ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2007/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 12 tháng 07 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20/5/1998;
Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy định việc
thi hành Luật Tài nguyên nước; Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của
Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/06/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính
phủ; Thông tư Liên tịch số 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/7/2003 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12/10/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại văn bản số
416/TNMT-TNN ngày 08/5/2007 và văn bản số 628/TNMT-TTN ngày 03/7/2007 kèm Báo
cáo thẩm định số 284/BC-STP ngày 22/5/2007 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm
2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Quy định này quy
định các hoạt động về quản lý, bảo vệ, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước (trừ nước khoáng và nước nóng thiên nhiên), xả nước thải vào nguồn nước,
hành nghề khoan nước dưới đất, phòng, chống và khắc phục hậu quả do nước gây ra
(gọi chung là hoạt động tài nguyên nước) trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Các nội
dung không đề cập trong quy định này được thực hiện theo các quy định khác của
pháp luật hiện hành.
Quy định này áp
dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức cá nhân nước ngoài (gọi
tắt là tổ chức, cá nhân) có các hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh.
Điều
3. Trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước
1. Cơ quan nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân có trách nhiệm bảo vệ tài
nguyên nước;
2. Chính quyền địa
phương các cấp có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước tại địa phương;
3. Tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm thường xuyên bảo vệ nguồn nước do mình trực tiếp khai thác,
sử dụng.
1. Phải đăng ký
khu vực hoạt động tài nguyên nước, nội dung, thời gian hoạt động và tiến độ thực
hiện đề án tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường các cấp theo thẩm quyền quy định
tại Điều 7 quy định này;
2. Thực hiện đầy
đủ các quy định của nhà nước, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn lao động và bảo
vệ môi trường sinh thái.
CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG TÀI
NGUYÊN NƯỚC
Điều
5. Nguyên tắc và căn cứ cấp phép
Nguyên tắc và
căn cứ cấp phép hoạt động tài nguyên nước, áp dụng theo Điều 4 và Điều 5 Nghị định
số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và Điều
6 Quy định về hành nghề khoan nước dưới đất ban hành kèm theo Quyết định số
17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Điều
6. Các trường hợp không phải xin phép
1. Các công
trình khai thác, sử dụng nước dưới đất và xả nước thải vào nguồn nước không phải
xin phép nhưng phải đăng ký:
a) Khai thác, sử
dụng nước dưới đất trong phạm vi gia đình với lưu lượng dưới 10m3/ngày
đêm không nhằm mục đích kinh doanh, phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp và cho các mục
đích khác mà không nằm trong vùng cấm, vùng hạn chế khai thác;
b) Khai thác, sử
dụng nước dưới đất không nhằm mục đích kinh doanh, phục vụ các hoạt động, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, hải sản, thể thao, y tế, an dưỡng, nghiên cứu khoa
học mà không nằm trong vùng cấm, vùng hạn chế khai thác;
c) Khai thác, sử
dụng nước dưới đất từ các công trình khai thác mới thay thế công trình đã bị hư
hỏng hoặc giảm công suất khai thác, có lưu lượng khai thác không lớn hơn và mực
nước hạ thấp nhỏ hơn giới hạn cho phép đã được xác định trong giấy phép, nằm
trong khu vực khai thác đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
d) Xả nước thải
vào nguồn nước trong phạm vi gia đình với lưu lượng từ 2 đến 9m3/ngày
đêm;
2. Các công
trình khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển không phải xin phép:
a) Khai thác, sử
dụng nước mặt trong phạm vi gia đình với lưu lượng không vượt quá 0,02m3/giây
phục vụ sản xuất nông nghiệp;
b) Khai thác sử
dụng nước mặt trong phạm vi gia đình với lưu lượng dưới 100 m3/ngày
đêm phục vụ sinh hoạt, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu thủ công
nghiệp và cho các mục đích khác;
c) Khai thác sử
dụng nước mặt trong phạm vi gia đình để phát điện, không chuyển đổi dòng chảy với
công suất lắp máy dưới 50kw;
d) Khai thác, sử
dụng nước mặt, nước biển trong phạm vi đất được giao, được thuê theo quy định của
Luật Đất đai, Luật Tài nguyên nước và các quy định khác của pháp luật;
đ) Khai thác, sử
dụng nước mặt, nước biển không nhằm mục đích kinh doanh, phục vụ các hoạt động
lâm nghiệp, giao thông thủy, nuôi trồng thủy hải sản, sản xuất muối, thể thao,
giải trí, du lịch, an dưỡng, nghiên cứu khoa học.
