Thương để theo dõi và giám sát thực hiện.
2. Trước ngày 05 tháng 12 hàng năm, căn cứ phương án phân bổ sản lượng điện theo tháng của các Tổng công ty điện lực Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam, các công ty điện lực cấp tỉnh có trách nhiệm lập phương án cung cấp điện tại địa phương năm tới, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
3. Trước ngày 05 tháng 12 hàng năm, căn cứ phương án phân bổ sản lượng điện của hệ thống điện quốc gia năm tới được công bố, Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm lập phương án cung cấp điện năm tới, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
4. Phương án cung cấp điện tại địa phương năm tới phải bao gồm các nội dung sau:
a) Sản lượng điện hoặc công suất được phân bổ, tỷ lệ sản lượng điện hoặc công suất điều hòa, tiết giảm theo tháng và thời gian điều hòa, tiết giảm điện dự kiến tại địa phương;
b) Phương án điều hòa, tiết giảm điện dự kiến đối với khách hàng sử dụng điện lớn và các khách hàng còn lại theo sản lượng điện, công suất được phân bổ.
5. Sở Công Thương có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và công bố phương án cung cấp điện tại địa phương năm tới trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Điều 9. Phương án phân bổ sản lượng điện của hệ thống điện quốc gia tháng tới
1. Căn cứ phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia tháng tới được duyệt, trường hợp tháng tới hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Đơn vị Điều độ hệ thống điện quốc gia thực hiện phân bổ và công bố sản lượng điện của hệ thống điện quốc gia tháng tới theo tuần cho các tổng công ty điện lực, đồng thời báo cáo Bộ Công Thương để theo dõi và giám sát thực hiện.
Trường hợp tháng tới hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng có thể gây ra suy giảm công suất khả dụng của các nhà máy thuỷ điện dẫn đến nguy cơ thiếu công suất toàn hệ thống, Đơn vị Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm xác định và công bố công suất khả dụng của hệ thống, tổng công suất cực đại đầu nguồn phân bổ cho các tổng công ty điện lực theo tuần theo phương pháp quy định tại Điều 1 Phụ lục này.
2. Phương án phân bổ sản lượng điện của hệ thống điện quốc gia tháng tới gồm các nội dung sau:
a) Thời gian dự kiến thực hiện phân bổ sản lượng điện;
b) Điện năng khả dụng của hệ thống từng tuần trong tháng;
c) Sản lượng điện phân bổ cho các tổng công ty điện lực từng tuần trong tháng;
d) Ước tính sản lượng điện tiết giảm dự kiến của hệ thống điện quốc gia trong tháng;
đ) Công suất phân bổ cho các tổng công ty điện lực từng tuần trong tháng và ước tính lượng công suất tiết giảm trong trường hợp hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng dẫn đến nguy cơ thiếu công suất toàn hệ thống.
Điều 10. Phương án cung cấp điện tại địa phương tháng tới
1. Trường hợp tháng tới hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng, căn cứ trên phương án phân bổ sản lượng điện của hệ thống điện quốc gia tháng tới, Tổng công ty điện lực Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam phải thực hiện phân bổ sản lượng điện từng tuần trong tháng tới cho các công ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc theo phương pháp quy định tại Điều 3 Phụ lục này, công bố trên trang thông tin điện tử của đơn vị, đồng thời báo cáo Tập đoàn điện lực Việt Nam và Bộ Công Thương để theo dõi và giám sát thực hiện.
2. Trường hợp tháng tới hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng, căn cứ trên phương án cung cấp điện tại địa phương năm được duyệt theo quy định tại Điều 8 Phụ lục này và sản lượng điện được Tổng công ty điện lực miền phân bổ trong tháng tới, các công ty điện lực cấp tỉnh có trách nhiệm lập phương án cung cấp điện tại địa phương trong tháng tới trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
3. Trường hợp tháng tới hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng, căn cứ trên phương án cung cấp điện tại địa phương năm được duyệt theo quy định tại Điều 8 Phụ lục này và phương án phân bổ sản lượng điện của hệ thống điện quốc gia tháng tới được duyệt, Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội và Tổng công ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm lập phương án cung cấp điện tại địa phương trong tháng tới trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
4. Phương án cung cấp điện tại địa phương trong tháng tới được duyệt theo nguyên tắc quy định tại Điều 6 Phụ lục này và phải bao gồm các nội dung sau:
a) Sản lượng điện phân bổ cho các khách hàng sử dụng điện lớn, các khách hàng còn lại và các đơn vị phân phối và đơn vị bán lẻ điện;
b) Phương thức điều hoà, tiết giảm điện đối với các khách hàng sử dụng điện lớn và các khách hàng còn lại.
5. Sở Công Thương có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và công bố phương án cung cấp điện tại địa phương trong tháng tới.
Điều 11. Lập và thực hiện phương án cung cấp điện tuần tại địa phương
1. Trường hợp hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng, trước 11h00 ngày thứ Sáu tuần W, căn cứ phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia tuần được duyệt, Tổng công ty điện lực miền có trách nhiệm hoàn thành việc lập phương án phân bổ sản lượng điện cho các công ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc trong tuần W+2 và cập nhật, điều chỉnh phương án phân bổ sản lượng điện tuần W+1 nếu cần thiết, đồng thời báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Bộ Công Thương để theo dõi và giám sát thực hiện.
2. Trường hợp hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng, trước 16h00 ngày thứ Sáu tuần W, căn cứ phương án phân bổ sản lượng điện của Tổng công ty điện lực miền, công ty điện lực cấp tỉnh có trách nhiệm hoàn thành phương án cung cấp điện cho tuần W+2 và cập nhật, điều chỉnh phương án cung cấp điện tuần W+1 nếu cần thiết, báo cáo Sở Công Thương tại địa phương để theo dõi và giám sát thực hiện.
