ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1419/QĐ-UBND |
Bình Dương, ngày 13 tháng 6 năm 2022 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BNNPTNT, ngày 07 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1173/TTr-SNN ngày 06 tháng 6 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Dương đến năm 2025.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh) tổ chức triển khai hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các thành viên Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này,
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÒNG, CHỐNG THIÊN
TAI TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 1419/QĐ-UBND ngày 13/6/2022
của UBND tỉnh Bình Dương)
CƠ SỞ PHÁP LÝ, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Luật Đê điều ngày 29/11/2006;
- Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012;
- Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013;
- Luật Khí tượng Thủy văn ngày 23/11/2015;
- Luật Thủy lợi ngày 19/6/2017;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;
- Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28/6/2007 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều;
- Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
- Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;
- Thông tư số 05/2016/TT-BKHĐT ngày 06/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội;
- Thông tư số 02/2021/TT-BNNPTNT ngày 07/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương;
- Các văn bản của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 09/7/2020 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030”; Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 Quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai; Quyết định số 342/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia đến năm 2025;
Quyết định 2901/QĐ-BTNMT ngày 16/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố kết quả cập nhật phân vùng bão, xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão và phân vùng gió cho các vùng ở sâu trong đất liền khi bão mạnh, siêu bão đổ bộ;
- Kế hoạch số 140-KH/TU ngày 07/7/2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó khắc phục hậu quả thiên tai.
1. Mục đích
Nhằm chủ động trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, ứng phó kịp thời đối với các loại hình thiên tai, giảm thiểu đến mức thấp nhất những thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh trong hoạt động phòng chống, thiên tai theo quy định của Pháp luật.
- Quán triệt thực hiện có hiệu quả theo phương châm “bốn tại chỗ” (Chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và nguyên tắc “phòng ngừa, chủ động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và có hiệu quả”.
- Nâng cao năng lực của các cấp, các ngành trong việc xử lý tình huống, sự cố, chỉ huy, điều hành tại chỗ để ứng phó thiên tai đạt hiệu quả cao nhất.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền, cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng, tránh ứng phó thiên tai kịp thời đến cộng đồng dân cư.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng để phát huy ý thức tự giác, chủ động phòng, tránh thiên tai của toàn dân trên địa bàn tỉnh.
ĐẶC ĐIỂM VỀ TỰ NHIÊN, DÂN SINH, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG
Tỉnh Bình Dương thuộc khu vực miền Đông Nam Bộ. Có tọa độ địa lý khoảng 10°52’ đến 11°30’ độ vĩ Bắc và 106°20’ đến 106°57’ độ kinh Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh, phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai, phía Nam và Tây Nam giáp Thành phố Hồ Chí Minh.
Bình Dương nằm trong vùng chuyển tiếp giữa cao nguyên Nam Trung Bộ với đồng bằng sông Cửu Long nên địa hình chủ yếu là đất bằng phẳng và một số đồi núi thấp. Địa hình tổng quát có dạng cao dần từ Tây Nam lên Đông Bắc, chia thành các vùng địa hình sau:
- Vùng thung lũng, bãi bồi, phân bố dọc theo các sông Đồng Nai, sông Sài Gòn và sông Bé. Đây là vùng đất thấp, phù sa mới, bằng phẳng, độ cao trung bình từ 2,0m ÷ 10m.
- Vùng địa hình bằng phẳng, nằm kế tiếp sau các vùng thung lũng bãi bồi, địa hình tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình từ 10m ÷ 30m.
- Vùng địa hình đồi thấp, có lượn sóng yếu, nằm trên các nền phù sa cổ, chủ yếu là các đồi thấp với đỉnh bằng phẳng, liên tiếp nhau, độ cao trung bình từ 30m ÷ 60m.
- Nhiệt độ: Bình Dương mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo, nóng ẩm, nhiệt độ bình quân hàng năm từ 24°C đến 28°C.
- Nắng: Số giờ nắng hàng năm ở tỉnh Bình Dương đạt khá cao. Theo quan trắc của các trạm trong tỉnh số giờ nắng bình quân trong năm đạt từ 2.100 giờ đến 2.400 giờ. Mùa khô có số giờ nắng trong ngày cao hơn mùa mưa.
