BỘ
CÔNG NGHIỆP |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2004/TT-BCN |
Hà Nội ngày 02 tháng 7 năm 2004 |
Căn cứ Nghị định số 55/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ
qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 102/2003/NĐ-CP ngày 03
tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với
các cơ sở sản xuất như sau:
1. Cơ sở sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế, không phân biệt loại hình doanh nghiệp, có sử dụng năng lượng cho hoạt động chế biến, gia công, sản xuất sản phẩm hàng hoá; sửa chữa máy móc, thiết bị; khai thác mỏ; sản xuất điện năng; sản xuất, cung cấp nhiệt năng có trách nhiệm thực hiện các qui định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả khác có liên quan.
2. Các từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
a) Kiểm toán năng lượng là quá trình đo lường, đánh giá độc lập để xác định mức tiêu thụ năng lượng của một cơ sở sản xuất.
b) Tổ chức tư vấn kiểm toán năng lượng là tổ chức có năng lực chuyên môn và phương tiện cần thiết để hoạt động tư vấn kiểm toán năng lượng, điều kiện cụ thể để hoạt động tư vấn kiểm toán năng lượng qui định tại khoản 3, Mục IV của Thông tư này.
c) Cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm là cơ sở sản xuất, hoạt động trong các lĩnh vực qui định tại khoản 1, Mục I của Thông tư này, có mức sử dụng năng lượng đạt ít nhất một trong các chỉ tiêu sau:
- Mức tiêu thụ nhiên liệu và nhiệt năng tổng cộng hằng năm quy đổi ra tấn dầu tương đương từ 1.000 TOE trở lên;
- Sử dụng công suất điện từ 500 kW trở lên, hoặc tiêu thụ điện năng hằng năm từ 3.000.000 kWh trở lên.
II. SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT
1. Hằng năm, các cơ sở sản xuất hoạt động trong các lĩnh vực qui định tại khoản 1, Mục I có mức tiêu thụ năng lượng nhỏ hơn qui định tại điểm c, khoản 2, Mục I Thông tư này phải lập báo cáo thống kê tình hình sử dụng năng lượng, suất tiêu hao năng lượng trên một đơn vị sản phẩm, đăng ký chỉ tiêu tiết kiệm năng lượng gửi Sở Công nghiệp để tổng hợp. Mẫu báo cáo được qui định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
2. Giám đốc cơ sở sản xuất có trách nhiệm lựa chọn và thực hiện các biện pháp quản lý, áp dụng công nghệ phù hợp để thường xuyên cải thiện tình hình sử dụng năng lượng và hạ thấp chỉ tiêu tiêu hao năng lượng trên một đơn vị sản phẩm của đơn vị.
3. Giám đốc cơ sở sản xuất có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thực hiện chế độ báo cáo, thống kê tiêu hao năng lượng, kiểm toán năng lượng và tổ chức tuyên truyền, giáo dục về hoạt động tiết kiệm năng lượng tại cơ sở, khen thưởng kịp thời các tổ chức và cá nhân có thành tích trong hoạt động tiết kiệm năng lượng.
4. Kinh phí phục vụ các hoạt động tiết kiệnm năng lượng tại các cơ sở sản xuất được hạch toán vào chi phí của đơn vị.
III. SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT SỬ DỤNGNĂNG LƯỢNG TRỌNG ĐIỂM
1. Hằng năm, căn cứ vào kế hoạch sản xuất - kinh doanh, các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm phải xây dựng kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, xây dựng định mức tiêu hao năng lượng cho một đơn vị sản phẩm; xây dựng chỉ tiêu tiết kiệm năng lượng trong năm gửi Sở Công nghiệp, cơ quan quản lý cấp trên và Bộ Công nghiệp chậm nhất vào ngày 15 tháng 02 của năm kế hoạch.
2. Hằng năm, chậm nhất vào ngày 25 tháng 12, các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm phải báo cáo Bộ Công nghiệp, Bộ quản lý chuyên ngành và Sở Công nghiệp tình hình sử dụng năng lượng trong năm của đơn vị theo mẫu báo cáo được qui định tại Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này.
