ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 314/QĐ-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 10 tháng 02 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Quyết định số 264/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển kinh tế - xã hội huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1518/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 43/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc Quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực;
Căn cứ Quyết định số 3301/QĐ-BCT ngày 05 tháng 7 năm 2011 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển điện lực tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011-2015 có xét đến 2020;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 101/TTr-SCT ngày 27 tháng 12 năm 2014 về việc phê duyệt đề án Quy hoạch phát triển nguồn năng lượng trên địa bàn huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 có xét đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đề án Quy hoạch phát triển nguồn năng lượng trên địa bàn huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 có xét đến năm 2030 với các nội dung như sau:
1. Mục tiêu đề án
- Đáp ứng nhu cầu điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội huyện Côn Đảo trong giai đoạn quy hoạch đến năm 2020 có xét đến năm 2030.
- Đầu tư phát triển nguồn điện diesel, kết hợp đầu tư khai thác nguồn nhiệt điện khí (LNG) và các nguồn năng lượng tái tạo như gió, mặt trời nhằm đảm bảo nguồn điện cung cấp đáp ứng nhu cầu phát triển phụ tải điện; đảm bảo mỹ quan đô thị, môi trường trong sạch, phát triển du lịch huyện Côn Đảo và đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Tăng cường nguồn cung cấp điện đảm bảo độ tin cậy, ổn định và an toàn trong khai thác, vận hành.
- Đầu tư phát triển lưới điện đồng bộ với các dự án nguồn năng lượng trên địa bàn huyện Côn Đảo nhằm nâng cao khả năng truyền dẫn, phân phối và cung ứng điện cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội huyện Côn Đảo.
2. Nhu cầu điện
Phê duyệt phương án dự báo nhu cầu điện đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của huyện Côn Đảo đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, cụ thể nhu cầu điện của huyện Côn Đảo cho các năm quy hoạch như sau:
- Năm 2015: Công suất cực đại Pmax = 5.170 kW, điện thương phẩm đạt 16,368 triệu kWh, điện thương phẩm bình quân đầu người năm 2015 là 2.182kWh/người/năm.
- Năm 2020: Công suất cực đại Pmax = 11.769 kW, điện thương phẩm đạt 47,120 triệu kWh, tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2015-2020 là 23,4 %, điện thương phẩm bình quân đầu người năm 2020 là 3.141 kWh/người/năm.
- Năm 2030: Công suất cực đại Pmax = 31.825 kW, điện thương phẩm đạt 140,872 triệu kWh, tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2021-2030 là 11,6 %, điện thương phẩm bình quân đầu người năm 2030 là 4.696 kWh/người/năm.
3. Về quy hoạch phát triển nguồn điện
3.1. Về quan điểm, định hướng phát triển nguồn điện
Phát triển nguồn điện tại Côn Đảo phải đảm bảo theo tinh thần Quyết định số 1518/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030.
Giai đoạn 2015-2020 phát triển nguồn điện diesel là nguồn chủ lực, kết hợp nguồn nhiệt điện khí (LNG) và các nguồn năng lượng tái tạo như gió, mặt trời để đảm bảo nguồn điện cung cấp cho huyện Côn Đảo trong thời gian tới; đảm bảo mỹ quan đô thị, môi trường trong sạch, phát triển du lịch huyện Côn Đảo và đảm bảo an ninh quốc phòng.
Khi các nguồn năng lượng tái tạo, nguồn điện nhiệt khí (LNG) đưa vào khai thác vận hành, bổ sung nguồn điện cung cấp cho Côn Đảo thì nguồn điện diesel truyền thống sẽ được vận hành giảm công suất phát điện, chạy nền để giữ ổn định hệ thống, giảm chi phí, cũng như giãn tiến độ đầu tư các tổ máy diesel bổ sung và để dự phòng cho hệ thống nguồn điện đảm bảo an ninh quốc phòng của huyện Côn Đảo.
Khuyến khích các dự án đầu tư phát triển nguồn năng lượng tái tạo là các nguồn năng lượng sạch, đảm bảo chất lượng nguồn điện ổn định, có tính cạnh tranh, hiệu quả cao để hạn chế dần nguồn điện diesel truyền thống cung cấp điện cho Côn Đảo; đồng thời, xây dựng cơ chế quản lý, đầu tư thuận lợi để duy trì và phát triển các nguồn điện ở đảo.
4. Về quy hoạch phát triển lưới điện
4.1. Quan điểm và tiêu chuẩn thiết kế phát triển lưới điện
Việc tính toán, lựa chọn thiết bị trên lưới trung và hạ thế, dựa trên cơ sở bảo đảm cung cấp điện cho từng phụ tải trong và sau giai đoạn quy hoạch, ít nhất là 10 năm.
a) Lưới trung thế:
- Cấp điện áp phân phối: 22kV.