- Lượng mưa: Tổng lượng mưa trung bình năm của tỉnh Bình Dương khá lớn khoảng (1.600 ÷ 2.100) mm/năm, lượng mưa phân bố không đều, chủ yếu tập trung vào mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 11, lượng mưa chiếm từ (82 ÷ 90)%.
- Gió: Theo số liệu thực đo tại các trạm trên địa bàn tỉnh Bình Dương, gió mùa Tây Nam xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10 (trừ khi ảnh hưởng bởi dông, lốc, bão hoặc áp thấp nhiệt đới), tốc độ gió gần mặt đất đạt từ (2 ÷ 4) m/s, tương đương cấp 2, cấp 3.
Tỉnh Bình Dương nằm trọn trong phần châu thổ hạ lưu hệ thống Sông Đồng Nai. Phía Đông là Sông Đồng Nai, phía Tây Nam là Sông Sài Gòn và chảy xuyên qua phần lục địa là Sông Bé. Mật độ sông rạch trên địa bàn không cao, độ dốc tương đối lớn nên khả năng trữ nước trên sông rạch không cao. Thượng nguồn 03 con sông này xây dựng 06 hồ chứa Quốc gia gồm: Hồ thủy lợi Dầu Tiếng trên sông Sài Gòn; hồ thủy điện Trị An trên sông Đồng Nai; hồ thủy điện Thác Mơ, hồ Cần Đơn, hồ Srok Phu Miêng và hồ thủy lợi Phước Hòa trên sông Bé. Các hồ trên đã góp phần điều tiết lũ, làm giảm tác hại của các cơn lũ trong mùa mưa. Tuy nhiên, vào mùa mưa lũ các hồ phải xả lũ qua tràn, điều tiết mực nước lũ theo quy trình vận hành để đảm bảo an toàn cho công trình, gây ngập úng một số vùng trũng thấp ven sông, suối trên địa bàn tỉnh.
Chế độ thủy văn của các con sông chảy qua địa bàn tỉnh và trong tỉnh Bình Dương thay đổi theo mùa: mùa mưa nước lớn từ tháng 5 đến tháng 11 (dương lịch) và mùa khô (mùa kiệt) từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau, tương ứng với 2 mùa mưa nắng. Hệ thống kênh rạch và các sông nhỏ đều đổ ra 2 con sông lớn là sông Đồng Nai và sông Sài Gòn, nên chế độ thủy văn của chúng chịu ảnh hưởng trực tiếp của 2 con sông này. Sông Sài Gòn và sông Đồng Nai chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều của biển Đông.
II. DÂN SINH, KINH TẾ - XÃ HỘI
Bình Dương là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với diện tích tự nhiên 2.694,64 km2, gồm 03 thành phố, 02 thị xã và 04 huyện với 45 phường, 05 thị trấn và 41 xã; dân số trung bình năm 2020 là 2.580.550 người, mật độ bình quân 958 người/km2; trong đó, dân số nông thôn chiếm 20,13%, dân số thành thị chiếm 79,87%.
Tốc độ tăng giá trị tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) luôn ở mức cao so với các tỉnh thành khác trong cả nước, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Tổng sản phẩm toàn tỉnh (GRDP) tăng bình quân 6,91%; GRDP bình quân đầu người đạt 151 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, giảm tỷ trọng nông nghiệp; đến cuối năm 2020 cơ cấu kinh tế: công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp - thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm với tỷ trọng tương ứng là 66,64% - 21,98% - 3,15% - 7,93%. Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt 82%. Thu hút đầu tư nước ngoài đạt 11,51 tỷ đô la Mỹ.
Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025, tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng bình quân 8,5 - 8,7%/năm, cơ cấu kinh tế (GRDP) với tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ chiếm trên 90%. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng trên 8,7%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt từ 14 - 15%/năm. GRDP bình quân đầu người đạt từ 210 triệu đồng đến 215 triệu đồng vào năm 2025. Thu ngân sách tăng 8%/năm. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm 33 - 34% GRPD. Thu hút đầu tư nước ngoài đạt trên 9 tỷ đô la Mỹ.
