THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 192/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2017 |
PHÊ DUYỆT "ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam đến năm 2025” (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phát triển ngành công nghiệp môi trường là một nội dung quan trọng trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
b) Phát triển đồng bộ các lĩnh vực cung cấp công nghệ, thiết bị, dịch vụ và sản phẩm phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường phù hợp với nhu cầu, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và xu hướng phát triển của thế giới;
c) Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam.
a) Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2025, ngành công nghiệp môi trường trở thành một ngành kinh tế có đóng góp quan trọng trong nền kinh tế, cơ bản đáp ứng nhu cầu về bảo vệ môi trường trong nước; từng bước tiến tới xuất khẩu các công nghệ, thiết bị, dịch vụ và sản phẩm bảo vệ môi trường có lợi thế cạnh tranh.
b) Mục tiêu cụ thể
- Phát triển các công nghệ xử lý, tái chế chất thải, phân tích, quan trắc, giám sát và kiểm soát ô nhiễm môi trường; công nghệ sử dụng bền vững tài nguyên và phục hồi môi trường phù hợp với điều kiện của Việt Nam và xu hướng của thế giới; đẩy mạnh ứng dụng và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu, phát triển công nghệ.
- Phát triển sản xuất thiết bị và sản phẩm đáp ứng cơ bản nhu cầu bảo vệ môi trường trong nước, từng bước tiến tới xuất khẩu các sản phẩm có lợi thế và năng lực cạnh tranh; năng lực sản xuất trong nước đáp ứng khoảng 70 - 80% nhu cầu thiết bị xử lý nước cấp và nước thải, 60 - 70% nhu cầu thiết bị xử lý và tái chế chất thải rắn, 70 - 80% nhu cầu thiết bị xử lý khí thải, khoảng 50 - 60 % nhu cầu thiết bị thu gom, vận chuyển và phân loại chất thải, 40 - 50% nhu cầu thiết bị quan trắc môi trường; 60 - 70% nhu cầu sản phẩm bảo vệ môi trường; 40 - 50% thiết bị sản xuất năng lượng tái tạo; 60 - 70% thiết bị và công nghệ tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng hiệu quả; 20 - 30% thiết bị, phương tiện sử dụng năng lượng tái tạo; xuất khẩu được 20 - 30% các sản phẩm của ngành công nghiệp môi trường.
- Phát triển dịch vụ môi trường cơ bản đáp ứng nhu cầu của xã hội về xử lý nước thải, chất thải rắn đô thị, công nghiệp, chất thải nguy hại; phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm và nhu cầu phân tích, quan trắc môi trường và các dịch vụ tư vấn về môi trường, sử dụng bền vững tài nguyên, năng lượng.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
a) Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật, tổ chức về công nghiệp môi trường:
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và văn bản pháp luật về ngành công nghiệp môi trường; chính sách phát triển doanh nghiệp công nghiệp môi trường, hình thành khu, cụm công nghiệp tái chế chất thải tập trung tại các địa phương; chính sách khuyến khích nhập khẩu, chuyển giao công nghệ, thu hút đầu tư phát triển sản xuất thiết bị, phương tiện và sản phẩm bảo vệ môi trường chưa có khả năng sản xuất trong nước;
- Xây dựng, ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp môi trường, các bộ đơn giá dịch vụ môi trường, suất đầu tư theo công nghệ trong xử lý môi trường;
- Lồng ghép nội dung phát triển ngành công nghiệp môi trường vào các chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, vùng và địa phương;
- Xây dựng và đưa danh mục hàng hóa và dịch vụ môi trường của ngành công nghiệp môi trường vào trong phân loại thống kê hệ thống ngành, sản phẩm của Việt Nam.