3. Trước 16h00 ngày thứ Sáu tuần W, căn cứ phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia tuần được duyệt, Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm hoàn thành phương án cung cấp điện cho tuần W+2 và cập nhật, điều chỉnh phương án cung cấp điện tuần W+1 nếu cần thiết, báo cáo Sở Công Thương tại địa phương để theo dõi và giám sát thực hiện.
4. Phương án cung cấp điện tuần tại địa phương được duyệt theo nguyên tắc quy định tại Điều 6 Phụ lục này và căn cứ trên phương án cung cấp điện tháng tại địa phương đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, có xét đến những thay đổi về nhu cầu phụ tải điện tại địa phương trong các tuần trước đó.
5. Phương án cung cấp điện tuần tại địa phương bao gồm các nội dung sau:
a) Sản lượng điện được phân bổ cho tuần W+1 và tuần W+2;
b) Kế hoạch cung cấp điện hàng ngày trên địa bàn tỉnh, thành phố bao gồm:
- Sản lượng điện phân bổ cho các khách hàng sử dụng điện lớn và các khách hàng còn lại;
- Danh mục khách hàng sử dụng điện lớn bị tiết giảm điện;
- Sản lượng điện bị tiết giảm hàng ngày đối với các khách hàng sử dụng điện lớn, các khách hàng còn lại, đơn vị phân phối và đơn vị bán lẻ điện;
- Các khu vực bị tiết giảm điện;
- Thời gian dự kiến tiết giảm điện.
Điều 12. Phương án phân bổ công suất của hệ thống điện quốc gia
1. Trường hợp hệ thống điện quốc gia có nguy cơ thiếu công suất theo kết quả đánh giá khả năng bảo đảm cung cấp điện ngắn hạn:
a) Đơn vị Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm xác định công suất khả dụng của hệ thống điện quốc gia từng ngày trong 02 tuần tới, mức thiếu hụt công suất hàng ngày và khoảng thời gian thiếu hụt công suất; công bố trên trang thông tin điện tử hệ thống điện tình trạng thiếu công suất;
b) Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Đơn vị Điều độ hệ thống điện quốc gia tính toán phương án phân bổ công suất cho các tổng công ty điện lực theo phương pháp quy định tại Điều 4 Phụ lục này, công bố phương án phân bổ công suất cho các tổng công ty điện lực, đồng thời báo cáo Bộ Công Thương để theo dõi và giám sát thực hiện.
2. Phương án phân bổ công suất cho các tổng công ty điện lực bao gồm các nội dung sau:
a) Khoảng thời gian hệ thống điện quốc gia thiếu công suất;
b) Công suất khả dụng của hệ thống điện quốc gia từng ngày trong tuần;
c) Công suất phân bổ cho các tổng công ty điện lực;
d) Ước tính lượng công suất sẽ tiết giảm hàng ngày toàn hệ thống.
Điều 13. Lập và thực hiện phương án tiết giảm công suất tại địa phương
1. Trường hợp hệ thống điện quốc gia thiếu công suất, trước 9h00 ngày thứ Sáu tuần W, căn cứ trên phương án phân bổ công suất do Tập đoàn Điện lực Việt Nam công bố, các Tổng công ty điện lực Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam có trách nhiệm hoàn thành việc thực hiện phân bổ công suất cho tuần W+2 và cập nhật, điều chỉnh mức công suất phân bổ tuần W+1 cho các công ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc theo phương pháp quy định tại Điều 5 Phụ lục này.
2. Trước 16h00 ngày thứ Sáu tuần W, Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh và các công ty điện lực cấp tỉnh có trách nhiệm hoàn thành phương án tiết giảm công suất tại địa phương cho tuần W+2 và cập nhật, điều chỉnh phương án tiết giảm công suất tuần W+1 theo nguyên tắc quy định tại Điều 6 Phụ lục này và báo cáo Sở Công Thương tại địa phương để theo dõi và giám sát thực hiện.
3. Trường hợp công suất thực tế vận hành theo giờ của các tổng công ty điện lực và các công ty điện lực cấp tỉnh lớn hơn công suất phân bổ theo phương án phân bổ công suất thì Đơn vị Điều độ hệ thống điện quốc gia và các đơn vị điều độ hệ thống điện miền được phép thực hiện các biện pháp cắt tải khẩn cấp để bảo đảm cung cấp điện.
Điều 14. Phân bổ công suất và tiết giảm điện khi xảy ra thiếu công suất cục bộ
1. Trường hợp có nguy cơ xảy ra nghẽn mạch trên lưới điện truyền tải dẫn đến thiếu công suất cục bộ hoặc không đảm bảo tiêu chuẩn vận hành hệ thống điện, Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm xác định và thông báo cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam:
a) Các khu vực thiếu công suất cục bộ và các khu vực có nguy cơ không đảm bảo tiêu chuẩn vận hành hệ thống điện, khoảng thời gian xảy ra thiếu công suất cục bộ;
b) Công suất cực đại có thể cung cấp cho khu vực thiếu công suất và ước tính lượng công suất thiếu hụt;
2. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia tính toán và công bố phương án phân bổ công suất tại khu vực thiếu công suất cục bộ cho các tổng công ty điện lực chịu ảnh hưởng, đồng thời báo cáo Bộ Công Thương để theo dõi, giám sát thực hiện.
