BỘ TÀI NGUYÊN VÀ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2005/TT-BTNMT |
Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2005 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 149/2004/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 7 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VIỆC CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy
định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước,
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện việc cấp phép thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước như sau:
Thông tư này hướng dẫn thực hiện việc cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi đối với các loại giấy phép thăm dò nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước sông, suối, rạch, vùng biển ven bờ, hồ, đầm, ao; quy định các mẫu hồ sơ đề nghị cấp phép, mẫu giấy phép.
Việc cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước từ các tàu, thuyền được hướng dẫn ở văn bản khác.
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có các hoạt động liên quan đến việc thăm dò nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
3.1. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi gia đình là khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước có quy mô không vượt quá:
a) 0,02 m3/s đối với khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp;
b) Công suất lắp máy 50 kW đối với khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện không có chuyển đổi dòng chảy;
c) 100 m3/ngày đêm đối với khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác;
d) 20 m3/ngày đêm đối với khai thác, sử dụng nước dưới đất;
đ) 10 m3/ngày đêm đối với xả nước thải.
3.2. Khu vực khai thác nước dưới đất là vùng diện tích bố trí công trình khai thác và đới phòng hộ vệ sinh quy định trong giấy phép khai thác.
3.3. Công trình khai thác nước dưới đất là hệ thống gồm một hoặc nhiều giếng khoan, giếng đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới đất, nằm trong một khu vực khai thác nước và khoảng cách liền kề giữa chúng không lớn hơn 1000 mét, thuộc sở hữu của một tổ chức, hoặc cá nhân.
3.4. Lưu lượng của một công trình khai thác nước dưới đất là tổng lưu lượng của các giếng khoan, giếng đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới đất thuộc công trình đó.
3.5. Tổng lượng dòng ngầm trung bình mùa kiệt của một vùng được tính bằng tổng lượng dòng chảy trung bình nhiều năm của các sông, suối trong vùng đó vào các tháng mùa kiệt (đối với vùng miền núi), hoặc bằng lượng nước chứa trong đới dao động mực nước giữa đầu mùa kiệt và cuối mùa kiệt của tầng chứa nước khai thác (đối với vùng đồng bằng).
4. Các trường hợp không phải xin phép
4.1. Khai thác, sử dụng nước mặt trong phạm vi đất được giao, được thuê quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 149/2004/NĐ-CP được áp dụng trong trường hợp khai thác, sử dụng nước từ các ao, hồ tự nhiên được hình thành từ mưa trong phạm vi đất được giao, được thuê hoặc được quyền sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai.
4.2. Vùng khai thác nước dưới đất phải đăng ký, chiều sâu giếng phải đăng ký quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định số 149/2004/NĐ-CP do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định căn cứ vào các cơ sở sau đây:
a) Hiện trạng khai thác, sử dụng nước dưới đất;
b) Trữ lượng nước dưới đất có thể khai thác trong vùng;
c) Đặc điểm phân bố các tầng chứa nước; có sự xen kẽ giữa tầng chứa nước nhạt và tầng chứa nước mặn.
4.3. Trên cơ sở khả năng nguồn nước, tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước ở từng vùng, và quy định tại điểm 3.1 mục 3 phần I của Thông tư này, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể quy mô khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi gia đình không phải xin phép.
5.1. Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau:
a) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các công trình quan trọng quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 2m3/giây trở lên;
d) Khai thác sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 2.000 kw trở lên;
đ) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng từ 50.000 m3/ngày đêm trở lên;
e) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng từ 5.000 m3/ngày đêm trở lên.
5.2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép trong các trường hợp không quy định tại điểm 5.1 mục 5 phần I của Thông tư này và không thuộc các trường hợp không phải xin phép qui định tại Điều 6 của Nghị định số 149/2004/NĐ-CP.
6. Nội dung chủ yếu của giấy phép
6.1. Giấy phép thăm dò nước dưới đất:
a) Tên, địa chỉ của chủ giấy phép;
b) Mục đích và quy mô thăm dò;
c) Vị trí toạ độ, diện tích khu vực thăm dò;
d) Tầng chứa nước thăm dò;
đ) Khối lượng các hạng mục công tác thăm dò;
e) Thời hạn của giấy phép thăm dò nước dưới đất;
g) Các yêu cầu cụ thể đối với từng trường hợp thăm dò nước dưới đất do cơ quan cấp phép quy định nhằm mục đích:
- Bảo vệ tầng chứa nước và môi trường xung quanh khu vực thăm dò;
- Bảo đảm hiệu quả, chất lượng của công tác thăm dò;
- Bảo vệ quyền, lợi ích khai thác, sử dụng nước hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác trong khu vực thăm dò.
h) Quyền, nghĩa vụ của chủ giấy phép.
6.2. Giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất:
a) Tên, địa chỉ của chủ giấy phép;
b) Mục đích khai thác, sử dụng nước;
c) Vị trí công trình khai thác nước;
d) Tầng chứa nước khai thác;
đ) Tổng số giếng hoặc hành lang, mạch lộ, hang động khai thác;
e) Tổng lượng nước khai thác, sử dụng;
g) Chế độ khai thác;
h) Các thông số chủ yếu của công trình khai thác;
i) Thời hạn của giấy phép;
k) Các yêu cầu cụ thể đối với từng trường hợp khai thác, sử dụng nước dưới đất do cơ quan cấp phép quy định nhằm mục đích:
- Bảo đảm tầng chứa nước khai thác và các tầng chứa nước liên quan không bị suy thoái, cạn kiệt; bảo vệ môi trường sinh thái;
- Bảo đảm không gây sụt lún mặt đất;
- Bảo vệ quyền, lợi ích khai thác, sử dụng nước hợp pháp của các tổ chức, cá nhân hiện đang khai thác sử dụng nước dưới đất tại khu vực đề nghị cấp phép khai thác.
l) Quyền, nghĩa vụ của chủ giấy phép.