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn về ngành công nghiệp môi trường; phân công trách nhiệm của các bộ, ngành có liên quan và địa phương trong việc quản lý, hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp môi trường;
- Đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp công nghiệp môi trường thuộc khu vực nhà nước; phát triển một số doanh nghiệp dịch vụ môi trường đủ năng lực để giải quyết các vấn đề môi trường lớn, bức xúc của đất nước;
b) Phát triển công nghệ bảo vệ môi trường, sử dụng bền vững, tài nguyên và phục hồi môi trường:
- Nghiên cứu phát triển, ứng dụng, làm chủ và chuyển giao công nghệ xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại phù hợp với điều kiện của Việt Nam;
- Nghiên cứu phát triển, ứng dụng, làm chủ và chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu, chế phẩm xử lý ô nhiễm môi trường; công nghệ, quy trình phân tích, quan trắc, giám sát và kiểm soát ô nhiễm môi trường;
- Nghiên cứu phát triển, ứng dụng, làm chủ và chuyển giao các công nghệ sử dụng bền vững tài nguyên nước, năng lượng: sản xuất nước cấp, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng thu hồi từ xử lý chất thải; công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, công nghệ thu hồi và lưu trữ các bon thấp; công nghệ phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm và suy thoái môi trường nghiêm trọng;
- Nghiên cứu phát triển, ứng dụng, làm chủ và chuyển giao công nghệ và phát triển doanh nghiệp tái chế chất thải;
- Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học, phát triển, làm chủ và chuyển giao công nghệ của các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở đào tạo và doanh nghiệp công nghiệp môi trường;
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn tài trợ từ các nước, tổ chức quốc tế trong nghiên cứu phát triển, ứng dụng, làm chủ và chuyển giao công nghệ môi trường;
- Phê duyệt và tổ chức triển khai Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia phát triển ngành công nghiệp môi trường đến năm 2025.
c) Phát triển sản xuất, chế tạo, cung cấp các thiết bị, phương tiện, dụng cụ, sản phẩm bảo vệ môi trường:
- Sản xuất thiết bị xử lý nước thải như: máy khuấy bùn, máy bơm đặc chủng công suất lớn, màng lọc, thiết bị xử lý nước sinh hoạt, nước thải theo modul...;
- Sản xuất thiết bị, phương tiện thu gom, vận chuyển, phân loại, xử lý chất thải rắn như: xe chuyên dùng phun nước - quét và hút rác, xe chở chất thải rắn, xe hút bùn, thông cống, thiết bị phân loại rác, lò đốt chất thải rắn thông thường, lò đốt chất thải nguy hại, dây chuyền làm phân vi sinh, dây chuyền thiết bị sản xuất viên năng lượng, thiết bị xử lý chất thải trên các loại phương tiện giao thông...;
- Sản xuất thiết bị xử lý khí thải như: thiết bị lọc bụi túi vải, lọc bụi tĩnh điện, thiết bị xử lý khí thải chứa các hợp chất NOx, SOx, COx, VOCs, H2S, chất hữu cơ, chất gây mùi …;
- Sản xuất thiết bị phân tích, quan trắc và kiểm soát các thông số môi trường, dụng cụ, thiết bị lấy mẫu môi trường ...;
- Sản xuất vật liệu, chế phẩm xử lý ô nhiễm môi trường như: xúc tác sử dụng trong xử lý khí lò đốt công nghiệp, xử lý chất thải bằng phương pháp nhiệt phân và quy trình, thiết bị tương ứng, chế phẩm vi sinh hoạt tính cao, vật liệu mang vi sinh, vật liệu chuyên dụng phục vụ xử lý môi trường...;
- Sản xuất máy móc, thiết bị, sản phẩm, vật liệu phục vụ lĩnh vực xử lý nước cấp, phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, tiết kiệm năng lượng.
d) Phát triển dịch vụ môi trường:
- Tiếp tục thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của “Đề án phát triển dịch vụ môi trường đến năm 2020” theo Quyết định số 249/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2010 - 2020; xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ phát triển dịch vụ môi trường giai đoạn 2021 - 2025;
- Đầu tư phát triển các hệ thống thu gom, xử lý nước thải đô thị tập trung tại các thành phố, khu đô thị; nước thải công nghiệp tập trung tại các khu công nghiệp, làng nghề;
- Đầu tư phát triển các hệ thống thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn đô thị tập trung tại các thành phố; chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại tập trung;
- Đầu tư, hỗ trợ phát triển các hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn môi trường, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm...