3. Trước 9h00 ngày thứ Sáu tuần W, các tổng công ty điện lực miền trong khu vực thiếu công suất cục bộ có trách nhiệm hoàn thành việc thực hiện phân bổ công suất cho tuần W+2 và cập nhật, điều chỉnh mức công suất phân bổ tuần W+1 cho các công ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc chịu ảnh hưởng căn cứ phương án phân bổ công suất tại khu vực thiếu công suất cục bộ được công bố, đồng thời báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam để theo dõi và giám sát thực hiện.
4. Trước 16h00 ngày thứ Sáu tuần W, Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh và các công ty điện lực cấp tỉnh trong khu vực thiếu công suất cục bộ có trách nhiệm hoàn thành phương án tiết giảm công suất tại địa phương cho tuần W+2 và cập nhật, điều chỉnh phương án tiết giảm công suất tuần W+1 theo nguyên tắc quy định tại Điều 6 Phụ lục này và báo cáo Sở Công Thương tại địa phương để theo dõi và giám sát thực hiện.
5. Trong quá trình điều độ vận hành hệ thống điện, Đơn vị Điều độ hệ thống điện quốc gia và các đơn vị điều độ hệ thống điện miền được phép thực hiện các biện pháp sa thải phụ tải khẩn cấp để bảo đảm cung cấp điện trong các trường hợp sau đây:
a) Trong trường hợp khẩn cấp khi xảy ra nghẽn mạch trên lưới điện truyền tải dẫn đến nguy cơ thiếu công suất cục bộ hoặc không đảm bảo tiêu chuẩn vận hành hệ thống điện;
b) Công suất thực tế vận hành theo giờ của các tổng công ty điện lực và các công ty điện lực cấp tỉnh lớn hơn công suất được phân bổ theo kế hoạch.
BIỂU MẪU BÁO CÁO TỔNG HỢP THỰC HIỆN NGỪNG, GIẢM MỨC
CUNG CẤP ĐIỆN HẰNG THÁNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Số thứ tự |
Các trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện |
Tổng số lần bị ngừng, giảm mức cung cấp điện (Lần) |
Tổng điện năng bị ngừng, giảm mức cung cấp điện (Triệu kWh) |
Tổng công suất bị ngừng, giảm mức cung cấp điện (MW) |
Tổng thời gian bị ngừng, giảm mức cung cấp điện (Giờ) |
Tổng số lượng khách hàng bị ảnh hưởng |
Ghi chú |
1 |
Khi có nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng hoặc nhu cầu khác theo kế hoạch |
|
|
|
|
|
|
2 |
Khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, sự cố mà bên bán điện không kiểm soát được có nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng cho người, trang thiết bị hoặc do thiếu nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ thống điện |
|
|
|
|
|
|
3 |
Vi phạm quy định của pháp luật |
|
|
|
|
|
|
Lưu ý: Thời gian chốt số liệu báo cáo tổng hợp thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện hằng tháng tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng trước kỳ báo cáo.
BIỂU MẪU BÁO CÁO CHI TIẾT THỰC HIỆN NGỪNG, GIẢM MỨC CUNG
CẤP ĐIỆN HẰNG THÁNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Số thứ tự |
Tên đường dây/Trạm biến áp bị ngừng, giảm mức cung cấp điện |
Phạm vi/ Địa điểm |
Nguyên nhân |
Thời gian bắt đầu ngừng, giảm mức cung cấp điện |
Thời gian cấp điện trở lại |
Tổng thời gian bị ngừng, giảm mức cung cấp điện |
Số lượng khách hàng bị ảnh hưởng |
Ghi chú |
||
Ngày |
Giờ |
Ngày |
Giờ |
|||||||
I |
Ngừng, giảm mức cung cấp điện khi có nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng hoặc nhu cầu khác theo kế hoạch |
|||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Ngừng, giảm mức cung cấp điện khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, sự cố mà bên bán điện không kiểm soát được có nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng cho người, trang thiết bị hoặc do thiếu nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ thống điện |
|||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
Ngừng cung cấp điện do vi phạm quy định của pháp luật |
|||||||||
1 |
Khách hàng A |
|
|
|
|
|
|
|
Nếu có |
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý: Thời gian chốt số liệu báo cáo chi tiết thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện hằng tháng tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng trước kỳ báo cáo.
BIỂU MẪU CÁC BÁO CÁO VỀ PHÂN BỔ ĐIỆN VÀ THỰC HIỆN CUNG CẤP ĐIỆN CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
1. Biểu mẫu báo cáo tuần về tình hình cung cấp điện và tiết giảm điện
(Đơn vị: A - Triệu kWh/ Pmax - MW)
Ngày |
Phân bổ |
Thực hiện |
Ngừng, giảm cung cấp điện |
Ước sản lượng điện (A) không cung cấp được |
|||||||
Do sửa chữa |
Do sự cố hoặc sa thải phụ tải |
Do tiết giảm điện |
|||||||||
A |
Pmax |
A |
Pmax |
Pmax |
Thời gian cắt |
Pmax |
Thời gian cắt |
Pmax |
Thời gian cắt |
||
Thứ 6 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thứ 7 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chủ nhật |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thứ 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thứ 3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thứ 4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thứ 5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Biểu mẫu báo cáo tháng về phân bổ điện và thực hiện tiết giảm điện của Công ty điện lực
(Đơn vị: A - Triệu kWh/ Pmax - MW)
Ngày |
Phân bổ |
Thực hiện |
Ngừng, giảm cung cấp điện |
Ước sản lượng điện (A) không cung cấp được |
|||||||
Do sửa chữa |
Do sự cố hoặc sa thải phụ tải |
Do tiết giảm điện |
|||||||||
A (1*) |
Pmax (2*) |
A (1*) |
Pmax (2*) |
Pmax |
Thời gian cắt |
Pmax |
Thời gian cắt |
Pmax |
Thời gian cắt |
||
Tuần 1 (Từ ngày…đến…) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tuần 2 (Từ ngày…đến…) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tuần 3 (Từ ngày…đến…) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tuần 4 (Từ ngày…đến…) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- (1*) : Sản lượng điện trung bình ngày.
