ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 238/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 05 tháng 4 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1082/TTr-STNMT ngày 15 tháng 3 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THU
GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN
2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 238/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2023 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
1. Quan điểm
Việc tổ chức xây dựng Đề án thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 phù hợp với quy định của pháp luật: Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật bảo vệ môi trường; Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi.
Quản lý tổng hợp chất thải rắn là quản lý toàn bộ vòng đời chất thải từ khi phát sinh đến khi xử lý cuối cùng, bao gồm phòng ngừa, giảm thiểu, phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý cuối cùng nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên, thích ứng với biến đổi khí hậu và hướng đến sự phát triển bền vững.
Chất thải rắn sinh hoạt phải được quản lý, phân loại tại nguồn nhằm giảm thiểu tối đa lượng chất thải rắn phát sinh ra các khu xử lý tập trung; Công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn phải gắn với các mô hình thu gom, xử lý, tái chế, tái sử dụng các thành phần chất thải rắn sinh hoạt sau khi phân loại.
Việc đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải rắn phải được thực hiện bằng những công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, hạn chế thấp nhất lượng chất thải rắn phải chôn lấp, hướng tới phát triển kinh tế tuần hoàn.
Tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo, huy động sự vào cuộc của các cấp, các ngành; nâng cao nhận thức, ý thức của người dân trong công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
2. Mục tiêu
a. Mục tiêu tổng quát
- Phòng ngừa, kiểm soát, hạn chế về cơ bản mức độ phát sinh chất thải rắn gia tăng, giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra, góp phần bảo vệ sức khỏe con người, môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
- Tăng cường năng lực quản lý tổng hợp chất thải rắn, tiến hành đồng thời các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phân loại, lưu giữ, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn; mở rộng mạng lưới thu gom chất thải rắn; thúc đẩy phân loại chất thải rắn tại nguồn với phòng ngừa và giảm thiểu phát sinh chất thải rắn trong sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; đẩy mạnh xã hội hóa và thu hút đầu tư từ khu vực tư nhân, nước ngoài trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Xây dựng hệ thống quản lý chất thải rắn hiện đại, theo đó chất thải rắn sinh hoạt được phân loại tại nguồn, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý triệt để bằng những công nghệ tiên tiến, hiện đại và phù hợp, hạn chế tối đa lượng chất thải phải chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất và hạn chế gây ô nhiễm môi trường.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý tổng hợp chất thải rắn đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt, hình thành lối sống thân thiện với môi trường. Thiết lập các điều kiện cần thiết về cơ sở hạ tầng, tài chính và nguồn nhân lực cho quản lý tổng hợp chất thải rắn.
- Triển khai từng bước và phổ biến rộng rãi phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng khu vực.
- Ứng dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn tiên tiến, thân thiện môi trường; lựa chọn các công nghệ xử lý chất thải rắn kết hợp với thu hồi năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính, an toàn và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; phát triển ngành công nghiệp tái chế, khuyến khích sử dụng, tiêu thụ các sản phẩm từ quá trình xử lý chất thải rắn.
b. Mục tiêu cụ thể
* Mục tiêu đến năm 2025
- Về chất thải rắn công nghiệp thông thường:
+ 100% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và làng nghề phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường.
+ 80% tổng lượng tro, xỉ, thạch cao phát sinh từ các nhà máy lọc hóa dầu, luyện cán thép, đóng tàu được tái chế, tái sử dụng và xử lý làm nguyên liệu sản xuất, vật liệu xây dựng, san lấp... đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Về chất thải rắn nguy hại:
+ 65% tổng lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở y tế, làng nghề được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
+ 85% chất thải rắn nguy hại phát sinh tại các hộ gia đình, cá nhân phải được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Về chất thải rắn sinh hoạt đô thị:
+ 90% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
+ 100% túi nylon thân thiện với môi trường được sử dụng tại các trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ cho mục đích sinh hoạt thay thế cho túi nylon khó phân hủy.
+ 90% tổng lượng chất thải rắn xây dựng phát sinh tại các đô thị được thu gom, xử lý.
+ Ít nhất 60% số hộ đô thị triển khai các giải pháp phân loại rác thải tại nguồn.
- Về chất thải rắn sinh hoạt nông thôn:
+ 65% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại nông thôn được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; tận dụng tối đa lượng chất thải hữu cơ để tái sử dụng, tái chế, thành các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường.
+ Ít nhất 50% số hộ nông thôn triển khai các giải pháp phân loại rác thải tại nguồn.
- Về chất thải rắn đặc thù khác:
+ 95% bao bì đựng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật dùng trong nông nghiệp phải được thu gom, lưu giữ và được xử lý theo quy định của pháp luật.
+ 95% lượng chất thải rắn y tế phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh viện được phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
* Mục tiêu đến năm 2030
- Về chất thải rắn công nghiệp thông thường:
+ Duy trì tỷ lệ 100% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và làng nghề phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường.
+ 85% tổng lượng tro, xỉ, thạch cao phát sinh từ các nhà máy lọc hóa dầu, luyện cán thép, đóng tàu được tái chế, tái sử dụng và xử lý làm nguyên liệu sản xuất, vật liệu xây dựng, san lấp... đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Về chất thải rắn nguy hại:
+ 70% tổng lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, làng nghề được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
+ 90% chất thải rắn nguy hại phát sinh tại các hộ gia đình, cá nhân phải được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Về chất thải rắn sinh hoạt đô thị:
+ 95% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
+ Duy trì 100% túi nylon thân thiện với môi trường được sử dụng tại các trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ cho mục đích sinh hoạt thay thế cho túi nylon khó phân hủy.
+ 95% tổng lượng chất thải rắn xây dựng phát sinh tại các đô thị được thu gom, xử lý.
+ Ít nhất 70% số hộ đô thị triển khai các giải pháp phân loại rác thải tại nguồn.
- Về chất thải rắn sinh hoạt nông thôn:
+ 70% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại nông thôn được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; tận dụng tối đa lượng chất thải hữu cơ để tái sử dụng, tái chế, thành các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường.
+ 60% số hộ nông thôn triển khai các giải pháp phân loại rác thải tại nguồn.
- Về chất thải rắn đặc thù khác:
+ 100% bao bì đựng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật dùng trong nông nghiệp phải được thu gom, lưu giữ và được xử lý theo quy định của pháp luật.
+ 100% lượng chất thải rắn y tế phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh viện được phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Xây dựng và triển khai phương án quản lý tổng thể chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Xây dựng kế hoạch và từng bước triển khai có hiệu quả công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với chương trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, tập trung triển khai tại cả 3 khu vực (đô thị, nông thôn, hải đảo), tại các khu vực công cộng, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, khu du lịch, chợ, trung tâm thương mại, khu vui chơi, giải trí.
- Huy động mọi nguồn lực đầu tư, tăng cường xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; triển khai có hiệu quả Đề án thu gom, vận chuyển rác thải gắn với giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
- Ưu tiên lựa chọn các công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường; thúc đẩy giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn kết hợp với thu hồi năng lượng nhằm tiết kiệm tài nguyên, hạn chế gây ô nhiễm môi trường do chất thải gây ra.