đ) Phát triển thị trường và thu hút đầu tư phát triển ngành công nghiệp môi trường:
- Nghiên cứu, hỗ trợ thương mại hóa các kết quả nghiên cứu và phát triển thị trường đối với công nghệ, thiết bị, máy móc, vật liệu, chế phẩm của ngành công nghiệp môi trường thông qua các hình thức như chợ công nghệ, thiết bị, chương trình xúc tiến thương mại quốc gia và địa phương;
- Đẩy mạnh các hoạt động xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ môi trường Việt Nam có lợi thế và khả năng cạnh tranh; khuyến khích nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ môi trường trong nước chưa sản xuất được;
- Khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do, các khung khổ hợp tác kinh tế quốc tế để phát triển ngành công nghiệp môi trường;
- Tăng cường thu hút đầu tư từ xã hội và đa dạng hóa các hình thức và nguồn lực đầu tư để phát triển bền vững ngành công nghiệp môi trường; thu hút các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam;
e) Đào tạo nhân lực, nâng cao nhận thức, năng lực phát triển ngành công nghiệp môi trường:
- Rà soát, đánh giá thực trạng và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp môi trường; lồng ghép nội dung, chương trình đào tạo về ngành công nghiệp môi trường trong các trường đại học kỹ thuật, cao đẳng nghề;
- Tăng cường hợp tác, liên kết giữa các trường đào tạo với các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghiệp môi trường trong và ngoài nước trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp môi trường;
- Tổ chức tập huấn, đào tạo cho cán bộ các cấp, doanh nghiệp, hiệp hội và các bên có liên quan về phát triển ngành công nghiệp môi trường;
- Xây dựng và tổ chức các chương trình truyền thông, các cuộc thi và trao giải về doanh nghiệp công nghiệp môi trường xuất sắc; phổ biến, nhân rộng các kết quả, công trình nghiên cứu về các công nghệ, thiết bị, sản phẩm của ngành công nghiệp môi trường;
- Tăng cường vai trò của Hiệp hội công nghiệp môi trường Việt Nam trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức và liên kết, hợp tác phát triển ngành công nghiệp môi trường.
a) Kinh phí thực hiện Đề án được đảm bảo từ các nguồn vốn Ngân sách nhà nước và vốn huy động từ các nguồn khác (vốn tự có của doanh nghiệp, vốn vay của các tổ chức tín dụng, tài trợ quốc tế và các nguồn vốn hợp pháp khác).
b) Kinh phí thực hiện các nội dung phục vụ quản lý nhà nước như: rà soát, hoàn thiện hệ thống tổ chức, cơ chế, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; phát triển thị trường; tuyên truyền, nâng cao nhận thức; triển khai thực hiện chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia phát triển ngành công nghiệp môi trường đến năm 2025 được bố trí từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước thông qua các kế hoạch, chương trình hàng năm của các bộ, ngành và theo quy định của Luật về ngân sách nhà nước.
c) Kinh phí thực hiện các hoạt động đầu tư phát triển ngành công nghiệp môi trường được huy động từ các nguồn vốn của doanh nghiệp, vốn vay của các tổ chức tín dụng, tài trợ quốc tế và các nguồn vốn hợp pháp khác.
a) Bộ Công Thương chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Đề án; định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện;
- Chủ trì tổ chức thực hiện Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia phát triển ngành công nghiệp môi trường đến năm 2025.
