BỘ
CÔNG THƯƠNG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2008/QĐ-BCT |
Hà Nội, ngày 04 tháng 8 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÂN VÙNG THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN VÀ SỬ DỤNG QUẶNG ĐÁ QUÝ, ĐẤT HIẾM VÀ URANI GIAI ĐOẠN ĐẾN 2015, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2025
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 59/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về một
số giải pháp xử lý vướng mắc trong hoạt động đầu tư xây dựng và cải cách một số
thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Thực hiện Thông báo số 5487/VPCP-CN ngày 28 tháng 11 năm 2007 của Văn phòng
Chính phủ thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về việc uỷ quyền cho Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) phê duyệt quy hoạch phân vùng thăm dò,
khai thác, chế biến và sử dụng đá
quý, đất hiếm và urani giai đoạn đến 2015, có xét đến năm 2025;
Xét Tờ trình số 221/TTr-NCPT ngày 9 tháng 6 năm 2008 của Viện trưởng Viện
Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách công nghiệp;
Xét đề nghị của các Vụ trưởng: Vụ Kế hoạch và Vụ Công nghiệp nặng,
QUYẾT ĐỊNH:
- Phát triển công nghiệp khai thác, chế biến quặng đá quý, đất hiếm và urani phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp Việt Nam, quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của các địa phương, bảo đảm hài hoà lợi ích quốc gia và địa phương, phù hợp với yêu cầu củng cố an ninh quốc phòng, bảo vệ các công trình văn hoá có giá trị và bảo vệ môi trường sinh thái tại các địa bàn có khoáng sản;
- Phát triển ngành công nghiệp khai thác, chế biến quặng đá quý, đất hiếm và urani ổn định và bền vững, với công nghệ tiên tiến, bảo đảm an toàn, có hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác hợp lý, tiết kiệm nguồn tài nguyên của đất nước;
- Thực hiện trước một bước các hoạt động thăm dò nhằm tạo cơ sở tài nguyên quặng đá quý, đất hiếm và urani tin cậy cho hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản trong giai đoạn quy hoạch;
- Phát triển công nghiệp khai thác và chế biến quặng đá quý, đất hiếm và urani trên cơ sở lợi thế về tài nguyên, chiếm lĩnh thị trường nội địa sẵn có và điều kiện kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng của từng khu vực có khoáng sản;
- Phát triển công nghiệp khai thác, chế biến quặng đất hiếm gắn liền với hợp tác, liên kết với các tập đoàn, công ty nước ngoài để tranh thủ công nghệ và đặc biệt là thị trường tiêu thụ sản phẩm;
- Khai thác, chế biến và sử dụng quặng urani vì mục đích hoà bình. Nhà nước độc quyền trong khai thác, chế biến và sử dụng quặng urani cũng như các chế phẩm phóng xạ. Trong giai đoạn đến năm 2025, nghiên cứu khai thác và chế biến quặng urani chủ yếu phục vụ cho nhu cầu phát triển điện hạt nhân trong nước.
- Tập trung thăm dò các mỏ, điểm mỏ quặng đá quý, đất hiếm và urani đã được điều tra, đánh giá để đáp ứng đủ trữ lượng tin cậy cho nhu cầu khai thác và chế biến trong giai đoạn quy hoạch;
- Khai thác triệt để và tiết kiệm tài nguyên kết hợp chế biến sâu với công nghệ tiên tiến các loại khoáng sản đá quý, đất hiếm và urani. Đảm bảo hiệu quả kinh tế trong khai thác, chế biến và bảo vệ môi trường sinh thái tại tại các địa bàn hoạt động khoáng sản;
- Phấn đấu sản lượng khai thác, chế biến sâu các loại sản phẩm như sau:
+ Đá quý: Đến năm 2015 khai thác quy mô công nghiệp 6 mỏ tại Nghệ An và Yên Bái. Tổng công suất khai thác 200-300 ngàn m3 đất quặng/năm. Sản lượng chế tác mài cabachon ~ 500.000 cts/năm, hàng faset ~ 150.000-200.000 cts/năm. Giai đoạn sau 2015, kêu gọi đầu tư thăm dò khai thác thêm 3 mỏ ở Yên Bái và 4 mỏ tại Nghệ An; tiếp tục đầu tư phát triển gia công, chế tác đá quý đáp ứng nhu cầu trong nước và gia công cho các đối tác nước ngoài;
+ Đất hiếm: Đến năm 2015 khai thác và chế biến được các sản phẩm ôxyt đất hiếm riêng rẽ với tổng sản lượng đạt 10 ngàn tấn REO, sản xuất được một số kim loại đất hiếm với quy mô nhỏ. Đến năm 2025 sẽ nâng sản lượng lên gấp đôi, đạt 20 ngàn tấn/năm REO, phấn đấu sản xuất được một số sản phẩm ứng dụng của đất hiếm;
+ Urani: Đến năm 2025, từng bước thực hiện một số khâu của chu trình nhiên liệu hạt nhân, tiến tới sản xuất nhiên liệu hạt nhân từ nguồn tài nguyên urani khai thác trong nước. Giai đoạn đầu sản xuất urani kỹ thuật (yellowcake) từ quặng cát kết khu vực Nông Sơn, tiếp đó thực hiện từng bước các giai đoạn chế tạo viên gốm và thanh nhiên liệu urani thiên nhiên và urani giàu (theo phương án thuê gia công hoặc nhập nguyên liệu giàu) phục vụ cho các nhà máy điện hạt nhân trong nước.
III. DỰ BÁO NHU CẦU ĐÁ QUÝ, ĐẤT HIẾM VÀ URANI
Nhu cầu về đá quý, đất hiếm, urani dự báo như sau:
TT |
Chủng loại |
Đơn vị tính |
Năm 2010 |
Năm 2015 |
Năm 2020 |
Năm 2025 |
1 |
Đá quý không kể kim cương |
Triệu USD |
15-16 |
21-23 |
28-34 |
38-50 |
2 |
Đất hiếm |
Ngàn tấn REO |
0,8-1 |
1,5-1,8 |
3-3,5 |
4-5 |
3 |
Urani |
Tấn U |
- |
- |
170 |
680 |
1. Thăm dò quặng đá quý
- Đến 2015 chủ yếu tập trung thăm dò các khu vực triển vọng cấp A. Trong đó tập trung các khu vực Đồi Tỷ, Bãi Triệu, Bản Gié và Bản Khứm- Bản Kên, Pom Lâu (Nghệ An); Các mỏ Trúc Lâu, Nước Lạnh, Vĩnh Đồng và vùng lân cận thuộc Yên Bái;
- Triển khai việc điều tra nghiên cứu phát hiện và tìm kiếm các khu vực triển vọng cấp B và C. Trong trường hợp có kết quả khả quan, sẽ chuyển tiếp sang thăm dò vào giai đoạn sau 2015.
2. Thăm dò quặng đất hiếm
- Giai đoạn 2008-2015: thăm dò mỏ Đông Pao; Yên Phú;
- Giai đoạn 2016-2020: thăm dò mỏ Nam Nậm Xe.
3. Thăm dò quặng urani
Giai đoạn 2008 - 2015: thăm dò mỏ Pà Lừa đạt 4.000 tấn U3O8; mỏ Pà Rồng đạt 4.000 tấn U3O8; mỏ Khe Cao và các diện tích khác đã được đánh giá khoảng 6.000 tấn U3O8.
V. QUY HOẠCH KHAI THÁC, CHẾ BIẾN
1. Khai thác, chế biến quặng đá quý
- Giai đoạn đến 2015: Khai thác quy mô công nghiệp 6 mỏ: Đồi Tỷ, Bãi Triệu, Bản Gié (Quỳ Châu, Nghệ An) và ở khu vực Trúc Lâu (Km51), Nước Lạnh, Vĩnh Đồng (Lục Yên, Yên Bái) với quy mô 20.000-50.000 m3 quặng/năm mỗi mỏ. Đầu tư chiều sâu các cơ sở chế tác và xử lý nhiệt đá quý hiện có. Kêu gọi đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực gia công, chế tác đá quý, bán quý, đồ trang sức trên cơ sở lợi thế về nguồn nhân công rẻ, khéo tay của nước ta tại 2 Trung tâm lớn ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh gắn với tham quan, du lịch;
- Giai đoạn 2016 đến 2025: Phát triển khai thác các mỏ: Bản Khứm- Bản kên, Pom Lâu, Chà Lim- Đồng Xường (Nghệ An), đá ngọc Jade Cò Phương (Sơn la) và các khu vực khác trên cơ sở phát hiện, tìm kiếm đánh giá có triển vọng tốt ở giai đoạn trước. Tiếp tục đầu tư nâng cấp các cơ sở chế tác đã có, kết hợp kêu gọi đầu tư để có thế sản xuất các sản phẩm cao cấp sử dụng nguyên liệu khai thác trong nước và nhập khẩu.
2. Khai thác, chế biến quặng đất hiếm
Tổng trữ lượng tiềm năng đất hiếm của Việt Nam dự báo có trên 22 triệu tấn REO. Trong đó, trữ lượng cấp B + C1 + C2 là 9.783 ngàn tấn, còn lại là cấp P1 và P2.