- Cấu trúc lưới điện: Lưới điện trung thế được thiết kế mạch vòng vận hành hở. Các mạch vòng được cấp điện từ hai nguồn hoặc từ hai thanh cái phân đoạn trạm nguồn. Đường trục được thiết kế mang tải (60-70%) công suất đảm bảo chế độ dự phòng để phát triển và cấp điện cho các phụ tải khác khi có sự cố.
- Tiết diện dây dẫn:
+ Cáp ngầm được sử dụng là loại cáp khô cách điện XLPE có tiết diện 240mm2 trục chính; tiết diện ≥ 95 mm2 nhánh chính và tiết diện ≥ 50 mm2 nhánh phụ. Dây trung hòa sử dụng lớp đồng sợi của cáp ngầm hoặc bổ sung thêm 1 sợi cáp trung hòa đi bên ngoài;
+ Đường dây dẫn trên không: Sử dụng dây dẫn ACKP ≥ 185 mm2 hoặc dây đồng bọc CVX ≥ 185 mm2 trục chính; tiết diện dây dẫn ACKP ≥ 95 mm2 hoặc dây đồng bọc CVX ≥ 95 mm2 nhánh chính và tiết diện dây dẫn ACKP ≥ 70 mm2 hoặc dây đồng bọc CVX ≥ 50 mm2 nhánh phụ.
- Cột: chủ yếu sử dụng cột BTCT 14m, 16m, 18m và 20m đảm bảo chịu lực, độ võng an toàn lưới điện cao áp theo quy định; khoảng cách trụ trung bình từ 55m đến 60m.
- Xà: sử dụng loại composite hoặc thép mạ kẽm theo tiêu chuẩn.
- Sứ: sử dụng sứ 24 kV hoặc 35 kV loại chống muối biển theo tiêu chuẩn.
b) Trạm biến áp phân phối
- Cấp điện áp: 22/0,4kV (3pha) hoặc 12,7/0,22kV (1 pha).
- Kiểu lắp đặt:
+ Trạm được lắp đặt ngoài trời, trong nhà hoặc trong tủ hợp bộ;
+ Các trạm biến áp có công suất từ 560kVA trở xuống được thiết kế dạng treo hoặc đặt trên giàn. Trạm có công suất lớn hơn được thiết kế đặt trên bệ móng bê tông ngoài trời (hình thức trạm nền), đặt trên bệ móng bê tông trong nhà (hình thức trạm phòng) hoặc trạm đặt trong tủ hợp bộ (hình thức trạm hợp bộ/Kiosk).
- Gam máy biến áp lấy theo các gam máy tiêu chuẩn hiện hành, bao gồm:
+ Khu vực trung tâm, khu đô thị mới, khu dân cư lớn, phụ tải công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp sử dụng các máy biến áp 3 pha có gam công suất từ 160 ¸ 630kVA;
+ Khu vực còn lại sử dụng các máy biến áp 1 pha hoặc 3 pha có gam công suất từ 50 ¸ 250kVA;
+ Các trạm biến áp chuyên dùng của khách hàng được tính cụ thể với hệ số mang tải ≥ 65% công suất định mức.
c) Lưới hạ thế
- Lưới điện hạ thế áp dụng hệ thống hạ thế 220/380V ba pha bốn dây có trung tính nối đất trực tiếp. Bán kính cấp điện ≤ 800m tùy theo mật độ phụ tải cao hay thấp. Đối với khu vực trung tâm thực hiện ngầm hóa nhằm đảm bảo mỹ quan đô thị.
- Tiết diện dây dẫn: ≥ 70mm2 đối với tuyến trục chính; ≥ 50mm2 đối với tuyến nhánh; tiết diện dây dẫn phù hợp với mật độ phụ tải của từng khu vực và thỏa mãn điều kiện tổn thất điện áp nhỏ hơn 5%.
d) Nhánh rẽ và điện kế vào nhà dân
- Dùng dây đồng bọc vặn xoắn và sử dụng kẹp nối đồng - nhôm đấu nối vào đường dây hạ thế, tiết diện dây dẫn phù hợp. Chiều dài dây dẫn vào nhà dân trung bình khoảng 40m.
- Dây đấu vào điện kế dùng cáp bọc đôi Muller. Điện kế sử dụng loại lắp trong thùng nhựa composite, được đặt trong nhà hoặc những vị trí mỹ quan và tiện cho việc quản lý vận hành.