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển dịch vụ môi trường; định kỳ hàng năm có báo cáo kết quả thực hiện gửi về Bộ Công Thương để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2010 - 2020 của “Đề án phát triển dịch vụ môi trường đến năm 2020” theo Quyết định số 249/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ phát triển dịch vụ môi trường giai đoạn đến năm 2025 phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án này.
c) Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ cân đối, bố trí và hướng dẫn sử dụng vốn ngân sách để tổ chức thực hiện Đề án.
d) Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn, phối hợp Bộ Công Thương tổ chức thực hiện Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia phát triển ngành công nghiệp môi trường đến năm 2025.
đ) Bộ Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ liên quan trong Đề án; xây dựng, ban hành các bộ đơn giá dịch vụ môi trường, suất đầu tư theo công nghệ tổng xử lý môi trường, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng các hệ thống thoát nước và xử lý chất thải rắn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý nhà nước của mình; định kỳ hàng năm có báo cáo kết quả thực hiện gửi về Bộ Công Thương để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
e) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo tổ chức xây dựng và đưa danh mục hàng hóa và dịch vụ môi trường của ngành công nghiệp môi trường vào trong phân loại thống kê hệ thống ngành, sản phẩm của Việt Nam.
g) Các bộ, ngành khác và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý nhà nước của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ liên quan trong Đề án; định kỳ hàng năm có báo cáo kết quả thực hiện gửi về Bộ Công Thương để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
h) Hiệp hội Công nghiệp môi trường Việt Nam có trách nhiệm tuyên truyền, liên kết, hợp tác các tổ chức ngành công nghiệp môi trường và các tổ chức có liên quan khác và tham gia các hoạt động phát triển ngành công nghiệp môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. THỦ TƯỚNG |
Prime Minister |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. : 192/QD-TTg |
Hanoi, 13th of February, 2017 |
DECISION
Approving “Scheme for developing Vietnam’s environmental industry by 2025”
PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant tothe Law on Environmental Protection dated June 23, 2014;
Pursuant to Resolution No. 63/NQ-CP dated July 22, 2016 of the Government on the Government’s program of action for the implementation of the National Assembly’s Resolution and 5-year Socio-economic development plan from 2016 to 2020;
At the request of the Minister of Industry and Trade,
HEREBY DECIDES:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Principles
a) Environmental industry development is a significant aspect in the whole that is nation’s socio-economic development;
b) Provisions of technology, equipments, services and products serving as environmental protection must be simultaneously developed to meet the requirements and conditions of the national socio-economic development and the international development trends;
c) State encourages and enables every domestic and foreign organization and individual to invest in the development of Vietnam’s environmental industry.
2. Objectives
a) General objectives
By 2025, the environmental industry will have become a major part of the economy and basically met the requirements of national environmental protection; the evironmental industry will move towards the export of competitive environmental protection technologies, equipments, services and products.
b) Specific objectives
- Produce equipments and products meeting the basic requirements of national and international environmental protections, moving towards the export of competitively advantaged products; national manufacturing capacity should meet approximately 70% - 80% of the needs for machinery that processes water supply and wastewater, 60% - 70% of the needs for machinery that processes and recycles solid waste, 70% - 80% of the needs for machinery that processes emissions, approximately 50% - 60% of the needs for machinery that collects, transports and categorizes refuse, 40% - 50% of the needs for environmental monitoring machinery; 60% -70% of the needs for environmental protection products; 40% - 50% of the needs for machinery that produces renewable energy; 60% - 70% of energy-efficient equipments and technology; 20% - 30% of equipments and machinery use renewable energy; 20% - 30% of the environmental industry products are exported.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Proceed to develop policies, laws and organizations related to environmental industry:
- Examine, amend various regulations, policies and legislative documents on environmental industry; policies on managing environmental industrial enterprise, on constructing waste recycling industrial zones situated in provinces and its subdivisions, on encouraging import, on shifting technology, on attracting investment in producing environmental protection equipments, machinery and products that cannot be produced domestically;
- Develop and set technical standards in environmental industry, unit prices for environmental services, investment unit cost for environmental remediation technology;
- Link the development of environmental industry with fields development strategies, socio-economic development strategies of the nation, regions and provinces;
- Construct and introduce the list of environmental goods and services of the environmental industry to the Vietnam's industry and products classification list.