- Giai đoạn 2008- 2015: Tập trung khai thác mỏ Đông Pao. Công suất khai thác, chế biến thô khoảng 200.000 tấn quặng một năm. Tinh quặng đất hiếm sau tuyển 45% RE2O3 và sản phẩm phụ đi kèm là tinh quặng barit 95% BaSO4 và fluorit 97% CaF2. Từ tinh quặng tiếp tục thuỷ luyện ra sản phẩm ôxyt Ce, La, Pr, Nd riêng rẽ và REO2 nhóm nặng. Tổng sản phẩm các ôxyt đất hiếm riêng rẽ đạt khoảng 10.000 tấn/năm. Các sản phẩm chủ yếu xuất khẩu, một phần nhỏ tiêu dùng trong nước.
Hợp tác đầu tư đưa mỏ Yên Phú vào khai thác do có nhiều nguyên tố nhóm nặng với công suất từ 3-5 ngàn tấn REO/năm.
Xây dựng cơ sở sản xuất kim loại đất hiếm quy mô nhỏ, ban đầu nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài, sau đó sẽ sử dụng sản phẩm ôxyt đất hiếm riêng rẽ sản xuất từ quặng Đông Pao.
- Giai đoạn 2016-2025: Tuỳ theo khả năng thị trường, có thể huy động thêm mỏ Nam Nậm Xe vào khai thác. Kêu gọi đầu tư vào các dự án công nghệ cao sản xuất các kim loại đất hiếm và các sản phẩm ứng dụng đất hiếm như: ắc quy, nam châm vĩnh cửu, bột mài cao cấp, phân bón, chất xúc tác.
3. Quy hoạch khai thác, chế biến quặng urani
Tổng trữ lượng tài nguyên urani của Việt Nam dự báo khoảng 218 ngàn tấn U3O8, trong đó cấp C1 và C2 khoảng 17 ngàn tấn; cấp P khoảng 201 ngàn tấn.
- Giai đoạn 2008-2015: kết hợp với công tác thăm dò, triển khai nghiên cứu công nghệ quy mô bán công nghiệp. Trên cơ sở kết quả thăm dò và nghiên cứu công nghệ, lập báo cáo khả thi khai thác mỏ Pà Lừa hoặc Pà Rồng.
- Giai đoạn sau 2015: khai thác với quy mô nhỏ (công suất khoảng 50-100 ngàn tấn quặng nguyên khai/năm) ở khu vực Nông Sơn.
Giai đoạn đầu sản xuất urani kỹ thuật (yellowcake) từ quặng, tiếp đó thực hiện từng bước các giai đoạn chế tạo viên gốm và thanh nhiên liệu urani thiên nhiên và urani giàu (theo phương án thuê gia công hoặc nhập nguyên liệu giàu).
Ước tính vốn đầu tư cho công tác thăm dò, khai thác và chế biến quặng đá quý, đất hiếm và urani trong giai đoạn quy hoạch khoảng 3.330-4.060 tỷ đồng Trong đó: giai đoạn 2008-2015 khoảng 1.460-1.660 tỷ đồng, giai đoạn 2016-2025 khoảng 1.870-2.400 tỷ đồng.
Nguồn vốn đầu tư: Gồm vốn tự thu xếp của doanh nghiệp, vốn vay đầu tư phát triển của Nhà nước và vay thương mại, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Vốn ngân sách nhà nước cho thăm dò, nghiên cứu công nghệ các mỏ urani khoảng 245-300 tỷ đồng.
VII. CÁC GIẢI PHÁP, CHÍNH SÁCH CHỦ YẾU
1. Nhóm giải pháp, chính sách tổng thể
- Khuyến khích chế biến sâu quặng đá quý, đất hiếm và urani chất lượng cao phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu;
- Tăng cường phân cấp quản lý tài nguyên, hoàn thiện quy chế và tăng cường đấu thầu hoạt động khoáng sản, đặc biệt là khai thác chế biến quặng đá quý; thành lập các Công ty cổ phần với sự tham gia của các tổ chức, cá nhân đầu tư đồng bộ từ thăm dò, khai thác đến chế biến. Khuyến khích đa dạng loại hình sở hữu, thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước tham gia phát triển công nghiệp khai thác, chế biến quặng đá quý, đất hiếm theo định hướng ưu tiên các doanh nghiệp có năng lực trong nước; liên doanh liên kết với nước ngoài trong lĩnh vực chế biến đòi hỏi kỹ thuật, công nghệ cao như chế biến đất hiếm;
- Nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong hoạt động khoáng sản đá quý, đất hiếm và urani như đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng; thu hút, đào tạo và sử dụng lao động địa phương; có biện pháp chủ động bảo vệ môi trường sinh thái và tích cực tham gia cải thiện môi trường xã hội.
2. Nhóm giải pháp, chính sách cụ thể, đặc thù cho từng loại khoáng sản
2.1. Đối với đá quý
Cho phép tổ chức khai thác tận thu các khu vực mỏ đã bị đào đãi trước đây trên cơ sở xây dựng các biện pháp khai thác hàng năm. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu nguyên liệu đá quý và bán quý từ nước ngoài để gia công tại Việt Nam. Khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia vào việc gia công và chế tác hàng xuất khẩu trên cơ sở nguyên liệu nhập khẩu thông qua chính sách điều chỉnh giảm thuế VAT đối với gia công chế tác đá quý và thuế nhập khẩu đá quý (kể cả kim cương) thô phục vụ gia công xuất khẩu..
- Đổi mới các thủ tục cấp phép hoạt động thăm dò, khai thác đá quý nhằm gắn liền thăm dò với khai thác và chế biến sâu khoáng sản; tăng cường công tác đấu thầu các diện tích chứa đá quý.
Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm đá quý của Việt Nam thông qua việc tham gia tích cực và thường xuyên các hội chợ quốc tế về đá quý.
Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật và các tiêu chí, thông số phân loại đá quý dựa trên thông lệ quốc tế.
Tăng cường công tác hợp tác quốc tế, tìm kiếm sự hỗ trợ của các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài trong lĩnh vực đá quý nhằm đào tạo nguồn nhân lực, tiếp nhận chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm giám định, xử lý nhiệt đá quý, cập nhật những thông tin mới về khoa học công nghệ của ngành đá quý.
Thu hút và khuyến khích các Viện quốc tế như GAA, GA, thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam để hỗ trợ cho việc sản xuất, kinh doanh đá quý. Tham gia tích cực vào các tổ chức hiệp hội quốc tế về đá quý.
Củng cố hoạt động của Hiệp hội Đá quý Việt Nam theo hướng nâng cao vai trò làm đầu mối thực sự cho các doanh nghiệp đá quý.
2.2. Đối với đất hiếm
Tập trung tháo gỡ vấn đề thị trường để phát triển ngành thông qua việc hợp tác với các tập đoàn tiêu thụ lớn trên thế giới để tranh thủ công nghệ và bao tiêu sản phẩm. Trước mắt có thể là các tập đoàn của Nhật Bản.
Tạo điều kiện để cấp phép khai thác nhanh cho doanh nghiệp triển khai dự án.
Cho phép các doanh nghiệp ứng dụng đất hiếm trong sản xuất phân bón, phụ gia dầu điêzen, sản xuất ferô đất hiếm, hợp kim trung gian và kim loại đất hiếm được hưởng chính sách ưu đãi của Chính phủ như đối với doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao để khuyến khích phát triển sản xuất quy mô công nghiệp.
2.3. Đối với urani
Urani là loại khoáng sản đặc biệt, Nhà nước độc quyền quản lý, vì vậy, trước mắt, cần ưu tiên cấp vốn ngân sách cho chương trình thăm dò và điều tra tài nguyên; nghiên cứu công nghệ; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để có thể tiếp thu công nghệ nước ngoài trong quá trình hợp tác nghiên cứu, khai thác và chế biến urani theo nội dung của Quyết định số 114/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể thực hiện Chiến lược ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hoà bình đến năm 2020.
1. Bộ Công Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, có trách nhiệm công bố và chủ trì tổ chức thực hiện Quy hoạch. Định kỳ cập nhật, thời sự hoá tình hình thực hiện và điều chỉnh quy hoạch, đảm bảo đồng bộ và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước và lộ trình hội nhập quốc tế.
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan đề xuất cơ chế, chính sách để phát triển ổn định và bền vững ngành công nghiệp khai thác và chế biến quặng đá quý, đất hiếm, urani.
2. Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông theo chức năng nhiệm vụ của mình chủ trì và phối hợp với Bộ Công Thương triển khai cụ thể hoá các giải pháp, chính sách nêu trong Quyết định này.
3. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Tổ chức quản lý và bảo vệ tài nguyên quặng đá quý, đất hiếm và urani trên địa bàn; ngăn ngừa tình trạng khai thác và xuất khẩu trái phép khoáng sản;
- Tổ chức lập và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến quặng đá quý, đất hiếm và urani thuộc thẩm quyền cấp phép của địa phương và phù hợp với Quy hoạch này. Khoanh định và phê duyệt các khu vực cấm, tạm thời cấm và hạn chế hoạt động khoáng sản đá quý, đất hiếm và urani;
- Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp triển khai các dự án nêu Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận: |
BỘ
TRƯỞNG |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25 /2008/QĐ-BCT ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Bộ Công Thương )
Phụ lục 1. Danh mục mỏ, điểm quặng đá quý đến 30/6/2007 và quy hoạch thăm dò, khai thác
STT |
Tên mỏ, điểm quặng |
Tỉnh |
Vị trí-Toạ độ địa lý |
Mức độ điều tra |
Trữ lượng và TNDB |
Quy hoạch phát triển |
1 |
Đá ngọc Jade Cò Phương, h. Sông Mã |
Sơn La |
|
TCT đá quý và vàng điều tra (1993, 1999) |
Có triển vọng |
Điều tra đánh giá đến 2015; kêu gọi thăm dò khai thác sau 2015 |
2 |
Đá quý Trúc Lâu |
Yên Bái |
Xã Trúc Lâu, huyện Lục Yên 22o 03’ 30”; 104o 39’ 45" |
Công ty đá quý và vàng Yên Bái đã điều tra đánh giá. |
Điểm khoáng sản cozindon Trữ lượng cấp C1 = 129,0kg; C2 = 1328,0 kg, C1+C2+P= 1.516 kg. |
Đã khai thác trước đây, nay đã dừng. Quy hoạch tiếp tục thăm dò và khai thác đến năm 2015 |
3 |
Đá quý Nước Lạnh |
Yên Bái |
Xã Liễu Đô, huyện Lục Yên 22o 04’ 40”; 104o 48’ 38" |
Xí nghiệp 183 tìm kiếm đánh giá tỷ lệ 1/25.000 năm 1989- 1992. |
Mỏ khoáng. Trữ lượng corindon = 3,6 tấn, trong đó quặng thương phẩm là 717 kg. |
Quy hoạch thăm dò và khai thác đến năm 2015 |
4 |
Đá quý Hin Om |
Yên Bái |
Xã Minh Tiến, huyện Lục Yên 22o 03’ 25”; 104o 49’ 43" |
Xí nghiệp Đá quý 183 tìm kiếm đánh giá tỷ lệ 1/25.000. |
Tổng tài nguyên cozindon là 2770 kg, trong đó rubi đạt thương phẩm là 118,0kg. |
Công ty MENAGEMs đã khai thác trước đây, dân đào bới nhiều lần. Quy hoạch cho khai thác tận thu |
5 |
Đá quý Phai Chẹp- Bãi Cạn |
Yên Bái |
Xã Liễu Đô, huyện Lục Yên 22o 03’ 56”; 104o 48’ 13" |
Xí nghiệp Đá quý 183 tìm kiếm tỷ lệ 1/25.000 năm 1993. |
Tài nguyên cozindon là 3,382 tấn, trong đó đá thương phẩm là 81,2 kg. |
Công ty Việt Thái đã khai thác trước đây, dân đào bới nhiều lần. Quy hoạch cho khai thác tận thu |
6 |
Đá quý Vàng Sáo |
Yên Bái |
Xã An Phú, huyện Lục Yên 22o 02’ 19”; 104o 48’ 34" |
Xí nghiệp Đá quý 183 tìm kiếm tỷ lệ 1/25.000 năm 1993. |
Tài nguyên thương phẩm của 4 thân quặng là 62,0 kg corindon. |
Công ty MENAGEMs đã khai thác trước đây, dân đào bới nhiều lần. Quy hoạch cho khai thác tận thu |
7 |
Đá quý Lũng Cận B |
Yên Bái |
Xã Liễu Đô, huyện Lục Yên 22o 04’ 06”; 104o 48’ 54" |
Xí nghiệp Đá quý 183 tìm kiếm tỷ lệ 1/25.000 năm 1993. |
Tài nguyên corindon là 2245 kg, trong đó đá thương phẩm là 69 kg. |
Công ty Việt Thái đã khai thác trước đây, dân đào bới nhiều lần. Quy hoạch cho khai thác tận thu |
8 |
Đá quý Vĩnh Đồng |
Yên Bái |
Xã Liễu Đô, huyện Lục Yên 22o 05’ 00”; 104o 49’ 17" |
Xí nghiệp Đá quý 183 tìm kiếm tỷ lệ 1/25.000 năm 1993. |
Tài nguyên corindon là 187 kg, trong đó đá quý đạt thương phẩm là 15 kg. |
QH thăm dò, khai thác 2011-2015 |
9 |
Đá quý Tân Hương |
Yên Bái |
Xã Tân Hương, huyện Yên Bình 21o48’ 34”; 104o 53’ 45" |
Tổng Công ty đá quý và vàng điều tra khai thác |
Chưa có báo cáo nộp Lưu trữ Địa chất, vùng có triển vọng |
Công ty đá quý và vàng Yên Bái đã khai thác và đóng cửa mỏ, quy hoạch cho khai thác tận thu |
10 |
Điểm đá quý Nam Cường |
Bắc Kạn |
Nam Cường - Chợ Đồn 105°36' 58" - 22°23' 12" |
|
Tài nguyên corindon cấp P1: 9759 kg Trong đó loại B=0.33kg, C=75kg |
Chưa có cơ sở và ít triển vọng, không xem xét quy hoạch |
11 |
Điểm đá quý Quảng Khê |
Bắc Kạn |
Quảng Khê - Ba Bể 105°40' 52" - 22°20' 45" |
|
Tài nguyên corindon cấp P1: 639 kg Trong đó loại B=1.02kg, loại C=75.4kg |
Chưa có cơ sở và ít triển vọng, không xem xét quy hoạch |
12 |
Mỏ đá quý Xuân Lệ |
Thanh Hoá |
Xuân Lẹ - Thường Xuân 105° 10' 20" -19° 49' 55" |
|
12926 kg |
Chưa có cơ sở và ít triển vọng, không xem xét quy hoạch |
13 |
Đá quý Bản Khứm - Bản Kên |
Nghệ An |
Xã Châu Bình, huyện Quỳ Châu 19°41'34" 105°05'00" |
Công ty Khảo sát Thăm dò mỏ tìm kiếm đánh giá năm 1997 |
Điểm khoáng sản. TNDB cấp P1: corindon loại A+B: 10.600g , loại C+D: 149.300g + Spinel loại A+B: 2.300g C+D: 1.321.800g |
Quy hoạch thăm dò, khai thác sau 2015 |
14 |
Đá quý Bãi Triệu |
Nghệ An |
Xã Châu Bình, H. Quỳ Châu 19° 30' 08" 105°13'06" |
Công ty Đá quý và vàng Nghệ An điều tra năm 2000 |
Cấp C2: 1088kg corindon (đá quý là 148kg) |
Quy hoạch thăm dò khai thác 2008-2010 |
15 |
Đá quý Pom Lâu |
Nghệ An |
Xã Châu Bình, huyện Quỳ Châu 19o29'43'' 105o12'50'' |
Công ty khảo sát thăm dò mỏ tiến hành khảo sát, khoanh vùng triển vọng và chi tiết hoá tỉ lệ 1:10.000 năm 2000. |
Cấp C2: 90.250g TNDB cấp P2: 563.410g |
Quy hoạch thăm dò khai thác sau 2015 |
16 |
Đá quý Đồi Tỷ |
Nghệ An |
Xã Châu Bình, H. Quỳ Châu 19°29'16" 105°13'09" |
Công ty Đá quý và vàng Nghệ An điều tra năm 2000 |
Điểm khoáng sản. |
Quy hoạch khai thác 2008-2010 |
17 |
Đá quý Bản Gié |
Nghệ An |
Xã Châu Bình, H. Quỳ Châu 19° 29' 06" 105°13'58" |
Công ty Đá quý và vàng Nghệ An điều tra năm 2000 |
Cấp C2: 1358kg corindon. Trong đó đá quý là 455kg |
Quy hoạch thăm dò khai thác 2011-2015 |
18 |
Đá quý Bản Ngọc |
Nghệ An |
Xã Châu Hồng, Châu Tiến, huyện Quỳ Hợp 19o24'45'' 105o06'39'' |
Công ty khảo sát thăm dò mỏ khảo sát, khoanh vùng triển vọng tỉ lệ 1:25.000 năm 1998. |
Biểu hiện khoáng sản TNDB: corindon loại B: 5.070g; loại C+D: 57.640g |
Ít triển vọng, không xem xét quy hoạch |
19 |
Đá quý Chà Lim - Đồng Xường |
Nghệ An |
Xã Châu Lộc, Đồng Hợp, huyện Quỳ Hợp 19° 23' 55" 105°14'28" |
Công ty Khảo sát Thăm dò mỏ tìm kiếm đánh giá năm 1997 |
Điểm khoáng sản. TNDB cấp P1: corindon loại A+B: 7.570g, loại C+D: 1.366.500g |
Quy hoạch thăm dò khai thác sau 2015 |
20 |
Đá quý Đăk Tôn |
Đăk Nông |
Suối Đăk Tôn, xã Trường Xuân, huyện Đăk Song. 12o 07’ 30”; 107o 42’ 00 |
LĐ Địa chất 6 điều tra (1994). Công ty Đá quý và Vàng Tây Nguyên thăm dò khai thác (1996). |
C1:119,53kg; C2:303,04 kg; P1:211,42kg Tổng C1+C2: 422,58kg |
Chưa có cơ sở và ít triển vọng, không xem xét quy hoạch. Thủ tướng CP đã cho phép khai thác tận thu |
21 |
Mỏ đá qúy Tiên Kô |
Lâm Đồng |
Liên Đầm - Di Linh 108°00' 18" - 11°32' 47" |
|
C1:254kg; C2:0 kg; P1:21,20kg Tổng C1+C2: 367,86kg |
Chưa có cơ sở và ít triển vọng, không xem xét quy hoạch |
22 |
Mỏ đá quý Đá Bàn |
Bình Thuận |
Hồng Liêm - Hàm Thuận Bắc 108°14' 43" - 11°06' 30" |
|
C1:41,3kg; C2:14,6 kg; P1:0kg Tổng C1+C2: 55,81kg |
Chưa có cơ sở và ít triển vọng, không xem xét quy hoạch |
Phụ lục 2. Danh mục mỏ, điểm quặng đất hiếm đến 30/6/2007 và quy hoạch thăm dò, khai thác.