6.3. Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt:
a) Tên, địa chỉ của chủ giấy phép;
b) Mục đích khai thác, sử dụng nước;
c) Nguồn nước khai thác sử dụng;
d) Vị trí công trình khai thác, sử dụng;
đ) Phương thức khai thác, sử dụng nước;
e) Lượng nước khai thác, sử dụng;
g) Thời hạn của giấy phép;
h) Các yêu cầu cụ thể đối với từng trường hợp khai thác, sử dụng nước mặt do cơ quan cấp phép quy định nhằm mục đích:
- Bảo đảm duy trì dòng chảy môi trường của nguồn nước;
- Bảo vệ quyền, lợi ích khai thác, sử dụng nước hợp pháp của các tổ chức, cá nhân hiện đang khai thác sử dụng nước mặt cùng nguồn nước xin khai thác.
i) Quyền, nghĩa vụ của chủ giấy phép.
6.4. Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước:
a) Tên, địa chỉ của chủ giấy phép;
b) Nguồn nước tiếp nhận nước thải;
c) Vị trí nơi xả nước thải;
d) Lưu lượng, phương thức xả nước thải;
đ) Giới hạn thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải;
e) Thời hạn của giấy phép;
g) Các yêu cầu cụ thể đối với từng trường hợp xả nước thải do cơ quan cấp phép quy định nhằm mục đích:
- Bảo vệ môi trường và hệ sinh thái thuỷ sinh;
- Bảo đảm mục tiêu chất lượng nước của nguồn nước tiếp nhận nước thải;
- Bảo vệ quyền, lợi ích xả nước thải hợp pháp của các tổ chức, cá nhân hiện đang xả nước thải vào nguồn nước tiếp nhận nước thải.
h) Quyền, nghĩa vụ của chủ giấy phép.
7. Thời hạn, gia hạn giấy phép
Thời hạn, thời gian gia hạn giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước do cơ quan cấp giấy phép quyết định trên cơ sở các quy định tại Điều 5, Điều 7 của Nghị định số 149/2004/NĐ-CP và cần xem xét các yếu tố sau đây:
7.1. Đối với khai thác, sử dụng nước dưới đất:
a) Mục đích khai thác sử dụng nước;
b) Quy hoạch khai thác, sử dụng nước dưới đất tại vùng đề nghị khai thác; trường hợp chưa có quy hoạch thì phải căn cứ vào tiềm năng nguồn nước dưới đất;
c) Mức độ chi tiết của việc thăm dò nước dưới đất và cấp trữ lượng được đánh giá;
d) Hiện trạng khai thác, sử dụng nước dưới đất trong vùng.
7.2. Đối với khai thác, sử dụng nước mặt:
a) Mục đích khai thác, sử dụng nước;
b) Quy hoạch khai thác, sử dụng nước mặt tại vùng đề nghị khai thác; trường hợp chưa có quy hoạch thì phải căn cứ vào tiềm năng nguồn nước;
c) Mức độ chi tiết của việc đánh giá nguồn cấp nước;
d) Hiện trạng khai thác, sử dụng nguồn nước.
7.3. Đối với xả nước thải vào nguồn nước:
a) Lưu lượng, phương thức xả nước thải;
b) Thông số, nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải;
c) Quy trình công nghệ xử lý nước thải;
d) Mục tiêu chất lượng nguồn nước tiếp nhận nước thải;
đ) Kế hoạch giám sát, quan trắc chất lượng nguồn nước tiếp nhận nước thải;
e) Kế hoạch giảm thiểu ô nhiễm của tổ chức, cá nhân xin phép xả nước thải;
g) Kế hoạch quản lý, xây dựng hệ thống xử lý nước thải của khu vực, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
8. Thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép
8.1. Việc thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép do cơ quan cấp phép quyết định trên cơ sở các quy định tại Điều 8 của Nghị định số 149/2004/NĐ-CP.
8.2. Trường hợp chủ giấy phép đề nghị thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thì chủ giấy phép phải làm thủ tục như quy định tại điểm 2.5 mục 2 phần II của Thông tư này.
8.3. Trường hợp cơ quan cấp phép thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thì cơ quan cấp phép phải thông báo cho chủ giấy phép biết trước ba mươi (30) ngày.
8.4. Các nội dung trong giấy phép không được thay đổi, điều chỉnh:
a) Tên chủ giấy phép;
b) Nguồn nước khai thác, sử dụng; nguồn nước tiếp nhận nước thải;
c) Lượng nước khai thác, sử dụng vượt quá 25% quy định trong giấy phép đã được cấp;
d) Lượng nước xả vượt quá 25% quy định trong giấy phép đã được cấp;
đ) Thông số, nồng độ các chất ô nhiễm quy định trong giấy phép xả nước thải.
Trong các trường hợp nêu trên, chủ giấy phép phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép mới.
9. Đình chỉ hiệu lực giấy phép
9.1. Việc đình chỉ hiệu lực của giấy phép do cơ quan cấp phép quyết định trong trường hợp chủ giấy phép có các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 149/2004/NĐ-CP.
9.2. Khi thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất, nếu phát hiện chủ giấy phép vi phạm các nội dung quy định tại Điều 9 của Nghị định số 149/2004/NĐ-CP, thì người có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan cấp phép có trách nhiệm xem xét việc đình chỉ hiệu lực của giấy phép.
9.3. Căn cứ vào mức độ vi phạm của chủ giấy phép, mức độ ảnh hưởng của việc đình chỉ giấy phép đến hoạt động sản xuất và đời sống của nhân dân trong vùng, cơ quan cấp phép quyết định thời gian và thời hạn đình chỉ hiệu lực của giấy phép, nhưng thời hạn đình chỉ tối đa không quá:
a) Ba (03) tháng đối với giấy phép thăm dò nước dưới đất;
b) Sáu (06) tháng đối với giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
9.4. Cơ quan cấp phép có thể xem xét rút ngắn thời hạn đình chỉ hiệu lực của giấy phép khi chủ giấy phép đã khắc phục hậu quả liên quan đến lý do đình chỉ giấy phép và hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
10.1 Việc thu hồi giấy phép do cơ quan cấp phép quyết định trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Nghị định số 149/2004/NĐ-CP.
