Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số: 2194/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIỐNG CÂY NÔNG, LÂM NGHIỆP, GIỐNG VẬT NUÔI VÀ GIỐNG THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020 với các nội dung chính sau:

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Nâng cao năng lực hệ thống nghiên cứu, chọn tạo, chuyển giao, sản xuất, cung ứng giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy sản theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, để tăng nhanh năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh, hiệu quả sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản và thu nhập của nông dân một cách bền vững.

II. MỤC TIÊU CỤ THỂ

1. Tăng nhanh tỷ lệ sử dụng giống tiến bộ kỹ thuật cho sản xuất đại trà phù hợp với điều kiện của từng vùng, nhằm tạo ra đột phá mới về năng suất, chất lượng sản phẩm, góp phần duy trì tốc độ tăng trưởng của ngành.

a) Đối với trồng trọt:

Tỷ lệ dùng giống xác nhận hoặc tương đương trong sản xuất đối với cây lúa đạt 70% - 85% và chấm dứt tình trạng các hộ gia đình tự sử dụng thóc thịt làm giống; đối với các cây khác đạt trên 70%. Năng suất cây trồng các loại tăng trên 15%.

b) Đối với chăn nuôi:

Tỷ lệ sử dụng giống tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất đối với bò thịt và dê đạt 70%; đối với lợn, gia cầm đạt 90%; bò sữa đạt 100%, tỷ lệ bò lai 50%. Năng suất thịt lợn hơi xuất chuồng tăng trên 20%; năng suất sữa đạt 4.500 kg/con/chu kỳ.

c) Đối với lâm nghiệp:

Bảo đảm cung cấp 80% giống được công nhận, trong đó 50% giống từ nhân giống sinh dưỡng cho trồng rừng. Sinh khối tăng trưởng đạt 20 – 25 m3/ha/năm.

d) Đối với thủy sản:

Đảm bảo 75% giống phục vụ nuôi trồng thủy sản là giống sạch bệnh, có chất lượng cao được sản xuất trong nước. Năng suất nuôi trồng các loại thủy sản tăng trên 50%.

2. Nâng cao trình độ khoa học và công nghệ, áp dụng công nghệ sản xuất giống, ứng dụng có hiệu quả công nghệ sinh học trong chọn tạo, để tạo ra nhiều giống mới có năng suất và chất lượng cao, đặc tính tốt cho sản xuất đại trà; phục tráng giống đặc sản địa phương gắn với việc xây dựng thương hiệu và chỉ dẫn địa lý.

3. Khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư nghiên cứu, chọn tạo, sản xuất giống, hình thành ngành công nghiệp sản xuất giống được hiện đại hóa.

4. Bảo vệ và phát triển nguồn giống sinh sản tự nhiên, đảm bảo tài nguyên động vật, thực vật hoang dã và thủy sản phát triển bền vững.

III. NHIỆM VỤ

1. Tiếp tục nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ về giống bao gồm: bảo tồn và khai thác quỹ gen, nghiên cứu chọn tạo giống, trong đó đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ sinh học, biến đổi gen; xây dựng quy trình nhân, chế biến và bảo quản giống; nâng cao chất lượng giống chọn tạo.

2. Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện các cơ sở giống ở Trung ương (các cơ sở nghiên cứu, các trung tâm giống quốc gia, các Trung tâm giống vùng), địa phương (các Trung tâm giống cấp tỉnh, huyện) theo hướng đồng bộ, hiện đại.

3. Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ (giao thông, thủy lợi, cơ sở bảo quản, chế biến,….) cho một số vùng sản xuất giống trọng điểm.

4. Sản xuất giống gốc, giống siêu nguyên chủng, giống nguyên chủng, cây đầu dòng, giống cụ kỵ, giống ông bà, đàn hạt nhân, vườn giống, rừng giống, giống thủy sản.

5. Nhập nội nguồn gen, bản quyền tác giả và những giống mới cần thiết để tiếp thu nhanh những thành tựu khoa học công nghệ mới của thế giới.

6. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý về giống phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế.