TT |
Mỏ, điểm quặng |
Số hiệu trên BĐ |
Vị trí địa lý |
Mức độ điều tra |
Quy mô, triển vọng |
Quy hoạch phát triển |
|
Lai Châu |
|
|
|
|
|
1 |
Đất hiếm - xạ (barit-fluorit) Bắc Nậm Xe. X. Nậm Xe H. Phong Thổ |
19 |
22031’09” 103027’50”
|
Từ 1968 - 1979 Đoàn 151 (Liên đoàn 10) thăm dò sơ bộ quặng đất hiếm, phóng xạ. Năm 1993 Liên đoàn Intergeo điều tra chi tiết hoá Pb-Zn. |
Mỏ khoáng lớn T.lượng TR2O3: 7 triệu tấn Pb : 400.000 tấn Zn : 51.000 tấn CaF2 : 1 triệu tấn BaSO4 : 1,6 triệu tấn |
Chưa xem xét trong giai đoạn quy hoạch |
2 |
Đất hiếm Nam Nậm Xe X.Nậm Xe H. Phong Thổ
|
21 |
22030’10’’ 103028’19’’
|
Liên Đoàn 10 tìm kiếm thăm dò 1968-1979. |
Mỏ lớn T.L TR2O3 cấp B + C = 199.100 tấn ; P1 = 3 triệu tấn |
Quy hoạch thăm dò 2016-2020; khai thác công nghiệp sau 2020 |
3 |
Đất hiếm Đông Pao X. Bản Hon H. Phong Thổ |
49 |
22016’54” 103034’58”
|
Đoàn 35 thăm dò. Liên đoàn ĐC 10 tìm kiếm đánh giá barit đất hiếm ở Bản Hon; Tcty KS và NUTSUTOMO thăm dò bổ sung trên diện tích nhoe |
Mỏ khoáng Trữ lượng quặng: TR2O3: C1 + C2 + P1 = 694.800 tấn; P2 = 9.682.000 tấn. |
Quy hoạch thăm dò 2008-2015; khai thác công nghiệp từ 2010 |
|
Lào Cai |
|
|
|
|
|
4 |
Đất hiếm Mường Hum |
37 |
22031'00'' 103042'39'' Xã Mường Hum, huyện Bát Xát. |
Liên đoàn Địa chất Xạ Hiếm tìm kiếm đánh giá (1983). |
Mỏ khoáng Trữ lượng cấp C2: TR2O3 = 44.075 tấn; ThO2 = 3.300 tấn và U3O8 = 225 tấn. |
QH khu vực dự trữ |
|
Yên Bái |
|
|
|
|
|
5 |
Đất hiếm Yên Phú |
49 |
Xã Yên Phú, huyện Văn Yên. 21o 49’ 30”; 104o 40’ 05" |
Đoàn 150 Liên đoàn 10 tìm kiếm đánh giá (1986-1990) |
Mỏ khoáng. Trữ lượng cấp C1+C2 +P1 = 17.847 tấn TR2O3, trong đó cấp C1 : 6.409 C2: 10.438 P1 : 524 |
Quy hoạch thăm dò 2008-2015; khai thác công nghiệp 2010-2015 |
6 |
Điểm đất hiếm Làng Nhẻo |
|
Châu Quế Hạ - Văn Yên 104° 28' 00" - 22° 02' 40" |
|
747.6 tấn |
Chưa đủ điều kiện xem xét quy hoạch |
Phụ lục 3. Danh mục mỏ, điểm quặng urani đến 30/6/2007 và quy hoạch thăm dò, khai thác.
TT |
Mỏ, điểm quặng |
Tên tỉnh |
Vị trí địa lý |
Mức độ điều tra |
Quy mô, triển vọng |
Quy hoạch phát triển |
1 |
Uran -thori Suối Háng A
|
Sơn La |
21016’55’’ 104030’22’’ Xã Tà Sùa, huyện Bắc Yên |
Liên đoàn ĐC Xạ Hiếm, đoàn 153 tìm kiếm chi tiết |
Điểm quặng, tài nguyên P1:1,332 tấn |
Chưa nên đầu tư đánh giá |
2 |
Mỏ urani - thori Mường Hum (Quặng đi kèm trong mỏ đất hiếm Mường Hum) |
Lào Cai |
Mường Hum - Bát Xát 103° 42' 10" - 22° 30' 35" |
VL.144: tìm kiếm tỷ lệ 1: 25000, 1:2000. Lê Văn Tơ - 1983 |
Trữ lượng U3O8+ThO2 ThO2: C2:3569,99tấn, P1:5996,17tấn U3O8: C2:204,943tấn, P1:612,44tấn |
Chưa xem xét quy hoạch |
4 |
Uran Suối Vui |
Hà Giang |
23o03'41" 105o55'11"X. Tòng Vài H. Quản Bạ |
Liên đoàn Xạ Hiếm tìm kiếm sơ bộ |
Điểm khoáng sản |
Chưa nên đầu tư đánh giá |
5 |
Uran Bình Đường |
Cao Bằng |
Xã Phan Thanh H. Nguyên Bình 22037’40” 106049’0” |
Thăm dò sơ bộ |
Điểm khoáng sản. trữ lượng cấp C1+C2+P1 = 21 tấn U3O8 |
Chưa nên đầu tư đánh giá |
6 |
Uran Pà Lừa Xã Tabhinh, huyện Nam Giang |
Quảng Nam |
150 40’ 35”; 1070 40’ 58” |
Liên đoàn Địa chất Xạ Hiếm đánh giá năm 1999. |
Mỏ trung bình Trữ lượng cấp C2 + P1 = 5.420tấn, hàm lượng trung bình từ 0,0194% đến 0,1702%. Cấp C2= 1.160tấn U3O8, trong đó hàm lượng U3O8 >0,6% (quặng loại I) là 886 tấn quặng; hàm lượng >0,04% (quặng loại II) là 272 tấn. Cấp P1 = 4.260 tấn U3O8. |
Quy hoạch thăm dò 2008- 2015 Khai thác trong giai đoạn 2016-2020 |
7 |
Uran An Điềm Các xã Kà Dăng, huyện Đông Giang; Xã Đại Lãnh, Đại Sơn, huyện Đại Lộc |
Quảng Nam |
150 51’ 43”; 1070 53’ 20” |
Liên đoàn địa chất Xạ Hiếm tìm kiếm đánh giá năm 2001. |
Mỏ nhỏ. Cấp C2 đã xác định được 418,12tấn cho các lớp 6, 6/3 cho khu Sườn Giữa. Cấp C2 +P1 = 2.266,38 tấn U3O8. |
Quặng urani phân bố phân tán, bề dày lớp quặng mỏng, không nên đầu tư nghiên cứu tiếp theo. |
8 |
Uran Đông Nam Bến Giằng. Xã Cà Dy, huyện Nam Giang; xã Quế Phước, huyện Quế Sơn. |
Quảng Nam |
150 40’ 00”; 1070 51’ 10” |
Liên đoàn địa chất Xạ Hiếm đánh giá năm 2004. |
Mỏ nhỏ. Cấp C2 + P1 = 1.834,8 tấn U3O8, trong đó cấp C2 = 397,5 tấn; cấp P1 = 1.437,3 tấn U3O8 ( quặng loại I đạt 733,1 tấn; quặng loại II đạt 1.101,7 tấn. Cấp P2 = 4.631 tấn. |
Hàm lượng tương đối nghèo, quy mô không lớn chưa xem xét quy hoạch. |
9 |
Uran Pà Rồng. Xã Tabhinh, huyện Nam Giang |
Quảng Nam |
150 39’ 03”; 1070 43’ 48” |
Liên đoàn Địa chất Xạ Hiếm đánh giá năm 2004. |
Mỏ nhỏ. Cấp C2+P1= 4.560,8 tấn, trong đó U3O8 cấp C2 đạt 1.415,4 tấn (gồm 1.398,8 tấn quặng loại I và 16,6 tấn quặng loại II). Cấp P1= 3.145,4 tấn U3O8 (với 2.892,4 tấn quặng loại I và 253 tấn quặng loại II) |
Quy hoạch thăm dò 2008-2015 |
10 |
Uran Khe Cao Xã Đại Hồng, huyện Đại Lộc. |
Quảng Nam |
150 47’ 30” 1070 55’ 11” |
Liên đoàn Địa chất 10 tìm kiém tỷ lệ 1:10.000 năm 1995. |
Mỏ nhỏ. C2 + P1 = 6.845 tấn U3O8, trong đó cấp C2 = 1.328 tấn U3O8; cấp P1 = 67.000 đến 70.000 tấn U3O8. |
Quy hoạch thăm dò 2008-2015 |
Phụ lục 4. Danh mục các dự án đầu tư 2008-2015
TT |
Tên dự án |
Quy mô |
Vốn đầu tư (tỷ đồng) |
Ghi chú |
I |
Các dự án đá quý* |
|
235-320 |
|
1 |
Thăm dò, khai thác đá quý Trúc Lâu |
Công suất 20-50 m3 đất quặng 1 năm; |
10-15 |
Đã hoàn thành thăm dò, đang làm thủ tục xin phép khai thác |
2 |
Thăm dò, khai thác đá quý Nước Lạnh |
Công suất 20-50 m3 đất quặng 1 năm; |
10-15 |
|
3 |
Thăm dò, khai thác đá quý Vĩnh Đồng |
Công suất 20-50 m3 đất quặng 1 năm; |
15-20 |
|
4 |
Thăm dò, khai thác đá quý Bãi Triệu |
Công suất 20-50 m3 đất quặng 1 năm; |
10-15 |
|
5 |
Thăm dò. khai thác đá quý Đồi Tỷ |
Công suất 20-50 m3 đất quặng 1 năm; |
10-15 |
Đã hoàn thành thăm dò, đang làm thủ tục xin phép khai thác |
6 |
Thăm dò, khai thác đá quý Bản Gié |
Công suất 20-50 m3 đất quặng 1 năm; |
15-20 |
|
7 |
Nâng cấp các cơ sở chế biến hiện có |
Kể cả cắt, mài và xử lý nhiệt |
15-20 |
|
8 |
Đầu tư mới 2 cơ sở chế tác (kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước) |
Mài cabachon ~500.000 cts/năm, hàng faset ~ 150.000-200.000 cts/năm |
150-200 |
|
II |
Các dự án đất hiếm |
|
980-1100 |
|
1 |
Thăm dò mỏ đất hiếm Đông Pao |
|
10 |
2008-2010 |
Khai thác, chế biến đất hiếm Đông Pao (Liên doanh với nước ngoài) |
Công suất 200 ngàn tấn đất quặng 1 năm; 10.000 tấn REO riêng rẽ |
|
||
3 |
Thăm dò mỏ đất hiếm Yên Phú |
|
10 |
2008-2012 |
4 |
Khai thác, chế biến đất hiếm Yên Phú |
Nếu tìm được đối tác tiêu thụ sản phẩm có thể triển khai sớm với công suất 3-5 ngàn tấn REO/năm |
400-500 |
2008-2015 |
5 |
Gia công nguyên liệu và tinh chế đất hiếm tại KCN Việt Hưng - Quảng Ninh |
Công ty TNHH INTEGRAL MATERIALS INVESTMENT công suất 1.200 tấn ng.liệu/năm |
80 |
Đang thi công, tháng 8/2008 sản xuất |
III |
Các dự án urani |
|
245 |
|
1 |
Thăm dò mỏ Uran Pà Lừa |
Xác định trữ lượng cấp 122 và 121 đạt 4.000 tấn U3O8 |
70 |
|
2 |
Thăm dò mỏ Uran Pà Rồng |
Xác định trữ lượng cấp 122 và 121 đạt 4.000 tấn U3O8. |
75 |
|
3 |
Thăm dò mỏ Uran Khe Cao và vùng phụ cận |
Xác định trữ lượng cấp 122 và 121 đạt 6.000 tấn U3O8. |
100 |
|