10.2. Khi thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện giấy phép, nếu phát hiện các trường hợp quy định tại điểm a, b, đ khoản 1 Điều 10 của Nghị định số 149/2004/NĐ-CP thì người có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép; nếu phát hiện các trường hợp quy định tại điểm c, d, khoản 1 Điều 10 của Nghị định số 149/2004/NĐ-CP, thì người có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra xử lý theo thẩm quyền, đồng thời báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ khi nhận được báo cáo, cơ quan cấp phép có trách nhiệm xem xét việc thu hồi giấy phép.
10.3. Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 10 của Nghị định số 149/2004/NĐ-CP thì phải thông báo cho chủ giấy phép biết trước ba mươi (30) ngày.
11. Phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp phép
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước có nghĩa vụ nộp phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp phép theo quy định của pháp luật.
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP , GIA HẠN, THAY ĐỔI THỜI HẠN, ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG GIẤY PHÉP
1. Tổ chức, cá nhân đứng tên hồ sơ đề nghị cấp phép
1.1. Trường hợp chưa có công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, công trình xả nước thải vào nguồn nước, thì chủ đầu tư đứng tên hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ trong giai đoạn thực hiện đầu tư.
1.2. Trường hợp công trình đang khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, thuộc sở hữu nhà nước nhưng chưa có giấy phép, thì tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành công trình đứng tên hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
1.3. Trường hợp công trình đang khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không thuộc sở hữu nhà nước và chưa có giấy phép, thì chủ sở hữu công trình đứng tên hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
1.4. Trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước thuộc sở hữu nhà nước đã có giấy phép cấp cho chủ đầu tư, nhưng chủ đầu tư không trực tiếp quản lý vận hành công trình thì chủ đầu tư phải có văn bản bàn giao công trình cho tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành công trình. Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành công trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ giấy phép.
2. Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép
2.1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm trở lên; thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm;
c) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi thăm dò, hoặc văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng đất để thăm dò;
Mẫu hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất được quy định tại mục I trong Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép kèm theo Thông tư này.
2.2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Đề án khai thác nước dưới đất;
c) Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước dưới đất tỷ lệ 1/50.000 đến 1/25.000 theo hệ toạ độ VN 2000;
d) Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất đối với trường hợp công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm trở lên; báo cáo kết quả thi công giếng khai thác đối với trường hợp công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm; báo cáo hiện trạng khai thác đối với trường hợp công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động;
đ) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;
e) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt giếng khai thác. Trường hợp đất nơi đặt giếng khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được ủy ban nhân dân xã, phường nơi đặt công trình xác nhận;
Mẫu hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất được quy định tại mục II trong Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép kèm theo Thông tư này.
2.3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Đề án khai thác, sử dụng nước kèm theo quy trình vận hành đối với trường hợp chưa có công trình khai thác; báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước đối với trường hợp đang có công trình khai thác;
c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;
d) Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước tỷ lệ từ 1/50.000 đến 1/25.000 theo hệ toạ độ VN 2000;
đ) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt công trình khai thác. Trường hợp đất tại nơi đặt công trình khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được ủy ban nhân dân xã, phường nơi đặt công trình xác nhận;
Mẫu hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt được quy định tại mục III trong Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép kèm theo Thông tư này.
2.4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;
c) Quy định vùng bảo hộ vệ sinh (nếu có) do cơ quan có thẩm quyền quy định tại nơi dự kiến xả nước thải;
d) Đề án xả nước thải vào nguồn nước, kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải đối với trường hợp chưa có công trình xử lý nước thải; báo cáo hiện trạng xả nước thải, kèm theo kết quả phân tích thành phần nước thải và giấy xác nhận đã nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trong trường hợp đang xả nước thải và đã có công trình xử lý nước thải;
đ) Bản đồ vị trí khu vực xả nước thải vào nguồn nước tỷ lệ 1/10.000;
e) Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
g) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt công trình xả nước thải. Trường hợp đất nơi đặt công trình xả nước thải không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân xả nước thải với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được ủy ban nhân dân xã, phường nơi đặt công trình xác nhận;
Mẫu hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước được quy định tại mục IV trong Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép kèm theo Thông tư này.
2.5. Hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn, hoặc thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;
b) Giấy phép đã được cấp;
c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;
d) Báo cáo việc thực hiện các quy định trong giấy phép;
đ) Đề án thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép;
Mẫu hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước được quy định tại mục V trong Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép kèm theo Thông tư này.
2.6. Các tài liệu về thăm dò, khảo sát địa hình, địa chất, địa chất thuỷ văn, thuỷ văn, khí tượng, chất lượng nước và các tài liệu khác sử dụng để lập đề án, báo cáo của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải được tổ chức có tư cách pháp lý về các lĩnh vực nêu trên cung cấp; đề án, báo cáo thăm dò nước dưới đất trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò, khai thác nước dưới đất phải được cơ quan cấp phép phê duyệt.
2.7. Việc xây dựng đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải tuân theo các quy chuẩn, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; nếu áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật nước ngoài thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép áp dụng.
Trình tự cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước quy định tại khoản 2 Điều 19, khoản 2 Điều 20, khoản 2 Điều 21, khoản 2 Điều 22 của Nghị định số 149/2004/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
3.1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ:
a) Tổ chức, cá nhân đứng tên hồ sơ đề nghị cấp phép gửi hồ sơ tới cơ quan tiếp nhận và quản lý hồ sơ theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 149/2004/NĐ-CP; sao gửi một (01) bộ hồ sơ tới Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương nơi đặt công trình đề nghị cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Cục Quản lý tài nguyên nước.