3. Các trường hợp
hoạt động tài nguyên nước không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đều phải
xin cấp phép.
Điều
7. Thẩm quyền cấp phép hoạt động tài nguyên nước
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực
và thu hồi giấy phép trong những trường hợp sau:
a) Thăm dò, khai
thác nước dưới đất đối với các công trình có lưu lượng từ 1000 m3 đến
dưới 3000 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử
dụng nước mặt phục vụ sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 1m3 đến
2m3/giây;
c) Khai thác, sử
dụng nước mặt phục vụ mục tiêu phát điện với công suất lắp máy từ 1.000 kw đến
dưới 2.000 kw;
d) Khai thác, sử
dụng nước mặt cho mục đích khác với lưu lượng dưới 50.000 m3/ngày
đêm;
đ) Xả nước thải
vào nguồn nước với lưu lượng từ 2.000m3 đến 5.000m3/ngày
đêm.
e) Hành nghề
khoan nước dưới đất với quy mô vừa.
2. Ủy ban nhân
dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp phép, gia hạn,
thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép
trong các trường hợp sau:
a) Thăm dò, khai
thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới 1.000 m3/ngày
đêm;
b) Khai thác, sử
dụng nước mặt phục vụ sản xuất nông nghiệp có lưu lượng dưới 1m3/giây;
c) Khai thác, sử
dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy dưới 1.000 kw;
d) Khai thác, sử
dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 30.000 m3/ngày
đêm;
đ) Xả nước thải
vào nguồn nước với lưu lượng dưới 2.000 m3/ngày đêm;
e) Hành nghề
khoan nước dưới đất với quy mô nhỏ;
f) Tổ chức đăng
ký các công trình khai thác nước dưới đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 của
quy định này.
3. Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố, thị xã (gọi tắt là cấp huyện) tổ chức đăng ký, tiếp nhận,
lưu trữ và quản lý hồ sơ đăng ký các công trình khai thác nước dưới đất và xả nước
thải vào nguồn nước quy định tại điểm b và điểm d khoản 1 Điều 6 của quy định
này.
4. Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) tổ chức đăng ký, tiếp nhận, lưu trữ
và quản lý hồ sơ đăng ký khai thác nước dưới đất các trường hợp quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 6 quy định này.
Điều
8. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan cấp phép
Cơ quan cấp giấy
phép có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
1. Cấp, gia hạn,
thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép; đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy
phép theo đúng thẩm quyền quy định tại Điều 7 của quy định này;
2. Thông báo bằng
văn bản cho tổ chức, cá nhân xin phép biết lý do trong trường hợp từ chối cấp,
gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép.
Điều
9. Cơ quan tiếp nhận và quản lý hồ sơ giấy phép
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường chịu trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định và quản lý hồ sơ, giấy phép
quy định tại khoản 1, 2 Điều 7 của quy định này.
2. Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện chịu trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ quy
định tại khoản 3 Điều 7 của quy định này.
3. Trách nhiệm,
quyền hạn của cơ quan tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép quy định tại Điều
16 Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ và tại
khoản 2 Điều 3 Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Tổ chức, cá nhân
xin cấp phép nộp hai (2) bộ hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận.
Mẫu hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép về tài nguyên nước được quy định tại mục II trong danh mục mẫu hồ
sơ cấp phép ban hành kèm theo Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm
2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và danh mục mẫu hồ sơ cấp phép tại Quy định
về cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất ban hành kèm theo Quyết định số
17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Hồ sơ giấy phép được quy định cụ thể như sau:
1. Hồ sơ cấp giấy
phép thăm dò nước dưới đất:
a) Đơn đề nghị cấp
giấy phép;
b) Các văn bản về
tư cách chủ thể, chức năng hành nghề của tổ chức, cá nhân và đơn vị thi công;
c) Đề án thăm dò
nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm trở
lên;
Thiết kế giếng
thăm dò đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm;
d) Bản sao có chứng
thực giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của
Luật Đất đai tại nơi thăm dò hoặc văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
cho phép sử dụng đất để thăm dò.