7. Tăng cường năng lực cho hệ thống quản lý, kiểm soát chất lượng giống và dịch bệnh ở tất cả các khâu từ sản xuất, lưu thông, kiểm tra chất lượng giống, xây dựng tiêu chuẩn giống gốc, giống siêu nguyên chủng, giống nguyên chủng, cây đầu dòng, giống cụ kỵ, giống ông bà, đàn hạt nhân, đàn bố mẹ, vườn giống, rừng giống; thực hiện quy định về nhãn mác hàng hóa để đảm bảo giống có chất lượng tốt, có năng suất cao, giảm thiểu dịch bệnh.

8. Các dự án và thứ tự ưu tiên

a) Ưu tiên đầu tư phát triển giống phục vụ mục tiêu nâng cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả xuất khẩu, bao gồm các dự án giống: lúa thuần chất lượng cao, một số cây ăn quả chủ lực, rau, hoa và nấm, cà phê, ca cao, cao su, chè chất lượng cao, cá tra, basa, tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tôm hùm, công nghệ sản xuất giống một số loài cá biển, nhuyễn thể, rong biển có giá trị kinh tế cao;

b) Chú trọng đầu tư các dự án giống phục vụ sản xuất cho tiêu dùng trong nước và thay thế nhập khẩu, bao gồm các dự án giống: lúa lai, ngô lai, lạc, đậu tương, cây có củ, mía, lợn, gia cầm, bò thịt, bò sữa, trâu và một số gia súc ăn cỏ, cây gỗ lớn, cây gỗ nhỏ, một số loài cây lâm sản ngoài gỗ; ong và tằm tơ, một số động vật quý hiếm; cỏ, cây thức ăn chăn nuôi, công nghệ sản xuất giống và bảo tồn một số loài cá bản địa có giá trị kinh tế hoặc có nguy cơ tuyệt chủng; dự án tăng cường năng lực quản lý nhà nước về giống cây nông nghiệp, giống cây lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản.

IV. TỔNG NHU CẦU VỐN: khoảng 69.900 tỷ đồng.

V. NGUỒN VỐN

1. Ngân sách nhà nước (bao gồm nguồn vốn trung ương, địa phương) chiếm 22%;

2. Vốn vay tín dụng đầu tư chiếm 25%;

3. Vốn vay thương mại chiếm 25%;

4. Vốn tự có và vốn huy động của các tổ chức, cá nhân chiếm 28%.

VI. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Quy hoạch hoàn thiện hệ thống nghiên cứu, sản xuất và cung ứng giống từ trung ương đến cơ sở gắn với vùng sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương hoàn thiện quy hoạch hệ thống nghiên cứu, chuyển giao, sản xuất và cung ứng giống, đảm bảo đủ giống tốt, chất lượng cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản.

a) Đối với nông nghiệp: quy hoạch và đầu tư tăng cường năng lực các Trung tâm giống, các doanh nghiệp, hợp tác xã và các hộ gia đình gắn kết với các Viện khoa học công nghệ vùng để thực hiện đồng bộ từ khâu nghiên cứu, chọn tạo, nhân và sản xuất giống xác nhận cho sản xuất đại trà trên địa bàn;

b) Đối với lâm nghiệp: kiện toàn lại tổ chức quản lý hệ thống rừng giống quốc gia. Quy hoạch và đầu tư tăng cường năng lực các Trung tâm khoa học lâm nghiệp quốc gia ở các vùng, xây dựng 3 vườn ươm giống hiện đại tại 3 vùng; địa phương có diện tích trồng rừng từ 10.000 ha/năm trở lên xây dựng một vườn ươm giống quy mô phù hợp; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế xây dựng vườn ươm;

c) Đối với thủy sản: quy hoạch và tăng cường đầu tư năng lực các Trung tâm giống quốc gia, giống cấp I và Trung tâm thủy sản cấp tỉnh; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nâng cấp, xây dựng mới các trại giống thủy sản, gắn kết từ nghiên cứu, chọn tạo, nhân, gây, chuyển giao và nhân nhanh giống cho sản xuất đại trà.