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép theo quy định tại các điểm 2.1, 2.2, 2.3, 2.4 mục 2 phần II của Thông tư này trong thời hạn năm (5) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp phép. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép chưa đầy đủ, không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
3.2. Thời hạn thẩm định:
a) Thời hạn thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất là mười lăm (15) ngày làm việc đối với công trình thăm dò có quy mô dưới 3000 m3/ngày đêm, ba mươi (30) ngày làm việc đối với công trình thăm dò có quy mô từ 3000 m3/ngày đêm trở lên;
b) Thời hạn thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất là mười lăm (15) ngày làm việc đối với trường hợp đã có giếng khai thác. Trường hợp chưa có giếng khai thác thì thời hạn thẩm định và trình cơ quan cấp phép ra văn bản cho phép thi công giếng khai thác là mười (10) ngày làm việc.
c) Thời hạn thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt là ba mươi (30) ngày làm việc;
d) Thời hạn thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước là ba mươi (30) ngày làm việc;
Thời hạn thẩm định hồ sơ được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3.3. Nội dung thẩm định hồ sơ:
a) Căn cứ pháp lý của việc xin phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
b) Tài liệu sử dụng, quy chuẩn, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, áp dụng trong đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
c) Tính hợp lý của việc lựa chọn nguồn nước; sơ đồ bố trí công trình thăm dò, phương pháp và khối lượng thăm dò trong trường hợp đề nghị cấp phép thăm dò nước dưới đất; kết quả tính toán trữ lượng nước dưới đất, vị trí, quy mô và phương thức khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
d) Sự phù hợp của việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước với quy hoạch khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước của vùng;
đ) ảnh hưởng của việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước tới nguồn nước, môi trường và quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác.
3.4. Tổ chức việc thẩm định hồ sơ:
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định;
b) Trường hợp cần thiết cơ quan tiếp nhận hồ sơ có thể thành lập Hội đồng thẩm định, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức liên quan; cơ quan, tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ trong thời hạn bảy (7) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến;
c) Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổ chức kiểm tra thực địa thì tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến việc kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
d) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo ý kiến của mình (nếu có) về đề nghị cấp phép trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao hồ sơ đề nghị cấp phép đối với các trường hợp đề nghị cấp phép do Cục Quản lý tài nguyên nước tổ chức thẩm định.
3.5. Căn cứ quy định tại Điều 4, Điều 5 của Nghị định số 149/2004/NĐ-CP và kết quả thẩm định hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập báo cáo thẩm định trình cơ quan cấp phép;
a) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện để cấp giấy phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự thảo giấy phép trình cơ quan cấp phép xem xét, quyết định. Mẫu giấy phép được quy định tại mục VI trong Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép kèm theo Thông tư này.
b) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp giấy phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không cấp phép cho tổ chức, cá nhân xin phép.
3.6. Trên cơ sở báo cáo thẩm định và đề nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp phép xem xét, quyết định việc cấp phép.
4. Trình tự gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép
Trình tự gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 149/2004/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
4.1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ:
a) Chủ giấy phép đề nghị gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép gửi hồ sơ tới cơ quan tiếp nhận và quản lý hồ sơ theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 149/2004/NĐ-CP; sao gửi một (01) bộ hồ sơ tới Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương nơi đặt công trình đề nghị gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Cục quản lý tài nguyên nước.
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép theo quy định tại điểm 2.5 mục 2 phần II của Thông tư này trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
4.2. Thời hạn thẩm định:
Thời hạn thẩm định hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước là hai mươi (20) ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4.3. Nội dung thẩm định:
a) Đối với trường hợp gia hạn giấy phép:
- Lý do đề nghị gia hạn giấy phép;
- Tính chính xác và đầy đủ của báo cáo do chủ giấy phép lập về việc thực hiện các nội dung của giấy phép;
- Sự phù hợp của việc gia hạn giấy phép với quy hoạch khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước hoặc khả năng nguồn nước của vùng;
- ảnh hưởng của việc gia hạn giấy phép tới môi trường nước và quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác.
b) Đối với trường hợp điều chỉnh nội dung giấy phép:
- Căn cứ đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép;
- Lý do đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép;
- Tính chính xác và đầy đủ của báo cáo do chủ giấy phép lập về việc thực hiện các nội dung của giấy phép;
- Sự phù hợp của việc điều chỉnh nội dung giấy phép với tình hình thực tế thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và bảo vệ tài nguyên nước của vùng;
- ảnh hưởng của việc điều chỉnh nội dung giấy phép tới nguồn nước, môi trường và quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
4.4. Tổ chức việc thẩm định hồ sơ:
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổ chức việc thẩm định hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định;
b) Trường hợp cần thiết cơ quan tiếp nhận hồ sơ có thể thành lập Hội đồng thẩm định, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức liên quan; cơ quan, tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ trong thời hạn bảy (7) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến;
c) Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổ chức kiểm tra thực địa thì tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến việc kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
d) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo ý kiến của mình (nếu có) về đề nghị gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao hồ sơ đối với các trường hợp đề nghị gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép do Cục quản lý tài nguyên nước tổ chức thẩm định
4.5. Căn cứ theo quy định tại các Điều 4, 5, 7 và 8 của Nghị định số 149/2004/NĐ-CP và kết quả thẩm định hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập báo cáo thẩm định trình cơ quan cấp phép:
a) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện để gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự thảo quyết định trình cơ quan cấp phép xem xét, quyết định. Mẫu quyết định gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép được quy định tại mục VII trong Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép kèm theo Thông tư này.
b) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không cấp phép cho tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép.
4.6. Trên cơ sở báo cáo thẩm định và đề nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp phép xem xét, quyết định việc gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép.
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; hồ sơ, giấy phép được lưu trữ bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép theo quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản 1 Điều 21, khoản 1 Điều 22 và khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 149/2004/NĐ-CP;
b) Báo cáo thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;
c) Bản gốc giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
2. Các đề án, báo cáo thăm dò nước dưới đất, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước sau khi thẩm định phải được đóng dấu xác nhận của cơ quan thẩm định.
1.1. ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Thông tư này tại địa phương.
1.2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp trong việc quản lý, tổng hợp và lập báo cáo hằng năm về tình hình cấp phép, thực hiện giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi quản lý hành chính của địa phương và gửi báo cáo hằng năm về Cục Quản lý tài nguyên nước.