2. Hồ sơ cấp giấy
phép khai thác, sử dụng nước dưới đất:
a) Đơn đề nghị cấp
giấy phép;
b) Các văn bản về
tư cách chủ thể xin khai thác, giấy phép hành nghề của tổ chức, cá nhân và đơn
vị thi công;
c) Đề án khai
thác nước dưới đất;
d) Bản đồ khu vực
và vị trí công trình khai thác nước dưới đất tỷ lệ 1/50.000 đến 1/25.000 theo hệ
tọa độ VN 2000;
đ) Báo cáo kết
quả thăm dò, đánh giá trữ lượng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ
200 m3/ngày đêm trở lên; báo cáo kết quả thi công giếng khai thác đối
với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm; báo cáo hiện trạng
khai thác đối với công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động;
e) Kết quả phân
tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại
thời điểm xin cấp phép;
g) Bản sao có chứng
nhận giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của
Luật Đất đai tại nơi đặt giếng khai thác. Trường hợp đất nơi đặt giếng khai
thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có
văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức,
cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chứng
thực.
3. Hồ sơ cấp giấy
phép khai thác, sử dụng nước mặt:
a) Đơn đề nghị cấp
giấy phép;
b) Đề án khai
thác, sử dụng nước kèm theo quy trình vận hành đối với trường hợp chưa có công
trình khai thác; báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước đối với trường hợp
đang có công trình khai thác;
c) Kết quả phân
tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại
thời điểm xin cấp phép;
d) Bản đồ khu vực
và vị trí công trình khai thác tỷ lệ 1/50.000 đến 1/25.000 theo hệ tọa độ VN
2000;
đ) Bản sao có chứng
thực giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của
Luật Đất đai tại nơi đặt công trình khai thác. Trường hợp đất tại nơi đặt công
trình khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì
phải có văn bản tiếp nhận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ
chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
chứng thực.
4. Hồ sơ cấp giấy
phép xả nước thải vào nguồn nước:
a) Đơn đề nghị cấp
giấy phép;
b) Kết quả phân
tích chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải theo quy định của Nhà nước tại
thời điểm xin cấp phép;
c) Quy định vùng
bảo hộ vệ sinh (nếu có) do cơ quan có thẩm quyền quy định tại nơi dự kiến xả nước
thải;
d) Đề án xả nước
thải vào nguồn nước, kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải; trường
hợp đang xả nước thải vào nguồn nước thì phải báo cáo hiện trạng xả nước thải,
kèm theo kết quả phân tích thành phần nước thải và giấy xác nhận đã nộp phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải;
đ) Bản đồ vị trí
khu vực xả nước thải vào nguồn nước tỷ lệ 1/10.000 theo hệ tọa độ VN 2000;
e) Báo cáo đánh
giá tác động môi trường hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường được cơ quan
quản lý Nhà nước về môi trường phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường;
g) Bản sao có chứng
thực giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của
Luật Đất đai tại nơi đặt công trình xả nước thải. Trường hợp đất tại nơi đặt
công trình xả nước thải không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin
phép thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân xả nước
thải với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất; được Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền chứng thực.
5. Hồ sơ cấp giấy
phép hành nghề khoan nước dưới đất:
a) Đơn đề nghị cấp
phép hành nghề khoang nước dưới đất;
b) Bản sao có chứng
thực quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy đăng ký hoạt động kinh doanh;
c) Bản sao có chứng
thực các văn bằng, chứng chỉ của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật và hợp
đồng lao động (trong trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hợp đồng lao
động với người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật);
d) Bản khai kinh
nghiệm chuyên môn trong hoạt động khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất
của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp
phép;
đ) Bản khai năng
lực chuyên môn kỹ thuật của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép.