Phụ lục 5. Danh mục các dự án đầu tư 2016-2025
TT |
Tên dự án |
Quy mô |
Vốn ĐT (tỷ đồng) |
Ghi chú |
I |
Các dự án đá quý* |
|
305-435 |
|
1 |
Thăm dò, khai thác đá quý Bản Khứm- Bản kên |
Công suất 50-70 m3 đất quặng 1 năm; |
25-30 |
|
2 |
Thăm dò, khai thác đá quý Pom Lâu |
Công suất 30-50 m3 đất quặng 1 năm; |
20-25 |
|
3 |
Thăm dò, khai thác đá quý Chà Lim- Đồng Xường |
Công suất 100-150 m3 đất quặng 1 năm; |
30-40 |
|
4 |
Thăm dò, khai thác đá quý đá ngọc Jade Cò Phương (Sơn la) |
Công suất 100-150 m3 đất quặng 1 năm; |
30-40 |
|
5 |
Đầu tư nâng công suất các cơ sở chế tác và gia công đã có |
Mài cabachon ~1-1.5 triệu cts/năm, hàng faset ~ 400-500 ngàn cts/năm |
200-300 |
|
II |
Các dự án đất hiếm |
|
1465-1865 |
|
1 |
Thăm dò mỏ đất hiếm Nam Nậm Xe |
|
15 |
|
Mở rộng, nâng công suất khai thác, chế biến đất hiếm Đông Pao (Liên doanh với nước ngoài) |
Công suất 400 ngàn tấn đất quặng 1 năm; 12-14 ngàn tấn REO riêng rẽ |
|||
3 |
Mở rộng, nâng công suất khai thác, chế biến đất hiếm Yên Phú |
Nếu tìm được đối tác tiêu thụ sản phẩm có thể nâng công suất lên 6-10 ngàn tấn REO/năm |
200-250 |
Liên doanh với nước ngoài |
4 |
Khai thác, chế biến đất hiếm Nậm Xe |
Nếu tìm được đối tác tiêu thụ sản phẩm có thể triển với công suất 5-10 ngàn tấn REO/năm |
400-500 |
Liên doanh với nước ngoài |
5 |
Các nhà máy sản xuất kim loại đất hiếm, các sản phẩm ứng dụng từ đất hiếm như: nam châm vĩnh cửu, bột mài, hoạt chất, fero đất hiếm... |
Nếu tìm được đối tác đầu tư và tiêu thụ sản phẩm |
500-700 |
Kêu gọi đầu tư |
III |
Các dự án urani |
|
100 |
|
1 |
Khai thác, chế biến sơ bộ mỏ Uran Pà Lừa hoặc Pà Rồng |
Công suất khoảng 50-100 ngàn tấn quặng nguyên khai/năm |
|
2015-2020 |
2 |
Thăm dò mỏ một vài mỏ khác có triển vọng sau khi điều tra, tìm kiếm giai đoạn trước |
|
100 |
|
THE
MINISTER OF INDUSTRY AND TRADE |
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIET NAM |
No. 25/2008/QD-BCT |
Hanoi, August 4, 2008 |
THE MINISTER OF INDUSTRY AND TRADE
Pursuant to the March
20, 1996 Law on Minerals and the June 14, 2005 Law Amending and Supplementing a
Number of Articles of the Law on Minerals;
Pursuant to the Government's Resolution No. 59/2007/NQ-CP of November 30, 2007,
on a number of solutions to problems arising in construction investment activities
and reform of some administrative procedures applicable to enterprises;
Pursuant to the Government's Decree No. 160/ 2005/ND-CP of December 27, 2005.
detailing and guiding the implementation of the Law or. Minerals and the Law Amending and Supplementing a Number of
Articles of the Law on Minerals:
Pursuant to the Government's Decree No. 189/
2007/ND-CP of December 27. 2007. defining the functions, tasks, powers and
organizational structure of the Industry and Trade Ministry;
In furtherance of the Government Office's Notice No. 5487/VPCP-CN of November
28. 2007. notifying the Prime Minister's opinions on empowering the Industry
Minister (now the Industry and Trade Minister) to approve the planning on
zoning of areas for exploration, exploitation, processing and use of precious
stone, rare earth and uranium ores in the period from now to 2015. with a
vision toward 2025 taken into consideration;
Considering Report No. 221/TTr-NCPT of June 9. 2008. of the director of the
Research Institute for Industrial Strategies and Policies;
At the proposal of the directors of the Planning Department and the Heavy
Industry Department,
DECIDES:
Article 1.- To approve the planning on zoning of areas for exploration, exploitation, processing and use of precious stone, rare earth and uranium ores in the period from now to 2015, with, a vision toward 2025 taken into consideration, with the following principal contents:
- To develop the industry of exploitation and processing of precious stone, rare earth and uranium ores in line with the planning on development of Vietnam's industry and local socio-economic development plannings. ensuring harmony between national and local interests, meeting requirements of defense and security maintenance, and protecting valuable cultural works and the ecological environment in localities
...
...
...
-To develop the industry of exploitation and processing of precious stone, rare earth and uranium ores in a stable and sustainable manner, with advanced technologies, thereby ensuring safety and economic efficiency: and on the basis of rationally and economically exploiting natural resources fn the country;
To carry out one step ahead exploring activities in order to create a reliable database about precious stone, rare earth and uranium ores for mineral exploration and exploitation in the planning periods;
- To develop the industry of exploitation and processing, of precious stone, rare earth and uranium ores on the basis of natural resource advantages and available domestic market as well as socioeconomic conditions and infrastructure in each mineral area;
- To develop the industry of exploitation and processing of rare earth ores in cooperation and association with foreign groups and companies in order to take advantage of their technologies and product outlets;
- To exploit, process and use uranium ores for peaceful purposes. The Stale holds a monopoly in exploiting, processing and using uranium ores as well as radioactive preparations. From now to 2025, to study the exploitation and processing of uranium ores mainly to meet the domestic needs for nuclear electricity development.
- To concentrate on exploring mines and mining spots of precious stone, rare earth and uranium ores which have been surveyed and assessed in order to provide reliable reserves for the exploitation and processing needs in the planning periods:
- To conduct thorough and economical exploitation combined with deep processing of precious stone, rare earth and uranium ores with advanced technologies. To ensure the efficient exploitation and processing and the eco-environmental protection in localities where mineral activities are conducted.
- To strive for the following targets of exploited mineral and deep-processing product outputs:
...
...
...
+ Rare earths: By 2015. to exploit and separately process rare earth oxide (REO) products with a total output of 10.000 tons of REO. and successfully produce some rare earth metals on a small scale. By 2025. to double that output (20.000 tons of REO). and strive for the production of some applied products of rare earths.
+ Uranium: By 2025. to step by step perform some stages of the nuclear fuel cycle, proceeding to producing nuclear fuels from domestically exploited natural uranium. At the initial stage, to produce technical uranium (yellow cake) from sandstone ores in Nong Son area, and subsequently step by step conduct processes of manufacturing ceramic pellets and natural uranium and enriched uranium fuel bars (under the plan on hire of foreign processors or import of enriched raw materials) for domestic nuclear power plants.