- Xây dựng các mô hình xã hội hóa trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn; triển khai, áp dụng các mô hình điển hình, tiên tiến đem lại hiệu quả cao trong công tác thu gom và xử lý.
- Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
- Rà soát quy hoạch các khu xử lý chất thải rắn để có phương án điều chỉnh, bổ sung theo hướng xử lý chất thải cho cả 3 vùng đô thị và nông thôn, hải đảo.
- Lựa chọn vị trí và xây dựng các trạm trung chuyển, điểm tập kết chất thải rắn đúng theo quy định của QCVN 01:2021/BXD về Quy hoạch xây dựng;
- Đóng cửa các bãi chôn lấp đã hết công suất, không hợp vệ sinh; đầu tư cải tạo, nâng cấp hoặc đóng cửa đối với các bãi chôn lấp đang có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; ngăn chặn kịp thời việc hình thành các bãi chôn lấp tự phát, không để phát sinh sau năm 2025.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng về phòng ngừa, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn, hình thành lối sống thân thiện với môi trường.
1. Giải pháp về quản lý, cơ chế chính sách
- Khuyến khích giảm phát thải, đổi mới công nghệ thân thiện với môi trường, sử dụng công nghệ sạch, tiết kiệm chi phí, kiểm soát ô nhiễm và quản lý tốt chất thải.
- Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường nói chung và công tác quản lý chất thải rắn nói riêng. Các công cụ kinh tế được thực hiện trên nguyên tắc: người gây ô nhiễm phải trả tiền và người được hưởng lợi phải trả tiền, người xả thải càng nhiều chất thải càng phải trả nhiều phí.
- Xây dựng kế hoạch và từng bước triển khai có hiệu quả chương trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và năng lực quản lý chất thải rắn của địa phương.
- Xây dựng các quy định quản lý cụ thể cho từng loại hình sản xuất tái chế từ công đoạn thu gom, lưu chứa đến vận chuyển và tái chế.
- Xây dựng các chính sách khuyến khích cụ thể hỗ trợ nghiên cứu và phát triển công nghệ tái chế, tái sử dụng và xử lý chất thải rắn, trong đó chú trọng đến thuế, hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ và hỗ trợ thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa mang tính bảo vệ môi trường.
- Ưu đãi về thuế và tiền thuê đất: Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trạm trung chuyển chất thải rắn được miễn tiền thuê đất và hỗ trợ chi phí đền bù giải phóng mặt bằng; Cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, ngoài nguồn thu phí vệ sinh theo quy định còn được ngân sách địa phương hỗ trợ để bù đắp chi phí thu gom, vận chuyển trên cơ sở hợp đồng dịch vụ.
- Xây dựng mô hình xã hội hóa thu gom chất thải rắn sinh hoạt phù hợp đối với tỉnh Quảng Ngãi, xem xét xây dựng các mô hình xã hội hóa - đã thực hiện thành công ở một số địa phương trên cả nước (mô hình tập thể, mô hình doanh nghiệp tư nhân) trong công tác thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
- Thành lập các tổ chức hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính, quản lý con người, tài sản, có sự đầu tư mua sắm xe chuyên dụng, xe đẩy thu gom chất thải rắn để mở rộng địa bàn, nâng cao tỷ lệ thu gom; thúc đẩy giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn kết hợp với thu hồi năng lượng nhằm tiết kiệm tài nguyên, hạn chế gây ô nhiễm môi trường do chất thải gây ra.
(Chương trình dự án đề xuất được đính kèm tại Phụ lục)
2. Giải pháp về nguồn nhân lực và tổ chức bộ máy
- Kiện toàn hệ thống tổ chức của cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường: xây dựng phương án sắp xếp tổ chức bộ máy và con người trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn đảm bảo thống nhất một đầu mối quản lý.
- Xem xét chuyển nhân lực quản lý chất thải rắn trước đây của Sở Xây dựng sang Sở Tài nguyên và Môi trường để tiếp tục thực hiện quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh hoặc cân đối nhân lực sao cho phù hợp.
- Tăng cường năng lực chuyên môn về quản lý chất thải rắn cho cán bộ Sở, phòng Tài nguyên môi trường, cán bộ chuyên môn trực thuộc Sở, phòng Tài nguyên môi trường chịu trách nhiệm chính trong công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn, phân công rõ nhiệm vụ của từng người.
- Các cấp chính quyền địa phương phường xã phải đảm bảo có ít nhất một cán bộ chuyên trách quản lý công tác thu gom chất thải rắn được đào tạo chuyên môn, cập nhật thông tin, theo dõi sát sao tình trạng thu gom trên địa bàn.
- Căn cứ vào chức năng, quyền hạn của từng đơn vị quản lý nhà nước, phải thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm phù hợp với từng giai đoạn triển khai thực hiện đề án.
(Chương trình dự án đề xuất được đính kèm tại Phụ lục)
3. Giải pháp về tăng cường nguồn lực tài chính
- Xây dựng lộ trình tăng dần giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nhằm giảm dần hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút tài trợ nước ngoài đối với hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn ở tỉnh Quảng Ngãi.
- Giảm quy trình thủ tục trong quá trình triển khai vay vốn (kể cả vốn ưu đãi) đối với các dự án tái chế, xử lý chất thải rắn.
- Tăng cường nguồn lực tài chính nhằm đảm bảo bố trí tăng dần cho các khoản chi cho hoạt động bảo vệ môi trường nói chung.
- Huy động các nguồn tài chính: vốn Ngân sách nhà nước, quỹ Bảo vệ Môi trường, vốn ODA của Ngân hàng phát triển Châu Á, ngân hàng Thế giới và các tổ chức khác, vốn viện trợ không hoàn lại của các nước hay các Tổ chức Quốc tế.
(Chương trình dự án đề xuất được đính kèm tại Phụ lục)
4. Giải pháp về kỹ thuật, công nghệ
- Triển khai thực hiện phân loại chất thải tại nguồn trên toàn tỉnh. Chú trọng thu gom, phân loại tại khu vực công cộng, khu du lịch, chợ, khu vui chơi, giải trí.
- Hạn chế và tiến tới loại bỏ hoàn toàn việc sử dụng túi nilon khó phân hủy tại các trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh.
- Ưu tiên xây dựng các cơ sở tái chế, xử lý chất thải có công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường.
- Ngăn chặn xử lý kịp thời việc hình thành các bãi chôn lấp tự phát, xử lý ô nhiễm triệt để các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt đã đóng cửa.
- Thành lập các tổ giám sát, thanh tra kiểm tra thường xuyên, định kỳ công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt.
- Nghiên cứu, phát triển hoạt động tái chế của tỉnh theo các hướng như liên kết, liên danh, hợp nhất các cơ sở tái chế để thành lập doanh nghiệp tái chế và di chuyển vào các khu công nghiệp/khu liên hợp xử lý chất thải; Liên kết giữa các đơn vị thu gom và cơ sở phân loại thu mua phế liệu để cung cấp cho doanh nghiệp tái chế.