4.2. Khối lượng xây dựng
Phê duyệt về quy mô, tiến độ xây dựng các hạng mục công trình nguồn điện, đường dây và trạm biến áp theo từng giai đoạn, cụ thể:
a) Quy mô đầu tư nguồn điện:
- Giai đoạn 2015 - 2020:
+ Lắp đặt thêm 06 tổ máy diesel với tổng công suất đặt 13MW tại khu vực nhà máy điện An Hội (công suất khả dụng khoảng 10,4MW);
+ Đầu tư phát triển nguồn điện gió với tổng công suất đặt 4MW (2x2MW) tại khu vực Vịnh Côn Sơn (công suất khả dụng khoảng 1,6MW);
+ Đầu tư phát triển nguồn điện khí (LNG) với tổng công suất đặt 18MW (giai đoạn 1 - 4x4,5MW; công suất khả dụng khoảng 14,4MW);
+ Đầu tư phát triển nguồn điện mặt trời với tổng công suất đặt 8MW (công suất khả dụng khoảng 3,2MW).
Trong giai đoạn này nguồn điện của Côn Đảo cơ bản lấy từ nguồn diesel khả dụng hiện có (4,8MW) và bổ sung lắp đặt thêm 13MW diesel (công suất khả dụng khoảng 10,4MW) để đảm bảo nguồn điện cung cấp đáp ứng nhu cầu phụ tải phục vụ phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng huyện Côn Đảo. Các dự án năng lượng tái tạo như điện gió, điện mặt trời và nguồn điện khí hóa lỏng khi được đầu tư đưa vào vận hành khai thác sẽ giãn tiến độ đầu tư các tổ máy diesel bổ sung trong giai đoạn này.
- Giai đoạn 2021 - 2030:
+ Lắp đặt thêm 02 tổ máy diesel với tổng công suất đặt 5MW (công suất khả dụng khoảng 4MW);
+ Đầu tư phát triển nguồn điện gió hồ Quang Trung với công suất đặt 3,4MW (công suất khả dụng khoảng 1,36MW);
+ Đầu tư phát triển nguồn điện mặt trời với tổng công suất đặt 5MW (công suất khả dụng khoảng 2MW);
+ Mở rộng công suất nhà máy điện khí (LNG) với tổng công suất đặt 9MW (2x4,5MW; công suất khả dụng khoảng 7,2MW).
b) Khối lượng xây dựng lưới điện:
- Giai đoạn 2015 - 2020:
Phần xây dựng mới lưới điện: |
|
+ Đường dây trung thế nổi 22kV khoảng: |
31,8 km. |
+ Đường dây trung thế ngầm 22kV khoảng: |
17,4 km. |
+ Xây mới trạm biến áp 22kV khoảng: |
24.950 kVA. |
+ Đường dây hạ thế xây mới khoảng: |
94 km. |
+ Lắp đặt công tơ khoảng: |
1.900 bộ. |
Phần cải tạo lưới điện: |
|
+ Đường dây trung thế nổi thành cáp ngầm 22kV khoảng: |
1,9 km. |
+ Đường dây trung thế tăng tiết diện 22kV khoảng: |
16,6 km. |
+ Dung lượng trạm biến áp khoảng: |
1.235 kVA. |
+ Đường dây hạ thế cải tạo khoảng: |
13,8 km. |
- Giai đoạn 2021 - 2030: |
|
Phần xây dựng mới lưới điện: |
|
+ Đường dây trung thế nổi 22kV khoảng: |
25,4 km. |
+ Đường dây trung thế ngầm 22kV khoảng: |
13,9 km. |
+ Xây mới trạm biến áp 22kV khoảng: |
39.920 kVA. |
+ Đường dây hạ thế xây mới khoảng: |
75,2 km. |
+ Lắp đặt công tơ khoảng: |
4.560 bộ. |
Phần cải tạo lưới điện: |
|
+ Đường dây trung thế nổi thành cáp ngầm 22kV khoảng: |
3,8 km. |
+ Đường dây trung thế tăng tiết diện 22kV khoảng: |
13,3 km. |
+ Dung lượng trạm biến áp khoảng: |
1.976 kVA. |
+ Đường dây hạ thế cải tạo khoảng: |
11,0 km. |
5. Vốn đầu tư:
a) Tổng vốn đầu tư phát triển nguồn lưới điện của huyện Côn Đảo ước khoảng 2.601,45 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2015-2020 là 1.767,9 tỷ đồng, giai đoạn 2021 - 2030 là 833,55 tỷ đồng. Trong tổng vốn đầu tư 2.601,45 tỷ đồng, đầu tư cho:
- Nguồn điện: |
2.400,4 tỷ đồng. |
+ Diesel: |
550 tỷ đồng; |
+ Điện khí, gió, mặt trời: |
1.850,4 tỷ đồng. |
- Lưới điện trung thế: |
169,979 tỷ đồng. |
- Lưới điện hạ thế: |
24,610 tỷ đồng. |
- Lắp đặt công tơ: |
6,460 tỷ đồng. |
b) Về nguồn vốn đầu tư:
- Vốn ngành điện: Là nguồn vốn chủ lực để đầu tư các dự án phát triển nguồn điện diesel và lưới điện quy hoạch theo quy định của Luật Điện lực. Ngoài nguồn vốn của ngành điện cần tranh thủ nguồn vốn vay ưu đãi từ các tổ chức tài chính Quốc tế (WB, ODA, KfW..) và huy động thêm nguồn vốn của nhà đầu tư, khách hàng sử dụng điện (đầu tư các công trình trạm biến áp 22kV/0,4kV chuyên dụng);
- Vốn do doanh nghiệp trong và ngoài nước: Đầu tư các nguồn năng lượng tái tạo như điện gió, điện mặt trời, nhiệt điện khí LNG và các nguồn năng lượng khác;
- Vốn ngân sách hỗ trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác.