III. FORECAST PRECIOUS STONE, RARE EARTH AND URANIUM NEEDS
Precious stone, rare earth and uranium needs are forecast as follows:
Fa Rong mine: Khe Cao and other assessed areas with expected outputs of 4,000. 4,000 and 6,000 tons of U3Os, respectively.
IV. EXPLOITATION AND PROCESSING PLANNING
1. Exploitation and processing of precious stone ores
- From now to 2015: To exploit on an industrial scale six mines: Doi Ty. Bai Trieu and Ban Gie
No
...
...
...
Unit of calculation
2010
2015
2020
2025
1
Precious stones other than diamond
Million USD
15-16
...
...
...
28-34
38-50
2
Rare earths
Thousand tons of REO
0.8-1
1.5-1.8
3-3.5
4-5
...
...
...
Uranium
Tons of U
-
-
170
680
1. Exploration of precious stone ores
...
...
...
- To organize survey and research to discover and find B- and C-level potential areas. If the results are positive, exploration will be conducted after 2015.
2. Exploration of rare earth ores
- In the 2008-2015 period: To explore Dong Pao and Yen Phu mines;
- In the 2016-2020 period: To explore South Nam Xe mine.
3. Exploration of uranium ores
During 2008-2015, to explore Pa Lua mine:
(Quy Chau, Nghe An) and Truc Lau (Km 51), Nuoc Lanh and Vinh Dong (Luc Yen, Yen Bai) with an annual output of between 20,000-50,000 m3 of ores per mine. To intensively invest in existing establishments engaged in fashioning and heat treatment of precious stones. To call for foreign investment in the processing and fashioning of precious and semi-precious stones and jewelry on the basis of Vietnam's advantage of cheap and skilled laborers in Hanoi and Ho Chi Minh cities, combined with tourism;
- From 2016 to 2025: To develop the exploitation of mines of Ban Khum-Ban Ken, Pom Lau and Cha Lim-Dong Xuong (Nghe An) and a jade mine of Co Phuong (Son La) and other areas on the basis of discovery, exploration and assessment results in the previous period. To further invest in upgrading existing fashioning establishments and call for investment in the production of high-class products from domestically exploited and imported material.
2. Exploitation and processing of rare earth ores
...
...
...
- In the. 2008-2015 period: To concentrate on exploiting Dong Pao mine, with an annual output of around 200.000 tons of exploited and preliminarily processed rare earth ores. Post-sorting pure rare earth ores will be of 45% REX), accompanied by byproducts of pure barite ore 95% (BaSO4) and fluorite ore 97% (CaF2). These pure ores will further be hydrolyzed into separate Ce, La, Pr and Nd oxides and REO2, of the heavy element group. The total output of these separate rare earth oxides will be around 10,000 tons/year, which will largely be exported. The small volume will be domestically used.
To invest in and commence the exploitation of Yen Phu mine for many heavy elements with an output of 3,000-5.000 tons of REO/year.
To build a small-sized rare earth metal production establishment, which will initially import materials from foreign countries before using separate rare earth oxides produced from Dong Pao ores.
- In the 2016-2025 period: Depending on the market size, to put South Nam Xe mine into exploitation. To call for investment in hi-tech projects to produce rare earth metals and rare earth-applied products, such as accumulators, permanent magnets, high-class abrasive powder, fertilizers and catalysts.
3. Planning on exploitation and processing of uranium ores
Vietnam's total uranium reserve is forecast at around 218,000 tons of U3O8.including around 17,000 tons of ores of classes C1 and C2 and 201,000 tons of ores of class P.
- In the 2008-2015 period: To combine exploration activities with researching and developing semi-industrial technologies. Based on exploration and technology research results, to make a feasible report on the exploitation of Pa Lua or Pa Rong mine.
- After 2015: To exploit on a small scale (with an output of 50,000-100,000 tons of crude ores/ year) in Nong Son area.
At the initial stage, to produce technical uranium (yellow cake) from ores. Subsequently, to step by step perform the stages of manufacturing ceramic pellets and natural uranium and enriched uranium fuel bars (under the plan on hire of foreign processors or import of enriched raw materials).
...
...
...
Investment capital for precious stone, rare earth and uranium ore exploration, exploitation and processing in the planning period is estimated at around VND 3,330-4,060 billion, including VND 1,460-1.660 billion for the 2008-2015 period and VND 1,870-2,400 billion for the 2016-2025 period.
Investment capital includes self-acquired capital of enterprises, the State's development investment loans and commercial loans and foreign direct investment capital. State budget capital for the exploration and technology research of uranium mines will be around VND 245-300 billion.
VII. MAJOR SOLUTIONS AND POLICIES
1. Group of overall solutions and policies
- Encouraging the deep processing of precious stone, rare earth and uranium ores into highquality products for domestic consumption and export.
- Stepping up the decentralization of responsibilities to manage natural resources, perfecting regulations and intensifying the organization of bidding for mineral activities, especially exploitation and processing of precious stone ores; establishing joint-stock companies with the participation of organizations and individuals that invest in all stages from exploration, exploitation to processing. Encouraging the diversification of forms of ownership to attract domestic and foreign resources for developing the exploitation and processing of precious stone and rare earth ores in the direction of prioritizing capable domestic enterprises; entering into joint ventures and associations with foreign parties in processing activities that require high techniques and technologies, for example processing of rare earths.
- Raising social responsibilities of enterprises engaged in mining precious stones, rare earths and uranium, such as making contributions to infrastructure construction; attracting, training and employing local laborers; proactively taking measures to protect the ecological environment and improve the social environment.
2. Group of specific solutions and policies toward each type of mineral
2.1. For precious stones
...
...
...
- Reforming procedures for licensing precious stone exploration and exploitation activities in order to combine the exploration with exploitation and deep processing of minerals; intensifying the bidding for areas with precious stones.
Intensifying the propagation and advertisement of Vietnamese gem products by actively and regularly participating in international
precious stone fairs.
Establishing technical standards as well as criteria and parameters for classifying precious stones in line with international practice.
Stepping up international cooperation and seeking foreign assisance in the domain of precious stones in order to train human resources, receive transferred technologies and experience in the assessment and heat-treatment of precious stones, and updating latest scientific and technological information on precious stones.
Strengthening the operation of the Vietnam Precious Stone Association in the direction of raising its role as an actual coordinator for precious stone enterprises.
2.2. For rare earths
Concentrating on solving market problems so as to develop the industry through undertaking cooperation with leading distributors in the world, especially Japanese ones in the near future, with a view to taking advantage of their technologies and outlets for factoring products.
Creating conditions for granting as soon as possible exploitation permits for enterprises to execute their projects.
...
...
...
rare earth ferro-chemicals. intermediary alloys and rare earth metals to enjoy the Governments preferential policies like enterprises applying high technologies, with a view to promoting the development of industrial-scale production.
2.3. For uranium
Uranium is a special mineral subject to monopo-lized management by the State. Therefore, in the near future, it is necessary to prioritize the allocation of state budget capital for programs on exploration and survey of this natural resource; technological research; training of high-quality human resources capable of applying foreign technologies in the process of cooperation in uranium research, exploitation and processing under the Prime Minister's Decision No. 114/ 2007/QD-TTg of July 23, 2007, approving the master plan on implemen-tation of the Strategy on peaceful utilization of atomic energy up to 2020.
VIII. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. The Industry and Trade Ministry shall, in performing the state management of the industry of mineral exploitation and processing, publicize and assume the prime responsibility for the implementation of the planning; periodically update latest information on the implementation and adjustment of the planning, ensuring its conformity with the national socio-economic development plans and the international integration roadmap.
it shall assume the prime responsibility for. and coordinate with concerned ministries and branches in. proposing mechanisms and policies for stable and sustainable development of the industry of precious stone, rare earth and uranium ore exploitation and processing.
2. The Ministries of Natural Resources and Environment; Science and Technology; Planning and Investment; Finance; Transport: Agriculture and Rural Development: Construction; and information and Communication shall, within the ambit of their respective functions and tasks, assume the prime responsibility for, and coordinate with the Industry and Trade Ministry in, implementing and concretizing solutions and policies set forth in this Decision.
3. Provincial/municipal People's Committees shall:
- Organize the management and protection of natural resources of precious stones, rare earths and uranium in their respective localities; and prevent the illegal exploitation and export of these minerals;
...
...
...
- Coordinate with state management agencies and enterprises in executing projects specified in this Decision.
Article 2.- This Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG B AO."
Article 3.- Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and presidents of provincial/municipal People's Committees shall implement this Decision.
MINISTER
OF INDUSTRY AND TRADE
VU HUY HOANG
LISTS OF SCHEMES
ON PRECIOUS STONE, RARE EARTH AND URANIUM ORE EXPLORATION, EXPLOITATION, PROCESSING AND USE UP TO 2015, WITH A VISION TOWARD 2025 TAKEN INTO CONSIDERATION
...
...
...
No
Name of mine or mineral spot
Province
Location -geographical coordinates
Survey level
Forecast reserve and natural resources
...
...
...
1
Jade stone in Co Phuong, Song Ma district
Son La
Surveyed by the Gem and Gold
Corporation (in 1993 and 1999)
With potential
Survey and assessment up to 2015; call for exploration and exploitation after 2015
2
...
...
...