Điều
11. Thời gian thẩm định hồ sơ
1. Trong thời hạn
từ mười lăm (15) ngày đến hai mươi lăm (25) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định, kiểm
tra thực tế hiện trường, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt cấp giấy
phép (nếu đủ điều kiện cấp phép), trường hợp không đủ điều kiện cấp phép thì trả
lại hồ sơ và thông báo lý do trả hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin cấp phép biết;
2. Trong thời hạn
bảy (7) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do cơ quan thẩm định
trình, cơ quan cấp giấy phép có trách nhiệm xem xét, ban hành quyết định cấp
phép hoặc không cấp phép và chuyển lại hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận;
3. Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm trao giấy phép cho tổ chức, cá nhân được cấp phép hoặc
trả lời bằng văn bản về lý do trường hợp không được cấp giấy phép;
Điều
12. Tổ chức, cá nhân đứng tên hồ sơ đề nghị cấp phép
1. Trường hợp
chưa có công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, công trình xả nước thải
vào nguồn nước (đối với các dự án đầu tư có khai thác, sử dụng tài nguyên nước)
thì chủ đầu tư đứng tên hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và nộp cho cơ quan tiếp nhận
hồ sơ trong giai đoạn thực hiện đầu tư;
2. Trường hợp
công trình đang khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải và nguồn nước,
thuộc sở hữu nhà nước nhưng chưa có giấy phép, thì tổ chức, cá nhân quản lý, vận
hành công trình đứng tên hồ sơ đề nghị cấp giấy phép;
3. Trường hợp
công trình đang khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
không thuộc sở hữu nhà nước và chưa có giấy phép, thì chủ sở hữu công trình đứng
tên hồ sơ đề nghị cấp giấy phép;
4. Trường hợp
công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước thuộc
sở hữu nhà nước đã có giấy phép cấp cho chủ đầu tư, nhưng chủ đầu tư không trực
tiếp quản lý, vận hành thì chủ đầu tư phải có văn bản bàn giao công trình cho tổ
chức, cá nhân quản lý, vận hành công trình. Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành
công trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ giấy phép;
5. Tổ chức, cá
nhân hành nghề khoan nước dưới đất đứng tên (đối với trường hợp đề nghị cấp
phép hành nghề khoan nước dưới đất).
Thời hạn gia hạn,
đình chỉ hiệu lực, thu hồi, trả lại, chấm dứt hiệu lực giấy phép hoạt động tài
nguyên nước được thực hiện theo Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm
2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước, Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6
năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Quy định về hành nghề khoan nước dưới
đất ban hành kèm theo Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 10 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và các quy định khác có liên quan.
Tổ chức, cá nhân
nộp hai (2) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 7 quy định này. Trình tự, thủ tục gia hạn, thay đổi thời hạn, điều
chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất, giấy phép
khai thác, sử dụng nước mặt, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của
Chính phủ; Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều
15. Trình tự, thủ tục gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước
dưới đất
Tổ chức, cá nhân
nộp hai (2) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 7 quy định này. Trình tự, thủ tục gia hạn điều chỉnh nội dung giấy
phép thực hiện theo Điều 14 quy định về việc hành nghề khoan nước dưới đất ban
hành kèm theo Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều
16. Thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép
Việc thay đổi thời
hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
1. Đối với giấy
phép thăm dò nước dưới đất:
a) Điều kiện mặt
bằng không cho phép thi công một số hạng mục trong đề án thăm dò đã được phê
duyệt;
b) Có sự khác biệt
giữa cấu trúc địa chất thủy văn thực tế và cấu trúc địa chất thủy văn dự kiến
trong đề án thăm dò đã được phê duyệt;
c) Khối lượng
các hạng mục thăm dò thay đổi vượt quá 10% so với khối lượng tương ứng đã được
phê duyệt.
2. Đối với giấy
phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước:
a) Nguồn nước
không bảo đảm việc cung cấp nước như giấy phép đã cấp;
b) Nhu cầu khai
thác, sử dụng nước tăng mà chưa có biện pháp xử lý, bổ sung nguồn nước;
c) Xẩy ra các
tình huống bất khả kháng cần phải hạn chế việc khai thác, sử dụng nước.
3. Đối với giấy
phép xả nước thải vào nguồn nước:
a) Nguồn nước
không còn khả năng tiếp nhận nước thải hoặc chất lượng của nguồn tiếp nhận thay
đổi vượt quá tiêu chuẩn;
b) Nhu cầu xả nước
thải tăng mà chưa có biện pháp xử lý, khắc phục;
c) Xẩy ra các
tình huống bất khả kháng cần phải hạn chế việc xả nước thải vào nguồn nước.