Nếu mức sử dụng năng lượng trong năm báo cáo và kế hoạch năm tới đạt mức thấp hơn qui định tại điểm c, khoản 2, Mục I của Thông tư này, cơ sở sử dụng năng lượng đề nghị Bộ Công nghiệp rút tên ra khỏi danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm. Trong thời hạn 15 ngày, Bộ Công nghiệp sẽ xem xét kết quả kiểm toán năng lượng của cơ sở và có thông báo bằng văn bản về việc chấp thuận hay không chấp thuận đề nghị của cơ sở.
3. Cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm phải cử cán bộ chuyên trách quản lý năng lượng giúp việc Giám đốc. Cán bộ quản lý năng lượng phải có trình độ từ kỹ sư trở lên, được đào tạo chuyên ngành năng lượng.
4. Nhiệm vụ của cán bộ quản lý năng lượng:
a) Xây dựng kế hoạch tiết kiệm năng lượng hàng năm của cơ sở trình Giám đốc phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo mục tiêu và kế hoạch đã được Giám đốc phê duyệt;
c) Tổ chức đánh giá, giám sát việc thực hiện các biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, đề xuất các giải pháp khắc phục khó khăn trong quá trình thực hiện;
d) Lập sổ sách ghi chép, theo dõi nhu cầu tiêu thụ năng lượng theo chu kỳ tháng/năm của từng thiết bị và toàn bộ dây chuyền sản xuất, tình hình lắp đặt mới, cải tạo, sửa chữa thiết bị sử dụng năng lượng của cơ sở;
đ) Giúp Giám đốc tổ chức việc thông tin, tuyên truyền và xem xét thưởng, phạt trong hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của đơn vị;
e) Theo chu kỳ hoạt động của trang thiết bị sử dụng năng lượng tại đơn vị, cơ sở lựa chọn đơn vị kiểm toán năng lượng đủ năng lực để tiến hành kiểm toán năng lượng;
g) Phân tích kết quả kiểm toán năng lượng, trình Giám đốc các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng;
h) Giúp Giám đốc thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1, Mục III; lập báo cáo theo quy định tại khoản 2, Mục III của Thông tư này gửi Bộ Công nghiệp, cơ quan quản lý cấp trên và Sở Công nghiệp;
i) Lập, trình duyệt kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả khi có yêu cầu của Bộ Công nghiệp;
k) Tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn về tiết kiệm năng lượng theo yêu cầu của Bộ Công nghiệp;
5. Kinh phí để thực hiện các sáng kiến về quản lý, cải tiến kỹ thuật sử dụng năng lượng, kiện toàn hệ thống giám sát, đo lường, kiểm toán năng lượng, tuyên truyền, bồi dưỡng và tập huấn về sử dụng năng lượng được hạch toán vào chi phí của cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm theo quy định của pháp luật.
6. Giám đốc cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm có trách nhiệm ban hành quy chế cụ thể về trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm kịp thời để thực hiện tốt kế hoạch sử dụng năng lượng tại cơ sở.
1. Khuyến khích các cơ sở sản xuất quy định tại khoản 1, Mục I tổ chức thực hiện kiểm toán năng lượng theo định kỳ từ 3 năm đến 5 năm một lần. Căn cứ kết quả kiểm toán năng lượng, cơ sở sản xuất lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng thích hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án cải thiện hoặc đầu tư mới.
2. Các cơ sở sản xuất có trách nhiệm gửi báo cáo kiểm toán năng lượng tới Sở Công nghiệp và cơ quan quản lý cấp trên để tổ chức quản lý.
Các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm gửi báo cáo kiểm toán năng lượng tới Sở Công nghiệp, cơ quan quản lý cấp trên và Bộ Công nghiệp.