2. Về đầu tư

a) Ngân sách nhà nước (bao gồm cả vốn sự nghiệp) đầu tư cho:

- Nghiên cứu khoa học về giống, ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu chọn tạo, nhân giống, chế biến hạt giống thuộc dự án quy định tại điểm a khoản 8 mục III Quyết định này;

- Giữ nguồn gen: đầu tư quy hoạch, xây dựng cơ sở vật chất, thu thập và nuôi giữ ban đầu các nguồn gen động vật, thực vật, thủy sản; bảo tồn giống cây đầu dòng, vườn cây giống lâm nghiệp, rừng giống, giống thủy sản quý hiếm;

- Nhập nội nguồn gen, giống mới có năng suất, chất lượng mà trong nước chưa có hoặc còn thiếu;

- Nhập công nghệ mới, tiên tiến về sản xuất giống; mua bản quyền tác giả giống; thuê chuyên gia nước ngoài nghiên cứu chọn tạo, sản xuất giống;

- Hoàn thiện công nghệ và xây dựng một số mô hình trình diễn về công nghệ sản xuất giống;

- Đầu tư hạ tầng cơ sở nghiên cứu, sản xuất, chế biến giống (bao gồm thủy lợi, giao thông nội đồng, xử lý nước thải);

- Xây dựng trại giống đầu dòng; Trung tâm giống thủy sản (cấp quốc gia, cấp I, cấp tỉnh); trại giống cụ kỵ, ông bà, trại hạt nhân, giống gốc vật nuôi, trạm thụ tinh nhân tạo;

- Sản xuất thử, khảo nghiệm, kiểm nghiệm, công nhận giống mới;

- Đào tạo ngắn hạn cán bộ nghiên cứu, sản xuất giống (kể cả trong và ngoài nước); tập huấn quy trình kỹ thuật; tăng cường quản lý chất lượng về giống; hoàn thiện quy trình sản xuất, chế biến, bảo quản, quản lý chất lượng giống.

b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ

- Xây dựng cơ sở hạ tầng các vùng sản xuất giống tập trung áp dụng công nghệ cao phát triển giống, mức tối đa không quá 50%;

- Sản xuất giống gốc hỗ trợ 1 lần không quá 50% chi phí sản xuất giống gốc, đầu dòng, siêu nguyên chủng, giống cụ kỵ, giống ông bà, giống bố mẹ đối với giống lai và không quá 30% chi phí sản xuất giống lai đối với một số loại giống cần khuyến khích.

3. Về tín dụng

a) Các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất giống gốc, giống siêu nguyên chủng, giống nguyên chủng, giống bố mẹ (đối với các giống lai), cây đầu dòng, giống cụ kỵ, giống ông bà, đàn hạt nhân, đàn nhân giống, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống, giống mới sử dụng công nghệ cao được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước theo quy định hiện hành;

b) Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia và Quỹ phát triển khoa học và công nghệ địa phương dành kinh phí cho các dự án thử nghiệm về sản xuất, chế biến giống. Ưu tiên cho áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ về giống thuộc các thành phần kinh tế.

4. Các Ngân hàng thương mại quốc doanh tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân vay vốn đầu tư sản xuất, chế biến giống.

5. Về đất đai và thủy lợi phí

Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất để nghiên cứu, thí nghiệm và sản xuất giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi, giống thủy sản được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất với ưu đãi cao nhất về tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất; miễn nộp thủy lợi phí.

VII. CƠ CHẾ ĐẦU TƯ HỖ TRỢ VÀ THU HỒI VỐN

1. Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu, chọn tạo, nhập khẩu và nhân giống.

2. Thực hiện tổ chức đấu thầu công khai các đề tài nghiên cứu, chọn tạo giống; trường hợp các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu nghiên cứu chọn tạo giống theo đề tài độc lập, lập đề cương nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt được vay vốn từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia; được hỗ trợ khảo kiểm nghiệm; khi bán bản quyền hoặc sản phẩm giống sẽ hoàn lại phần vốn đã vay.