- (2*) : Công suất cực đại ngày trong tuần.
BIỂU MẪU CÁC BÁO CÁO VỀ PHÂN BỔ ĐIỆN NĂNG VÀ THỰC HIỆN
CUNG CẤP ĐIỆN CỦA TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương)
1. Biểu mẫu báo cáo tuần về tình hình cung cấp điện và tiết giảm điện
(Đơn vị: A - Triệu kWh/ Pmax - MW)
Ngày |
Phân bổ |
Thực hiện |
Ngừng, giảm cung cấp điện |
Ước sản lượng điện (A) không cung cấp được |
|||||||
Do sửa chữa |
Do sự cố hoặc sa thải phụ tải |
Do tiết giảm điện |
|||||||||
A |
Pmax |
A |
Pmax |
Pmax |
Thời gian cắt |
Pmax |
Thời gian cắt |
Pmax |
Thời gian cắt |
||
Thứ 6 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thứ 7 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chủ nhật |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thứ 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thứ 3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thứ 4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thứ 5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Biểu mẫu báo cáo tháng về tình hình cung cấp điện và tiết giảm điện
a) Biểu mẫu báo cáo tháng về phân bổ điện và thực hiện cung cấp điện của Tổng công ty điện lực
(Đơn vị: A - Triệu kWh/ Pmax - MW)
Ngày |
Phân bổ |
Thực hiện |
Ngừng, giảm cung cấp điện |
Ước sản lượng điện (A) không cung cấp được |
|||||||
Do sửa chữa |
Do sự cố hoặc sa thải phụ tải |
Do tiết giảm điện |
|||||||||
A (1*) |
Pmax (2*) |
A (1*) |
Pmax (2*) |
Pmax |
Thời gian cắt |
Pmax |
Thời gian cắt |
Pmax |
Thời gian cắt |
||
Tuần 1 (Từ ngày…đến…) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tuần 2 (Từ ngày…đến…) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tuần 3 (Từ ngày…đến…) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tuần 4 (Từ ngày…đến…) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng tháng |
------ |
|
------ |
|
|
|
|
|
|
|
------ |
Ghi chú:
- (1*) : Sản lượng điện trung bình ngày.
- (2*) : Công suất cực đại ngày trong tuần.
b) Biểu mẫu báo cáo tháng về phân bổ sản lượng điện cho các Công ty điện lực và thực hiện cung cấp điện
(Đơn vị: Triệu kWh)
|
Tuần 1 (Từ ngày…đến…) |
Tuần 2 (Từ ngày…đến…) |
Tuần 3 (Từ ngày…đến…) |
Tuần 4 (Từ ngày…đến…) |
||||
Phân bổ (1*) |
Thực hiện (2*) |
Phân bổ (1*) |
Thực hiện (2*) |
Phân bổ (1*) |
Thực hiện (2*) |
Phân bổ (1*) |
Thực hiện (2*) |
|
Công ty điện lực A |
|
|
|
|
|
|
|
|
Công ty điện lực B |
|
|
|
|
|
|
|
|
Công ty điện lực C |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- (1*) : Sản lượng điện trung bình ngày.
- (2*) : Sản lượng điện trung bình ngày.
c) Biểu mẫu báo cáo tháng về phân bổ công suất (Pmax) cho các Công ty điện lực và thực hiện cung cấp điện
(Đơn vị: MW)
|
Tuần 1 (Từ ngày…đến…) |
Tuần 2 (Từ ngày…đến…) |
Tuần 3 (Từ ngày…đến…) |
Tuần 4 (Từ ngày…đến…) |
||||
Phân bổ (1*) |
Thực hiện (2*) |
Phân bổ (1*) |
Thực hiện (2*) |
Phân bổ (1*) |
Thực hiện (2*) |
Phân bổ (1*) |
Thực hiện (2*) |
|
Công ty điện lực A |
|
|
|
|
|
|
|
|
Công ty điện lực B |
|
|
|
|
|
|
|
|
Công ty điện lực C |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- (1*) : Công suất cực đại ngày.
- (2*) : Công suất cực đại ngày trong tuần.