Precious stones in Truc Lau
Yen Bai
Truc Lau commune, Luc Yen district 22° 03'30"; 104° 39'45"
Surveyed and assessed by the Yen Bai Gem and Gold Company
Cozindon mineral spot with reserves of C1 = 129 kg;C2 = 1,328 kg;C1,+C2+ P = 1,516 kg
Previously exploited and presently deserted. Planning on further exploration and exploitation up to 2015
3
Precious stones in Nuoc Lanh
Yen Bai
...
...
...
48'38"
Found and assessed by Gem Enterprise 183 on a 1:25,000 scale in 1589-1992
Mineral mine with a corindon reserve of 3.6 tons, including 171 kg of commercial-value ores
Planning on exploration and exploitation up to 2015
4
Precious
stones in Hin
Om
Yen Bai
...
...
...
commune, Luc
Yen district 22"
03-25"; 104°
49'43"
Found and assessed
by Gem Enterprise
183 on a 1:25,000
scale
Total cozindon
...
...
...
including 118 kg of
commercial-value
ruby
Previously exploited
by MENAGEMS.
repeatedly dug by
people. Planning on
salvage extraction
5
...
...
...
stones in
Phai Chep -
Bui Can
Yen Bai
Lieu Do
commune, Luc
Yen district 22°
03'56"; 104°
48'13"
...
...
...
Enterprise 183 on a
1:25,000 scale in
1993
Total cozindon
resource is 3.382
tons, including 81.2
kg of precious stones
Previously exploited
by Viet Thai, dug by
...
...
...
salvage extraction
6
Precious
stones in
Vang Sao
Yen Bai
An Phu
commune, Luc
Yen district 22°
...
...
...
48'34"
Found by Gem
Enterprise 183 on a
1:25,000 scale in
1993
Commercial natural
resource of four ore
bodies is 62 kg of
corindon
...
...
...
by MENAGEMS,
repeatedly dug by
people. Planning on
salvage extraction
7
Precious
stones in
Lung Can B
Yen Bai
...
...
...
commune, Luc
Yen district 22°
04'06"; 104°
48'54"
Found by Gem
Enterprise 183 on a
1:25,000 scale in
1993
Corindon resource is
...
...
...
69 kg of commercial-
value precious stones
Previously exploited
by Viet Thai company.
repeatedly dug by
people. Planning on
salvage extraction
8
Precious
...
...
...
Vinh Dong
Yen Bai
Lieu Do
commune, Luc
Yen district 22"
05’00"; 104°
49'17"
Found by Gem
Enterprise 183 on a
...
...
...
1993
Corindon resource is
187 kg, including 15
kg of commercial-
value precious stones
Planning on
exploration and
exploitation in the
2011-2015 period
...
...
...
Precious stones in Tan Huong
Yen Bai
Tan Huong commune, Yen Binh district 21° 48' 34"; 104° 53'45"
Surveyed and exploited by the Gem and Gold Corporation
No report has been sent to the Geological Archive, a potential area
Exploited and closed down by the Yen Bai precious stone and gold company. Planning on salvage extraction
10
Precious stone spot in Nam Cuong
Bac Kan
...
...
...
Corindon resource of class P1,: 9,759 kg, of which class B = 0.33 kg and C=75 kg
Without a basis and with little potential, not to be considered for planning
11
Precious stone spot in Quang Khe
Bac Kan
Quang Khe - Ba Be 1050 40'52" -22° 20'45"
Corindon resource of class P1: 639 kg, of which class B = 1.02 kg and C=75.4 kg
...
...
...
12
Precious stone mine in Xuan Le
Thanh Hoa
Xuan Le -Thuong Xuan 105° 10' 20"- 19° 49'55"
12,926 kg
Without a basis and with little potential, not to be considered for planning
13
Precious stones in Han Khum - Pan Ken
...
...
...
Chau Binh commune, Quy Chau district 19° 41' 34"; 105° 05' 00"
Found and surveyed by the Mine Survey and Exploration Company in 1997
Mineral spot. Forecast natural resource of class P1: corindon of categories A+B: l(),6()0g, categories C+D: 149,300g + spinel of categories A+B: 2,300 g and C+D: 1,321,800 g
Planning on exploration and exploitation after 2015
14
Precious stones in Bai Trieu
Nghe An
Chau Binh commune, Quy Chau district 19° 30" 08"; 105° 13' 06"
Surveyed by the Nghe An Gem and Gold Company in 2000
...
...
...
Planning on exploration and exploitation in the 2008-2010 period
15
Precious stones in Pom Lau
Nghe An
Chau Binh commune, Quy Chau district 19° 29' 43"; 105° 12' 50"
Surveyed and zoned off as a potential mining area mapped on a 1:10.000 scale by the Mine Survey and Exploration Company in 2000
Class C2: 90,250 g; forecast natural resource of class P2: 563,4l0g
Planning on exploration and exploitation after 2015
16
...
...
...
Ty
Nghe An
Chau Binh commune. Quy Chau district 19° 29' 16"; 105° 13' 09"
Surveyed by the Nghe An Gem and Gold Company in 2000
Mineral spot
Planning on exploitation in the 2008-2010 period
17
Precious stones in Han Gie
Nghe An
...
...
...
Surveyed by the Nghe An Gem and Gold Company in 2000
Class C2: 1.358 kg of corindon (455 kg of precious stones)
Planning on exploration and exploitation in the 2011- 2015
18
Precious stones in Ban Ngoc
Nghe An
Chau Hong and Chau Tien communes. Quy 1 lop district Chau Binh commune. Quy Chau district 19° 24' 45"; 105° 06' 39"
Surveyed and zoned off as a potential mining area on a 1:25,000 scale by the Mine Survey and Exploration Company in 1998
With traits of minerals. Forecast natural resource: corindon of category B: 5,070 g; categories C+D: 57,640 g
...
...
...
19
Precious
stones in Cha
Lim - Dong
Xuong
Nghe An
Chau Loc and
Dong Hop
communes, Quy
...
...
...
23' 55"; 105° 14'
28"
Founded and
assessed by the Mine
Survey and
Exploration
Company in 1997
Mineral spot.
Forecast natural
...
...
...
corindon of
categories A+B:
7,570g, categories
C+D: l,366,500g
Planning on
exploration and
exploitation after 2015
20
Precious
...
...
...
Ton
Dak
Nong
Dak Ton stream,
Truong Xuan
commune, Dak
Song district 12°
07' 30"; 107° 42'
00"
...
...
...
Geological Division
6(1994), and
explored and
exploited by the
Central Highlands
Gem and Gold
Company (1996)
C1: 119.53 kg;C2:
303.04 kg; P1: 211.42
...
...
...
422.58 kg
Without a basis and
with little potential, not
to be considered for
planning. The Prime
Minister has permitted
the salvage extraction
21
Precious
...
...
...
Tien Ko
Lam
Dong
Lien Dam - Di
Linh 108° 00'
18"; 11° 32' 47"
C1: 254 kg; C2: 0 kg;
P1: 21.2 kg. Total
...
...
...
Without a basis and
with little potential, not
to be considered for
planning
22
Precious
stone mine in
Da Ban
Binh
...
...
...
Hong Liem -
Ham Thuan Bac
108° 14' 43"; 11°
06' 30"
C1: 41.3 kg; C2: 14.6
kg; P1: 0 kg. Total
C1+ C2: 55.81 kg
Without a basis and
...
...
...
to be considered for
planning
No
Mine, mineral spot
Identification number on map
Geographical location
...
...
...
Size and prospects
Development planning
Lai Chau
...
...
...
Rare earths -
radioactive ores
(barite - fluorite)
North Nam Xe.
Nam Xe
commune, Phong
Tho district
19
22° 31' 09"-
...
...
...
From 1968 - 1979 Team
151 (Geological
Division 10)
preliminarily explored
rare earth and
radioactive ores. In 1993
Intergeo Division surveyed Pb-Zn in detail
A big mineral mine
with a total reserve:
...
...
...
Pb: 400.000 tons
Zn: 51,000 tons
CaFe2: 1 million tons
BaSO4: 1.6 million tons
Not yet
considered in the
planning period
2
Rare earths in
...
...
...
Nam Xe
commune. Phong
Tho district
21
22° 30' 10"-
103"28" 19"
Geological Division 10
searched and explored
in the 1968-1979 period
...
...
...
reserve of TR2O3 of
classes B + C =
199,100 tons; P1 = 3
million tons
Exploration
planning in the
2016-2020
period: industrial
exploitation after 2020
...
...
...
Rare earths in
Dong Pao. Ban
Hon commune.
Phong Tho district
49
22° 16' 54"-
103" 34' 58"
Team 35 explored.
Geological Division 10
...
...
...
rare earth barite in Ban Hon; NUTSUTOMO Survey and Exploration Corporation additionally
A mineral mine with an
ore reserve: TR2O3 of
classes C1 + C2 + P1 =
694,800 tons; P2= 9.682.000 tons
Exploration
planning in the
2008-2015
period; industrial exploitation from 2010
...
...
...
Lao Cai
4
Rare earths in Muong Hum
47
...
...
...
The Radioactive and Rare Mineral Geological Division surveyed and assessed in 1983
A mineral mine with a reserve of class C2: TR2O3 = 44,075 tons; ThO2 = 3,300 tons and U3O8 = 225 tons
Planning on reserve areas
Yen Bai
...
...
...
5
Rare earlths in Yen Phu
49
Yen Phu commune,
Van Yen district 21°
49' 30"-104°40' 05"
Team 150 of Division 10 searched and assessed in the 1986-1990 period
A mineral mine with a reserve of classes C1 + C2 + P1 = 17,847 tons of TR2O3, of which class C1: 6,409; C2: 10,438 and P1: 524 tons
Exploration planning in the 2008-2015 period; industrial exploitation in the 2010-2015 period
...