3. Thu hồi vốn ngân sách nhà nước đầu tư:

a) Đối với các đơn vị sự nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước (trung ương, địa phương) sau khi dự án hoàn thành giá trị vốn đầu tư được ghi tăng vào giá trị tài sản nhà nước giao cho đơn vị quản lý sử dụng.

b) Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thu hồi vốn từ nguồn vốn ngân sách đầu tư dự án do doanh nghiệp tư nhân, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm chủ đầu tư.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Đề án phát triển giống trên phạm vi cả nước; trực tiếp triển khai thực hiện các dự án do các đơn vị thuộc Bộ làm chủ đầu tư; tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư thực hiện đề án của các Bộ, ngành, địa phương báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để cân đối ngân sách; hướng dẫn các Bộ, ngành và các địa phương triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện Đề án giống.   

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công Thương chịu trách nhiệm chỉ đạo, phê duyệt các dự án giống, các đề tài nghiên cứu khoa học về giống do các đơn vị thuộc Bộ làm chủ đầu tư, thực hiện chế độ báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp chung.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quyền hạn, chức năng nhiệm vụ của Bộ hướng dẫn nội dung có liên quan của Quyết định này; cân đối kinh phí cho các dự án giống đã được phê duyệt thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, ngành; bổ sung có mục tiêu theo quy định của Luật ngân sách cho các địa phương thực hiện các chương trình phát triển giống.

4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo các chương trình phát triển giống trên phạm vi địa phương; phê duyệt và phân bổ vốn cho dự án giống của địa phương.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Sinh Hùng  

 

THE PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 2194/QD-TTg

Hanoi, December 25, 2009

 

DECISION

APPROVING THE SCHEME ON DEVELOPMENT OF AGRICULTURAL PLANT AND FOREST TREE VARIETIES, LIVESTOCK BREEDS AND AQUATIC STRAINS UP TO 2020

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
At the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development,

DECIDES:

Article 1. To approve the Scheme on development of agricultural and forest plant varieties, livestock breeds and aquatic strains up to 2020 with the following principal contents:

I. GENERAL OBJECTIVES

To raise the capacity of the system of research, selection, creation, transfer, production and supply of cultivation plant varieties, livestock breeds, forest tree varieties and aquatic strains in the direction of industrialization and modernization, in order to rapidly and sustainably raise the yield, quality, competitiveness and effectiveness of agricultural production, forestry and fisheries, and incomes of farmers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. To quickly raise the rate of use of varieties and breeds turned out from technical advances in mass production suitable to conditions of each region, aiming to create a breakthrough in yield and product quality, contributing to maintaining the sector's growth rate.

a/ Cultivation:

To raise the rate of use of certified rice varieties or equivalents in production to 70-85% and put an end to the use of food paddy grains for seedling by farmer households. The rate of use of certified or equivalent varieties of other plants will reach over 70%. The yield of all plant varieties will increase over 15%.

b/ Husbandry:

The rate of use of breeds turned out from technical advances in production will rise over 70%, 90%, 100% and 50% for beef cow and goat; pig and poultry; milch cow; and crossbred cow, respectively. The average weight of live pigs sold to slaughterhouses will rise by 20% and the milk output per cow per cycle will reach 4,500 kg.

c/ Forestry:

To ensure the supply of 80% of accredited varieties, of which 50% will come from vegetative propagation, for forestation. The growing biomass will reach 20-25 m3/ha/year.

d/ Fisheries:

To ensure 75% of strains for aquaculture are domestically produced disease-free and high-quality. The yield of cultured aquatic products will increase over 50%.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. To encourage all economic sectors at home and abroad to invest in researching, selecting, creating and producing varieties and breeds, forming a modernized breeding industry.

4. To protect and develop naturally bred sources, ensuring the sustainable development of wild fauna and flora and aquatic resources.

III. TASKS

1. To further increase the scientific and technological potential for breeding, covering preservation and exploitation of genetic sources; research, selection and creation of strains, accelerated biotechnology application and genetic modification; to elaborate the processes of propagation, processing and preservation of varieties and breeds; to raise the quality of selected and created varieties and breeds.