3. Các tổ chức có đủ các điều kiện sau đây được phép thực hiện kiểm toán năng lượng tại các cơ sở sử dụng năng lượng:
a. Có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật, bao gồm:
- Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước;
- Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
b. Có đăng ký hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực năng lượng.
c. Đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng, chuyên gia chủ trì về công nghệ và phân tích tài chính phải có kinh nghiệm ít nhất từ 5 năm trở lên.
d. Có trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, công cụ tính toán, phân tích phục vụ cho việc kiểm toán năng lượng.
4. Nội dung kiểm toán năng lượng bao gồm các công việc chính sau:
a. Khảo sát, đo lường, thu thập số liệu về mức sử dụng năng lượng của cơ sở sản xuất;
b. Phân tích, tính toán và đánh giá hiệu quả sử dụng năng lượng;
c. Đánh giá tiềm năng tiết kiệm năng lượng;
d. Đề xuất giải pháp tiết kiệm năng lượng;
đ) Xây dựng định mức tiêu hao năng lượng trên một đơn vị sản phẩm;
e. Phân tích hiệu quả đầu tư cho các hạng mục tiết kiệm năng lượng và đề xuất các giải pháp hỗ trợ.
5. Vụ Khoa học, Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra hoạt động tư vấn kiểm toán năng lượng; trường hợp phát hiện có vi phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Giao Vụ Khoa học, Công nghệ chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này, cụ thể như sau:
a. Tổ chức giám sát, kiểm tra tình hình sử dụng năng lượng của các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm;
b. Căn cứ phân tích báo cáo hàng năm và kết quả kiểm tra, kiểm toán tình hình sử dụng năng lượng của các cơ sở sản xuất, vào cuối quý I hằng năm, công bố tình trạng sử dụng năng lượng năm trước đó của các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm, đồng thời công bố danh sách điều chỉnh các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm;
c. Hướng dẫn cơ sở sử dụng năng
lượng trọng điểm lập và trình duyệt kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả khi xét thấy cơ sở không thực hiện các biện pháp khả thi nhằm sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả đã được quy định tại Điều 4 Nghị định
102/2003/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ.
Đôn đốc, nhắc nhở cơ sở thực hiện nghiêm túc kế hoạch sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả đã được duyệt;
d. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho các cán bộ và nhân viên của cơ sở sản xuất về hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
đ. Bố trí kinh phí nghiên cứu phát triển khoa học, công nghệ và môi trường với tỷ lệ phù hợp để hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất thực hiện nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, phục vụ mục tiêu sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, ứng dụng các kỹ thuật thông dụng về tiết kiệm năng lượng đã được khẳng định có hiệu quả rõ rệt trong thực tế.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phổ biến, quán triệt và tổ chức thực hiện Thông tư này tại địa phương.
Sở Công nghiệp giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại địa phương. Nhiệm vụ cụ thể như sau:
a. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của các cơ sở sản xuất tại địa phương, cập nhật số liệu của năm trước, đề xuất các giải pháp thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả áp dụng cho địa phương báo cáo Bộ Công nghiệp trước ngày 15 tháng 02 hàng năm;
b. Tổ chức đánh giá, góp ý kiến cho các chương trình, dự án đầu tư vì mục tiêu sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả do các cơ sở sản xuất tại địa phương trình;
c. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện thông tư này trong phạm vi quản lý tại địa phương; kiến nghị Bộ Công nghiệp nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các nội dung khi cần thiết;
d. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan trong hoạt động tiết kiệm năng lượng:
- Thông tin, tuyên truyền về các hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại địa phương;
- Khuyến khích, khen thưởng kịp thời các tổ chức và cá nhân có thành tích trong hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
đ. Thực hiện các nhiệm vụ khác về hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả khi được Bộ Công nghiệp uỷ quyền.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các địa phương, cơ sở sản xuất phản ánh về Bộ Công nghiệp để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
|
Hoàng Trung Hải (Đã ký) |
MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG
1. Giới thiệu chung
Tên Xí nghiệp |
|
Địa chỉ |
............ |
Người đại diện |
Họ và
tên......................................................... |
Sản phẩm chính |
|
Số lượng công nhân |
|
Số ngày làm việc/năm |
|
Ngày thành lập |
|
Loại hình sở hữu |
|
2. Sản phẩm
TT |
Loại sản phẩm |
Đơn vị tính |
Số lượng/năm |
Suất tiêu hao năng lượng |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
3. Nhiên liệu
a. Đặc tính tiêu nhiên liệu
Loại nhiên liệu |
Mục đích sử dụng |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Nhiệt trị thấp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b. Tiêu thụ nhiên liệu
Tháng |
Dầu
nặng |
Dầu
Diesel |
Gas |
LPG |
Loại khác |
Giá tổng cộng (VNĐ) |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
12 |
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
4. Tiêu thụ điện năng
a. Điện năng mua:
Tháng |
Công suất min |
Công
suất max |
Công
suất trung bình |
Sản
lượng |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
12 |
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
b. Điện năng tự sản xuất
- Thông số kỹ thuật của máy phát điện dự phòng
- Số giờ vận hành trong năm
- Suất tiêu hao nhiên liệu
- Sản lượng phát (kWh)
c. Biểu đồ phụ tải điện: Biểu đồ phụ tải ngày/tháng/năm của cơ sở trọng điểm
5. Tiêu thụ hơi
Dây chuyền công nghệ/máy móc |
Công suất hơi trung bình (T/h) |
Công
suất hơi max |
Áp
suất hơi |
Nhiệt
độ hơi |
Tiêu
thụ hàng năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6. Danh mục và đặc điểm hộ tiêu thụ điện/nhiệt chính tại cơ sở
STT |
Hộ tiêu thụ |
Công
suất định mức |
Thời gian vận hành |
Hộ tiêu thụ đặc biệt * |
|
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
|
...... |
|
|
|
|
|
* Hộ tiêu thụ đặc biệt: Không thể sa thải trong thời gian cao điểm/có thể sa thải thời gian ngắn (< 1h).
7. Các biểu mẫu khác phục vụ thống kê, quản lý tại cơ sở
a. Lò hơi
Mô tả |
1 |
2 |
3 |
Tổng cộng |
Loại nhiên liệu |
|
|
|
|
Loại lò hơi |
|
|
|
|
Công suất thiết kế (Tấn/giờ) |
|
|
|
|
Sản lượng thực tế (Tấn/giờ) |
|
|
|
|
Thông số hơi (0 C, Bar) |
|
|
|
|
Hiệu suất (%) |
|
|
|
|
Đã lắp đặt thiết bị TKNL chưa? |
|
|
|
|
Năm đưa vào vận hành |
|
|
|
|
Sản lượng năm (Tấn/năm) |
|
|
|
|
Số giờ làm việc |
|
|
|
|
b. Lò luyện
Mô tả |
1 |
2 |
3 |
4 |
Tên gọi |
|
|
|
|
Công suất thiết kế (Tấn) |
|
|
|
|
Công suất làm việc (Tấn) |
|
|
|
|
Loại nhiên liệu |
|
|
|
|
Nhiệt độ (0C) |
|
|
|
|
Hiệu suất (%) |
|
|
|
|
Nhiệt độ khói thải (0C) |
|
|
|
|
Có thu hồi nhiệt không? |
|
|
|
|
Số giờ làm việc |
|
|
|
|
Năm đưa vào vận hành |
|
|
|
|
c. Tuabin hơi
Mô tả |
1 |
2 |
3 |
4 |
Loại Tuabin (ngưng hơi/đổi áp?) |
|
|
|
|
Công suất thiết kế (MW) |
|
|
|
|
Công suất làm việc |
|
|
|
|
Thông số hơi (0C, Bar) |
|
|
|
|
Số giờ làm việc |
|
|
|
|
Năm đưa vào vận hành |
|
|
|
|
d. Máy nén khí
Mô tả |
Loại
Pitông/Litâm |
Công
suất định mức |
Áp
suất |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Yêu cầu ghi rõ:
- Áp suất nhỏ nhất của hệ thống nén khí (Bar)?