- Develop the organizational structures of agencies specialized in environmental industry; assign relevant ministries and provinces to supervise and assist the development of environmental industry.
- Expedite the process of equitizing the environmental industrial state enterprises; develop certain enterprises specialized in environmental services capable of handling the nation’s big and pressing environmental issues.
b) Develop the technologies for environmental protection, stably utilize resources and restoring the environment:
- Research the development, application, harnessing and transfer of the wastewater, emission, solid waste and hazardous waste processing technologies which fit the conditions of Vietnam.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Research the development, application, harnessing and transfer the technologies relating using water and energy resources sustainably: producing supply water, renewable energy, clean energy and energy gained from processing wastes; the technologies relating using energy efficiently, carbon capture and storage; the technologies relating restoring the polluted area and heavily contaminated;
- Research the development, application, harnessing and transfer the technology and developing waste recycling enterprises;
- Enhance the capability of conducting scientific researches, developing, harnessing and transfering the technologies of science and technology organizations, training facilities and environmental industrial enterprises;
- Encourage international cooperation, utilize sponsorships from countries and international organizations to support the research on development, application, harnessing and transfer of environmental technologies;
- Approve and organize the implementation of National leading sciences and technologies for the development of environmental industry by 2025 program.
c) Develop the produce, manufacture and provision of various machinery, equipments, tools and products to protect the environment:
- Manufacture wastewater processing machinery such as: heavy duty submersible mixers and water pump, membrane filtration, devices for processing domestic water, wastewater by module...;
- Manufacture equipments and machinery for the collection, transportation and classification of soild waste such as: street sweepers, septic trucks, vacuum trucks, sewer cleaning trucks, garbage classfication machines, regular solid waste incinerators, hazardous waste incinerators, biofertilizer manufacturing line, wood pellet manufacturing line, waste processors installed on vehicles...;
- Manufacture emission processors such as: fabric filters, electrostatic precipitator, devices specialized in processing emissions containing chemicals such as: NOx, SOx, COx, VOC8, H2S, organic matters, foul-smelling substances...;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Manufacture materials and preparations for pollution treatment as: catalyst for processing industrial incinerators’ emissions, processing wastes by incineration and the respective processes and equipments, highly active microorganism preparations, materials bearing microorganisms, specilized materials for pollution treatment…;
- Manufacture machinery, equipments, products and materials relating to processing supplied water, development of renewable energy, clean energy, energy efficiency.
d) Develop environmental services:
- Continue to follow the objectives and tasks of the “Environmental services development by 2020 Scheme” specified in Decision No. 249/QD-TTg February 10, 2010 of the Prime Minister; conclude and assess the results of the period 2010 – 2020; develop, request the Prime Minister to approve the objectives and tasks of developing environmental services in the period 2021—2025;
- Invest in the development of urban wastewater collection and treatment systems in cities and urban areas; industrial wastewater collection and treatment systems in industrial parks.
- Invest in the development of systems that collect, classify and process municipal solid waste in cities; industrial solid waste and concentrated hazardous waste;
- Invest, support the development of services providing advice on environment, clean energy, renewable energy, energy efficiency, restoration of polluted area...