- Rà soát, tái cơ cấu để hình thành mạng lưới doanh nghiệp thực hiện các dự án tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt quy mô lớn, áp dụng công nghệ hiện đại đáp ứng nhu cầu xử lý chất thải rắn sinh hoạt và tiến tới thực hiện lộ trình EPR theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
- Thành lập quỹ tái chế chất thải rắn tại địa phương trong tỉnh, nhằm hỗ trợ cho các hoạt động giảm thiểu và tái chế chất thải rắn. Đồng thời huy động mọi nguồn vốn đầu tư cho công tác quản lý chất thải rắn, tìm kiếm hỗ trợ từ nguồn vốn ODA.
- Đề xuất các khu xử lý chất thải rắn, nhà máy xử lý, trạm trung chuyển, hình thức thu gom vận chuyển chất thải rắn trong thời gian tới.
(Chương trình dự án đề xuất được đính kèm tại Phụ lục)
5. Giải pháp về giáo dục, truyền thông
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn rộng rãi trên các phương tiện truyền thông đại chúng: trên báo; đài truyền hình; truyền thanh; cổng thông tin điện tử thành phố; trang thông tin điện tử các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Tổ chức tuyên truyền, nâng cao ý thức phân loại chất thải rắn sinh hoạt đối với khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch nước ngoài nhằm tác động, nâng cao ý thức của người dân địa phương về công tác quản lý và phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
- Tổ chức các sự kiện truyền thông: ngày hội tái chế, ngày ra quân vệ sinh môi trường, hội thi, cuộc thi sáng kiến, giải pháp 3T (Tiết giảm - Tái sử dụng - Tái chế)...
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền trực tiếp thông qua đội ngũ những tổ chức cộng đồng như Đoàn thanh niên, Hội sinh viên, người tình nguyện ở tổ khu phố,...đến từng gia đình và vận động toàn dân thực hiện Luật Bảo vệ môi trường.
- Tổ chức tuyên truyền giáo dục thông qua sinh hoạt thường kỳ của các tổ chức quần chúng cơ sở, tạo ra phong trào thi đua hình thành thói quen mới, xây dựng nếp sống mới về phân loại chất thải rắn sinh hoạt trong tập thể cư dân ở đô thị và Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, phương tiện nghe nhìn của các tổ chức quần chúng như: Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân,...để tạo ra dư luận xã hội khuyến khích, cổ vũ các hoạt động bảo vệ môi trường và thúc đẩy việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
- Thực hiện các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng, khuyến khích người dân tham gia vào các hoạt động phân loại tại nguồn, giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải, hạn chế sử dụng túi ni-long, không đổ chất thải rắn bừa bãi...; đối với doanh nghiệp, cần tổ chức tập huấn về các quy định về chất thải rắn, cũng như nghiêm cấm các hành vi xả thải chất thải rắn trái quy định, gây ô nhiễm môi trường.
- Đề xuất mô hình thu gom, vận chuyển phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và nhận thức của người dân tại mỗi địa phương. Tiến hành đầu tư mua sắm trang thiết bị thu gom, vận chuyển phù hợp, nhằm tránh tình trạng CTR sau khi phân loại tại nguồn lại được thu gom, vận chuyển lẫn lộn.
- Xây dựng chương trình giáo dục về môi trường với nội dung và thời lượng phù hợp với nhận thức của từng lứa tuổi tại các cấp học, bậc học, trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo gắn với bảo vệ môi trường trong giai đoạn tới.
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn dành cho cán bộ từ cấp xã trở lên về công tác nhận thức, hành động và tuyên truyền.
- Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tiên phong, gương mẫu thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn ngay tại công sở, bố trí thùng chứa để phân loại chất thải rắn tại các cơ quan, đơn vị; chất thải nhựa và các chất thải khác có thể tái chế không được để lẫn với chất thải hữu cơ; khuyến khích xây dựng và thực hiện các mô hình kiểu mẫu để làm cơ sở nhân rộng cho các cơ quan, đơn vị trong lĩnh vực và địa bàn quản lý.
(Chương trình dự án đề xuất được đính kèm tại Phụ lục)
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với sở, ban ngành, các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường tuyên truyền công tác thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và vệ sinh môi trường, phân loại tại nguồn chất thải rắn sinh hoạt đến toàn thể nhân dân, các tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp trên địa bàn; kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với tổ chức, cá nhân hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn theo Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07/7/2022 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Theo dõi và kịp thời tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các giải pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án.
2. Sở Nội vụ
Tham mưu UBND tỉnh kiện toàn bộ máy và nhân lực quản lý chất thải rắn phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Xây dựng
- Tham mưu, phối hợp các sở, ban ngành, hỗ trợ địa phương lập quy hoạch các khu xử lý, bãi xử lý chất thải rắn trình UBND tỉnh phê duyệt kịp thời và phù hợp với thực tế.
- Chủ trì hướng dẫn, kiểm ưa tình hình xây dựng các điểm tập kết, trạm trung chuyển, cơ sở xử lý chất thải rắn theo các quy định hiện hành; hướng dẫn UBND cấp huyện, thị xã, thành phố công bố danh mục vị trí các điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt trong các đô thị và điểm dân cư tập trung nông thôn đảm bảo vệ sinh môi trường phù hợp với quy định pháp luật.
4. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và chính quyền các cấp tổ chức kiểm tra và kiên quyết xử lý dứt điểm tình trạng tập kết chất thải, phế liệu, phế thải vi phạm hành lang an toàn giao thông thuộc thẩm quyền quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan để quy định về tuyến thu gom, các yêu cầu kỹ thuật đối với phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
5. Sở Công Thương
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra các Ban Quản lý chợ, các trung tâm thương mại, siêu thị trong việc phân phối, sử dụng sản phẩm thân thiện môi trường, được dán nhãn sinh thái thay thế dần cho sản phẩm nhựa dùng một lần, khó phân hủy.
- Chịu trách nhiệm quản lý, phối hợp với lực lượng thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm theo quy định pháp luật đối với chất thải rắn công nghiệp.
- Chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, cơ cấu, sắp xếp lại các cơ sở hoạt động thu gom, tái chế phế liệu trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư cho việc xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án bảo vệ môi trường theo đề án được duyệt; đẩy mạnh các giải pháp xúc tiến, thu hút các nguồn vốn đầu tư thực hiện các dự án về đầu tư xử lý rác thải sinh hoạt mang tính liên vùng.
- Tham mưu xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ để khuyến khích việc thu gom, vận chuyển và đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
7. Sở Tài chính
- Tham mưu, thẩm định kinh phí thực hiện các chương trình, dự án về quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng cơ chế khuyến khích xã hội hóa về bảo vệ môi trường (nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải quy mô vùng). Kiến nghị, sửa đổi các văn bản pháp luật liên quan đến cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa về bảo vệ môi trường phù hợp với thực tế tại các địa phương.
- Hàng năm, trên cơ sở dự toán kinh phí sự nghiệp môi trường của các cơ quan, đơn vị, các huyện và khả năng cân đối của ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường cho các cơ quan, đơn vị, các địa phương theo quy định ưu tiên cho công tác thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
8. Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
- Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, chính quyền địa phương trong việc vận động giám sát thu gom, xử lý chất thải rắn thuộc địa bàn quản lý.