- Hệ thống nén khí có chu trình không?
- Có điều khiển tự động không?
(Nếu có, yêu cầu mô tả hệ thống vận hành)
đ. Thông gió
Mô tả |
Công suất định mức (kW) |
Điều khiển tự động |
1 |
|
|
2 |
|
|
3 |
|
|
e. Hệ thống Điều hoà nhiệt độ
- Thời gian làm việc
- Thời gian ngừng
- Phương pháp điều khiển khởi động hoặc ngừng hệ thống: Bằng tay/Tự động
- Loại Hệ thống điều hoà nhiệt độ?
Vị trí đặt |
Loại/Công suất |
Hiệu suất (BTU/kWh) |
Số lượng |
|
|
|
|
|
|
|
|
8. Các kiến nghị và đề xuất liên quan tới hiệu suất sử dụng năng lượng
Mẫu
báo cáo định kỳ đối với các cơ sở
sử dụng năng lượng trọng điểm
1. Giới thiệu chung
Tên xí nghiệp |
|
Địa chỉ |
........... |
Ngày thành lập |
|
Loại hình sở hữu |
|
Số lượng nhân viên |
|
Người đại diện |
Họ và
tên..................................................... |
2. Sản phẩm
TT |
Loại sản phẩm |
Đơn vị tính |
Số lượng/năm |
Suất tiêu hao năng lượng |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
..... |
|
|
|
|
3. Nhiên liệu
a. Đặc tính nhiên liệu
Loại nhiên liệu |
Mục đích sử dụng |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Nhiệt trị thấp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b. Tiêu thụ nhiên liệu
Tháng |
Dầu
nặng |
Dầu
Diesel |
Gas |
LPG |
Loại khác |
Giá
tổng cộng |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
12 |
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
4. Tiêu thụ điện năng
a. Điện năng mua:
Tháng |
Công suất min (KW) |
Công suất max (KW) |
Công suất trung bình (KW) |
Sản lượng (KWH) |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
12 |
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
b. Điện năng tự sản xuất
- Thông số kỹ thuật của máy phát điện dự phòng
- Số giờ vận hành trong năm
- Suất tiêu hao nhiên liệu
- Sản lượng phát (kWh)
c. Biểu đồ phụ tải điện
Xây dựng Biểu đồ phụ tải ngày/tháng/năm (cho tổng phụ tải của cơ sở trọng điểm)
5. Tiêu thụ hơi
Dây chuyền công nghệ/máy móc |
Công suất hơi trung bình (T/h) |
Công
suất hơi max |
Áp
suất hơi |
Nhiệt
độ hơi |
Tiêu
thụ hàng năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6. Danh mục và đặc điểm hộ tiêu thụ điện/nhiệt chính tại cơ sở
TT |
Hộ tiêu thụ |
Công suất định mức (kW, T/h) |
Thời gian vận hành |
Hộ
tiêu thụ đặc biệt * |
|
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
....... |
|
|
|
|
|
Hộ tiêu thụ đặc biệt: không thể sa thải trong thời gian cao điểm/có thể sa thải thời gian ngắn (<1h)
7. Các kiến nghị và đề xuất liên quan tới hiệu suất sử dụng năng lượng
8. Các vấn đề khác
(Môi trường, khí thải, chất thải rắn....)
THE
MINISTRY OF INDUSTRY |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No.
01/2004/TT-BCN |
Hanoi, July 02, 2004 |
CIRCULAR
GUIDING
ON THRIFTY AND EFFICIENT USE OF ENERGY IN ESTABLISHMENTS
- Pursuant to decree No.
55/2003/ND-CP dated 28th May 2003 of the Government on the functions, duties,
authorities and organization of the ministry of industry
- Pursuant to Decree No.l02/2003/ND-CP dated 3,trd Sep 2003 of the Government
on thrifty and efficient use of energy
The Ministry of Industry guiding on thrifty and efficient use of energy in
establishment as follow:
I. GENERAL PROVISIONS
1. Production establishments
have used energy for processing, making on order producing commercial products;
machinery and equipment-repair, mining; electrical energy production and
thermal energy production and/or supply have to implement the provisions in
this Circular and legal documents on thrifty and efficient use of energy
concerned.