4. Đối với giấy
phép hành nghề khoan nước dưới đất:
a) Chủ giấy phép
đề nghị thay đổi quy mô hành nghề hoặc cơ quan cấp phép quyết định thay đổi quy
mô hành nghề do chủ giấy phép không còn đáp ứng điều kiện hành nghề, đối với
quy mô hành nghề theo giấy phép đã được cấp;
b) Trường hợp cơ
quan cấp phép quyết định điều chỉnh nội dung giấy phép thì cơ quan cấp phép phải
thông báo cho chủ giấy phép biết trước ba mươi (30) ngày;
c) Việc xem xét
điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất, căn cứ các điều kiện
quy định tại Điều 6; điểm a và điểm b khoản 1 Điều 8 quy định về việc cấp phép
hành nghề khoan nước dưới đất ban hành kèm theo Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT
ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Hồ sơ đăng
ký gồm: Bản đăng ký khai thác, sử dụng nước dưới đất (phụ lục số 01);
2. Trình tự
thực hiện:
a) Chủ hộ gia
đình đăng ký gửi Ủy ban nhân dân cấp xã 02 bộ hồ sơ;
b) Trong thời hạn
ba (3) ngày làm việc (đối với trường hợp giếng đang khai thác) và trong thời hạn
năm (5) ngày (đối với trường hợp khoan giếng mới) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xem xét (ký, đóng dấu) vào bản đăng
ký của hộ gia đình và lập sổ theo dõi.
1. Hồ sơ đăng
ký gồm: Bản đăng ký khai thác, sử dụng nước dưới đất (phụ lục số 02);
2. Trình tự
thực hiện:
a) Tổ chức xin
đăng ký gửi phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện 02 bộ hồ sơ;
b) Trong thời hạn
năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện có trách nhiệm xem xét (ký, đóng dấu) vào bản đăng ký của tổ
chức và lập sổ theo dõi.
1. Hồ sơ đăng
ký gồm: Bản đăng ký xả nước thải vào nguồn nước (phụ lục số 03);
2. Trình tự
thực hiện:
a) Chủ hộ gia
đình đăng ký gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện 02 bộ hồ sơ;
b) Trong thời hạn
năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện có trách nhiệm xem xét (ký, đóng dấu) vào bản đăng ký của các
hộ gia đình và lập sổ theo dõi.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều
20. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
Tổ chức, cá nhân
được phép hoạt động tài nguyên nước có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều
17, Điều 18 Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ
và Điều 4 Quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất ban hành kèm
theo Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường, quy định này và các quy định khác có liên quan.
1. Tổ chức, cá
nhân được cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước có nghĩa vụ đặt thiết bị
đo lưu lượng nước theo đúng quy định và ghi chép lưu lượng nước thô đã khai
thác hàng ngày vào sổ vận hành công trình. Đối với công trình khai thác, sử dụng
nước để phát điện phải có thêm biểu đồ phụ tải.
2. Tổ chức, cá
nhân được cấp phép xả nước thải có nghĩa vụ:
a) Lắp đặt thiết
bị đo lưu lượng nước xả thải theo đúng quy định và ghi chép lưu lượng nước đã xả
thải vào nguồn nước hàng ngày vào sổ vận hành công trình;
b) Kiểm tra chất
lượng, thành phần nước thải, chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải ba
(3) tháng một (1) lần.
3. Tổ chức, cá
nhân hoạt động hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh phải
thông báo bằng văn bản về vị trí, quy mô công trình khoan thăm dò, khoan khai
thác nước dưới đất và thời gian dự kiến thi công cho cơ quan quản lý tài nguyên
nước tại địa phương nơi đặt công trình chậm nhất là (07) ngày làm việc trước
khi thi công; thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo quy định và
chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý tài nguyên nước ở địa phương về
những nội dung được ghi trong giấy phép và các quy định có liên quan của pháp
luật về tài nguyên nước.
1. Tổ chức, cá
nhân được cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước có trách nhiệm báo cáo đến
cơ quan đã cấp phép sáu (6) tháng một (1) lần số liệu về lưu lượng nước thô đã
khai thác hàng ngày.