Bình Dương là một tỉnh có hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy rất quan trọng nối liền giữa các vùng trong và ngoài tỉnh. Tuyến Quốc lộ 1A qua địa bàn tỉnh từ cầu Đồng Nai đến giáp phường Tam Bình, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, dài 7,3km là cửa ngõ quan trọng trong vận tải hàng hóa kết nối Bắc-Nam; tuyến đường Quốc lộ 13, Quốc lộ 14 kết nối Thành phố Hồ Chí Minh - Bình Dương và các tỉnh khu vực Tây Nguyên, các tuyến đường ĐT741, ĐT742, ĐT743, ĐT744, ĐT746, ĐT747, ĐT748, ĐT749 là các tuyến đường huyết mạnh giao thông trong tỉnh. Cùng với việc đầu tư xây dựng tuyến đường Mỹ Phước - Tân Vạn, tuyến đường kết nối vùng Vành đai 3 và Vành đai 4 đã hình thành mạng lưới giao thông vô cùng quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Mạng lưới đường giao thông tuyến huyện, xã cũng được thường xuyên đầu tư làm mới, nâng cấp cứng hóa đáp ứng yêu cầu đi lại của người dân.
- Đường bộ: Tổng chiều dài các tuyến đường bộ trên địa bàn tỉnh là 7.882,15km, bao gồm: 03 tuyến đường Quốc lộ dài 77,08km, 14 tuyến đường tỉnh dài 491,06 km, 82 tuyến đường huyện dài 594,17km, các tuyến đường xã dài 3.181,89 km, hệ thống đường trong đô thị dài 1.015km và hệ thống đường chuyên dùng dài 2.522,95km.
- Các tuyến đường sông: Tổng chiều dài các tuyến sông chính đi qua địa bàn tỉnh Bình Dương là 402,13km. Trong đó, tuyến sông Đồng Nai từ Hiếu Liêm (Bắc Tân Uyên) về Thạnh Phước (Tân Uyên); tuyến sông Sài Gòn từ Dầu Tiếng về Thuận An có thể khai thác vận tải đường sông; Sông Bé và sông Thị Tính do lưu lượng nước về mùa khô rất ít, nên không có khả năng khai thác vận tải. Tuy nhiên, có thể nạo vét, chỉnh trang để phát triển du lịch.
2. Hệ thống thủy lợi, đê điều và trình hạ tầng thoát nước
Trên địa bàn tỉnh Bình Dương hiện có 38 công trình thủy lợi, đê điều, hạ tầng kỹ thuật thoát nước với tổng năng lực thiết kế tưới 3.891 ha, tiêu thoát nước 21.338 ha. Bao gồm: 27 công trình thủy lợi, 03 công trình đê bao và 08 công trình hạ tầng kỹ thuật thoát nước. Các công trình có nhiệm vụ tưới, tiêu và chống lũ phục vụ sản xuất nông nghiệp, tiêu thoát nước vùng hạ lưu các khu công nghiệp, khu dân cư, đô thị trên địa bàn tỉnh. Cụ thể như sau:
- 27 công trình thủy lợi với tổng năng lực thiết kế tưới 1.567ha, tiêu là 2.607ha, bao gồm: 03 hồ chứa; 08 đập, cản dâng nước; 01 cống tiêu; 11 trạm bơm tưới; 01 hệ thống kênh tưới, 01 hệ thống kênh tiêu và 02 công trình kè.
- 03 hệ thống đê bao, với tổng năng lực thiết kế tưới là 2.324 ha, tiêu là 4.879 ha, bao gồm: Hệ thống đê bao An Sơn - Lái Thiêu, Tân An - Chánh Mỹ và An Tây - Phú An.
- 08 công trình hạ tầng tiêu thoát nước, với tổng năng lực thiết kế là 13.852 ha, bao gồm: 02 hồ chứa (Từ Vân 1, Từ Vân 2), 06 hệ thống tiêu nước (Hệ thống kênh tiêu Bình Hòa, kênh tiêu Tân Bình - Dĩ An, Hệ thống thoát nước Dĩ An - Tân Đông Hiệp, Trục thoát nước Bưng Biệp - Suối Cát, Chòm Sao - Suối Đòn, suối Giữa).
- Cấp nước đô thị đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt và cho công nghiệp tại các khu đô thị, khu công nghiệp, tỷ lệ dân số thành thị sử dụng nước sạch đạt 99,6%.
- Cấp nước nông thôn, trên địa bàn tỉnh đã xây dựng 31 hệ thống cấp nước sạch tập trung nông thôn, với tổng công suất thiết kế 28.358 m3/ngày đêm, tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh đạt 100%.