6. Về cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư:
Theo quy định tại Quyết định số 32/2013/QĐ-TTg ngày 22 tháng 05 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách ưu đãi đối với địa bàn huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và theo quy định hiện hành.
1. Sở Công Thương có trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai quy hoạch, theo dõi giám sát, kiểm tra, đôn đốc ngành điện thực hiện đầu tư theo quy hoạch được duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với UBND huyện Côn Đảo, Công ty Điện lực Bà Rịa - Vũng Tàu để tổ chức công bố công khai quy hoạch được duyệt theo quy định;
- Thực hiện chức năng quản lý quy hoạch theo đúng quy định hiện hành; theo dõi, báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện quy hoạch báo cáo Bộ Công Thương, UBND tỉnh và gửi các đơn vị có liên quan để chỉ đạo thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải và UBND huyện Côn Đảo hướng dẫn, kiểm tra việc đầu tư xây dựng theo quy hoạch được duyệt; tham mưu, đề xuất trình UBND tỉnh phương án xử lý các công trình điện xây dựng không phù hợp hoặc ngoài quy hoạch đã được phê duyệt.
- Tham mưu trình UBND tỉnh kiến nghị Bộ Công Thương, Bộ Tài chính sớm trình Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế chính sách về hỗ trợ giá bán điện năng lượng tái tạo khu vực hải đảo không có lưới điện quốc gia nhằm đảm bảo có lợi nhuận để khuyến khích, thu hút nhà đầu tư phát triển nguồn năng lượng tái tạo tại huyện Côn Đảo.
2. Đề nghị Tổng Công ty Điện lực miền Nam chỉ đạo Công ty Điện lực Bà Rịa - Vũng Tàu phối hợp với Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND huyện Côn Đảo xem xét cân đối nguồn vốn và đưa vào kế hoạch hàng năm để thực hiện quy hoạch được duyệt; báo cáo tham mưu đề xuất trình UBND tỉnh theo đúng quy định.
3. Công ty Điện lực Bà Rịa - Vũng Tàu, chủ đầu tư các dự án nguồn điện vừa và nhỏ, chủ đầu tư các dự án điện khác có trách nhiệm báo cáo Sở Công Thương tình hình thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn năng lượng và việc triển khai thực hiện dự án điện trên địa bàn huyện trước ngày 10 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo có trách nhiệm:
- Quy hoạch sử dụng đất của huyện phải dành quỹ đất để mở rộng phát triển nguồn điện diesel; cập nhật, bổ sung quỹ đất để phát triển nguồn năng lượng mặt trời, gió và các nguồn năng lượng khác, xây dựng phát triển công trình lưới điện theo quy hoạch trên địa bàn huyện;
- Phối hợp với ngành điện và các Sở, ngành liên quan trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, đảm bảo an toàn hành lang tuyến điện;
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương, Công ty Điện lực Bà Rịa - Vũng Tàu và các đơn vị liên quan trong việc thực hiện quy hoạch và triển khai dự án điện trên địa bàn huyện theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND huyện Côn Đảo, Ban Quản lý phát triển Côn Đảo Giám đốc Công ty Điện lực Bà Rịa - Vũng Tàu và Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG VÀ VỐN ĐẦU TƯ CHO NGUỒN ĐIỆN
HUYỆN CÔN ĐẢO ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 314/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2015 của UBND tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu)
STT |
Tên Dự án |
Khối lượng |
Vốn đầu tư (tỷ đồng) |
||||
Tổng |
2015-2020 |
2021-2030 |
Tổng |
2015-2020 |
2021-2030 |
||
I |
Nguồn điện |
65,4 |
43 |
22,4 |
2.400,4 |
1.670,4 |
730 |
1 |
Bổ sung nguồn điện Diesel (MW) |
18,0 |
13,0 |
5 |
550 |
400 |
150 |
2 |
Nguồn năng lượng tái tạo và điện khí |
47,4 |
30 |
17,4 |
1.850,4 |
1270,4 |
580 |
|
- Điện gió (MW) |
7,4 |
4,0 |
3,4 |
515 |
345 |
170 |
|
- Điện mặt trời (MW) |
13,0 |
8,0 |
5,0 |
585,4 |
425,4 |
160 |
|
- Điện khí (LNG) (MW) |
27,0 |
18,0 |
9,0 |
750 |
500 |
250 |
II |
Các dự án đầu tư nguồn điện đã có giấy chứng nhận đầu tư |
9,0 |
9,0 |
|
645 |
645 |
|
1. |
Nhà máy điện gió Côn Đảo (2x2MW) |
4,0 |
4,0 |
|
345 |
345 |
|
2 |
Nhà máy điện mặt trời kết hợp khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao Côn Đảo (5MW) |
5,0 |
5,0 |
|
300 |
300 |
|
KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG VÀ VỐN ĐẦU TƯ CHO LƯỚI ĐIỆN HUYỆN CÔN ĐẢO ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 314/QĐ-UBND ngày 10 tháng 2 năm 2015 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
1. Khối lượng đầu tư xây dựng
Hạng mục |
Đơn vị |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Giai đoạn 2015-2020 |
Giai đoạn 2021-2030 |
Tổng |
1. Khối lượng xây dựng mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường dây trung thế nổi |
km |
5,30 |
5,30 |
5,30 |
5,30 |
5,30 |
5,30 |
31,8 |
25,4 |
57,2 |
Đường dây trung thế ngầm |
km |
2,89 |
2,89 |
2,89 |
2,89 |
2,89 |
2,89 |
17,35 |
13,9 |
31,2 |
Dung lượng trạm |
kVA |
4.158 |
4.158 |
4.158 |
4.158 |
4.158 |
4.158 |
24.950 |
39.920 |
64.870 |
Đường dây hạ thế |
km |
15,67 |
15,67 |
15,67 |
15,67 |
15,67 |
15,67 |
94 |
75,2 |
169,2 |
Công tơ |
bộ |
317 |
317 |
317 |
317 |
317 |
317 |
1.900 |
4.560 |
6.460 |
2. Khối lượng cải tạo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường dây trung thế nổi tăng tiết diện |
km |
2,77 |
2,77 |
2,77 |
2.77 |
2,77 |
2,77 |
16,6 |
13,3 |
29,9 |
Đường dây trung thế nổi thành ngầm |
km |
|
1,9 |
|
|
|
|
1,9 |
3,8 |
5,7 |
Dung lượng trạm |
kVA |
206 |
206 |
206 |
206 |
206 |
206 |
1.235 |
1.976 |
3.211 |
Đường dây hạ thế |
km |
2,30 |
2,30 |
2,30 |
2,30 |
2,30 |
2,30 |
13,8 |
11,0 |
24,8 |
2. Vốn đầu tư xây dựng
Hạng mục |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Giai đoạn 2015-2020 |
Giai đoạn 2021-2030 |
Tổng |
1. Khối lượng xây dựng mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường dây trung thế nổi |
1.912 |
1.912 |
1.912 |
1.912 |
1.912 |
1.912 |
11.469 |
9.175 |
20.644 |
Đường dây trung thế ngầm |
6.712 |
6.712 |
6.712 |
6.712 |
6.712 |
6712 |
40.270 |
32.216 |
72.486 |
Dung lượng trạm |
3.151 |
3.151 |
3.151 |
3.151 |
3.151 |
3.151 |
18.907 |
30.251 |
49.158 |
Đường dây hạ thế |
1.880 |
1.880 |
1.880 |
1.880 |
1.880 |
1.880 |
11.280 |
10.349 |
21.629 |
Công tơ |
317 |
317 |
317 |
317 |
317 |
317 |
1.900 |
4.560 |
6.460 |
2. Khối lượng cải tạo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường dây trung thế nổi tăng tiết diện |
1.107 |
1.107 |
1.107 |
1.107 |
1.107 |
1.107 |
6.640 |
5.312 |
11.952 |
Đường dây trung thế nổi thành ngầm |
|
4.390 |
|
|
|
|
4.390 |
8.780 |
13.170 |
Dung lượng trạm |
165 |
165 |
165 |
165 |
165 |
165 |
988 |
1.581 |
2.569 |
Đường dây hạ thế |
276 |
276 |
276 |
276 |
276 |
276 |
1.656 |
1.325 |
2 981 |
Tổng cộng |
15.518 |
19.908 |
15.518 |
15.518 |
15.518 |
15.518 |
97.500 |
103.549 |
201.049 |
THE
PEOPLE’S COMMITTEE OF BA RIA – VUNG TAU PROVINCE |
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 314/QD-UBND |
Ba Ria – Vung Tau, February 10, 2015 |
THE CHAIRMAN OF THE PEOPLE’S COMMITTEE OF BA RIA – VUNG TAU PROVINCE
Pursuant to the Law on Organization of the People’s Council and People’s Committee dated November 26, 2003;
Pursuant to the Law on Electricity dated December 3, 3004; the Law on Amending and Supplementing several articles of the Law on Electricity dated November 20, 2012;
Pursuant to the Decree No. 137/2013/ND-CP dated October 21, 2013 on providing specific provisions on implementation of several articles of the Law on Electricity and the Law on Amending and Supplementing several articles of the Law on Electricity;
Pursuant to the Decision No. 264/2005/QD-TTg of the Prime Minister dated October 25, 2005 on approving the scheme for developing the economy and society in Con Dao district, Ba Ria - Vung Tau province by 2020;
Pursuant to the Decision No. 1518/QD-TTg of the Prime Minister dated September 5, 2011 on approving adjustments to the general development plan of Con Dao district, Ba Ria - Vung Tau province by 2030;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pursuant to the Decision No. 3301/QD-BCT of The Ministry of Industry and Trade dated July 5, 2011 on approving the general plan for electricity development in Ba Ria - Vung Tau province for the period 2011-2015 with vision to 2020;
In view of the request made by the Service of Industry and Trade in the Statement No. 101/TTr-SCT dated December 27, 2014 on approving the scheme for developing energy resources in Con Dao district, Ba Ria - Vung Tau province by 2020 with vision to 2030,
HEREBY DECIDES