BIỂU MẪU CÁC BÁO CÁO VỀ PHÂN BỔ ĐIỆN NĂNG VÀ THỰC HIỆN
CUNG CẤP ĐIỆN CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương)
1. Biểu mẫu báo cáo tuần về tình hình cung cấp điện và tiết giảm điện
a) Biểu mẫu báo cáo tuần về phân bổ sản lượng điện và thực hiện cung cấp điện
(Đơn vị: Triệu kWh)
|
Phân bổ |
Thực hiện |
Ước tổng sản lượng điện không cung cấp được |
||||||
Thứ 6 |
Thứ 7 |
Chủ nhật |
Thứ 2 |
Thứ 3 |
Thứ 4 |
Thứ 5 |
|||
Tổng CTĐL Miền Bắc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng CTĐL Miền Trung |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng CTĐL Miền Nam |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng CTĐL Tp. Hà Nội |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng CTĐL Tp. HCM |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Toàn Hệ thống điện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Biểu mẫu báo cáo tuần về phân bổ công suất và thực hiện cung cấp điện:
(Đơn vị: MW)
|
Phân bổ |
Thực hiện |
Ước công suất bị cắt giảm |
||||||
Thứ 6 |
Thứ 7 |
Chủ nhật |
Thứ 2 |
Thứ 3 |
Thứ 4 |
Thứ 5 |
|||
Tổng CTĐL Miền Bắc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng CTĐL Miền Trung |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng CTĐL Miền Nam |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng CTĐL Tp. Hà Nội |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng CTĐL Tp. HCM |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Toàn Hệ thống điện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Biểu mẫu báo cáo tháng về tình hình cung cấp điện và tiết giảm điện
a) Biểu mẫu báo cáo tháng về phân bổ sản lượng điện và thực hiện cung cấp điện
(Đơn vị: Triệu kWh)
|
Tuần 1 (Từ ngày…đến…) |
Tuần 2 (Từ ngày…đến…) |
Tuần 3 (Từ ngày…đến…) |
Tuần 4 (Từ ngày…đến…) |
Ước sản lượng điện không cung cấp được (3*) |
||||
Phân bổ (1*) |
Thực hiện (2*) |
Phân bổ (1*) |
Thực hiện (2*) |
Phân bổ (1*) |
Thực hiện (2*) |
Phân bổ (1*) |
Thực hiện (2*) |
||
Tổng CTĐL Miền Bắc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng CTĐL Miền Trung |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng CTĐL Miền Nam |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng CTĐL Tp. Hà Nội |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng CTĐL Tp. HCM |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Toàn Hệ thống điện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- (1*) : Sản lượng điện trung bình ngày.
- (2*) : Sản lượng điện trung bình ngày
- (3*) : Tổng sản lượng điện ước tính không cung cấp được.
b) Biểu mẫu báo cáo tháng về phân bổ công suất và thực hiện cung cấp điện
(Đơn vị: MW)
|
Tuần 1 (Từ ngày…đến…) |
Tuần 2 (Từ ngày…đến…) |
Tuần 3 (Từ ngày…đến…) |
Tuần 4 (Từ ngày…đến…) |
Ước công suất bị cắt giảm (3*) |
||||
Phân bổ (1*) |
Thực hiện (2*) |
Phân bổ (1*) |
Thực hiện (2*) |
Phân bổ (1*) |
Thực hiện (2*) |
Phân bổ (1*) |
Thực hiện (2*) |
||
Tổng CTĐL Miền Bắc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng CTĐL Miền Trung |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng CTĐL Miền Nam |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng CTĐL Tp. Hà Nội |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng CTĐL Tp. HCM |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Toàn Hệ thống điện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- (1*) : Công suất cực đại ngày.
- (2*) : Công suất cực đại ngày trong tuần.
- (3*) : Ước công suất bị cắt giảm lớn nhất trong tháng.
MINISTRY OF
INDUSTRY AND TRADE OF VIETNAM |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 04/2025/TT-BCT |
Hanoi, February 01, 2025 |
ON PROCEDURES FOR REDUCING, DISCONNECTING ELECTRICITY SUPPLY
Pursuant to the Law on Electricity dated November 30, 2024;
Pursuant to Decree No. 96/2022/ND-CP dated November 29, 2022 of the Government on functions, tasks, powers, and organizational structures of the Ministry of Industry and Trade; Decree No. 105/2024/ND-CP dated August 1, 2024 of the Government on amendment to 96/2022/ND-CP dated November 29, 2022 of the Government on functions, tasks, powers, and organizational structures of the Ministry of Industry and Trade;
At request of the Director of Electricity Regulatory Authority of Vietnam;
The Minister of Industry and Trade promulgates Circular on procedures for reducing, disconnecting electricity supply.
...
...
...
This Circular prescribes procedures for reducing, disconnecting electricity supply.
1. Electricity distribution operator.
2. Electricity retailer.
3. Electricity consumer.
4. Vietnam Electricity (EVN).
5. National load dispatch center.
6. Relevant organization, individual.
...
...
...
1. Electricity seller (hereinafter referred to as “the Seller”) means an entity that sells electricity to the Buyer under Clause 2 of this Article.
2. Electricity buyer (hereinafter referred to as “the Buyer”) includes: Electricity retailer and Electricity consumer.
3. Maximum grid input means the highest power capacity that power corporations, provincial electricity companies receive from the national power grid and import from boundary metering locations.
4. Available capacity means total power available of all power sources in the grid converted to generator poles and power of electricity import measured at boundary metering locations in a definite period of time.
5. Capacity used by power corporations, provincial electricity companies means the maximum grid input that power corporations, provincial electricity companies are allowed to use in case national power grid suffers from capacity deficiency.
6. Electricity distribution operator means an electricity entity licensed to distribute electricity and includes:
a) Power Corporations;
b) Electricity companies of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “provincial electricity companies”) affiliated to Power Corporations;
c) Electricity companies of districts affiliated to Power Corporation of Hanoi City, Power Corporation of Ho Chi Minh City.
...
...
...
8. Capacity deficiency means a situation where reserve capacity of electrical grid falls below 3% on at least 3 days in a week.
9. Electricity shortfall means a situation where available electricity of electrical grid is lower than total electricity demand of grid load (exported electricity included) converted to generator poles.
10. Electricity supply shortfall means a situation where national electrical grid experiences either capacity deficiency, electricity shortfall, or capacity deficiency and electricity shortfall.
11. Input electricity means electricity that power corporations and provincial electricity companies received from national power grid at boundary metering locations.
12. Electricity allocated to power corporations, provincial electricity companies in months, weeks, days means the highest electricity that power corporations, provincial electricity companies are allowed to use in months, weeks, days in case of electricity shortfall where electricity distribution is required.
