ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2627/QĐ-UBND |
Hà Giang, ngày 06 tháng 12 năm 2017 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản;
Căn cứ Thông báo số 352/TB-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2017 thông báo Kết luận phiên họp Thường trực UBND tỉnh tháng 11 năm 2017;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 282/TTr-STNMT ngày 10 tháng 11 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Giao thông Vận tải, Tài chính, Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các cơ quan: Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Báo Hà Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình Hà Giang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản, sử dụng đất và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
BẢO
VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2627/QĐ-UBND ngày 06 tháng
12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Nhằm đảm bảo quản lý, bảo vệ có hiệu quả tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh; ngăn chặn, xử lý các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, bảo vệ môi trường, sinh thái, đảm bảo an ninh trật tự trong khu vực; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản; cụ thể hóa công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh; thực hiện quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Luật Khoáng sản năm 2010, Điều 13 Nghị định 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ; Điều 17, Điều 18, Điều 20 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ, UBND tỉnh Hà Giang ban hành Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN; THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN VÀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
1. Tiềm năng khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Trên địa bàn của tỉnh đã ghi nhận 242 điểm mỏ và điểm quặng, bao gồm 26 loại khoáng sản, được mô tả trong 40 báo cáo địa chất, trong đó khoáng sản chính có triển vọng là quặng sắt, mangan, chì-kẽm, antimon, bauxit, thiếc và vật liệu xây dựng. Nhìn chung các mỏ và điểm quặng thuộc loại mỏ nhỏ và trung bình, mức độ nghiên cứu còn sơ lược, hiện ít mỏ được thăm dò.
2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang
2.1. Công tác ban hành văn bản
Thực hiện quy định của Luật Khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật khoáng sản, thời gian qua HĐND, UBND tỉnh Hà Giang đã ban hành các văn bản sau:
- Nghị quyết số 191/2015/NQ-HĐND ngày 07/7/2015 của HĐND tỉnh Hà Giang quy định về phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Nghị quyết số 22/2016/NQ-HĐND ngày 21/7/2016 của HĐND tỉnh Hà Giang quy định về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Quyết định số 1068/QĐ-UBND ngày 6/6/2012 của UBNB tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt Đề án số 57/ĐA-UBND ban hành kèm theo thực hiện Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 22/12/2011 của Chính phủ; Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 1402/QĐ-UBND ngày 17/7/2012 của UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt Đề án phát triển sản xuất công nghiệp có thế mạnh và hiệu quả của tỉnh Hà Giang đến năm 2015;
- Quyết định số 1887/QĐ-UBND ngày 20/9/2012 của UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt Phương án đổi mới và hiện đại hóa công nghệ trong ngành công nghiệp khai khoáng trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025;
- Quyết định số 1915/2012/QĐ-UBND ngày 24/9/2012 của UBND tỉnh Hà Giang về việc ban hành bảng giá tối thiểu tính thuế tài nguyên đối với một số loại tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 2884/2012/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 của UBND tỉnh Hà Giang ban hành Quy định về trách nhiệm quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 2587/QĐ-UBND ngày 27/11/2012 của UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt danh mục các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 395/QĐ-UBND ngày 5/3/2013 về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Giang (lĩnh vực khoáng sản);
- Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND ngày 24/03/2016 của UBND tỉnh Hà Giang về việc ban hành Bảng giá tối thiểu tính thuế tài nguyên đối với các loại tài nguyên khoáng sản và Bảng giá tối thiểu tính thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với sản phẩm rừng trồng trên địa bàn tỉnh Hà Giang (thay thế Quyết định số 1915/2012/QĐ-UBND ngày 24/9/2012 của UBND tỉnh Hà Giang);
2.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản
Hàng năm, giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì công tác tập huấn, tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về Luật Khoáng sản cho toàn bộ UBND cấp huyện (lãnh đạo các phòng ban trực thuộc đơn vị, lãnh đạo UBND cấp xã và cán bộ phụ trách về lĩnh vực khoáng sản) và các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Để thực hiện tuyên truyền và phổ biến pháp luật về khoáng sản, trong đó có nội dung phổ biến Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 9/3/2012 của Chính phủ. UBND tỉnh Hà Giang đã phối hợp với Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam tiến hành buổi tập huấn các quy định của pháp luật về khoáng sản và triển khai Đề án quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang tới các tổ chức, doanh nghiệp, các ngành, cấp liên quan của tỉnh. Qua buổi tập huấn, đại diện các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, doanh nghiệp nghe và được giải đáp những nội dung chưa rõ về chính sách, pháp luật mới trong hoạt động khoáng sản và được nhận các tài liệu liên quan để có thời gian tra cứu và tuyên truyền, phổ biến rộng rãi tới các tổ chức, cá nhân khác biết và thực hiện theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
2.3. Tình hình cấp phép và diện tích, tọa độ các khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản đang hoạt động khoáng sản
a. Cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản
Tổng số Giấy phép thăm dò khoáng sản: Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp 06 giấy phép thăm dò; UBND tỉnh Hà Giang cấp 48 giấy phép thăm dò khoáng sản (có Phụ lục số 01 kèm theo).
b. Phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Tổng số khu vực đã được UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt trữ lượng khoáng sản là 43 khu vực (có Phụ lục số 02 kèm theo).
c. Cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
UBND tỉnh Hà Giang cấp 42 giấy phép và Bộ Tài nguyên và Môi trường đã cấp 05 Giấy phép (có Phụ lục số 03 kèm theo).
d. Các khu vực khai thác đã kết thúc (hết hạn hoặc thu hồi giấy phép), đóng cửa mỏ để bảo vệ
Trên địa bàn tỉnh Hà Giang, đến nay có 18 khu vực khai thác đã kết thúc (hết hạn hoặc thu hồi giấy phép), đóng cửa mỏ để bảo vệ (có phụ lục số 04 kèm theo).
2.4. Các khu vực có khoáng sản đã và đang được điều tra, đánh giá
Trên địa bàn tỉnh Hà Giang, đến nay đã và đang triển khai thực hiện điều tra, đánh giá khoáng sản tại 06 khu vực (có phụ lục số 05 kèm theo).
2.5. Các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia cần bảo vệ
Theo Quyết định số 105/2008/QĐ-TTg ngày 21/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản xi măng ở Việt Nam đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 25 khu vực khoáng sản (gồm 22 khu đá vôi xi măng và 03 khu khoáng sản là phụ gia xi măng) dự trữ cho công nghiệp xi măng (có Phụ lục số 06 kèm theo).
2.6. Các khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
Theo kết quả khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt tại Quyết định số 858/QĐ-UBND ngày 16/5/2017. Trên địa bàn tỉnh Hà Giang hiện có 1.208 khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, với tổng diện tích 382.518,419 ha.
- Khu vực cấm hoạt động khoáng sản gồm 975 khu vực, vị trí, tuyến với tổng diện tích 359.871,079 ha.
- Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản gồm 233 khu vực với tổng diện tích 22.647,34 ha.
2.7. Các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được khoanh định và công bố
Đến nay, trên địa bàn tỉnh Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố 09 khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ (có phụ lục số 07 kèm theo).
2.8. Công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
Thực hiện Luật Khoáng sản năm 2010, nhằm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh Hà Giang đã ban hành Quy định về trách nhiệm quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh tại Quyết định số 2884/2012/QĐ-UBND ngày 21/12/2012; Quyết định số 1068/QĐ-UBND ngày 06/6/2012 về việc phê duyệt Đề án quản lý nhà nước về khoáng sản; Quyết định số 2262/QĐ-UBND ngày 30/10/2012 về việc thành lập Ban chỉ đạo quản lý khoáng sản tỉnh Hà Giang; Chỉ thị số 2226/CT-UBND ngày 22/9/2016 về việc tăng cường công tác quản lý, thăm dò, khai thác, vận chuyển, kinh doanh cát, sỏi lòng sông và khai thác đất san lấp mặt bằng thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hà Giang; ban hành các Quyết định phê duyệt Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác riêng cho 11/11 huyện, thành phố.
Các đơn vị chức năng trên địa bàn tỉnh đã triển khai thực hiện các văn bản nêu trên làm cho hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh dần đi vào nề nếp, các tổ chức, cá nhân về cơ bản đã tuân thủ quy định của pháp luật, hạn chế các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép; quy định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản. Tuy nhiên, thời gian gần đây, hoạt động khai thác khoáng sản trái phép (đặc biệt là khoáng sản đất san lấp, cát làm vật liệu xây dựng thông thường) có chiều hướng gia tăng ở một số địa phương trên địa bàn tỉnh do nhu cầu xây dựng, phát triển mở rộng cơ sở hạ tầng, khu dân cư đô thị...
3. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
3.1. Những tồn tại, hạn chế
Trong thời gian qua, mặc dù hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh đã được ngăn chặn; tuy nhiên, tình trạng và nguy cơ vẫn còn tái diễn khai thác khoáng sản trái phép ở một số địa bàn như: khai thác quặng mangan trên địa bàn huyện Vị Xuyên; khai thác cát, sỏi lòng sông trên địa bàn các huyện Bắc Quang, Vị Xuyên, Hoàng Su Phì; khai thác đá vôi tại các huyện vùng Công viên Địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn... làm thất thoát tài nguyên, tác động xấu đến cảnh quan, môi trường; ảnh hưởng đến an ninh trật tự và đời sống của người dân địa phương.
3.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ yếu là do chính quyền ở một số địa phương chưa làm hết trách nhiệm được giao trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; chưa kịp thời phát hiện, tổ chức lực lượng kiên quyết ngăn chặn dứt điểm tình trạng khai thác khoáng sản trái phép; việc xử lý đối với các hành vi vi phạm còn chưa nghiêm. Lực lượng cán bộ tại cấp huyện và cấp xã chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ cả về số lượng và chuyên môn, do kiêm nhiệm nhiều lĩnh vực (đất đai, môi trường và khoáng sản).
Địa bàn rộng, khoáng sản chủ yếu phân bố ở vùng sâu, vùng xa, phân bố không tập trung; nhiều vị trí có điều kiện khai thác thuận lợi, không đòi hỏi máy móc thiết bị phức tạp và lao động trình độ cao, lợi nhuận thu được lớn (như khai thác cát, sỏi dọc theo sông, suối); hoạt động khai thác khoáng sản trái phép diễn biến ngày càng phức tạp, tinh vi (chủ yếu thực hiện sau giờ nghỉ hành chính, tập trung vào ban đêm, vào các ngày nghỉ, ngày lễ).
Thanh tra chuyên ngành khoáng sản còn thiếu nên chưa phát hiện kịp thời hoạt động khai thác khoáng sản không phép; phát hiện nhưng chưa ngăn chặn hoặc xử lý ngăn chặn chưa triệt để.
1. Thông tin về Quy hoạch khoáng sản của tỉnh Hà Giang
1.1. Đối với khoáng sản kim loại:
HĐND tỉnh Hà Giang đã thông qua 06 Nghị quyết về Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản chính (sắt, chì-kẽm, mangan, antimon, vàng, arsen chứa thiếc-vàng) trên địa bàn tỉnh, gồm:
- Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐND ngày 10/7/2006 của HĐND tỉnh Hà Giang phê chuẩn Quy hoạch khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2006-2010 định hướng đến năm 2020 (được điều chỉnh, bổ sung tại các Nghị quyết số 25/2008/NQ-HĐND ngày 10/12/2008, số 163/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của HĐND tỉnh Hà Giang).
Theo Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐND ngày 10/7/2006 của HĐND tỉnh Hà Giang, có 56 mỏ khoáng sản trong quy hoạch được phê duyệt; Nghị quyết số 25/2008/NQ-HĐND ngày 10/12/2008 của HĐND tỉnh Hà Giang (điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐND), có 41 mỏ khoáng sản trong quy hoạch và Nghị quyết số 163/NQ-HĐND ngày 11/12/2014, có 02 mỏ trong quy hoạch.
- Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 13/7/2010 của HĐND tỉnh Hà Giang về việc thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến quặng vàng, arsen chứa thiếc - vàng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2015, có xét đến năm 2025 (được điều chỉnh, bổ sung tại các Nghị quyết số 70/NQ-HĐND ngày 12/12/2012, số 163/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của HĐND tỉnh Hà Giang).
1.2. Đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng:
HĐND tỉnh Hà Giang đã thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tại Nghị quyết số 170/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 (thay thế các Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 08/7/2009; số 18/NQ-HĐND ngày 13/7/2010 và số 34/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của HĐND tỉnh Hà Giang). UBND tỉnh Hà Giang ban hành Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 05/01/2015 về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn đến năm 2030. Theo đó, tổng số điểm mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đã có trong quy hoạch khai thác khoáng sản của tỉnh là: 513 điểm mỏ đá vôi, cát, sỏi và sét gạch ngói.