...
...
Rare earth spot in Lang Nheo
Chau Que Ha - Van Yen
104? 28' 00" 22° 02' 40"
747.6 tons
With
insufficient conditions for consideration and planning
...
...
...
No
Mine, mineral spot
Name of province
Geographical location
Survey level
Size and prospects
Development planning
1
...
...
...
Son La
21° 16' 55"-104° 30' 22" Ta Sua commune, Bac Yen district
Searched in detail by the Radioactive and Rare Mineral Geological Division, Team 153
An ore and natural resource spot P1: 1,332 tons
Investment and assessment are not suggested at present
2
Uranium and thorium mine in Muong Hum (intermingled ores in Muong Hum rare earth mine)
Lao Cai
Muong Hum - Bat Xat 1030 42' 10"-22° 30' 35"
...
...
...
Reserve of U3O8 + ThO2 ThO2:
C2: 3,569.99 tons P1: 5,996.17 tons U308:
C2: 204.943 tons P1: 612.44 tons
Not yet considered for planning
3
Uranium in Suoi Vui
Ha Giang
230 03' 41"-105055' 11" Tong Vai commune, Quan Ba district
Preliminarily searched by the Radioactive and Rare Mineral Geological Division
...
...
...
Investment and assessment are not suggested at present
4
Uranium in Binh
Duong
Cao Bang
Phan Thanh
commune, Binh Nguyen district 22° 37' 40"- 106° 49' 00"
Preliminarily
explored
...
...
...
reserve of classes C1 + C2 + P1 =21 tons of U3O8
Investment and
assessment are not suggested at present
5
Pa Lua uranium
mine in Tabhinh
commune, Nam
Giang district
Quang
...
...
...
15° 40' 35";
107" 40' 58"
Assessed by the
Radioactive and
Rare Mineral,
Geological Division in 1999
A medium mine with a
reserve of classes C2 + P1
= 5,420 tons of an average
...
...
...
Planning on
exploration in
the 2008-2015
period and exploitation in the 2016-2020 period
6
An Diem
uranium mine in
Ka Dang
commune of
...
...
...
district; Dai
Lanh and Dai
Son communes
of Dai Loc
district
Quang
Nam
15° 51' 43";
107° 53' 20"
...
...
...
assessed by the
Radioactive and
Rare Mineral
Geological
Division in 2001
■
A small mine. Already
determined class C2 =
418.12 tons for layer 6, 6/3
...
...
...
C2 + P1 = 2,266.38 tons of
u3o8
Uranium ores
are scattered
with thin ore
layers.
Investment in
further research
is not suggested
...
...
...
Uranium mine in
the southeast of
Ben Giang, Ca
Dy commune of
Nam Giang
district and Que
Phuoc commune
of Que Son
district
...
...
...
Nam
15° 40' 00";
107° 51' 10"
Assessed by the
Radioactive and
Rare Mineral
Geological
Division in 2004
A small mine. Classes C2 +
...
...
...
of which class C2 = 397.5
tons and P1 = 1,437.3 tons
(including 733.1 tons of
grade-I ores and 1,101,7
tons of grade-II ores).
Class P2= 4,631 tons
Of a poor
concentration
and small size.
...
...
...
considered for
planning
8
Pa Rong
uranium mine,
Tabhinh
commune of
Nam Giang
district
...
...
...
Nam
150 39' 03";
1070 43' 48"
Assessed by the
Radioactive and
Rare Mineral
Geological
Division in 2004
A small mine. Classes C2 +
...
...
...
U3O8 of class C2= 1,415.4
tons (including 1.398.8
tons of grade-I ores and
16.6 tons of grade-II ores). Class P1= 3,145.4 tons of U3O8 (including 2,892.4 tons of grade-I ores and 253 tons of grade-II ores)
Exploration
planning in the
2008-2015
period
9
...
...
...
uranium mine.
Dai Hong
commune of Dai
Loc district
Quang
Nam
150 47' 30";
1070 55' 11"
Searched on a
...
...
...
Geological
Division 10 in
1995
A small mine. C2 + P1 =
6,845 tons of U3O8, of
which C2= 1,328 tons; P1=
67,000-70.000 tons of
U3O8.
Exploration
...
...
...
2008-2015
period
LIST OF INVESTMENT PROJECTS IN THE 2008 - 2015 PERIOD
No
Name of project
Scale
Investment capital (VND billion)
...
...
...
I
Precious stone projects
235 - 320
1
Precious stone exploration and exploitation in Truc Lau
With an annual output of 20 -50 m3 of ore earth
10-15
...
...
...
2
Precious stone exploration and exploitation in Nuoc Lanh
With an annual output of 20 -50 m of ore earth
10 - 15
3
Precious stone exploration and exploitation in Vinh Dong
With an annual output of 20 -50 m3 of ore earth
15 - 20
...
...
...
\
Precious stone exploration and exploitation in Bai Trieu
With an annual output of 20 -50 m3 of ore earth
10 - 15
5
Precious stone exploration and exploitation in Doi Ty
With an annual output of 20 -50 m3 of ore earth
10 - 15
...
...
...
6
Precious stone exploration and exploitation in Ban Gie
With an annual output of 20 -50 m3 of ore earth
15 - 20
7
I Ipgrading of existing processing establishments
Including cutting, abrasion and heat treatment
15 - 20
...
...
...
8
Investment in two new fashioning establishments (with domestic and foreign investment)
Abrasion of cabochon with an annual output of around 500,000 cts, faset items with an annual output of 150,000 -200,000 cts
150 - 200
II
Rare earth projects
980- 1,100
...
...
...
I
Exploration of Dong Pao rare earth mine
10
2008+2010
2
Rare earth exploitation and processing in Dong Pao (a joint venture with foreign parties)
With an annual output of 200,000 tons of ore earth; 10,000 tons of separate REO
480 - 500
...
...
...
3
Exploration of Yen Phu rare earth mine
10
2008 -2012
4
Rare earth exploitation and processing in Yen Phu
To be executed with an output of .3,000-5,000 tons of REO per year as soon as product outlets are found
400 - 500
...
...
...
5
Processing of materials and purification of rare earths in Viet Hung industrial park. Quang Ninh province
Invested by Integral Materials Investment Co., Ltd., with an output of 1,200 tons of materials per year
80
Under construction, expected to commence production in August 2008
III
1
Uranium Projects
...
...
...
Exploration of Pa Lua uranium mine
Reserve of classes 122 and 121 is determined at 4,000 tons of U3O8
70
2
Exploration of Pa Rong uranium mine
...
...
...
75
3
Exploration of Khe Cao uranium mine and its vicinity
Reserve of classes 122 and 121 is determined at 6.000 tons of U3O8
100
LIST OF INVESTMENT PROJECTS IN THE 2016 - 2025 PERIOD
...
...
...
No
Name of project
Scale
Investment capital (VND billion)
Note,
I
Precious stone projects
305 - 435
...
...
...
1
Precious stone exploration and exploitation in Pan Khum - Ban Ken
With an annual output of 50 - 70 m3 of ore earth
25 - 30
2
Precious stone exploration and exploitation in Pom Lau
With an annual output of 30 - 50 m3 of ore earth
20 - 25
...
...
...
3
Precious stone exploration and exploitation in Cha Lim - Dong Xuong
With an annual output of 100 - 150 m3 of ore earth
30 - 40
4
Precious stone and jade exploration and exploitation in Co Phuong (Son La)
With an annual output of 100 - 150 m of ore earth
30 - 40
...
...
...
5
Investment in increasing capacity of existing fashioning and processing establishments
Abrasion of cabochon with an annual output of 1 - 1.5 million cts, faset items with an annual output of 400,000 -500,000 cts
200 - 300
II
Rare earth projects
1,465 - 1,865
...
...
...
1
Exploration of South Nam Xe rare earth mine
15
2
Expansion and raising of rare earth exploitation and processing capacity of Dong Pao mine (a joint venture with foreign parties)
With an annual output of 400,000 tons of run earth; 12,000 - 14,000 tons of separate REO
350 - 400
...
...
...
3
Expansion and raising of rare earth exploitation and processing capacity of Yen Phu mine
To increase its annual output to 6,000 - 10,000 tons of REO as soon as product outlets are found
200 - 250
A joint venture with foreign parties
4
Rare earth exploitation and processing in Nam Xe
To be executed with an output of 5,000-10,(X)0 tons of REO per year as soon as product outlets are found
400 - 500
...
...
...
5
Plants producing rare earth metals and rare earth-applied products, such as permanent magnets, abrasive powder, active ingredients, rare earth ferro-chcmicals
If investors and product outlets are found
500 - 700
Call for investment
III
Uranium projects
100
...
...
...
1
Exploitation and preliminary processing in Pa Lua or Pa Rong uranium mine
With an annual output of 50.000 -100,000 tons of crude ores
2015 - 2020
2
Exploration of some other mines with prospects after survey and search in the previous period
100
...
...
...
;
Quyết định 25/2008/QĐ-BCT phê duyệt quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng đá quý, đất hiếm và urani giai đoạn đến 2015, có xét đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Số hiệu: | 25/2008/QĐ-BCT |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Công thương |
Người ký: | Vũ Huy Hoàng |
Ngày ban hành: | 04/08/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 25/2008/QĐ-BCT phê duyệt quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng đá quý, đất hiếm và urani giai đoạn đến 2015, có xét đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Chưa có Video