1.3. Cục Quản lý tài nguyên nước có trách nhiệm giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc quản lý, tổng hợp và lập báo cáo hằng năm tình hình cấp phép, thực hiện giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi cả nước.
1.4. Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phải kịp thời báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định.
2.1. Bãi bỏ các quy định về cấp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất ban hành kèm theo Quyết định số 05/2003/QĐ-BTNMT ngày 4 tháng 9 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2.2. Giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất, giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước đã được các cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật mà còn thời hạn thì tiếp tục có hiệu lực cho đến khi hết hạn của giấy phép.
2.3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE
MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 02/2005/TT-BTNMT |
Hanoi June 24, 2005 |
Pursuant to the Government Decree
No. 91/2002/ND-CP dated November 11, 2002 on regulating the mandates, tasks,
authority and organizational structure of the Ministry of Natural Resources and
Environment;
Pursuant to the Government Decree 149/2004/ND-CP regulating the licensing of water
resources exploitation, abstraction and utilization and waste water discharge
into water sources; and,
The Ministry of Natural Resources and Environment shall give guidance on
licensing of water resources exploration, exploitation, utilization and waste
water discharge into water sources as follows;
This Circular shall detail guidelines on: granting and issuing, renewing, amending, suspending and revoking licences for groundwater exploration, groundwater abstraction and utilization, surface water exploitation and utilization, and waste water discharge into water sources including rivers, streams, coastal waters, reservoirs, lakes, ponds; the regulation of application forms and dossiers, and the form of licenses.
Licensing of discharge of wastewater into water sources from boats or ships shall be regulated in another guiding document.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The following definitions shall apply in this Circular:
3.1. Household scale water resources, exploitation and utilization, and wastewater discharge into water sources are those that do not exceed the following thresholds:
- 0.02 m3/s for exploitation, utilization of surface water for agricultural production;
50 kW of installed capacity of a hydropower station using surface water for power generation without releasing water to another river basin;
100 m3/day for exploitation and utilization of surface water for other purposes;
20 m3/day for abstraction and utilization of groundwater;
10 m3/day for discharge of wastewater.
A groundwater abstracting zone is an area that includes the groundwater abstracting works, and a safety zone referred to in the licence.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yield of a groundwater work means a total yield of all boreholes, excavated wells, interception trenches, or other groundwater abstraction devices contained in a licence.
The total groundwater discharge volume in dry seasons in an area is: the average natural dry seasons flow in a number of consecutive years in the region, measured by the total discharge flow in rivers in dry seasons (in mountainous areas), and; the average of the natural water volume contained in a groundwater area in the beginning minus natural water volume contained in a groundwater area at the end of dry seasons (in plain areas).
4. Cases exempted from licensing
Abstraction and utilization of surface water in accordance with Item d, Clause 1, Article 6 of the Decree 149/2004/ND-CP involves abstraction and utilization of rain water agglomerated in natural lakes and ponds entirely within the property that is owned or leased by the land owner.
In accordance with clause 3 article 6 decree 149/2004/ND-CP Provincial People's Committees shall determine the groundwater abstraction areas and the depth of drilled boreholes that have to be registered based on:
a. Current situation of groundwater abstraction and utilization;
b. Groundwater discharge volume;
c. Geographical features of aquifers; intertwined fresh and saline aquifers.
4.3. Based on the water availability and the water use and wastewater discharge situation in the region, and on clause 3.1 Article 3 of this circular, the Provincial People's Committee shall regulate the household scales that are exempted from applying for licences.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall grant, renew, amend, suspend and/or revoke licences for individuals or organizations that:
a. Exploit and utilize water resources for significant national-scale constructions/works that have been ratified by the Prime Minister;
b. Explore, abstract and utilize groundwater for projects with an abstraction rate of 3,000 m3 per day or more;
c. Exploit and utilize surface water for agricultural production at a rate of 2m3 per second or more;
d. Exploit and utilize surface water for power generation with an installed capacity of 2,000kW or more;
e. Exploit and utilize surface water for other purposes at a rate of 50,000 m3/day or more;
f. Discharge wastewater into a water source at a rate of 5,000m3 per day or more.
5.2. Provincial People's Committees shall grant, renew, amend, suspend and/or revoke licences for the cases that are not included in section 5.1 hereinabove and in Article 6 of decree 149/2004/ND-CP.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a. Name, address of the licence holder;
b. Purpose and scale of exploration;
c. Co-ordinates and area of exploration site;
d. Aquifers to be explored;
e. Location and details of exploration works;
f. Exploration licence duration;
g. Requirements of the licensing agency for each exploration borehole in order to: protect the aquifer to be explored and the environment surrounding the exploration site; assure efficiency and quality of the exploration works; protect the legitimate rights and benefits of other organisations and individals within the area to be impacted by exploration.
h. Responsibilities and obligations of the licence holder.
6.2. Groundwater abstraction and utilisation licence shall include:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Purposes of abstraction/ utilisation;
c. Locations and details of groundwater abstraction works;
d. Aquifers to be exploited;
e. Total number of bores, wells or groundwater interception trenches, or other facilities to access any groundwater, including spring water or cave water;
f. Total abstraction and utilisation quantity;
g. Abstraction regime/patern;
h. Key parameters of abstraction works;
i. Licence duration;
j. Requirements of the licensing agency for specific groundwater abstraction and utilisation that will: ensure that aquifers to be abstracted do not become deteriorated and exhausted; ecosystem protection ensure that ground depression does not occur; protect the legitimate rights and benefits of other organisations and individals who abstract and utilise groundwater within the abstraction area.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3. Surface water exploitation and utilization licence shall include:
a. Name and address of the licence holder;
b. Purpose of exploitation /utilization;
c. Sources for exploitation /utilization;
d. Location of exploitation /utilization works;
e. Methods of exploitation /utilization;
f. Quantity of exploitation /utilization;
g. Licence duration;
h. Requirements of the licensing agency for a specific surface water abstraction/utilization to:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Protect legitimate rights and benefits of other organisations and individuals exploitation /utilising water from the same sources.
i. Responsibilities and obligations of the licence holder.