2. Thông tin về Quy hoạch khoáng sản của cả nước
- Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng thiếc, vonfram và antimon giai đoạn 2007 - 2015, có xét đến năm 2025 đã được Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định số 05/2008/QĐ-BCT ngày 4/03/2008. Trên địa bàn tỉnh Hà Giang gồm các loại khoáng sản sau thuộc quy hoạch:
+ Quặng thiếc - vonfram: Khu vực Tả Phìn, Tả Cô Ván, xã Hố Quáng Phìn, huyện Đồng Văn.
+ Quặng Antimon: Khu vực Bó Mới, xã Đông Minh, huyện Yên Minh.
- Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng quặng bauxit giai đoạn 2007 - 2015, có xét đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 167/2007/QĐ-TTg ngày 01/11/2007. Trên địa bàn tỉnh Hà Giang gồm 23 mỏ khoáng sản bauxit thuộc quy hoạch.
- Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 45/2012/QĐ-TTg ngày 9/01/2012. Trên địa bàn tỉnh Hà Giang gồm các loại khoáng sản sau thuộc quy hoạch:
+ Quặng Felspat: Khu vực xã Tân Nam, huyện Quang Bình.
+ Đá ốp lát: Khu vực Làng Đông - Làng Vàng, thị trấn Vị Xuyên, huyện Vị Xuyên.
- Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng crômít, mangan giai đoạn 2007-2015, định hướng đến năm 2025 được Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định số 33/2007/QĐ-BCN ngày 26/7/2007, được bổ sung theo Quyết định số 9812/QĐ-BCT ngày 23/12/2013.
Trên địa bàn tỉnh Hà Giang được bổ sung các khu vực quặng mangan Trung Thành, xã Trung Thành; khu Cốc Héc thuộc thôn Cốc Héc, xã Trung Thành, huyện Vị Xuyên và thôn Lâm, xã Đồng Tâm, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang vào Danh mục các dự án thăm dò quặng mangan giai đoạn 2007 - 2015.
- Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng quặng sắt đến năm 2020, có xét đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2185/QĐ-TTg ngày 5/12/2014. Trên địa bàn tỉnh Hà Giang gồm 04 mỏ loại khoáng quặng sắt thuộc quy hoạch thăm dò giai đoạn đến năm 2030:
+ Mỏ sắt Suối Thâu, xã Minh Sơn, huyện Bắc Mê;
+ Mỏ sắt Thâm Thiu, xã Giáp Trung, huyện Bắc Mê;
+ Mỏ sắt Lũng Rầy, xã Thuận Hòa, huyện Vị Xuyên;
+ Mỏ sắt Lũng Khỏe, xã Thuận Hòa, huyện Vị Xuyên;
- Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng quặng chì kẽm đến năm 2020, có xét đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1997/QĐ-TTg ngày 13/11/2015. Trên địa bàn tỉnh Hà Giang có 01 khu vực thuộc danh mục các đề án thăm dò quặng chì kẽm đến năm 2020, có xét đến năm 2030: Khu vực Thượng Bình, xã Thượng Bình, huyện Bắc Quang.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hàng năm xây dựng kế hoạch, thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về khoáng sản của UBND các huyện, thành phố; kiến nghị xử lý, kiểm điểm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm.
- Chủ trì, tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất (khi có thông tin) tại các địa bàn có xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép hoặc có nguy cơ diễn ra khai thác khoáng sản trái phép. Lực lượng nòng cốt là Thanh tra Sở, các phòng chuyên môn liên quan thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; lực lượng chức năng tại các địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép; Công an tỉnh được huy động tham gia phối hợp trong các vụ việc có tính chất phức tạp.
- Là đầu mối của Tỉnh trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác với các tỉnh giáp ranh; định kỳ hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng kết, đánh giá công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Hà Giang và đưa vào Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản; tổ chức hội nghị tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về khoáng sản cho các cơ quan quản lý cấp huyện, cấp xã và tổ chức, cá nhân đang hoạt động khoáng sản và nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản cho các cơ quan, lực lượng chức năng.
2. Sở Công Thương
Thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai thác nằm trong hành lang lưới điện cao áp; chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tăng cường kiểm tra, xử lý kịp thời việc tàng trữ, vận chuyển, mua bán khoáng sản không có nguồn gốc khai thác, chế biến hợp pháp.