Article 4. Notice of electricity supply reduction, disconnection
1. Where electricity supply is reduced or disconnected regardless of situation, the Seller must inform the Buyer in advance except for cases detailed under Article 6 hereof.
2. Notice of electricity supply reduction, disconnection contains:
a) Where electricity reduction, disconnection occurs; reduced capacity or reduced maximum supply capability;
...
...
...
c) Starting time of electricity supply reduction, disconnection;
d) Expected time of electricity supply restoration.
3. An individual affiliated to the Seller who signs notice of electricity supply reduction, disconnection shall be:
a) Legal representative or authorized representative of the Seller;
b) Titled individual authorized to sign notice of electricity supply reduction, disconnection according to power purchase agreement (PPA).
4. Notice of electricity supply reduction, disconnection shall be carried out in format agreed upon by the parties and specified in PPA.
SITUATIONS REQUIRING ELECTRICITY SUPPLY REDUCTION, DISCONNECTION
...
...
...
1. Electricity supply reduction, disconnection is implemented to facilitated repair, maintenance, renovation, construction demands and other demands according to plan of the Seller or at request of organizations, individuals in order to ensure construction safety for structures of national interest, public interest.
2. Electricity supply reduction, disconnection is implemented at request of the Buyer.
3. Electricity supply disconnection is implemented at request of relevant organizations, individuals to ensure safety of construction of structures not mentioned under Clause 1 of this Article. Relevant organizations and individuals cooperate with the Seller in determining area affected by electricity supply reduction, disconnection and reporting to local authority prior to execution.
The Seller shall implement electricity supply reduction, disconnection due to force majeure or incident beyond their control and potentially causing serious safety violations for users, equipment or due to electricity shortfall threatening electrical grid safety, to be specific:
1. Where incident occurs on electrical grid supplying the Buyer; incident occurs in electrical system causing power outage beyond control of the Seller.
2. Where risk of serious accidents or safety violations may occur to human, electrical equipment, electrical appliances.
3. Where electricity shortfall threatens the safety and supply-demand balance of electrical system.
4. Where force majeure occurs.
...
...
...
The Seller has the right to disconnect electricity supply if organizations, individuals violate regulations of the law, to be specific:
1. The Buyer fails to pay electricity bill in accordance with Clause 4 Article 48 of the Law on Electricity.
2. The Buyer commits any of the violations detailed under Clauses 2, 4, 7, 8, 9, and 11 Article 9 of the Law on Electricity;
3. Where competent authority requests so as a form of forceful electricity supply cutoff in accordance with regulations of the Government on administrative penalties in electricity.
4. Where organizations, individuals commit other violations of the law and must be met with electricity supply disconnection at request of competent authority.
PROCEDURES FOR REDUCING, DISCONNECTING ELECTRICITY SUPPLY
1. Where electricity supply reduction, disconnection is implemented due to repair, maintenance demand or other demand according to plan, the Seller must inform the Buyer at least 5 days ahead of the date on which reduction, disconnection occurs via:
...
...
...
b) Announcement on mass media or other media agreed upon in PPA in respect of remaining users for 3 consecutive days. The first notice must published at least 5 days before the date on which electricity supply reduction, disconnection is implemented.
2. After notifying electricity supply reduction, disconnection, the Seller shall have the responsibility to reduce, disconnect electricity supply as per notice. Where electricity supply reduction, disconnection is not implemented in accordance with the notice, the Seller is responsible for informing the Buyer at least 24 hours before the notified time of electricity supply reduction, disconnection.
3. Where the Buyer requests changes to notified time of electricity supply reduction, disconnection, the Buyer shall communicate with the Seller at least 48 hours before the notified time of electricity supply reduction, disconnection. The Seller has the responsibility to review and process request of the Buyer, to be specific:
a) Where electricity supply reduction, disconnection cannot be changed, the Seller shall proceed according to plan while informing the Buyer about causes at least 24 hours before the notified time of electricity supply reduction, disconnection;
b) Where change to time of electricity supply reduction, disconnection is approved, the Seller shall inform the Buyer at least 24 hours before the notified time of electricity supply.
4. Following electricity supply reduction, disconnection, the Seller shall specify time, details, and sequences of actions for electricity supply reduction, disconnection to working record or operational logbook.
5. The Seller shall restore electricity supply in accordance with notified time limit. Where the time in which electricity supply is restored is delayed by at least 1 hour, the Seller must inform customers with average electricity purchase exceeding 100.000 kWh/month about time of electricity supply restoration via telephone or other means agreed upon by the parties under PPA.
Where any of the situations detailed under Article 6 hereof occurs, the Seller has the right to reduce, disconnect electricity supply and:
...
...
...
2. Inform the Buyer via means agreed upon by the parties under PPA, including details under Clause 1 of this Article within 24 hours from the moment in which electricity supply is reduced, disconnected in case of force majeure or incident beyond control of the Seller and potentially causing serious safety violations for humans, equipment or in case of electricity shortfall threatening safety of electrical system.
3. The Seller shall specify time, causes, and sequences of actions for electricity supply reduction, disconnection to working record or operational logbook
4. Where electricity supply reduction, disconnection is implemented as a result of electricity shortfall threatening supply-demand balance of electrical system, the Seller shall ensure that the only the calculated load is cut or reduced in accordance with provisions on development and implementation of electricity supply plans in case of electricity supply shortfall according to Appendix I hereof.
5. Cooperate with relevant parties in hastily rectifying causes of electricity supply reduction, disconnection in order to restore electricity supply as soon as possible.