Article 1. Approve the scheme for developing energy resources in Con Dao district, Ba Ria - Vung Tau province by 2020 with vision to 2030, including the following contents:
1. Objectives
- Meet the demand for electricity used for the socio-economic development of Con Dao district by 2020 with vision to 2030.
- Invest in development of diesel power sources, LNG thermopower sources as well as renewable energy sources, such as wind and solar energy, in order to ensure that the power supply meets the demand for electrical load development, the urban aesthetics is preserved, the environment is kept clean, the tourism in Con Dao district is developed, and the national defense and security are maintained.
- Promote the power supply with a view to ensuring the reliability, stability and safety during the exploitation and operation process.
- Invest in development of electrical grids in sync with energy resource projects in Con Dao district with a view to improving the capacity of power transmission, distribution and supply to meet the demand for socio-economic development in Con Dao district.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Approve the plan to forecast the electricity demand to meet socio-economic development objectives, guarantee the national security and defence in Con Dao district by 2020 with vision to 2030, including specific electricity demands over planning years:
- By 2015, the maximum power Pmax = 5,170 kW, commercial electricity production = 16.368 million kWh, average commercial electricity consumption per capita per annum = 2,182 kWh.
- By 2020, the maximum power Pmax = 11,769 kW, commercial electricity production = 47.120 million kWh, average growth rate of commercial electricity per annum for the period 2015-2020 = 23.4%, average commercial electricity consumption per capita per annum = 3,141 kWh.
- By 2030, the maximum power Pmax = 31,825 kW, commercial electricity production = 140.872 million kWh, average growth rate of commercial electricity per annum for the period 2021-2030 = 11.6%, average commercial electricity consumption per capita per annum = 4,696 kWh.
3. Plan for electricity source development
3.1. Viewpoints and guidelines for electricity source development
Development of electricity sources in Con Dao district must comply with the Decision No. 1518/QD-TTg of the Prime Minister dated September 5, 2011 on approving adjustments to the general development plan of Con Dao district, Ba Ria - Vung Tau province by 2030.
For the period 2015-2020, develop diesel power sources, LNG thermopower sources as well as renewable energy sources, such as wind and solar energy, in order to ensure the sufficient amount of power are supplied in Con Dao district in the upcoming time, the urban aesthetics is preserved, the environment is kept clean, the tourism in Con Dao district is developed, and the national defense and security are maintained.
When renewable energy, LNG thermopower sources are put to use and serve as supplementary sources supplied to Con Dao district, the diesel power generation and base-load capacity shall be reduced to maintain the system stability, cut expenses and extend the duration of investment in supplementary diesel machinery and provide for the power source system used for national security and defence purposes in Con Dao district.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Plan for electrical grid development
4.1. Viewpoints and standards for electrical grid development design
Equipment to be installed on low and medium voltage grids shall be considered and selected on the basis that they will meet each electrical load requirement during and after the planning period and operate for the period of at least 10 years.
a) Medium voltage grid:
- Distributed voltage level: 22 kV.
- Electrical grid topology: medium voltage grids shall be designed in an open loop operation form. Loop circuits are powered by two sources or double sectionalized bus bars in power stations. Major transmission lines are designed to convey 60-70% of power supply capacity as backup transmission lines to meet other electrical load requirements in case of emergency.