- Ngoài ra, tại các điểm dân cư và công nghiệp còn khai thác nước ngầm với hình thức giếng đào (sâu 5 ÷ 20 m) hoặc giếng khoan (sâu 35 ÷ 70m) để sử dụng riêng lẻ.
Trên địa bàn tỉnh Bình Dương có 02 trạm biến áp 500kV với tổng công suất 4.600MVA; 05 trạm biến áp 220kV với tổng công suất 2.750MVA; 34 trạm biến áp 110kV với tổng công suất 3.959MVA và 22.575 trạm biến phân phối với tổng công suất 10.327MVA. Đường dây 500kV dài 168,3km; đường dây 220kV dài 144,25km; đường dây trung thế dài 4.495km và đường dây hạ thế dài 4.665km. Hiện 100% xã, phường, thị trấn có điện, tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt 99,99%.
Về thủy điện: Có 02 nhà thủy điện (nhà máy thủy điện Minh Tân, huyện Dầu Tiếng có công suất 5MW và Nhà máy thủy điện Phước Hòa, huyện Phú Giáo có công suất là 12,5MW).
Về hệ thống điện mặt trời mái nhà: Có 4.113 dự án với tổng công suất là 808.132,9kWp. Trong đó, 3.170 dự án hệ thống điện mặt trời mái nhà có công suất dưới 100 kWp với tổng công suất lắp đặt là 39.417,04 kWp, và 943 dự án hệ thống điện mặt trời mái nhà có công suất từ 100 kWp trở lên với tổng công suất lắp đặt là 768.715,86 kWp.
Hạ tầng viễn thông liên tục được đầu tư, phát triển theo hướng hiện đại. Mạng cáp quang đã phủ sóng đến cấp xã, sóng thông tin di động phủ 100% địa bàn, hạ tầng thông tin di động 3G, 4G đã phủ khắp các khu vực đô thị và khu công nghiệp với gần 2.500 trạm thu, phát sóng. Hạ tầng mạng cáp từng bước được hạ ngầm, đã triển khai đầu tư hạ ngầm trên 40km đường cáp. Ngoài ra đã thực hiện chỉnh trang, bó gọn cáp viễn thông trên 37 tuyến đường trên địa bàn tỉnh với tổng chiều dài 224,9km.
Hạ tầng công nghệ thông tin cơ bản đáp ứng nhu cầu triển khai các ứng dụng dùng chung của tỉnh; nguồn nhân lực công nghệ thông tin được quan tâm đào tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước đã phát triển hơn, sử dụng hộp thư điện tử công vụ, chữ ký số, kết nối phần mềm quản lý văn bản liên thông 4 cấp, cung cấp nhiều dịch vụ công trực tuyến, đạt tỷ lệ 38% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy và học. Đến cuối năm 2020, tỷ lệ trường công lập được lầu hóa ước đạt trên 70% và tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia ước đạt 75,95%. Theo thống kê năm học 2020 - 2021, trên địa bàn tỉnh có: 424 trường Mầm non, 154 trường Tiểu học (cấp 1), 77 trường Trung học cơ sở (cấp 2), 04 trường Phổ thông cơ sở (cấp 1 và cấp 2), 24 trường Trung học phổ thông (cấp 3) và 13 trường Trung học (cấp 2 và cấp 3). Với 123.206 trẻ em đi học mầm non, tổng số học sinh các cấp học là 366.780 học sinh (trong đó: 211.122 học sinh tiểu học, 121.953 học sinh trung học cơ sở, 33.705 học sinh trung học phổ thông,....), 10 trường trung cấp (04 trường công lập và 06 trường ngoài công lập) với tổng số 8.648 học viên; 06 trường Cao đẳng 08 với 3.188 sinh viên, 08 trường Đại học (05 trường công lập và 03 trường ngoài công lập) với hơn 30.622 sinh viên. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn phát triển nhiều cơ sở đào tạo nghề, các trung tâm tin học, ngoại ngữ đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực cho tỉnh và các tỉnh khác.