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra và giám sát các Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp; các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn và vệ sinh môi trường trên các tuyến đường nội bộ của các khu công nghiệp, khu kinh tế và khuôn viên các doanh nghiệp. Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp trong các khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định, đảm bảo các quy định hiện hành.
9. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về xử lý chất thải rắn; công nghệ xử lý, tái chế các phụ phẩm, phế thải nông nghiệp sau thu hoạch theo hướng thân thiện môi trường, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị có liên thực hiện kiểm tra, giám sát về công nghệ, thiết bị máy móc trong các dự án đầu tư, xây dựng các khu xử lý chất thải rắn.
- Chủ trì, phối hợp các ngành, các cấp xây dựng, hướng dẫn tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, chuyển giao, phát triển, ứng dụng khoa học và thẩm định công nghệ về bảo vệ môi trường.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vệ sinh môi trường gắn với xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu.
- Chỉ đạo và phối hợp với các đơn vị có liên quan trong thực hiện thu gom, xử lý rác thải trên các tuyến sông, kênh mương; thu gom, xử lý rác thải, phụ phẩm nông nghiệp, vỏ bao bì hóa chất bảo vệ thực vật...
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chỉ đạo rà soát, cập nhật, lồng ghép nội dung quản lý rác thải vào quy chế quản lý các khu di tích, khu du lịch trên địa bàn tỉnh. Phổ biến, tuyên truyền các nội dung về giữ gìn vệ sinh môi trường bằng các hình ảnh, biểu ngữ trực quan biểu trưng thông điệp giữ gìn vệ sinh môi trường tại các địa điểm du lịch trọng điểm của tỉnh, các cửa ngõ ra vào tỉnh, trung tâm các huyện, thành phố.
12. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo Cổng thông tin điện tử tỉnh cập nhật, đăng tải các quy định về quản lý rác thải; Chủ trì xây dựng chuyên mục, chuyên trang về bảo vệ môi trường trên Cổng thông tin điện tử tỉnh. Thiết lập trang web, tài khoản mạng xã hội để tương tác, tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về thu gom, xử lý rác thải, vệ sinh môi trường.
- Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường công bố công khai danh mục các đơn vị, cá nhân được phép tham gia hoạt động cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh.
13. Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Quảng Ngãi
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thường xuyên cập nhật, đưa tin về các chủ trương, chính sách, quy định pháp luật về quản lý rác thải;
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, đài phát thanh các huyện, thị xã, thành phố tập trung tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân về các hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phóng sự tuyên truyền, ghi hình, đưa tin về các hoạt động bảo vệ môi trường bằng các hình thức truyền thông đa phương tiện, mạng xã hội.
- Biểu dương, khen thưởng tổ chức, cá nhân làm tốt, công khai những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, các hành vi, thói quen, tập quán sinh hoạt lạc hậu gây tác hại đến môi trường; các hoạt động phân loại chất thải rắn tại nguồn; hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt...
14. Sở Giáo dục và đào tạo
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan nghiên cứu, rà soát, đánh giá, biên soạn và đưa các nội dung giáo dục về môi trường trong đó có nội dung phân loại chất thải rắn sinh hoạt vào chương trình của các cấp học, bậc học, trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu với tình hình mới.
15. Sở Y tế
- Chịu trách nhiệm quản lý và là đầu mối tổ chức đào tạo, truyền thông, phổ biến pháp luật về quản lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế thuộc thẩm quyền quản lý từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện, xã, phường, thị trấn và các cơ sở đào tạo trong lĩnh vực y, dược, các hiệu thuốc, nhà thuốc,... trên địa bàn thực hiện tốt việc thu gom, xử lý chất thải y tế. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật nếu phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
16. Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng cảnh sát môi trường, công an cấp huyện, cấp xã tăng cường theo dõi, nắm bắt tình hình hoạt động về thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải trên địa bàn từng huyện, thành phố, từng xã, phường, thị trấn. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm trong công tác quản lý rác thải trên địa bàn.
17. Các Sở, ban, ngành khác; các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
Tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và người lao động của cơ quan, đơn vị mình tích cực tham gia thực hiện tốt công tác bảo vệ vệ sinh môi trường tại cơ quan, đơn vị; tăng cường đưa tin, bài và phát sóng về hoạt động thu gom, xử lý chất thải rắn; nêu gương những điển hình thực hiện tốt công tác thu gom, phân loại chất thải sinh hoạt và vệ sinh môi trường để lan tỏa phong trào toàn dân tham gia bảo vệ môi trường, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và vệ sinh môi trường, hình thành lối sống xanh, thân thiện với môi trường.
18. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tăng cường quản lý nhà nước về chỉ đạo các ngành, Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn trong việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân làm ô nhiễm môi trường.
- Chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn, bố trí địa điểm xử lý chất thải rắn và đơn vị thực hiện công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo xây dựng tuyến thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn phù hợp với quy định của tỉnh, đảm bảo tối ưu về cự ly vận chuyển và tình hình giao thông tại khu vực; chỉ đạo sắp xếp thời gian hoạt động của các điểm tập kết, trạm trung chuyển và các cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo công tác vệ sinh môi trường.
- Thực hiện các công tác bảo vệ môi trường có liên quan đến công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn quản lý.
19. UBND xã, phường, thị trấn
- Kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt xử lý hành vi vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo thẩm quyền; xem xét, giải quyết kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; Phân công các lực lượng không chuyên trách kiểm tra giám sát thực hiện công tác phân loại chất thải rắn (Theo thẩm quyền quy định 45/2022/NĐ-CP ngày 07/7/2022 của Chính Phủ);
- Tổ chức triển khai hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt, tuyên truyền, vận động hộ gia đình, cá nhân thu gom, tập kết chất thải rắn sinh hoạt theo quy định; thực hiện niêm yết công khai hợp đồng cung ứng dịch vụ đã ký kết của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã với cơ sở thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt để giám sát, đánh giá.
- Chỉ đạo các khu phố, tổ dân phố tham gia giữ gìn vệ sinh đường giao thông, nơi công cộng, thực hiện quy chế quản lý chất thải rắn sinh hoạt và đăng ký thực hiện quy ước, cam kết giữ gìn vệ sinh môi trường.
- Chịu trách nhiệm quản lý hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại các khu phố, tổ dân phố và các tổ chức tự quản trên địa bàn; định kỳ xây dựng và triển khai kế hoạch tổng vệ sinh môi trường tại địa phương.
- Hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt cho cơ sở thu gom, vận chuyển hoặc tự vận chuyển đến điểm tập kết đúng quy định; hướng dẫn cộng đồng dân cư giám sát và công khai trường hợp không tuân thủ quy định về phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Chủ trì, phối hợp với cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở để xác định thời gian, địa điểm, tần suất và tuyến thu gom chất thải rắn sinh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định.