3. Sở Xây dựng
Thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong các dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai thác nằm trong hành lang bảo vệ các công trình thủy lợi, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Tăng cường công tác quản lý, giám sát hoạt động khai thác lâm sản, tránh để lợi dụng việc khai thác lâm sản để khai thác khoáng sản; phối hợp với các cơ quan liên quan trong xử lý các tổ chức, cá nhân lợi dụng khai thác lâm sản để khai thác khoáng sản trái pháp luật.
5. Sở Giao thông Vận tải
Thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai thác nằm trong đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao thông; phối hợp với Công an tỉnh tăng cường kiểm tra, xử lý các phương tiện giao thông vi phạm về tải trọng, vệ sinh môi trường trong quá trình vận chuyển khoáng sản.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại các khu vực thuộc di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại khu vực thuộc hành lang bảo vệ các công trình thông tin liên lạc viễn thông.
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát thanh - truyền hình trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, cá nhân nắm rõ trách nhiệm trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định của Luật Khoáng sản và theo Phương án này.
8. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh phân bố nguồn kinh phí cho công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác từ nguồn thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 13 Nghị định 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ.
9. Công an tỉnh
Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác thuộc đất dành riêng cho an ninh, các khu vực thuộc quy hoạch đất an ninh; ngăn chặn, xử lý hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, hủy hoại, gây ô nhiễm môi trường, gây mất an ninh trật tự xã hội. Phối hợp các sở ngành liên quan, kiểm tra, xử lý hoạt động mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong hoạt động thăm dò, khai thác, buôn bán, vận chuyển khoáng sản trái pháp luật.
10. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác thuộc đất quốc phòng và các khu vực thuộc quy hoạch đất quốc phòng. Chỉ đạo các lực lượng liên quan phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
11. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Kiểm tra, xử lý hoạt động khai thác, mua, bán, vận chuyển, tàng trữ khoáng sản trái phép theo quy định của pháp luật.
Chỉ đạo các lực lượng thuộc quyền phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn các hoạt động khoáng sản trái phép, nhất là trong địa bàn khu vực biên giới; chủ động phối hợp tuyên truyền, vận động người dân không tiếp tay cho các đối tượng khai thác khoáng sản trái phép.
12. Cục thuế tỉnh
Truy thu các nghĩa vụ tài chính đối với sản lượng khoáng sản khai thác trái phép; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật Thuế.
13. Báo Hà Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hà Giang
- Thông tin, tuyên truyền các quy định của pháp luật về tài nguyên khoáng sản; Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác;
- Đăng tải thông tin về công tác quản lý nhà nước đối với tài nguyên, khoáng sản; hoạt động khai thác khoáng sản trái phép và chịu trách nhiệm về thông tin đã đăng tải theo quy định của pháp luật.
14. Các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò, Giấy phép khai thác khoáng sản
- Cắm mốc các điểm khép góc khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản theo tọa độ ghi trong Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản và được Sở Tài nguyên và Môi trường bàn giao mốc tại thực địa theo quy định.
- Tổ chức quản lý, bảo vệ không để xảy ra hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trong khu vực được phép. Khi phát hiện có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ở ngoài ranh giới khu vực được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã để xử lý.
- Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm lưu giữ, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng; khoáng sản tại bãi thải hoặc khoáng sản đi kèm nhưng chưa thu hồi trong quá trình khai thác.
15. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất
Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất đang sử dụng (kể cả khoáng sản trong lòng đất). Không được tự ý khai thác khoáng sản nếu chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 64 Luật Khoáng sản.
16. Cơ quan, tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
Phải lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh/Bộ Tài nguyên và Môi trường tùy theo thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản về các vấn đề liên quan đến khoáng sản trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch. Khi trình phê duyệt quy hoạch phải trình kèm theo ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.
1. UBND cấp huyện, cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ.
UBND cấp huyện, cấp xã nếu để hoạt động khoáng sản trái phép kéo dài trên địa bàn quản lý; gây bức xúc trong dư luận, tác động xấu đến cảnh quan môi trường, ảnh hưởng đến an ninh trật tự và đời sống của người dân địa phương phải nghiêm túc kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm đối với cán bộ, người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Trường hợp phát hiện cán bộ, công chức bao che, tiếp tay cho hoạt động khoáng sản trái phép; thỏa thuận, cho phép các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trái pháp luật phải xử lý, kỷ luật.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý hoặc để diễn ra kéo dài theo quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ.