6.4. Wastewater discharge licence shall include:
a. Name and address of the licence holder;
b. Wastewater receiving water source;
c. Location of wastewater discharge;
d. Discharge rate and method of discharge;
e. Contents and load of pollutants in wastewater:
f. Licence duration;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Water environment and water ecology protection;
Protection of the quality of receiving waters
- Protection of legitimate rights and benefits of other organisations/individuals discharging wastewater into the receiving sources. h. Responsibilities and obligations of the licence holder.
7. Duration and extension of licences
The duration and extension of licences for abstraction and utilization of groundwater, for surface water exploitation and utilization, and for discharge of wastewater into water sources shall be determined in compliance of the regulations provided for in Articles 5 and 7 of the Decree 149/2004/ND-CP, and be based on the following criteria:
7.1. For groundwater abstraction/utilization:
a. Purposes;
b. Any plan for groundwater abstraction/utilization applying to the proposed abstraction site; or groundwater potentials where no such plan is available;
c. The extent to which groundwater is exploited and the assessed groundwater abstraction rate;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. For surface water exploitation and utilization:
e. Purposes;
f. Any plan for surface water abstraction/utilization applying to the proposed exploitation site; or water source potentials where no such plan is available;
g. The extent to which surface water is exploited and the assessed abstraction rates;
h. Current situations of surface water exploitation/utilization in the region;
7.3 For wastewater discharge:
a. Discharge rates, discharge methods
b. Contents and loads of pollutants in wastewater;
c. Wastewater treatment technological processes;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e. Plans for monitoring and surveying of water quality of receiving sources;
f. Pollution reduction plans prepared by applicants for wastewater discharge;
g. Plans for management and installation of wastewater treatment systems for the whole region, each province and municipality.
8. Renewal and amendment of licences
The renewal and amendment of licences shall be decided upon by the Licensing Agency in accordance with regulations in Article 8 of the Decree 149/2004/ND-CP.
If the licence holder wants to have his/her licence renewed or amended, he/she must follow the procedures regulated in Item 2.5, Part 2 of this Circular.
The Licensing Agency shall inform the licence holder thirty (30) days in advance if they want to renew or amends a licence.
The following items on a licence may not be amended:
a. Name of licence holder
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c. The exploitation, utilization water volume, if the proposed new volume exceeds the existing licenced volume by 25%.
d. The wastewater discharge volume, if the proposed new volume exceeds the existing licenced volume by 25%.
e. Licenced contents and load of pollutants in wastewater.
8.5 A licence holder must apply for a new licence to achieve any of the changes referred to in 8.4.
A licence shall be suspended when the licence holder violates the regulations contained in clause 1 Article 9 of the Decree 149/2004/ND-CP.
Upon regular or spot inspection and investigation, if the authorized inspection person finds that the licence holder has violated the regulations provided for in Article 9 of the Decree 149/2004/ND-CP, he/she will report the violation to the Licensing Agency. Within thirty (30) days of receiving a report, the Licensing Agency will decide if the suspension is applied.
The Licensing Agency shall decide the effective duration of suspension of the licence depending on the degree to which the licence is violated, and the extent to which the suspension influences on people's production and living, with the maximum duration of:
a. Three (03) months for groundwater exploration licences;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4. The Licensing Agency shall consider shortening the suspension period only when the licence holder takes actions to fix negative consequences caused by the committed violations that have led to the suspension, and observes other obligations provided by laws.
The revocation of licences shall be decided by Licensing Agency in accordance with clause 1 Article 10 of the Decree 149/2004/ND-CP 910.1.
Upon regular or spot inspection and investigation, if the authorized inspection person finds that the licence holder has violated the regulations provided for in Items a, b, d, Clause 1 of Article 10 of the Decree 149/2004/ND-CP, he/she will report the case to the Licensing Agency to decide. If the licence holder has violated the regulations provided for in Items c, d, Clause 1 of Article 10 of the Decree 149/2004/ND-CP, the authorised person shall resolve the case in accordance with his/her power, and at the same time report the violation to the Licensing Agency. Within thirty (30) days of receiving a report, the Licensing Agency must make a final decision on whether or not the licence is subject to revocation.
If the authorized state agency decides to revoke a licence in accordance with regulations in Item e, Clause 1 of Article 10 of the Decree 149/2004/ND-CP, the agency must inform the licence holder of the decision thirty (30) days in advance.
11. Fees for appraisal of dossier and licensing
Applicants for licences to explore, abstract and utilize water resources, or discharge wastewater into water sources shall be obliged to pay fees for appraisal of licence applications and dossiers in accordance with regulations of the Government at the time of application.
II. PROCEDURES AND PROCESSES FOR GRANTING, RENEWING, EXTENDING AND AMENDING OF LICENCES
1. Authority to hold a licence
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
For an existing but unlicensed project that is the state property, the application must be signed by the organization or individual that is the legal manager and operator the project.
For an existing but unlicensed project that is not the state property, the application must be signed by the work owner.
For a state-owned and licensed project whose investor does not directly manage and/or operate it, the investor must issue a written agreement stating the transfer of the project to the organization/individual who manages and/or operates it. The organization/individual that manages and/or operates shall then exercise the rights and obligations as if they were the licence holder.
2. Applications for licensing, renewal, extension and amendment of licences
2.1. An application dossier for groundwater exploration shall include:
a. Application for groundwater exploration licence;
b. Project proposal for groundwater exploration for projects with capacity of 200m3/day and higher, or design of groundwater boreholes for projects with capacity of less than 200m3/day;
c. Notarised copies of certificates or legal documents for the use of sites for groundwater exploration in accordance with the Land Law; or, a document issued by the People's Committee at a relevant level approving the land use for groundwater exploration.
Forms for application for groundwater exploration licences are included in Item I of the Lists of Annexes.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a. Application for groundwater abstraction/utilization licence;
b. Project proposals;
c. Location map to appropriate scale 1:50.000 or 1:25.000, showing groundwater abstraction facilities and proposed works with geographical coordinates (VN2000);
d. A report on groundwater potential assessment results for projects with capacity of 200m3/day or higher, or a report on borehole completion for projects with capacity of less than 200m3/day; a report on the status of groundwater abstraction for existing groundwater projects;
e. A report on results of groundwater quality assessment for specified purposes in accordance with the state regulations applying at the time of application;
f. Notarised copies of certificates or legal documents for the use of the land on which the water is abstracted or used in accordance with the Land Law. If the site on which the work is located is not owned by the applicant, a copy of the agreement/easement between the applicant and the land lord certified by the relevant People's Committee.