2. To further upgrade, improve and modernize breeding establishments at central level (research institutes, national and regional strain centers) and local levels (provincial- and district-level strain centers) in a coordinated manner.

3. To further construct complete infrastructure (road and irrigation works, preservation and processing establishments) for a number of key production areas.

4. To produce original, super-prototype and prototype strains, leading plant varieties, great grandparental and grandparental strains, nucleus stocks or herds, breeding nurseries and forests, and aquatic strains.

5. To introduce into the country genetic sources and new strains and obtain copyright thereof necessary for quick absorption of new scientific and technological advances of the world.

6. To further improve the legal framework on varieties and breeds to meet the requirements of international integration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Prioritized projects and priority order

a/ To prioritize investment in the development of varieties and breeds to raise the competitiveness and effectiveness of exports, covering projects on high-quality pure rice varieties, some varieties of main fruit trees, vegetables, flowers, mushrooms, coffee, cacao, rubber and tea of high quality, tra and basa (sutchi and bocourti) catfishes. common tiger prawn, white-legged green tiger prawn and lobster; and technologies for breeding a number of marine fish, mollusk and seaweed strains of high economic value;

b/ To attach importance to investment in projects on breeding for domestic production and consumption and import substitution, including projects on hybrid varieties and cross breeds of rice, maize, peanut, soybean, tuberous plants, sugarcane, pig, poultry, beef cow, milch cow, buffalo and some other cattle, large and small timber trees, and some non-timber forest trees; keeping or rearing of honey bee. silkworm and some precious and rare animals; growing of grass and plants for use as livestock feed, development of technologies for breeding and conserving some aboriginal fish species of high economic value or listed as endangered ones; projects on building the capacity of state management of agricultural plant and forest tree varieties, livestock breeds and aquatic strains.

IV. TOTAL CAPITAL NEEDED: AROUND VND 69.9 TRILLION.

V. CAPITAL SOURCES

1. The state budget (including central and local budgets): 22%;

2. Investment credit loans: 25%;

3. Commercial loans: 25%;

4. Own capital and mobilized capital of organizations and individuals: 28%.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Planning on the improvement of the system of research, production and supply of varieties and breeds from the central to grassroots levels associated with areas of agricultural production, forestry and fisheries.

The Ministry of Agriculture and Rural Development shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries, branches and localities in, finalizing the planning on research, transfer, production and supply of varieties and breeds, ensuring sufficient quality varieties and breeds for agricultural production, forestry and fisheries.

a/ Agriculture: To plan on and invest in raising the capacity of strain centers, enterprises, cooperatives and households associated with regional scientific and technological institutes to synchronously perform all stages of research, selection, creation, propagation and production of certified varieties and breeds for mass production in localities;

b/ Forestry: To strengthen organizations managing the national system of breeding nurseries. To plan on and invest in raising the capacity of national silvicultural centers in regions, building 3 modern breeding nurseries in 3 regions; to build a breeding nursery of appropriate size in each locality that has an area of 10,000 ha or more for forestation every year; to assist organizations and individuals of all economic sectors in building nurseries.

c/ Fisheries: To plan on and intensify investment in raising the capacity of national and grade-I strain centers and provincial-level fishery centers; to assist organizations and individuals in upgrading existing aquatic strain centers and building new ones to research, select, create, transfer and quickly propagate breeds for mass production.