2. In this Circular, the term
and phrases below shall be construed as follows:
a). Energy auditing is
independent measure and assess process to define the energy-using limit of
establishment.
b). Energy auditing consultant
organization is the
...
...
...
- Annually consume the total
fuel and thermal energy volume equivalent to 1.000 TOE or more
- The average electric output of
500KW or more, or annually consume the electric energy volume of 3,000,000 KWh
or more.
II. THRIFTY AND EFFICIENT USE
OF ENERGY IN ESTABLISHMENTS
1. Annually, the establishments
regulated at clause 1, Item I have energy-using limit less than provisions at
Point c, clause 2, Item I of this Circular must keep statistics on energy use,
energy consumption norms on a product unit, register their energy saving norms,
report thereon to the provincial/municipal Industry Services. The report form
is regulated at Appendix I of this Circular.
2. The establishments Director
have responsible to choosing and implementing the management measures, applying
suitable technique to improve energy-using situation, reduce energy consumption
norms on a product unit.
3. The director of
establishments have to inspecting, supervising and speeding up the
implementation of the statistics report on energy use, energy auditing;
propagandizing about thrifty of energy activities in the establishments, timely
commending and rewarding the organization and individual in energy thrifty
activities.
4. Energy thrifty activities
cost in the establishments are entered in the account of establishment cost.
III. THRIFTY AND EFFICIENT
USE OF ENERGY IN KEY ENERGY-USING ESTABLISHMENTS.
1. Annually, key energy-using
establishments must to build a thrifty and efficient use of energy plan, energy
consumption norms on a product unit, energy saving norms report thereon to the
provincial Industry Services, their directly management agencies and Industry
Ministry no later than 15th Feb
...
...
...
The energy-using establishments
could propose a withdrawal from key energy-using establishments list to the
Industry Ministry when energy-using limit in the year and year was lower than
the limit regulated at point c, clause 2, item I of this Circular. In the time
of 15 days, Industry Ministry shall make an examination of establishment energy
auditing result and
3. Key energy-using
establishments have to appoint charge expert to assist the Director in energy
management. Energy management expert must have university degree and be trained
in energy major.
4. Energy management expert
target:
a). Promulgating annually energy
thrifty plan of establishment submitting to Director for approve.
b). Organizing to implement the
thrifty and efficient use of energy measures according to the approved target
and plan.
c). Organizing to appraise and
supervise the implementation of thrifty and efficient use of energy measures,
proposing the solutions to overcome difficulties when implementing them.
d). Make the books to keep
energy consumption demand in accordance with month/year period of each
equipment and production lines, the situation of equipment new install,
improvement and repairman.
e). The energy management
assists the Director in propaganda and examination of reward and punish in
thrifty and efficient use of energy activities in establishment.
f). According to the operation
period of energy-using equipments in establishments, they choose the energy
auditing agency
...
...
...
h). Assisting the Director to
implement the tasks according to the provisions at clause 1, item 111; to make
the report according to the provisions at clause 2, item IN of this Circular to
Industry Ministry and the provincial Industry Services.
i). Forming and submitting the
thrifty and efficient use of energy plan on the Industry Ministry request
j). Joining training programs
for energy thrifty on the Industry Ministry request.
5. The expenditure for
implementing initiative in energy management, energy-using technique
improvement, strengthen energy supervision,, measures and auditing system,
propaganda and train programs on energy-using are entered in the account of the
key energy-using establishments costs according to the legal provisions.