7. Hệ thống bệnh viện, trung tâm y tế
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực ngành y tế được quan tâm đầu tư, củng cố. Các trạm y tế cơ bản đều được xây dựng kiên cố, mua sắm trang thiết bị chuẩn quốc gia về y tế. Số cơ sở khám, chữa bệnh do nhà nước quản lý là 142 cơ sở, trong đó: 28 bệnh viện, 01 bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng, 01 nhà hộ sinh, 19 phòng khám đa khoa khu vực, 92 trạm y tế xã, phường, thị trấn và 01 cơ sở y tế khác. Số giường bệnh do nhà nước quản lý là 5.497 giường, với 8.870 nhân lực ngành y; 957 nhân lực ngành được đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh nhân dân trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
8. Hệ thống thông tin cảnh báo thiên tai
Trên địa bàn tỉnh Bình Dương có 10 trạm đo mưa tự động (Trong đó 05 trạm đo mưa thuộc Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam bộ quản lý, 05 trạm đo mưa tự động Vrain do Tổng cục Khí tượng Thủy văn quản lý); 03 Trạm thủy văn đo mực nước tự động vừa kết hợp thủ công, 06 trạm đo mưa nhân dân và 01 trạm đo gió tự động thuộc Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Bình Dương quản lý; 01 trạm đo mưa, đo gió tự động được đặt tại Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh được cập nhật, theo dõi và báo cáo thường xuyên về tình hình nhiệt độ, mưa, gió.
Ngoài ra, còn thu nhận thông tin phục vụ công tác phòng, chống thiên tai từ 04 camera giám sát của hồ thủy lợi Dầu Tiếng và 09 camera giám sát của hồ thủy điện Trị An.
HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
1. Hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế chính sách liên quan đến phòng, chống thiên tai
Cơ chế, chính sách pháp luật về phòng, chống thiên tai trong thời gian qua đã dần được hoàn thiện. Luật Phòng, chống thiên tai, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều, Nghị định và các văn bản chỉ đạo liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai được ban hành đã tạo hành lang pháp lý và sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành từ Trung ương đến địa phương về công tác phòng, chống thiên tai cũng như việc thực thi pháp luật của người dân.
Tỉnh Bình Dương đã ban hành nhiều văn bản và từng bước hoàn thiện hệ thống tổ chức, cơ chế, chính sách trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai như:
- Tỉnh ủy ban hành Kế hoạch số 140-KH/TU ngày 07/7/2020 về thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó khắc phục hậu quả thiên tai.
- Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản:
+ Quyết định số 1699/QĐ-UBND ngày 30/6/2015 Quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp của Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Dương.
+ Quyết định số 2178/QĐ-UBND, ngày 25/8/2015 về việc thành lập Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Dương.
+ Chỉ thị số 08/CT-UBND, ngày 17/3/2016 về việc tăng cường công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2016 - 2020.
+ Quyết định số 2272/QĐ-UBND ngày 29/8/2016 ban hành Kế hoạch phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020.
+ Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND ngày 17/5/2018 Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
+ Kế hoạch số 5412/KH-UBND ngày 09/11/2018 về thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
+ Kế hoạch số 1398/KH-UBND ngày 03/4/2019 về Triển khai thực hiện Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai.
+ Kế hoạch số 3986/KH-UBND, ngày 17/8/2020 về Tổ chức thực hiện Quyết định 987/QĐ-TTg, ngày 09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 140-KH/TU, ngày 07/7/2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó khắc phục hậu quả thiên tai.
+ Quyết định số 1784/QĐ-UBND ngày 06/7/2020 ban hành Phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
+ Quyết định số 23/2020/QĐ-UBND, ngày 17/9/2020 ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Dương.
+ Quyết định số 15/2022/QĐ-UBND, ngày 13/5/2022 ban hành Quy chế tổ chức, bộ máy và quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Dương.
+ Quyết định số 302/QĐ-UBND ngày 25/01/2022 về việc kiện toàn Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Dương.
+ Chỉ thị số 09/CT-UBND, ngày 09/5/2022 về việc tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2022.
2. Hệ thống chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp và quy chế phối hợp
a) Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp:
Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp trên địa bàn tỉnh được thành lập và kiện toàn hàng năm hoặc khi có sự thay đổi thành viên theo quy định của Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được thành lập ở 3 cấp: Cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, các thành viên Ban Chỉ huy được phân công, phân cấp nhiệm vụ đảm bảo công tác chỉ đạo phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn..