1. In respect of cases detailed under Clause 1 Article 7 hereof
a) Where agreement on extension of payment deadline of electricity bill has not been reached and where the Buyer has been informed about electricity bill payment twice in at least a three-day period, the Seller has the right to disconnect electricity supplied to the Buyer. The date on which the Seller disconnects electricity supply shall be agreed upon by the parties and stated in PPA and shall take place within 10 days from the date on which the Seller issues the first notice.
b) Where agreement on extension of electricity bill payment deadline has been reached and where the Buyer fails to pay electricity bill by the end of the extended deadline, the Seller has the right to disconnect electricity supplied for the Buyer;
c) For the purpose of disconnecting electricity supply, the Seller must notify the Buyer at least 24 hours ahead of the disconnection and shall assume no liabilities caused by the disconnection.
...
...
...
The Seller has the right to disconnect electricity supply upon receiving notice of administrative violation and request of competent persons in accordance with regulations of the Government on administrative violations in electricity. The Seller has the responsibility to send notice of electricity supply disconnection to the Buyer at least 24 hours ahead of electricity supply disconnection. Where the Buyer fails to cease violation and fails to remediate consequences caused by said violation within the aforementioned time limit, the Seller has the right to disconnect electricity supply as per notice.
3. In respect of cases detailed under Clause 3 and Clause 4 Article 7 hereof
The Seller shall inform the Buyer about electricity supply disconnection at least 24 hours before the time of disconnection and state reason for disconnection. Following electricity supply disconnection, the Seller shall inform state authority requesting the disconnection about the disconnection.
4. Restored electricity supply shall only be implemented:
a) Electricity bill has been adequately paid in respect of disconnection conforming to Clause 1 Article 7;
b) The Buyer has adequately complied with decision imposing administrative penalties of competent authorities, ceased violation, and remediated consequences caused by said violation in respect of disconnection conforming to Clause 2 Article 7;
c) Competent authorities request restored electricity supply in writing in respect of disconnection conforming to Clause 3 and Clause 4 Article 7.
REPORTING AND SUPERVISING ELECTRICITY SUPPLY REDUCTION, DISCONNECTION
...
...
...
1. Power Corporation of Hanoi City, Power Corporation of Ho Chi Minh City, provincial electricity companies, electricity distribution operators, and electricity retailers licensed to engage in electricity operation and possessing electrical substations of which total capacity is 3 MVA or higher have the responsibility to consolidate and submit reports on results of electricity supply reduction, disconnection of the previous month under their authority to local Departments of Industry and Trade via post service or email before the 15th of each month. The report contains:
a) Monthly summary report using form under Appendix II attached hereto;
b) Monthly detail report using form under Appendix III attached hereto.
2. Power Corporations shall have the responsibility to submit written reports on electricity supply reduction, disconnection of the previous month under their authority to the Ministry of Industry and Trade via post service or email before the 15th of each month. The report contains elements detailed under Point a and Point b Clause 1 of this Article.
1. Where electricity supply reduction, disconnection is implemented in case of force majeure or incident beyond control of the Seller and potentially causing serious safety violations for electrical equipment or in case of electricity supply shortfall threatening safety of electrical system on a wide scale in national grid as a result of serious incidents, EVN shall have the responsibility to submit report to the Ministry of Industry and Trade via email or fax immediately or within 36 hours since the incident.
2. Where electricity supply reduction, disconnection is implemented in case of force majeure or incident beyond control of the Seller potentially causing serious safety violations for humans, equipment or in case of electricity supply shortfall threatening safety of electrical system in the event of incidents involving 220 kV transmission grid or 110 kV electrical substations that are crucial for supplying electricity to an area:
a) EVN and Power Corporations shall have the responsibility to submit reports to the Ministry of Industry and Trade via email or fax immediately after the incident occurs and in writing within 36 hours from the date on which the incident occurs.
b) Power Corporation of Hanoi City, Power Corporation of Ho Chi Minh City, provincial electricity companies shall have the responsibility to submit reports to local Departments of Industry and Trade via email or fax immediately after the incident occurs and in writing within 36 hours from the date on which the incident occurs.
...
...
...
4. Irregular reports shall contain elements detailed under Clause 2 Article 4 hereof.
1. Weekly report
Each provincial electricity company has the responsibility to submit report on current electricity supply situation from the Friday of week W-1 to the Thursday of week W to relevant regional Power Corporation, provincial People’s Committee, and Department of Industry and Trade before 11 a.m. of Friday of week W.
Weekly reports submitted by provincial electricity companies shall conform to report form under Appendix IV attached hereto.
2. Monthly report
Each provincial electricity company shall have the responsibility to submit report on electricity supply and reduction in their province or city of the previous month to relevant regional Power Corporation, provincial People’s Committee, and Department of Industry and Trade before the 5th of each month. The report consists of:
a) Electrical production, maximum power allocated and implemented by the electricity company in the month;
b) Estimation of electrical production, load capacity reduced in the month;
...
...
...
d) Analysis and identification of causes in case electricity supply in practice differs from monthly plan approved by provincial People’s Committee.
Monthly reports submitted by provincial electricity companies shall conform to report form under Appendix IV attached hereto.
1. Weekly report
a) Power Corporation of Hanoi City and Power Corporation of Ho Chi Minh City shall have the responsibility to submit report on electricity supply in their cities to respective People’s Committees of city, Department of Industry and Trade in accordance with Clause 1 Article 13 hereof;
b) Power Corporations shall have the responsibility to submit report on electricity supply and reduction from Friday of week W-1 to Thursday of week W to EVN and Ministry of Industry and Trade before 2 p.m. of week W. The report consists of:
- Electrical production, maximum power allocated and implemented by the Power Corporation each day in the week;
- Electrical production, power allocated to affiliated provincial electricity companies, and electricity load reduction of provincial electricity companies (in respect of regional Power Corporation)
- Analysis and identification of causes in case electrical production or power in practice deviates from allocated value by at least 10%.