6. The key energy-using
establishment Director has responsible to promulgate the regulations about
collective and personal responsibility in thrifty and efficient use of energy,
concurrently timely supervise and speed up, examination of reward and punish to
implement energy-using plans in the establishments
IV. ENERGY AUDITING
1. Encourage production
establishments regulated at clause I, Item 1 to implement periodical energy
auditing from 3 to 5 years. Base on energy auditing result, production
establishment has chose solutions to raise suitable energy-using productivity
and submitting to the jurisdictional agency to approve the improvement or new
investment project.
2. The production establishments
have responsible to report energy auditing to the provincial Industry Services
The key energy-using
establishment report energy auditing to the provincial Industry Services and
Industry Ministry.
...
...
...
a) To have legal person
according to law provisions:
- State enterprises operating
following State enterprises Law
- Enterprises established
according to Enterprises Law
- Foreign investment Fund
enterprises established and operate according to foreign investment Law in
Vietnam.
- Other organizations
established following the regulations of law.
b). Registered to operate in
energy field.
c). Energy thrifty experiential
experts, technique and financial analysis experts have to at least 5 years
experience.
d) The organizations have enough
equipment, technique means, calculate and analysis instruments for energy
auditing.
4. Energy auditing includes the
following contents:
...
...
...
b). Analysis, calculate and
appreciate energy-using effects
c). Appreciate energy thrifty
potentiality
d). Propose energy thrifty
solutions
e). Promulgate energy
consumption norms on a product unit.
f). Analysis investment effects
for energy thrifty articles and propose supported solutions.
5. Science and Technology
Department has responsible to combine concerned agencies to examine energy
auditing consultant activities,
V. IMPLEMENTATION
ORGANIZATION
1. The Science & Technology
Department has responsible for guiding, examining, supervising and speeding up
the implementation of the Circular as follow;
a) Supervising, examining
situations of using energy in key energy-using enterprises.
...
...
...
c). Guiding key energy-using
enterprises in making and submitting plans on thrifty and efficient use of
energy for approval when the enterprises fails to fully implement the feasible
measures to thrifty and efficient use of energy according to the Article 4 of
Decree 102/2003/ND-CP dated September 03, 2003. Strictly supervising and
speeding up the enterprises in implementing the approved plan of thrifty and
efficient use of energy.
d). Improving and training for
officers and staffs in key energy-using establishments about thrifty and
efficient use of energy.
e). Arranging funds for
scientific, technological and environmental research and development with the
appropriate portion to support for scientific research and technological
development, to serve the target of thrifty and efficient use of energy, and to
apply common technique asserted effective on thrifty use of energy in the fact.
2. People's committees of the
provinces and centrally-run cities shall have to disseminate and implementation
organization this Circular in local area.
Provincial Industry Services
assist People's Committee of the provinces and centrally-run cities in thrifty
and efficient use of energy management in local area. The specific tasks of
Provincial Industry Services are following:
a) Inspect, supervise and speed
up the implementation of the thrifty and efficient use of energy on production
establishments in local area, update the last year figures and propose thrifty
and efficient use of energy solutions for local area to report Industry
Ministry before Feb 15th
b). Appreciation and suggestion
organization for programs and investment projects for thrifty and efficient use
of energy target submitted by production establishments in local area.
c). Inspect the implementation
this Circular in management scope in the local area, petition Industry Ministry
for research and modify the content if it is necessary
d). Preside or combine with
concerned agencies on energy thrifty activities:
...
...
...
- Timely commend and reward the
organizations and person have achievements in thrifty and efficient use of
energy activities
e) Implement the other tasks on
thrifty and efficient use of energy activities on Industry Ministry's
authority.
3. This Circular takes effect 15
days after its publication in the Official Gazette.
MINISTER
OF INDUSTRY
Hoang Trung Hai
Thông tư 01/2004/TT-BCN hướng dẫn sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với các cơ sở sản xuất do Bộ Công nghiệp ban hành
Số hiệu: | 01/2004/TT-BCN |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công nghiệp |
Người ký: | Hoàng Trung Hải |
Ngày ban hành: | 02/07/2004 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 01/2004/TT-BCN hướng dẫn sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với các cơ sở sản xuất do Bộ Công nghiệp ban hành
Chưa có Video