20. Các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
- Phối hợp với các Sở ngành, địa phương để xây dựng kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đảm bảo theo quy định của pháp luật;
- Chịu trách nhiệm trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn theo giấy phép đã được các cơ quan chức năng phê duyệt;
- Đảm bảo đầu tư, đổi mới công nghệ xử lý tiên tiến, hiện đại phục vụ nhu cầu xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo Chiến lược quản lý chất thải rắn của Chính phủ quy định;
- Chuẩn bị đầy đủ nhân lực, tài chính trong công tác đầu tư, xây dựng và vận hành công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
21. Các doanh nghiệp, chủ nguồn thải
- Chủ nguồn thải chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp thông thường có trách nhiệm tái sử dụng, tái chế, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải hoặc chuyển giao cho cơ sở có chức năng, giấy phép môi trường phù hợp để xử lý;
- Chủ nguồn thải chất thải công nghiệp phải kiểm soát có trách nhiệm phân định chất thải là chất thải nguy hại hoặc chất thải rắn công nghiệp thông thường thông qua hoạt động lấy, phân tích mẫu do cơ sở có chức năng, đủ năng lực thực hiện theo quy định của pháp luật chất thải công nghiệp sau khi phân định phải được quản lý theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức, cá nhân có phát sinh chất thải có trách nhiệm áp dụng giải pháp tiết kiệm tài nguyên, năng lượng; sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu thân thiện môi trường, năng lượng tái tạo; áp dụng công nghệ, chương trình sản xuất sạch hơn, kiểm soát môi trường và các biện pháp khác để giảm thiểu phát sinh chất thải; cập nhật thông tin trên cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia khi chuyển giao chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý cho cơ sở có giấy phép môi trường phù hợp./.
CÁC NHIỆM VỤ VÀ DỰ ÁN ƯU TIÊN
(Kèm theo Quyết định số 238/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2023 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
Stt |
Tên chương trình/dự án/nhiệm vụ |
Mục tiêu |
Nội dung |
Nguồn kinh phí |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Năm thực hiện |
1. |
Xây dựng chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích đối với hoạt động thu gom, vận chuyển, đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn và đối với các sản phẩm tái chế1 |
- Đánh giá được những bất cập, khó khăn trong việc triển khai các chính sách hiện hành; - Đề xuất được các chính sách, ưu đãi mới phù hợp với điều kiện thực tế nhằm thu hút xã hội hóa công tác xử lý CTR. |
- Rà soát nội dung các văn bản về ưu đãi đầu tư hiện nay; - Đánh giá sự phù hợp của các mức ưu đãi hiện hành; - Đề xuất chính sách, mức ưu đãi mới dựa trên các tiêu chí: công nghệ, quy mô diện tích, mức độ thiết yếu của sản phẩm đầu ra. |
Ngân sách nhà nước |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
- Sở Tài nguyên và Môi trường - Sở Tài chính - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
2023 - 2025 |
2. |
Xây dựng chương trình, kế hoạch về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn cấp huyện2 |
- Lựa chọn được phương án quản lý CTR phù hợp với từng địa phương; - Triển khai hiệu quả, đúng nhiệm vụ công tác quản lý CTR theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 |
- Rà soát hiện trạng quản lý; - Lựa chọn phương án quản lý phù hợp với địa bàn cấp huyện; - Xây dựng, lấy ý kiến kế hoạch quản lý CTR; - Ban hành kế hoạch và các hướng dẫn liên quan |
Ngân sách nhà nước |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
- Sở Tài nguyên và Môi trường |
2023 -2025 |
3. |
Xây dựng kế hoạch, phương án hoặc nội dung thực hiện quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn cấp xã3 |
- Lựa chọn được phương án quản lý CTR phù hợp với từng địa phương; - Triển khai hiệu quả, đúng nhiệm vụ công tác quản lý CTR theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 |
- Rà soát hiện trạng quản lý; - Lựa chọn phương án quản lý phù hợp với địa bàn cấp huyện; - Xây dựng, lấy ý kiến kế hoạch quản lý CTR; - Ban hành kế hoạch và các hướng dẫn liên quan. |
Ngân sách nhà nước |
UBND cấp xã, phường |
- Sở Tài nguyên và Môi trường - UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023 - 2025 |
4. |
Xây dựng quy định chế độ ưu đãi cụ thể nhằm khuyến khích, thúc đẩy, mở rộng các hình thức xã hội hóa trong lĩnh vực xử lý môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi4 |
- Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực môi trường; - Thu hút được các nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước |
- Rà soát nội dung các văn bản về ưu đãi đầu tư hiện nay; - Xây dựng quy định mới về thuê đất đối với lĩnh vực môi trường. |
Ngân sách nhà nước |
Sở Tài chính |
- Sở Tài nguyên và Môi trường - Sở Tài chính - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
2024 - 2026 |
5. |
Xây dựng phần mềm quản lý chất thải rắn công nghiệp phát sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi5 |
- Hỗ trợ doanh nghiệp khai báo khối lượng CTRCN phát sinh; - Quản lý tình hình thu gom, vận chuyển, xử lý CTRCN trên địa bàn tỉnh |
- Xây dựng phần mềm khai báo khối lượng, chủng loại CTCN cho từng doanh nghiệp; - Xây dựng báo cáo về khối lượng CTRCN phát sinh trên địa bàn tỉnh. |
Ngân sách nhà nước |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
- Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN tỉnh - Sở Khoa học và Công nghệ - Sở Thông tin và truyền thông - Sở Công Thương |
2024 - 2026 |
6. |
Tổ chức các khóa đào tạo nâng cao năng lực của các cán bộ quản lý cấp huyện, cấp xã trong công tác quản lý chất thải rắn6 |
Nâng cao được năng lực quản lý nhà nước và kiến thức về luật bảo vệ môi trường trong vấn đề quản lý CTR đến từng cấp địa phương. |
- Xây dựng chương trình đào tạo; - Lập danh sách các bộ tham gia; - Tổ chức hội thảo tập huấn, tuyên truyền. |
Ngân sách nhà nước |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND cấp xã |
Hàng năm |
7. |
Thành lập phòng quản lý chất thải rắn trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường7 |
Bổ sung nhân sự đảm nhiệm công tác quản lý toàn diện CTR phát sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Tăng cường công tác quản lý CTR; |
- Rà soát nhân lực quản lý nhà nước; - Đánh giá sự cần thiết của việc bổ sung nguồn nhân lực quản lý CTR; - Đề xuất nhân lực: nguồn, chuyên môn, kinh nghiệm, nội dung quản lý CTR. |
Ngân sách nhà nước |
Sở Nội vụ |
- Sở Tài nguyên và Môi trường - Sở Xây dựng |
2023 - 2025 |
8. |
Thành lập Ban quản lý các khu xử lý chất thải rắn tập trung8 |