- Wire and cable section:
+ Underground cables are XLPE dry insulated ones with the section of 240mm2 for major transmission lines, ≥ 95 mm2 for main transmission branches and ≥ 50 mm2 for transmission sub-branches. Neutral wires are made from underground cable-like fibers with copper layers or attached by one neutral wire running outside;
+ Overhead transmission line: Use electrical wires ACKP ≥ 185 mm2 or coated copper wires CVX ≥ 185 mm2 for major transmission lines; wire section ACKP ≥ 95 mm2, or coated copper wires CVX ≥ 95 mm2 for main transmission branches and wire section ACKP ≥ 70 mm2 or coated copper wires CVX ≥ 50 mm2 for transmission sub-branches.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bars: Use bars made from composite or zinc plated steel materials according to the required standard.
- Insulators: Use 24kV or 35 kV insulators preventing sea salt contamination according to the required standards.
b) Distribution transformer stations
- Voltage ratio: 22/0.4 kV (three phase) or 12.7/0.22 kV (single phase).
- Installation types:
+ Outdoors, indoors or inside compact cabinets;
+ Voltage transformer having the capacity equal to or less than 560kVA, and mounted on electric poles or placed on frameworks. Higher capacity transformers shall be placed on outdoor concrete platforms (platform-type transformer stations), indoor concrete platforms (area-type transformer stations) or inside compact cabinets (compact/ kiosk-type transformer stations).
- Voltage transformer range shall meet current standards, including:
+ In central areas, new urban zones, major residential areas, or locations providing electrical loads for industrial, small industrial and handicraft production, using three-phase transformers with the capacity range from 160 - 630kVA;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Customers’ dedicated transformer station with specifically calculated coefficient ≥ 65% of the rated capacity.
c) Low-voltage grids
- Design 220/380V three-phase four-wire system having directly grounded neutral conductors. Power supply diameter ≤ 800m, depending on the high or low electrical load density. In central areas, transmission lines shall be placed underground to protect urban aesthetics.
- Conductor section: ≥ 70mm2 for major transmission lines; ≥ 50mm2 for transmission branches; conductor section must be relevant to the electrical load density of each region and conform to the voltage loss requirement which is less than 5%.
d) Transmission sub-branches and electricity meters installed at resident’s homes
- Use covered twisted copper wire and copper – aluminum clamps connected to low-voltage transmission line with proper conductor section. The average length of conductor running to resident's homes is approximately 40m.
- Use covered Muller pair cables connected to electricity meters. Use composite box-type electricity meters placed indoors or at positions which are aesthetically pleasing and convenient for operation and control.
4.2. Construction workload
Grant approval of the size and progress of power source, transmission line and transformer station construction projects over periods of time, specifically including:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- For the period 2015 - 2020:
+ Install more 06 diesel generator compounds with total installed capacity of 13MW at the An Hoi power plant (the available capacity of approximately 10.4 MW);
+ Put investment in development of wind power source with total installed capacity of 4MW (2x2MW) at the Con Son bay (the available capacity of approximately 1.6 MW);
+ Put investment in development of LNG power source with total installed capacity of 18MW (the first stage - 4x4.5 MW; the available capacity of approximately 14.4 MW);
+ Put investment in development of solar power source with total installed capacity of 8MW (the available capacity of approximately 3.2 MW).
In this planning period, the electricity source of Con Dao district shall be mainly derived from available diesel power source (4.8 MW) and more 13 MW diesel power sources must be added with the available capacity of approximately 10.4 MW) in order to meet electrical load demands for socio-economic development and national security and defence in Con Dao district. When renewable energy projects, such as wind power, solar power and LNG power, are brought into operation, the duration of investment in supplementary diesel generation compounds will be extended.
- For the period 2021 - 2030:
+ Install more 02 diesel generator compounds with total installed capacity of 5MW (the available capacity of approximately 4 MW);
+ Put investment in development of solar power source at Quang Trung lake with total installed capacity of 3.4 MW (the available capacity of approximately 1.36 MW);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Expand the capacity of LNG power plant with total installed capacity of 9MW (2x4.5 MW; the available capacity of approximately 7.2 MW).
b) Electrical grid construction workload:
- For the period 2015 - 2020:
Construction of new electrical grid:
+ 22kV overhead medium-voltage transmission line
approx. 31.8 km.
+ 22kV underground medium-voltage transmission line
approx. 17.4 km.
+ Construction of new 22kV transformer station
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Construction of new low-voltage transmission line
approx. 94 km.
+ Installation of electricity meters
approx. 1,900 sets.
Electrical grid renovation:
+ Conversion of 22kV overhead medium-voltage transmission line into 22 kV underground transmission cable
approx. 1.9 km.
+ 22kV medium-voltage transmission line with increased conductor section
approx. 16.6 km.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
approx. 1,235 kVA.
+ Improvement of low-voltage transmission line
approx. 13.8 km.
- For the period 2021 - 2030:
Construction of new electrical grid:
+ 22kV overhead medium-voltage transmission line
approx. 25.4 km.
+ 22kV underground medium-voltage transmission line
approx. 13.9 km.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
approx. 39,920 kVA.