Forms for application for groundwater abstraction/utilization licences are included in Item II of the Lists of Annexes.
2.3. An application dossier for surface water abstraction/utilization shall include:
a. Application for surface water abstraction/utilization licence;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c. A report on results of water quality assessment of surface water sources for specified purposes in accordance with the state regulations at the time of application;
d. Location map to appropriate scale 1:50.000 or 1:25.000, showing surface water abstraction facilities and proposed works with geographical coordinates (VN2000);
e. Notarised copies of certificates or legal documents for the use of the land on which the water is abstracted or used in accordance with the Land Law. In case the site on which the work is located is not owned by the applicant, a copy of the agreement/easement between the applicant and the land lord certified by the relevant People's Committee.
Forms for application for surface water abstraction/utilization licences are included in Item III of the Lists of Annexes.
2.4. An application dossier for wastewater discharge shall include:
a. Application for wastewater discharge licence;
b. A report on water quality analysis findings for the water sources that receives the wastewater in accordance with the state regulations at the time of applying for licence;
c. Definition of ecosystem protection area (if yet) issues by authority;
d. A copy of any regulation/s on a sanitary protection zone/s provided for by an authorized agency in the area where the wastewater will be discharged;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f. A 1/10,000 scale map showing the location of the discharge site;
g. A copy of an Environment Impact Assessment report certified by an authorised agency for wastewater discharge proposals that need to be assessed in compliance with the regulations for assessing environmental impacts;
h. Notarised copies of certificates or legal documents on land use rights in accordance with the Land Law for use of for the land on which the wastewater is discharged. In case the site on which the work is located is not owned by the applicant, a copy of the agreement/easement between the applicant and the land lord certified by the relevant People's Committee.
Forms for application for wastewater discharge licences are included in Item IV of the Lists of Annexes.
2.5. An application dossier for extension, renewal, amendment of licences on water resources exploration, abstraction, utilization, wastewater discharge into water sources shall include:
a. Application for extension, renewal and amendment of licences;
b. Issued licences;
c. A report of water quality analysis of water sources at the time of applying for licence extension, renewal or amendment;
d. A report on the status on implementation of terms and conditions in the licences;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Forms for application for extension, renewal, amendment of licences on water resources exploration, abstraction, utilization, wastewater discharge into water sources are included in Item V of the Lists of Annexes.
Documents on terrain, geology, hydro-geology, hydrology, meteorology, water quality survey and monitoring and other documentation used for preparing proposals and reports, and enclosed in the application dossier for licences must be prepared by legal entities specializing such areas; the proposals and/or reports on groundwater exploration enclosed in the application for groundwater exploration/abstraction licences must be approved by the Licensing Agency.
The compilation of proposals, reports enclosed in the application for licences must follow processes and technical standards that have been issued by authorized state agencies; in cases where international processes and technical standards apply, they must be approved by the authorized state agencies;
The procedures for licensing water resources exploration, exploitation and utilization, and wastewater discharge provided in Clause 2 of Article 19, Clause 2 of Article 20, Clause 2 of Article 21, Clause 2 of Article 22 and in the Decree 149/2004/ND-CP shall be guided as follows:
3.1. Receiving and checking application dossier
a. The applicant for a licence shall submit the application dossier to the Application Receiving Agency in compliance with the regulations provided for in Article 14 of the Decree 149/2004/ND-CP; and if the Application Receiving Agency is the Department of Water Resources Management, send one (01) copy of the dossier to the Department of Natural Resources and Environment of the province where his/her project is located;
b. Within five (05) working days, the Application Receiving Agency shall have the responsibility to check the eligibility and appropriateness of the licence application in accordance with provisions in Items 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, Part II of this Circular. If the application is found inadequate, ineligible, the Application Receiving Agency shall inform the applicant in writing and request the applicant to resubmit the application as required.
3.2. Appraisal duration
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. The time for appraisal of an application for a groundwater abstraction/utilization licence shall be fifteen (15) working days for existing works. For non-existing works, the time for appraisal and approval for construction of abstraction bores shall be ten (10) working days;
c. The time for appraisal of an application for a surface water exploitation, utilization licence shall be thirty (30) working days;
d. The time for appraisal of an application for a wastewater discharge licence shall be thirty (30) working days;
The time for appraisal shall be counted from the date of receiving all required application documentation.
3.3. Contents for appraisal
a. Legal bases for application for licences to explore, exploit/abstract, utilize water resources and discharge wastewater into water sources;
b. Documentation of sources, standards, procedure, technical norms, referred to in proposals and reports on exploitation/abstraction and utilization of water resources and discharge of wastewater into water sources;
c. Appropriateness of: selected water sources; layout of exploration works, exploration methods applied and volume of exploration works apply for licence on groundwater exploration; result of groundwater evaluation, location, scale and methodology of abstraction, utilization of water resources and discharge of wastewater into water sources;
d. Consistency of water resources abstraction/exploitation, utilization and wastewater discharge with any plan on water resources abstraction/exploitation, utilization and protection applying in the region;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4. Application appraisal arrangements
a. The Application Receiving Agency shall organize the appraisal/evaluation of applications and be responsible for the appraisal results;
b. When necessary, the Application Receiving Agency shall set up an Appraisal Board, seek comments from relevant agencies or organizations; the agencies or organizations, when referred to, shall have to answer relevant questions to the Application Receiving Agency in writing within seven (07) days upon receipt of consultation letters.
c. If the Application Receiving Agency requests a field visit to the project site, the applicant shall have to provide appropriate and adequate information in connection with the issues raised by the Application Receiving Agency;
d. If the application is subject to appraisal by the Department of Water Resources Management, the provincial Department of Natural Resources and Environment shall provide advice (if any) on the application to the Department of Water Resources Management within ten (10) working days of receipt of a copy of the application form and dossier.