Quản lý tổng thể các Khu xu lý CTR; Chịu trách nhiệm quản lý quá trình đầu tư, xây dựng, vận hành các Khu xử lý CTR; |
- Thành lập Ban Quản lý các KXL CTR nhằm quản lý các hoạt động vận chuyển, thu gom, xử lý CTR trên địa bàn tỉnh; |
Ngân sách nhà nước |
Sở Nội vụ |
- Sở Tài nguyên và Môi trường - Sở Xây dựng |
2023 - 2025 |
9. |
Xây dựng chính sách khuyến khích xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, trung chuyển, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh9 |
Thu hút được đầu tư xã hội hóa từ doanh nghiệp tư nhân trong nước và ngoài nước trong công tác thu gom, vận chuyển, trung chuyển, xử lý CTR. |
- Đánh giá thực trạng xã hội hóa công tác thu gom trên địa bàn tỉnh hiện nay; - Đánh giá hiệu quả từ các mô hình xã hội hóa; - Đề xuất ban hành các quy định, ưu đãi đối với các doanh nghiệp đầu tư vào hạ tầng quản lý CTR. |
Ngân sách nhà nước |
Sở Tài chính |
- Sở Tài nguyên và Môi trường - Sở Tài chính - UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023 - 2025 |
10. |
Xây dựng phương án giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt10 |
Đề xuất được mức giá phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh dựa trên hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. |
- Điều tra, khảo sát thực tế về các hoạt động, định mức dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTR; - Đánh giá sự phù hợp về giá cả hiện hành - Đề xuất các mức tăng giá phù hợp theo lộ trình đến năm 2025 và đến năm 2030. |
Ngân sách nhà nước |
Sở Tài chính |
- Sở Tài nguyên và Môi trường - Sở Xây dựng - UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2024 - 2026 |
11. |
Nghiên cứu xây dựng mô hình tối ưu hóa tuyến thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi11 |
- Tăng tỷ lệ thu gom, giảm được thời gian, cự ly vận chuyển; - Tiết kiệm chi phí thu gom, vận chuyển. |
- Điều tra, khảo sát các tuyến đường cần thu gom; - Thống kê số hộ cần thu gom; - Thể hiện các đối tượng lên bản đồ số hóa; - Xây dựng mô hình tối ưu hóa. |
Ngân sách nhà nước |
Sở Khoa học và Công nghệ |
- Sở Thông tin và Truyền thông; - Sở Tài nguyên và Môi trường; - Công ty Cổ phần Môi trường đô thị Quảng Ngãi; - UBND các TP, huyện, thị xã, thành phố |
2023 - 2025 |
12. |
Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm từ các địa phương đã triển khai mô hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn12 |
Học hỏi, rút được kinh nghiệm, trên cơ sở đó điều chỉnh chương trình sẽ triển khai trên địa bàn tỉnh |
- Xác định nội dung sẽ học tập, các vấn đề cần quan tâm đối với phân loại CTRSH tại nguồn. - Lựa chọn địa phương đã triển khai thành công. - Tổ chức tham quan thực tế 1 - 2 ngày |
Ngân sách nhà nước |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Một số Sở, ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố liên quan |
2023 |
13. |
Thí điểm mô hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn kết hợp ủ phân compost tại các huyện miền núi: Trà Bồng, Sơn Tây, Sơn Hà, Minh Long, Ba Tơ.13 |
- Giảm tỷ lệ chôn lấp, quỹ đất; - Tạo ra nguồn phân bón phục vụ ngược trở lại nhu cầu trồng trọt của người dân |
- Lựa chọn địa phương triển khai; - Xây dựng chương trình, hướng dẫn kỹ thuật thực hiện; - Thường xuyên khảo sát, kiểm tra tình hình thực hiện của người dân |
Ngân sách nhà nước |
UBND các huyện thị xã, thành phố |
- Sở Tài nguyên và Môi trường; - Sở Xây dựng |
2023 - 2025 |
14. |
Thí điểm mô hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại các huyện, thị xã, thành phố khu vực đồng bằng: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức, thị xã Đức Phổ, thành phố Quảng Ngãi14 |
Xây dựng dần dần nhận thức về phân loại CTRSH tại nguồn |
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, phát túi rác; - Hướng dẫn thực hiện; - Đánh giá hiệu quả, và rút kinh nghiệm triển khai trong toàn tỉnh. |
Ngân sách nhà nước |
UBND các huyện thị xã, thanh phố |
- Sở Tài nguyên và Môi trường; - Sở Xây dựng |
2023 - 2025 |
15. |
Thí điểm mô hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại huyện đảo Lý Sơn15 |
Xây dựng dần dần nhận thức về phân loại CTRSH tại nguồn |
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, phát túi rác; - Hướng dẫn thực hiện; - Đánh giá hiệu quả, và rút kinh nghiệm triển khai trong toàn tỉnh |
Ngân sách nhà nước |
UBND huyện Lý Sơn |
- Sở Tài nguyên và Môi trường; - Sở Xây dựng |
2023 - 2025 |
16. |
Thu hút đầu tư, xây dựng Nhà máy đốt rác phát điện công suất 500 tấn/ngày tại Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nghĩa Kỳ16 |
- Giảm tỷ lệ chôn lấp, quỹ đất; - Tạo ra nguồn năng lượng mới với giá thành hợp lý phục vụ tỉnh; - Hướng tới nền kinh tế tuần hoàn. |
- Xây dựng đề án; - Đánh giá tính khả thi của công nghệ đốt; - Lựa chọn vị trí quy hoạch, phân khu; - Kêu gọi đầu tư. |
Vốn xã hội hóa hoặc Ngân sách nhà nước |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
- Sở Tài nguyên và Môi trường; - UBND các huyện, thành phố, thị xã. |
2024 - 2026 |
17. |
Thu hút đầu tư, xây dựng Khu xử liên hợp xử lý chất thải rắn Dung Quất (công nghệ tái chế nhựa, giấy, kim loại, sản xuất viên nén từ chất thải rắn sinh hoạt và phế phẩm nông nghiệp, làm phân hữu cơ)17 |
- Giảm tỷ lệ chôn lấp, quỹ đất; - Hướng tới nền kinh tế tuần hoàn tái chế; - Tiết kiệm năng lượng. |
- Xây dựng đề án đầu tư nhà máy tái chế; - Đánh giá tính khả thi của công nghệ; - Lựa chọn vị trí quy hoạch; - Kêu gọi đầu tư. |
Vốn xã hội hóa hoặc Ngân sách nhà nước |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
- Sở Tài nguyên và Môi trường; - UBND các huyện, thành phố, thị xã. |
2024 - 2026 |
18. |
Triển khai đầu tư (mới hoặc, cải tạo, nâng cấp, mở rộng) trạm trung chuyển, điểm tập kết rác sau phân loại đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường18 |
- Giảm áp lực về vấn đề quá tải CTR tràn lan ngoài môi trường; - Tiết kiệm thời gian vận chuyển CTR; - Giảm tải cho quá trình xử lý tại các KXL. |
- Xây dựng đề án đầu tư hạ tầng kỹ thuật; - Lựa chọn vị trí quy hoạch; - Kêu gọi đầu tư. |
Ngân sách nhà nước |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
- Sở Tài nguyên và Môi trường - Sở Xây dựng - Sở Tài Chính |
2024 - 2025 |
19. |
Thu hút đầu tư, xây dựng Nhà máy tái chế bùn thải thành đất sạch công suất 245 tấn/ngày, tại Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nghĩa Kỳ19 |
- Giảm tỷ lệ chôn lấp, quỹ đất; - Hướng tới nền kinh tế tuần hoàn tái chế; - Tiết kiệm năng lượng. |
- Xây dựng đề án nhà máy phân bón hữu cơ; - Đánh giá tính khả thi của công nghệ; - Lựa chọn vị trí quy hoạch; - Kêu gọi đầu tư. |
Vốn xã hội hóa hoặc Ngân sách nhà nước |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