+ Construction of new low-voltage transmission line
approx. 75.2 km.
+ Installation of electricity meters
approx. 4,560 sets.
Electrical grid renovation:
+ Conversion of 22kV overhead medium-voltage transmission line into 22 kV underground transmission cable
approx. 3.8 km.
+ 22kV medium-voltage transmission line with increased conductor section
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Capacity of transformer station
approx. 1,976 kVA.
+ Improvement of low-voltage transmission line
approx. 11.0 km.
5. Investment capital:
a) Total investment in electrical grid development in Con Dao district is estimated at VND 2,601.45 billion, including 1,767.9 for the period 2015-2020 and VND 833.55 billion for the period of 2021 – 2030. The total investment of VND 2,601.45 billion will fund the following projects:
- Power source:
VND 2,400.4 billion.
+ Diesel:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ LNG, wind and solar power:
VND 1,850.4 billion.
- Medium-voltage electrical grid:
VND 169.979 billion.
- Low-voltage electrical grid:
VND 24.610 billion.
- Installation of electricity meters:
VND 6.460 billion.
b) Funding source:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Investment fund from domestic and foreign enterprises shall finance renewable energy projects, such as wind, solar, LNG thermopower sources and other energy resources;
- Investment fund which is derived from the state budget and other legal investment funds.
6. Investment support policies and mechanisms:
Investment support shall be governed under the provisions of the Prime Minister’s Decision No. 32/2013/QD-TTg dated May 22, 2013 on incentive policies for Con Dao district, Ba Ria – Vung Tau province and applicable regulations.
1. The Department of Industry and Trade shall assume the following responsibilities:
- Put forward the planning, supervise, control, check and encourage the electricity sector community to make their investment according to the approved scheme.
- Preside over, collaborate with the People's Committee of Con Dao district and the Electricity Company of Ba Ria - Vung Tau province to publicly disclose the approved scheme in accordance with applicable regulations;
- Perform its function in managing the scheme in conformity with applicable regulations; monitor, make annual or ad-hoc status reports on implementation of the scheme for submission to the Ministry of Industry and Trade, the provincial People’s Committee and other relevant affiliations to direct their implementation.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Counsel the provincial People’s Committee to request the Ministry of Industry and Trade and the Ministry of Finance to apply for the Prime Minister’s issuing regulations and policies on subsidies on renewable-energy electricity selling price on islands where there is none of national electrical grids so that this can generate profits as a driving force to encourage investments and attract investors in development of renewable energy sources in Con Dao district.
2. Request the EVN Southern Power Corporation to direct the Electricity Company of Ba Ria – Vung Tau province to collaborate with the Department of Industry and trade, Planning and Investment, Finance, and the People’s Committee of Con Dao district, to consider balancing investment funds and integrate them into the annual plan for the purpose of implementing the approved scheme; prepare counseling and proposing reports for submission to the provincial People’s Committee in accordance with applicable regulations.
3. The Electricity Company of Ba Ria – Vung Tau province, investors of small and large-scale power generation projects, and owners of other power projects, shall be responsible for sending the report on implementation of the scheme for developing energy resources to the Department of Industry and Trade and execution of power projects in the district by December 10 every year in order to make the aggregate report to the provincial People’s Committee in accordance with applicable regulations.
4. The People’s Committee of Con Dao district shall assume the following responsibilities:
- Set up the land-use planning for the district in which the land reserve of the district must be used for expansion and development of diesel power generation source; keep updated information about and add land pieces to the land reserve to develop solar, wind power and other energy sources, and establish electrical grid investment and development projects according to the scheme in the district;
- Collaborate with electricity sector community and relevant departments or industries in site clearance compensation work and guarantee of electricity route corridor safety;
- Closely collaborate with the Department of Industry and Trade and the Electricity Company of Ba Ria – Vung Tau province and other relevant affiliations in implementation of the scheme and execution of power projects in the district in accordance with applicable regulations.
Article 3. The Chief of Office of the provincial People’s Committee, the Director of Departments, such as Industry and Trade, Planning and Investment, Finance, Construction, Transport, Natural Resources and Environment; the Director of the State Treasury of the province, the Chairman of the People’s Committee of Con Dao district, the Management Board of Con Dao Development, the Director of the Electricity Company of Ba Ria – Vung Tau province, and the Head of relevant organizations or agencies, shall be responsible for enforcing this Decision./.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PP.
THE CHAIRMAN
THE VICE CHAIRMAN
Tran Ngoc Thoi
;
Quyết định 314/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt đề án Quy hoạch phát triển nguồn năng lượng trên địa bàn huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 có xét đến năm 2030
Số hiệu: | 314/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký: | Trần Ngọc Thới |
Ngày ban hành: | 10/02/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 314/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt đề án Quy hoạch phát triển nguồn năng lượng trên địa bàn huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 có xét đến năm 2030
Chưa có Video