dd) Developing the market and attracting investment in the development of environmental industry:
- Research, support the commercialization of research and market development results relating technology, equipments, machinery, materials and preparations of the environmental industry via media such as technology or equipment market, national and local trade promotion programs;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Effectively utilize the free trade agreements and international trade cooperation framework to develop the environmental industry;
- Enhance the attraction of investment from society and diversify investment methods and resources to ensure stable development of the environmental industry; attract foreign organizations and individuals to participate in the development of environmental industry of Vietnam;
e) Training human resources, raising awareness and competence in developing environmental industry:
- Examine, assess the practical situation and the needs for developing human resources for environmental industry; bring the contents and training programs relating environmental industry to the universities of technology and vocational college;
- Enhance the cooperation between education institutes with scientific and techonology organizations, domestice and overseas environmental industrial enterprises in training human resources for environmental industry;
- Train and educate officials at all levels, enterprises, associations and relevant parties in the development of environmental industry;
- Construct and organize media programs, competitions and awards relating to outstanding environmental industrial enterprises; publicize, spread the results and work of research relating to the technologies, equipments and products of environmental industry;
- Enhance the role of Vietnam environmental industry association in publicizing, raising awareness and connecting, cooperating in the development of environmental industry.
4. The Scheme implementation expenses
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) The expenses for conducting various state management contents such as: examining, developing systems of organization, policy and legislative documents; establishing technical standards; developing the market; publicizing, raising awareness; deploying the National leading sciences and technologies for the development of environmental industry by 2025 program funded by the State budget via annual plans and programs of the ministries and according to the Law on State budget.
c) The expenses for the investment in the development of environmental industry shall be mobilized from enterprises’ capital, loan from credit institutions, international aid and other legal source of funding.
5. IMPLEMENTATION
a) The Ministry of Industry and Trade shall have the responsibilities to:
- take charge and cooperate with relevant ministries, provinces to provide guidelines, direct the implementation and examine, inspect the implementation of the Scheme; annually report to the Prime Minister on the results of the implementation;
- host the implementation of National leading sciences and technologies for the development of environmental industry by 2025 program.
b) The Ministry of Natural Resources and Environment shall have the responsibilities to:
- take charge and cooperate with relevant ministries and provinces to carry out the tasks in developing environmental services; annually report the implementaion results to the Ministry of Industry and Trade for compilation and passing to the Prime Minister.
- conclude and assess the implementation resulst of the period 2010 – 2020 of the “Environmental services development by 2020 scheme” specified in Decision No. 249/QD-TTg February 10, 2010 of the Prime Minister; conclude and assess the results of the period 2010 – 2020; develop, request the Prime Minister to approve the objectives and tasks of developing environmental services until 2025 to be suitable with the objectives and tasks of this Scheme.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) The Ministry of Science and Technology must provide guidelines and collaborate with the Ministry of Industry and Trade on the implementation the National leading sciences and technologies for the development of environmental industry by 2025 program.
dd) The Ministry of Construction must collaborate with the Ministry of Industry and Trade to effectively implement the contents and tasks mentioned in the Scheme; devise and issue unit prices for environmental services, investment unit cost for environmental remediation technology, mobilize resources to construct the water drainage systems and solid waste treatment system within their functions, tasks and state management; annually report the implementation results to the Ministry of Industry and Trade for compilation and passing to the Prime Minister.
e) The Ministry of Planning and Investment must direct the construction and introduction of the list of environmental goods and services of the environmental industry to the Vietnam's industry and products classification list.
g) Other ministries and Province-level People’s Committees by their functions, tasks and state management must collaborate with the Ministry of Industry and Trade to effectively carry out the contents and tasks mentioned in the Scheme; annually report the implementation results to the Ministry of Industry and Trade for compilationd and passing to the Prime Minister.
h) The Vietnam environmental industry association must publicize, cooperate and collaborate with environmental industrial organizations and other relevant organizations, and participate in the development of the environmental industry.
Article 2. This Decision comes into effect from the day of signing.
Article 3. Related ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairman of the Provincial People’s Committee, organizations and individuals are responsible for the implementation of this Decision./.
PP. Prime Minister
Deputy Prime Minister
Trinh Dinh Dung
...
...
...
;Quyết định 192/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt "Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 192/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Trịnh Đình Dũng |
Ngày ban hành: | 13/02/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 192/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt "Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video