- Sở Tài nguyên và Môi trường; - UBND các huyện, thành phố, thị xã. |
2025 - 2027 |
20. |
Thu hút đầu tư, xây dựng Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Đức Phổ, công suất 200 tấn/ngày (công nghệ tái chế, làm phân hữu cơ, đốt rác...)20 |
- Giảm tỷ lệ chôn lấp, quỹ đất; - Hướng tới nền kinh tế tuần hoàn tái chế; - Tiết kiệm năng lượng. - Xử lý CTRSH cho khu vực huyện Ba Tơ và Thị xã Đức Phổ |
- Xây dựng đề án đầu tư nhà máy tái chế; - Đánh giá tính khả thi của công nghệ; - Lựa chọn vị trí quy hoạch; - Kêu gọi đầu tư. |
Vốn xã hội hóa hoặc Ngân sách nhà nước |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
- Sở Tài nguyên và Môi trường; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. - Sở Xây dựng |
2025 - 2027 |
21. |
Triển khai thí điểm mô hình quản lý điểm tập kết chất thải nguy hại (theo dõi về nguồn gốc, khối lượng phát sinh) tại TP. Quảng Ngãi21 |
- Tách biệt giữa chất thải thông thường và CTNH - Hạn chế để lẫn vào nhau giữa các loại chất thải sau phân loại à phần loại có ý nghĩa |
- Lựa chọn và xây dựng địa điểm xây dựng điểm tập kết đảm bảo an toàn; - Hướng dẫn người dân phân loại và mang CTNH đến điểm tập kết; - Kiểm tra, theo dõi định kỳ. |
Ngân sách nhà nước |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND thành phố Quảng Ngãi |
2025 - 2027 |
22. |
Tổ chức lớp tập huấn phổ biến kiến thức Luật Bảo vệ môi trường về quản lý chất thải rắn sinh hoạt22 |
- Nâng cao kiến thức hiệu quả BVMT nhất là đối với công tác quản lý chất thải rắn theo từng lĩnh vực: sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, y tế, bùn thải. |
- Xây dựng kế hoạch tập huấn, - Biên soạn tài liệu tập huấn, - Tổ chức tập huấn, - Báo cáo kết quả tập huấn |
Ngân sách nhà nước |
Sở Tài nguyên và Môi trường; |
- Các sở ban ngành - UBND huyện, thị xã, thành phố - Đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý |
Hàng năm |
23. |
Tổ chức lớp tập huấn phổ biến kiến thức Luật Bảo vệ môi trường về quản lý chất thải rắn công nghiệp ngoài KCN, KKT |
Sở Công Thương |
- UBND huyện, thị xã, thành phố - Cơ sở hoạt động ngoài KCN, KKT |
Hàng năm |
|||
24. |
Tổ chức lớp tập huấn phổ biến kiến thức Luật Bảo vệ môi trường về quản lý chất thải rắn công nghiệp trong KCN, KKT |
Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi |
- Công ty hạ tầng KCN, doanh nghiệp - Cơ sở hoạt động trong KCN, KKT |
Hàng năm |
|||
25. |
Tổ chức lớp tập huấn phổ biến kiến thức Luật Bảo vệ môi trường về quản lý chất thải rắn nông nghiệp |
Sở NN&PTNT |
UBND huyện, thị xã, thành phố - Hội nông dân |
Hàng năm |
|||
26. |
Tổ chức lớp tập huấn phổ biến kiến thức Luật Bảo vệ môi trường về quản lý chất thải rắn xây dựng, bùn thải |
Sở Xây dựng |
- UBND huyện, thị xã, thành phố - Ban quản lý dự án đầu tư và phát triển quỹ đất các địa phương |
Hàng năm |
|||
27. |
Tổ chức lớp tập huấn phổ biến kiến thức Luật Bảo vệ môi trường về quản lý chất thải rắn y tế |
Sở Y tế |
- UBND huyện, thị xã, thành phố - Cơ sở Y tế |
Hàng năm |
|||
28. |
Tổ chức tập huấn, phổ biến quy định về công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố23 |
Nâng cao nhận thức cho học sinh, sinh viên, giáo viên, từ đó xây dựng được thói quen phổ biến rộng rãi trong gia đình, xã hội. |
- Xây dựng chương trình tuyên truyền, lồng ghép vào chương trình đào tạo ngoài giờ tại các trường học, trường đại học; - Tổ chức các sân chơi ngoại khóa, cuộc thi về Môi trường. |
Ngân sách nhà nước |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố |
- Sở Tài nguyên và Môi trường |
Hàng năm |
29. |
Thí điểm mô hình trường học không chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi24 |
- Xây dựng được ý thức, tuyên truyền về tác hại của CTN đối với môi trường đối với đối tượng dễ thực hiện nhất. - Tạo được làn sóng phong trào nhân rộng sang các đối tượng khác |
- Xây dựng chương trình tập huấn, hướng dẫn không sử dụng nhựa - Lựa chọn loại thủy tinh phù hợp để thay thế; - Lựa chọn một vài trường học tại khu vực đô thị để thí điểm; - Định kỳ kiểm tra tần suất xuất hiện của nhựa để chấm điểm thi đua. |
Ngân sách nhà nước |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
- Sở Tài nguyên và Môi trường - UBND các huyện, thị xã, thành phố - Các trường học trên địa bàn tỉnh |
Hàng năm |
30. |
Tổ chức ngày hội tái sử dụng, phiên chợ đồ cũ25 |
- Khuyến khích người dân tích cực tham gia phong trào tái chế, tái sử dụng - Xây dựng được nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng, lợi ích của tái chế, tái sử dụng - Trao đổi mua bán các đồ dùng cũ nhưng còn khả năng sử dụng |
- Thu gom các loại chất thải có thể tái chế: nhựa, lon nhôm vỏ hộp kim loại, giấy...), - Cần có sự tham gia tuyên truyền từ Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân; - Tổ chức các gian hàng; - Vận động, phát thanh kêu gọi người dân tham gia. |
Vốn xã hội hóa hoặc Ngân sách nhà nước |
Tỉnh đoàn |
- Sở thông tin và truyền thông - Hội phụ nữ, đoàn thanh niên - Các cơ sở thu mua phế liệu, cơ sở xử lý CTNH. - UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
1. |
Rà soát lại các nhiệm vụ của giai đoạn trước, đánh giá các kết quả đạt được và thực hiện các điều chỉnh phù hợp cho giai đoạn này26 |
Tương tự giai đoạn 2023 - 2025 |
Tương tự giai đoạn 2023 - 2025 |
Ngân sách nhà nước |
Tương tự giai đoạn 2023 - 2025 |
Tương tự giai đoạn 2023 - 2025 |
2026 - 2028 |
2. |
Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, điều hành hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, trung chuyển và xử lý chất thải rắn27 |
- Tối ưu hóa, hiện đại hóa được công tác quản lý CTR; - Tiết kiệm thời gian, con người trong công tác quản lý. |
- Đánh giá thực trạng, sự cần thiết của CNTT trong quản lý CTR; - Nghiên cứu phần mềm phù hợp; - Triển khai thí điểm demo trên một số tuyến đường, từ đó đánh giá hiệu quả và có các điều chỉnh, hiệu chỉnh phù hợp hơn. |
Ngân sách nhà nước |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
- Sở Thông tin và truyền thông - UBND các TP, huyện, thị xã, thành phố |
2026 - 2028 |
3. |
Xây dựng hướng dẫn hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các chính sách ưu đãi về tài chính trong lĩnh vực môi trường28 |
Thu hút được đầu tư, tài trợ. |
- Tích cực học tập, tham gia các chương trình hành động trong công tác quản lý CTR được tổ chức bởi các tổ chức phi chính phủ, tổ chức đa quốc gia để tạo được mối quan hệ; - Mở rộng hợp tác quốc tế; - Ban hành chính sách ưu đãi đầu tư. |
Ngân sách nhà nước |
Sở Tài chính |
- Sở Tài nguyên và Môi trường - UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2026 - 2028 |
4. |
Thu hút đầu tư, xây dựng Khu xử lý chất thải huyện Ba Tơ, công suất 60 tấn/ngày29 |