2. Investment

a/ State budget capital (including also non-business capital) will be invested in:

- Scientific research into varieties and breeds, giving priority to research, selection, creation, propagation and processing of seeds under projects specified at Point a, Clause 8, Section III of this Decision;

- Preservation of genetic sources: Planning and building of physical foundations, collection and initial preservation of animal, plant and aquatic genetic sources; conservation of leading plant varieties, forest tree nurseries, sapling forests and precious and rare aquatic strains;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Import of new and advanced breeding technologies; purchase of variety or breed copyright; hiring of foreign experts to research, select, create and produce varieties and breeds;

- Improvement of technologies and building of some showcase models of breeding technologies;

- Building of infrastructure for variety and breed research, production and processing (including irrigation works, intra-field roads and wastewater treatment facilities);

- Building of leading variety or breed stations; national. grade-I and provincial-level aquatic strain centers; great grandparental and grandparental variety or breed stations, animal nucleus stock or original strain stations and artificial fertilization stations;

- Trial production, testing, assay and accreditation of new varieties or breeds;

- Short-term domestic or overseas training of personnel for research and production of varieties and breeds; training in technical processes; enhancement of quality management of varieties and breeds; improvement of processes of production, processing, preservation and quality management of varieties and breeds.

b/ The state budget will support:

- Building of infrastructure in consolidated breeding areas which apply high technologies for strain development, with a support ratio of up to 50%;

- Production of original strains, with a support ratio of up to 50% of expenses for production of original strains; leading varieties: super-prototype, patristic, grandparental and parental varieties or breeds for crossbred strains, or up to 30% of expenses for production of crossbred strains, for some strains encouraged for propagation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Investors in the production of original strains; super-prototype, prototype and parental varieties or breeds (for crossbred strains), leading plant varieties; great grandparental and grandparental varieties or breeds; nucleus or breeding stocks; forest tree nurseries, breeding forests and new strains using high technologies may borrow state development investment credit loans under current regulations;

b/ The national and local funds for scientific and technological development shall finance experimental projects on production and processing of varieties or breeds. Priority will be given to the application of scientific and technological advances to strains by all economic sectors.

4. State run commercial banks shall create favorable conditions for borrowers for investment in the production and processing of varieties or breeds.

5. Land levy and irrigation charge

Users of land for research, experimentation and production of agricultural plant or forest tree varieties, livestock breeds and aquatic strains may be allocated land free of land use levy and leased land with the highest incentive on land use levy or rent granted by the State, and will be exempt from the irrigation charge.

VII. CAPITAL INVESTMENT, SUPPORT AND RECOVERY MECHANISMS

1. The State encourages and supports organizations and individuals of all economic sectors to participate in researching, selecting, creating, importing and propagating varieties and breeds.

2. Public bidding shall be organized for projects on research, selection and creation of varieties and breeds. Enterprises, organizations and individuals that wish to research, select and create varieties or breeds under independent projects, formulate and submit tentative research plans to competent authorities for approval may borrow loans from the national fund for scientific and technological development and enjoy supports for testing and assay, and shall repay loans upon sale of variety or breed copyright or products.

3. Recovery of invested state budget capital:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ The Ministry of Finance shall guide in detail the recovery of the state budget capital invested in projects whose investors are private enterprises, organizations, households or individuals.

Article 2. Organization of implementation

1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall direct the implementation of the Scheme on strain development nationwide; directly organize the implementation of projects whose investors are its attached units; summarize and report needs of ministries, branches and localities for investment capital for the scheme implementation to the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment for budget allocation; guide ministries, branches and localities in organizing the scheme implementation; and periodically report to the Prime Minister on results of the scheme implementation.

2. The Ministry of Education and Training and the Ministry of Industry and Trade shall direct and approve strain projects and scientific researches of which investors are their attached units, and report these projects and researches to the Ministry of Agriculture and Rural Development for sum-up.

3. The Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance shall, within the ambit of their powers, functions and tasks, guide relevant contents of this Decision and allocate funds for approved strain projects under the Ministry of Agriculture and Rural Development and concerned ministries and branches; and additionally allocate target funds to localities implementing strain development programs under the budget law.

4. Provincial-level People's Committees shall direct strain development programs within their localities; and approve and allocate capital for local strain projects.

Article 3. This Decision takes effect on the date of its signing.

Article 4. Ministers, heads of ministerial-level agencies and government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People's Committees shall implement this Decision.-

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Nguyen Sinh Hung

 

;

Quyết định 2194/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu: 2194/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành: 25/12/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Quyết định 2194/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
Văn bản hướng dẫn - [1]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…