2. Tổ chức, cá
nhân được cấp phép xả nước thải vào nguồn nước thực hiện chế độ báo cáo đến cơ
quan cấp phép ba (3) tháng một (1) lần, gồm các nội dung sau:
a) Số liệu về
lưu lượng nước đã xả thải vào nguồn nước hàng ngày;
b) Kết quả phân
tích chất lượng, thành phần nước thải, chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước
thải.
3. Tổ chức, cá
nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước khi gặp sự
cố, gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nguồn nước hoặc phát hiện các trường hợp bất
thường về chất lượng nguồn nước, phải báo cáo ngày cho Sở Tài nguyên và Môi trường
hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra sự cố để được hướng dẫn xử lý.
4. Tổ chức, cá
nhân khai thác, sử dụng nước dưới đất từ các công trình khai thác mới thay thế
công trình đã bị hư hỏng hoặc giảm công suất khai thác thuộc trường hợp không
phải đề nghị cấp phép mới theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 quy định này
có nghĩa vụ thông báo cho cơ quan có thẩm quyền nơi đã cấp phép ban đầu, trước
khi tiến hành thi công công trình khai thác mới để thực hiện công tác điều chỉnh
giấy phép.
5. Tổ chức, cá
nhân được cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất có trách nhiệm báo cáo đến cơ
quan cấp phép và Sở Tài nguyên và Môi trường 6 tháng một lần về số liệu khoan
thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất đã thực hiện. Cung cấp đầy đủ và trung
thực dữ liệu, thông tin công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất mà mình đã
thi công khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. Thông báo bằng văn bản cho cơ quan
cấp phép đối với trường hợp có sự thay đổi về địa chỉ thường trú, người chịu
trách nhiệm chính về kỹ thuật, nội dung đăng ký hoạt động kinh doanh hoặc nhiệm
vụ được giao theo quyết định của cấp có thẩm quyền so hồ sơ đề nghị cấp phép.
Thời gian thông báo chậm nhất là 25 ngày kể từ ngày có sự thay đổi.
Điều
23. Công tác trám lấp giếng
Tổ chức, cá nhân
thăm dò, khai thác, sử dụng, hành nghề khoan nước dưới đất có nghĩa vụ trám lấp
các giếng khoan, giếng đào bị hư hỏng, không còn sử dụng hoặc không đạt yêu cầu,
sau khi kết thúc giai đoạn thăm dò, khai thác theo đúng quy định. Trước khi
trám lấp giếng, tổ chức, cá nhân là chủ giấy phép hoặc quản lý, vận hành công
trình có nghĩa vụ thông báo cho cơ quan có thẩm quyền nơi đã cấp giấy phép thăm
dò, khai thác hoặc thụ lý việc đăng ký khai thác biết.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THANH
TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
1. Định kỳ hàng
quý, hàng năm và đột xuất, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, thị xã có trách nhiệm tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình
hình quản lý, đăng ký, cấp phép hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi
trường trước ngày 25 tháng cuối của quý. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng đầu của quý kế
tiếp.
Điều
25. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Công tác thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tài nguyên nước thực hiện
theo quy định pháp luật hiện hành.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều
26. Sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ:
1. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành; lập quy hoạch, kế hoạch quản
lý, thông tin, tuyên truyền, cấp phép, kiểm tra, thanh tra hoạt động tài nguyên
nước trên địa bàn tỉnh nhằm bảo vệ, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên
nước;
2. Phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương, các cơ quan quản
lý nhà nước các tỉnh liên quan trong công tác quản lý, thông tin, tuyên truyền
bảo vệ tài nguyên nước, xây dựng và thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ nguồn
nước, phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra;
3. Tiếp nhận, hướng
dẫn, tổ chức thẩm định hồ sơ xin cấp, gia hạn, chuyển nhượng, thừa kế, trả lại
giấy phép hoạt động tài nguyên nước; các dự án đầu tư khai thác, sử dụng tài
nguyên nước; đăng ký khai thác nước dưới đất và lưu trữ hồ sơ theo sự phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
4. Tổ chức kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp
luật;
5. Tổ chức việc
điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước tại địa phương theo hướng dẫn
của Bộ Tài nguyên và Môi trường và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
6. Thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ, đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường
về tình hình quản lý, cấp phép hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh;
7. Thực hiện các
nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
27. Trách nhiệm của các Sở, Ngành liên quan
1. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, Ngành liên quan
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phương án phí, lệ
phí; chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí cấp giấy phép tài nguyên nước,
thuế tài nguyên nước thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ
chức thu thuế tài nguyên nước theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
2. Các Sở, Ngành
liên quan khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác quản lý, bảo vệ
tài nguyên nước.