3.5. The Application Receiving Agency, in accordance with provisions in Articles 4 and 5 of the Decree 149/2004/ND-CP, and upon receipt of any appraisal results, shall prepare an appraisal report to submit to the Licensing Agency.
a. If the application is eligible for approval, the Application Receiving Agency shall prepare a draft licence to submit to the Licensing Agency for consideration and approval. The application form is provided in Item VI of the List of Annexes;
b. If the application is to be refused, the Application Receiving Agency shall return the application with a written notice to the applicant.
3.6. Based o the appraisal report and request by the Application Receiving Agency, the Licensing Agency shall consider granting licence/s.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The extension, renewal and amendment of a licence shall be done in accordance with the provisions set forth in Clause 2 of Article 23 of the Decree 149/2004/ND-CP at and shall be detailed as follows:
4.1. Application receiving and checking dossier.
a. The licence holder applying for licence extension, renewal or amendment shall submit his/her application to the Application Receiving Agency in accordance with Article 14 of the Decree 149/2004/ND-CP; and, if the Application Receiving Agency is the Department of Water Resources Management, send one (01) copy application to the Department of Natural Resources and Environment of the province where the project is located;
b. Within five (05) working days, the Application Receiving Agency shall check the eligibility and appropriateness of the application for extension, renewal or amendment of a licence in accordance with the provisions set forth in Item 2.5 of this Circular. If the application is found inadequate, illegal or ineligible, the Application Receiving Agency shall notify the applicant in writing and request the applicant to resubmit the application as required.
4.2. Appraisal duration
Within the duration of twenty (20) working days from the date of receipt of all required application for extension, renewal and amendment of a licence, the Application Receiving Agency must have completed the appraisal of the application.
4.3. Contents for appraisal a. Extension of licence
- Justification for application for extension of the licence;
- Appropriateness and adequacy of the report submitted by the licence holder on compliance with the licence;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Possible impacts of the licence extension on the water environment and on the rights to abstract, utilize water resources and discharge wastewater of other legal organizations/individuals;
b. Amendment of licences
Legal basis for the application for amendment of the licence;
Justification for application for amendment of the licence;
Appropriateness and adequacy of the report submitted by the licence holder on the compliance with the licence;
Consistency of the licence amendment with the current status of water resources exploration, exploitation/abstraction, utilization, wastewater discharge and water environment protection of the region;
Possible impacts of the licence amendment on water sources, the water environment and on the rights to abstract, utilize water resources and discharge wastewater of other organizations/individuals;
4.4. Application appraisal arrangements
a. The Application Receiving Agency shall organize the appraisal/evaluation of applications for licence extension, renewal or amendment and shall be responsible for the appraisal results;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c. If the Application Receiving Agency requests a field visit to the project site, the applicant shall provide appropriate and adequate information in connection to the issues raised by the Application Receiving Agency;
d. The provincial Department of Natural Resources and Environment shall inform its opinion (if any) to the application for licence within ten (10) working days since the date of receipt of the copied application dossier for applications subject to appraisal by the Department of Water Resources Management.
4.5. The Application Receiving Agency, in accordance with provisions in Articles 4, 5, 7 and 8 of the Decree 149/2004/ND-CP, and upon receipt of any appraisal results, shall prepare appraisal reports to submit to the Licensing Agency.
a. If the application is eligible for approval, the Application Receiving Agency shall prepare a draft licence to submit to the Licensing Agency for consideration and approval. The application form is provided in Item VII of the List of Annexes.
b. If the application is to be refused, the Application Receiving Agency shall return the application with a written notice to the applicant for licence extension, renewal or amendment.
4.6. Based on the appraisal report and request by the Application Receiving Agency, the Licensing Agency shall consider granting licence/s.
III. MANAGEMENT OF APPLICATIONS AND LICENCES
a. Applications for licensing, renewing, extending and amending licences as provided for in Clause 1 of Article 19, Clause 1 of Article 20, Clause 1 of Article 21, Clause 1 of Article 22 and Clause 1 of Article 23 of the Decree 149/2004/ND-CP;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c. Original licences for exploration, exploitation/abstraction, utilization of water resources and discharge of wastewater into water sources;
IV. IMPLEMENTATION ARRANGEMENTS
1. Implementation responsibilities
Provincial People's Committees shall direct the implementation of this Circular in the provinces;
The Provincial Departments of Natural Resources and Environment shall assist the Provincial People's Committees in managing, gathering information of and reporting on the status of licensing and implementing of licences for water resources exploration, exploitation/abstraction, utilisation, wastewater discharge into water sources within the administrative geographical bounderies of respective provinces/municipalities and submitting annual reports to the Department of Water Resources Management.
The Department of Water Resources Management shall assist the Ministry of Natural Resources and Environment in managing, gathering information and reporting on the status of licensing and implementing of licences for water resources exploration, exploitation/abstraction, utilisation, wastewater discharge into water sources on the national scale.
The Director General of the Department of Water Resources Management, General Directors of provincial Departments of Natural Resources and Environment shall direct, supervise and speed up the implementation of this Circular. If the implementation if facing any difficulty concerning the regulations therein he/she can report to the Ministry of Natural Resources and Environment for consideration and resolutions where applicable and appropriate.
2. Effectiveness of the Circular
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A valid licence on groundwater exploration and abstruction utilization, surface water exploitation, utilization, wastewater discharge into water sources provided by legal authorities remains valid until its expiry date.
2.3. This circular shall take effect 15 days after being published on the Official Gazette.
ON
BEHALF OF MINISTER OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT
VICE MINISTER
Nguyen Cong Thanh
;
Thông tư 02/2005/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 149/2004/NĐ-CP về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước do Bộ tài nguyên và môi trường ban hành
Số hiệu: | 02/2005/TT-BTNMT |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Người ký: | Nguyễn Công Thành |
Ngày ban hành: | 24/06/2005 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 02/2005/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 149/2004/NĐ-CP về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước do Bộ tài nguyên và môi trường ban hành
Chưa có Video