3. Chủ tịch UBND cấp xã
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý.
4. Trưởng bản, thôn, xóm
Trưởng bản, thôn, xóm có trách nhiệm thông tin kịp thời cho UBND cấp xã, UBND cấp huyện khi phát hiện có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Tổng hợp, thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường về khối lượng khoáng sản đất, đá đào đắp trong dự án đầu tư đã được phê duyệt, cấp giấy chứng nhận đầu tư với các dự án có thu hồi vận chuyển khoáng sản ra khỏi dự án (gồm các thông tin: chủ đầu tư; giấy chứng nhận đầu tư được cấp; diện tích dự án; khối lượng đất, đá đắp; khối lượng đất, đá đào vận chuyển ra khỏi dự án...).
2. Sở Xây dựng
Tổng hợp, thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường về khối lượng khoáng sản đất, đá đào đắp trong dự án đã được phê duyệt theo Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1:500 đối với các dự án có thu hồi vận chuyển khoáng sản ra khỏi dự án (gồm các thông tin: chủ đầu tư; giấy chứng phép xây dựng được cấp; diện tích dự án; khối lượng đất, đá đắp; khối lượng đất, đá đào vận chuyển ra khỏi dự án...).
3. Các cơ quan, đơn vị còn lại đã nêu tại mục III, trong phạm vi chức năng quản lý, kịp thời phát hiện, cung cấp thông tin và phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã, Sở Tài nguyên và Môi trường bảo vệ các khu vực khoáng sản chưa được cấp phép khai thác.
VI. KẾ HOẠCH, CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN; KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kế hoạch và các giải pháp thực hiện
1.1. UBND cấp huyện, cấp xã
- Chủ động phát hiện, lập kế hoạch bảo vệ khoáng sản chưa khai thác hàng năm và tổ chức thực hiện kiểm tra, xử lý vi phạm về khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý; báo cáo UBND cấp trên các trường hợp vượt thẩm quyền, khai thác khoáng sản trái phép liên quan đến các địa bàn địa phương lân cận.
- Khi phát hiện hoạt động khoáng sản trái phép phải chủ động tổ chức, huy động lực lượng để giải tỏa, ngăn chặn; lập Biên bản hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân; xử lý theo thẩm quyền, trường hợp, vượt quá thẩm quyền, phải báo cáo cơ quan cấp trên để xử lý theo quy định.
- Đối với các trường hợp phức tạp, nằm ngoài tầm kiểm soát, đã tổ chức lực lượng và có các biện pháp xử lý nhưng vẫn không thể giải quyết phải kịp thời báo cáo cơ quan cấp trên. Các trường hợp khẩn cấp có thể thông báo qua điện thoại, nhưng sau đó phải có văn bản báo cáo cụ thể.
- Thực hiện báo cáo định kỳ tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy định tại điểm d Khoản 2, điểm c Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ. UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
1.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương kiểm tra, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo Phương án đã được phê duyệt.
- Tham mưu UBND tỉnh về tổng kết, đánh giá công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh và Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản hàng năm cho Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 7, điểm c Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ.
2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh do ngân sách các cấp đảm bảo theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành, căn cứ khả năng cân đối ngân sách hàng năm và nguồn thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được hưởng theo phân cấp.
Hàng năm cùng thời điểm lập dự toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Trung ương, cơ quan Tài nguyên và Môi trường lập dự toán chi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác gửi cơ quan tài chính đồng cấp (riêng với cấp huyện đồng gửi Sở Tài nguyên và Môi trường) thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1. Yêu cầu thủ trưởng các cơ quan liên quan (các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và PTNT, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông; Cục Thuế tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh); Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Báo Hà Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hà Giang các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò, Giấy phép khai thác khoáng sản thực hiện nghiêm túc Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Hà Giang; kịp thời tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp tình hình thực tế./.
Quyết định 2627/QĐ-UBND năm 2017 về Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Số hiệu: | 2627/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Giang |
Người ký: | Nguyễn Văn Sơn |
Ngày ban hành: | 06/12/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 2627/QĐ-UBND năm 2017 về Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Chưa có Video