Điều
28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã
1. Thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn cấp huyện theo quy định của
pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan liên quan trong công tác lập quy hoạch, quản lý, thông tin,
tuyên truyền về tài nguyên nước nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên nước;
3. Xây dựng và
thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ nguồn nước; phòng, chống, khắc phục hiệu quả
do nước gây ra, kết hợp với việc bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên
khác, bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân, tài sản của nhà nước;
4. Xây dựng kế
hoạch, tổ chức thanh tra, kiểm tra, phối hợp kiểm tra việc tuân thủ các quy định
của pháp luật về hoạt động tài nguyên nước của các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các trường hợp vi phạm
theo quy định của pháp luật;
5. Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục, giám sát việc thi hành pháp luật về tài nguyên nước, quy định
này và các quy định khác có liên quan, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các
cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về hoạt động tài nguyên nước
tại địa phương theo quy định của pháp luật;
6. Thực hiện chế
độ báo thường xuyên, định kỳ, đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài
nguyên và Môi trường về tình hình quản lý các hoạt động tài nguyên nước trên địa
bàn.
Điều
29. Phòng Tài nguyên và môi trường huyện, thành phố, thị xã
1. Giúp Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố, thị xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài
nguyên nước trên địa bàn, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố, thị xã về kết quả công việc được giao;
2. Tổ chức đăng
ký, quản lý hồ sơ đăng ký khai thác nước dưới đất, xả nước thải vào nguồn nước
của tổ chức và hộ gia đình không phải xin cấp phép theo nội dung tại điểm b và
điểm d khoản 1 Điều 6 của quy định này;
3. Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã và Sở Tài nguyên và Môi trường để hoàn
thiện chính sách quản lý tài nguyên nước;
4. Thực hiện chế
độ báo cáo thường xuyên, định kỳ và đột xuất về tình hình khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn với Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố, thị xã và Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều
30. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
1. Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật,
sự chỉ đạo và hướng dẫn của các cơ quan liên quan trong công tác quy hoạch, quản
lý, thông tin tuyên truyền về hoạt động tài nguyên nước. Xây dựng và tổ chức thực
hiện các biện pháp nhằm bảo vệ nguồn nước, phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước
gây ra, kết hợp với việc bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ
tài sản của nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân dân;
3. Tham gia công
tác hòa giải, giải quyết khiếu nại tố cáo về tài nguyên nước; tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục, giám sát việc thi hành pháp luật về tài nguyên nước; xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm
pháp luật về hoạt động tài nguyên nước tại địa phương;
4. Tổ chức đăng
ký và quản lý hồ sơ đăng ký khai thác nước dưới đất của các hộ gia đình không
phải xin phép theo nội dung tại điểm a khoản 1 Điều 6 của quy định này;
5. Thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ, đột xuất cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã về
tình hình quản lý hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn quản lý.
1. Nhà nước khuyến
khích tổ chức, cá nhân bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên
nước;
2. Tổ chức, cá
nhân có thành tích trong việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra được khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân
hoạt động tài nguyên nước trái phép, không có giấy phép của cấp có thẩm quyền;
tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở việc bảo vệ tài nguyên nước, cản trở hoạt động
tài nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác, cản trở việc kiểm tra,
thanh tra tài nguyên nước hoặc các vi phạm khác theo quy định của pháp luật thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ
luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại gây ra (nếu có).
Căn cứ nội dung
Quy định này, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách
nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, hoặc Chính phủ ban hành những
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến nội dung của quy định này, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành, đề xuất
những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, thay thế trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Số hiệu: | 31/2007/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh |
Người ký: | Trần Minh Kỳ |
Ngày ban hành: | 12/07/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Chưa có Video