- Giảm tỷ lệ chôn lấp, quỹ đất; - Hướng tới nền kinh tế tuần hoàn tái chế; - Tiết kiệm năng lượng. - Xử lý CTRSH cho huyện Ba Tơ giai đoạn sau năm 2025 |
- Xây dựng đề án đầu tư nhà máy tái chế; - Đánh giá tính khả thi của công nghệ; - Lựa chọn vị trí quy hoạch; - Kêu gọi đầu tư. |
Vốn xã hội hóa hoặc Ngân sách nhà nước |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
- Sở Tài nguyên và Môi trường; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. - Sở Xây dựng |
2027 - 2029 |
5. |
Thu hút đầu tư, xây dựng Khu xử lý chất thải rắn Trà Tân, Trà Bồng, công suất 50 tấn/ngày30 |
- Giảm tỷ lệ chôn lấp, quỹ đất; - Hướng tới nền kinh tế tuần hoàn tái chế; - Tiết kiệm năng lượng. - Xử lý CTRSH cho huyện Trà Bồng giai đoạn sau năm 2025 |
- Xây dựng đề án đầu tư nhà máy tái chế; - Đánh giá tính khả thi của công nghệ; - Lựa chọn vị trí quy hoạch; - Kêu gọi đầu tư. |
Vốn xã hội hóa hoặc Ngân sách nhà nước |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
- Sở Tài nguyên và Môi trường; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. - Sở Xây dựng |
2028 - 2030 |
6. |
Thu hút đầu tư, chuyển đổi công nghệ Khu xử lý chất thải rắn Cà Đáo, huyện Sơn Hà, công suất 100 tấn/ngày31 |
- Giảm tỷ lệ chôn lấp, quỹ đất; - Hướng tới nền kinh tế tuần hoàn tái chế; - Tiết kiệm năng lượng. - Xử lý CTRSH cho Sơn Hà giai đoạn sau năm 2025 |
- Xây dựng đề án đầu tư nhà máy tái chế; - Đánh giá tính khả thi của công nghệ; - Lựa chọn vị trí quy hoạch; - Kêu gọi đầu tư. |
Vốn xã hội hóa hoặc Ngân sách nhà nước |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
- Sở Tài nguyên và Môi trường; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. - Sở Xây dựng |
2028-2030 |
7. |
Cải tạo, phục hồi môi trường đối với các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh hoặc đã đóng cửa trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố32 |
- Xử lý ô nhiễm môi trường từ các bãi chôn lấp; - Tạo cảnh quan mới phục vụ các nhu cầu sử dụng đất khác; - Giảm áp lực về quỹ đất; |
- Điều tra khảo sát hiện trạng các bãi chôn lấp; - Lên phương án cải tạo; - Thực hiện đấu thầu xử lý các bãi chôn lấp; - Thực hiện cải tạo phục hồi môi trường. |
Vốn xã hội hóa hoặc Ngân sách nhà nước |
UBND các huyện, thị xã, thanh phố |
- Sở Tài nguyên và Môi trường; - Sở Xây dựng |
2028 - 2030 |
8. |
Tiếp tục thực hiện các công tác giáo dục, truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường33 |
Tương tự giai đoạn 2023 - 2025 |
Tương tự giai đoạn 2023 - 2025 |
Ngân sách nhà nước |
Các cơ quan, đơn vị đã theo chức năng nhiệm vụ được giao |
Các cơ quan, đơn vị đã theo chức năng nhiệm vụ được giao |
Hàng năm |
1 Điểm c, Khoản 1, Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; điểm c, khoản 1, Điều 63, Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ: Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
2 Điểm a, khoản 2, Điều 63, Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
3 Điểm b, khoản 3, Điều 63, Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
4 Điều 18, Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
5 Khoản 4, Điều 56, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
6 Khoản 2, Điều 153, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020
7 Điểm a, khoản 1, Điều 148, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020
8 Điểm a, khoản 1, Điều 148, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020
9 Điểm c, khoản 1, Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/20218 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; Điểm c, khoản 1, Điều 63 Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ: Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
10 Thông tư 25/2014/TT-BTC ngày 17/02/2014 của Bộ Tài Chính về phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ; Thông tư 07/2017/TT-BXD ngày 15/05/2017 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
11 Khoản 4, Điều 56 Nghị định 08/2022/NĐ-CP Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ: Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
12 Điểm g, khoản 1, Điều 148, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020
13 Điểm c, khoản 2, Điều 60, Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ: Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
14 Điểm c, khoản 2, Điều 60, Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
15 Điểm c, khoản 2, Điều 60, Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
16 Khoản 4, Điều 78, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; Khoản 2, Điều 60, Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
17 Khoản 4, Điều 78, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; Khoản 2, Điều 60, Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ: Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
18 Khoản 2, Điều 76, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020
19 Khoản 4, Điều 78, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; Khoản 2, Điều 60, Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
20 Khoản 4, Điều 78, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; Khoản 2, Điều 60, Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
21 Khoản 2, Điều 76, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020;
22 Điều 153, 154, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020;
23 Điều 153, 154, Luật BVMT 2020; Điều 63, Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
24 Điều 75, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020
25 Mục IV, khoản 12, Điểm d, Quyết định 1316/QĐ-TTg ngày 22/07/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam
26 Dựa theo hiện trạng thực hiện của giai đoạn 2023 - 2025
27 Khoản 4, Điều 56, Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
28 Khoản 7, Điều 72, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020
29 Khoản 6, Điều 78, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; Khoản 2, Điều 60, Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ: Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
30 Khoản 6, Điều 78, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; Khoản 2, Điều 60, Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
31 Khoản 6, Điều 78, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; Khoản 2, Điều 60, Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
32 Khoản 5, Điều 80, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020
33 Dựa theo hiện trạng thực hiện của giai đoạn 2023 - 2025
Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 238/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký: | Trần Phước Hiền |
Ngày ban hành: | 05/04/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
Chưa có Video