...
...
...
2. Monthly report
a) Power Corporation of Hanoi City and Power Corporation of Ho Chi Minh City shall have the responsibility to submit report on electricity supply in their cities to respective People’s Committees of city, Department of Industry and Trade in accordance with Clause 2 Article 13 hereof;
b) Power Corporations shall have the responsibility to submit report on electricity supply of the previous month to EVN and Ministry of Industry and Trade before the 7th of each month. The report consists of:
- Electrical production, maximum power allocated and implemented by the Power Corporation each week in the month and for the whole month;
- Estimation of electrical production, load capacity reduced in each week of the month;
- Electricity production, power allocated to affiliated provincial electricity companies, and electricity load reduction of provincial electricity companies (in respect of regional Power Corporation);
- Analysis and identification of causes in case electrical production or power in practice deviates from allocated value by at least 5%.
Monthly reports submitted by Power Corporations shall conform to report form under Appendix V attached hereto.
...
...
...
EVN shall have the responsibility to submit report on electricity supply and reduction of national power grid from Friday of week W-1 to Thursday of week W to Ministry of Industry and Trade before 4 p.m. of week W. The report consists of:
a) Electrical production, available capacity of the system and electrical production, capacity allocated to Power Corporations in the week;
b) Maximum capacity, daily electrical production, and total electrical production of the entire system and individual Power Corporations in the week.
Weekly reports submitted by EVN shall conform to report form under Appendix VI attached hereto.
2. Monthly report
EVN shall have the responsibility to submit report on electricity supply of the previous month to the Ministry of Industry and Trade before the 10th of each month. The report consists of:
a) Electrical production, available capacity of the system and electrical production, capacity allocated to Power Corporations in each week of the month;
b) Maximum capacity, weekly electrical production, and total electrical production of the entire system and individual Power Corporations in the month;
c) Estimation of electrical production, reduced maximum capacity of individual Power Corporations and the entire system in each week of the month.
...
...
...
Monthly reports submitted by EVN shall conform to report form under Appendix VI attached hereto.
Article 16. Supervising electricity supply reduction, disconnection
1. Where electricity supply reduction, disconnection is implemented as a result of electricity supply shortfall, Power Corporations have the responsibility to:
a) supervise implementation of maximum electrical production and capacity allocated to provincial electricity companies and ensure that provincial electricity companies comply with allocated electrical production and capacity;
b) supervise electricity reduction of provincial electricity companies and ensure that such reduction complies with Article 16 hereof.
c) inform National load dispatch center about implementation results of allocated electrical production and capacity of day D-1 before 8 a.m. of each day.
2. Where electricity supply reduction, disconnection is implemented as a result of electricity supply shortfall, EVN has the responsibility to:
a) supervise implementation of maximum electrical production and capacity allocated to power Corporations and ensure that Power Corporations comply with allocated electrical production and capacity;
b) supervise electricity supply implemented by Power Corporations and provincial electricity companies and ensure that reduction to electricity supply adheres to Article 16 hereof.
...
...
...
a) take charge and cooperate with Power Corporation of Hanoi City, Power Corporation of Ho Chi Minh City, provincial electricity companies in requesting provincial People's Committees to approve registers of customers prioritized for electricity in case of electricity supply reduction, disconnection implemented by the Seller on an annual basis depending on political, social, national defense and security needs;
b) supervise electricity supply reduction, disconnection implemented by the Power Corporation of Hanoi City, Power Corporation of Ho Chi Minh City, provincial electricity companies, electricity distribution operators, and local electricity retailers in accordance with this Circular.
c) supervise electricity supply implemented by local electricity companies on the basis of allocated electrical production and capacity during electricity supply shortfall;
d) supervise local electricity supply in accordance with approved plans and principles under Article 6 Appendix I hereof during electricity supply shortfall;
dd) supervise electricity consumption of users whose load profiles have been agreed upon by local provincial electricity companies during electricity supply shortfall.
4. Ministry of Industry and Trade has the responsibility to:
a) oversee electricity supply reduction, disconnection implemented by electricity entities in accordance with this Circular.
b) oversee allocation and implementation of electrical production and capacity during electricity supply shortfall in accordance with principles under Article 6 Appendix I hereof.
...
...
...
Article 17. Organizing implementation
1. The Ministry of Industry and Trade shall have the responsibility to popularize, provide guidelines, and inspect compliance with this Circular.
2. EVN shall have the responsibility to coordinate affiliated entities to implement electricity supply reduction, disconnection in accordance with this Circular.
1. This Circular comes into force from February 1, 2025. Circular No. 22/2020/TT-BCT dated November 14, 2013 of the Minister of Industry and Trade, Circular No. 34/2011/TT-BCT dated September 7, 2011 of the Minister of Industry and Trade, and Circular No. 23/2020/TT-BCT dated September 9, 2020 of the Minister of Industry and Trade expire from the effective date hereof.
2. Annul Article 6, Clause 4 and Clause 5 Article 9 of Circular No. 12/2024/TT-BCT dated August 1, 2024 of the Minister of Industry and Trade.
3. Difficulties that arise during implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Industry and Trade./.
...
...
...
;
Thông tư 04/2025/TT-BCT quy định trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Số hiệu: | 04/2025/TT-BCT |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công thương |
Người ký: | Trương Thanh Hoài |
Ngày ban hành: | 01/02/2025 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 04/2025/TT-BCT quy định trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Chưa có Video