- Đối với cấp tỉnh: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh. Trong đó, Phó Chủ tịch thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh là Trưởng ban, phụ trách chung; Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Phó Trưởng ban phụ trách công tác phòng chống thiên tai; Phó Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh là Phó Trưởng ban phụ trách công tác cứu hộ, cứu nạn thiên tai; các thành viên là lãnh đạo các Sở, ban, ngành và các cơ quan đoàn thể tỉnh. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan Thường trực phòng, chống thiên tai; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh là cơ quan Thường trực tìm kiếm, cứu nạn. Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh đã được tổ chức lại theo Quyết định số 302/QĐ-UBND ngày 25/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh; phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh tại Quyết định số 18/QĐ-PCTT ngày 28/02/2022.
- Đối với cấp huyện: Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Trưởng ban; Phó Trưởng ban là lãnh đạo Phòng Kinh tế, Ban Chỉ huy Quân sự, và Công an huyện; các ủy viên là lãnh đạo các phòng, ban, đoàn thể cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
- Đối với cấp xã: Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Trưởng ban, Phó Trưởng ban là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Trưởng Công an hoặc Xã Đội trưởng; các ủy viên là trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp xã.
b) Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp:
- Cấp tỉnh: Chi cục Thủy lợi trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác phòng, chống thiên tai.
- Cấp huyện: Phòng Kinh tế thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn cấp huyện, thực hiện nhiệm vụ Văn phòng thường trực của Ban Chỉ huy.
- Cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã giao công chức Giao thông - Thủy lợi hoặc công chức Địa chính - Xây dựng - Môi trường làm Ủy viên thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã.
c) Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại Quyết định số Quyết định số 1699/QĐ-UBND ngày 30/6/2015.
3. Công tác dự báo, cảnh báo sớm
Việc dự báo, cảnh báo sớm về thời tiết (nắng, mưa) trên địa bàn dựa vào thông tin dự báo của cơ quan khí tượng thủy văn và thông tin bổ sung từ hệ thống các trạm đo mưa, trạm thủy văn.
Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Bình Dương thường xuyên theo dõi chặt chẽ, nắm bắt kịp thời mọi diễn biến của thời tiết để thông báo kịp thời, đầy đủ các thông tin dự báo, cảnh báo, số liệu về khí tượng thủy văn phục vụ công tác phòng, chống thiên tai như các báo cáo định kỳ 10 ngày, định kỳ tháng, kết thúc năm hoặc trước và trong thời gian xảy ra các đợt áp thấp nhiệt đới, bão, triều cường, mưa dông,...qua điện thoại, Fax, Email về Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh. Công tác dự báo, cảnh báo thiên tai của Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Bình Dương nhìn chung sát với diễn biến thiên tai thực tế trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện cho địa phương chủ động trong phòng, tránh, ứng phó hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại.
4. Phương tiện, vật tư, trang thiết bị phục vụ phòng chống thiên tai
- Các Sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp,... đã chuẩn bị vật tư, phương tiện, trang thiết bị đảm bảo ứng phó thiên tai theo phương châm “bốn tại chỗ”. Phương tiện, trang thiết bị phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hiện có 2.349 phương tiện các loại (tàu thuyền, ca nô, ô tô, máy ủi, xe cứu thương,..) và 30.497 trang thiết bị các loại (Phao tròn, phao bè, áo mưa, dây thừng, máy phát điện,...) được phân bổ ở cấp tỉnh, huyện, xã đảm bảo công tác phòng chống, ứng phó thiên tai kịp thời.
- Với phương châm “bốn tại chỗ”, cấp huyện chủ động huy động phương tiện của địa phương mình tham gia ứng phó (bao gồm của cá nhân, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn), số lượng chủng loại từng loại phương tiện được thể hiện trong phương án ứng phó của địa phương; trường hợp khi xảy ra thiên tai, phương tiện không đáp ứng được thì báo cáo Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh huy động phương tiện của các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương khác trong tỉnh để chi viện ứng phó thiên tai.
- Sở Công thương chỉ đạo các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh hàng năm lập kế hoạch dự trữ lương thực, thực phẩm và hàng hóa thiết yếu để ứng phó thiên tai.
- Sở Y tế có kế hoạch chỉ đạo các đơn vị dự trữ đủ cơ số thuốc phòng, chữa bệnh, để có thể cung cấp kịp thời cho những vùng xảy ra thiên tai và các xã vùng sâu, vùng xa. Xây dựng phương án bố trí lực lượng y, bác sĩ để chủ động sẵn sàng tham gia cứu hộ, cứu nạn khi có sự cố thiên tai gây ra.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện ký hợp đồng ghi nhớ với các doanh nghiệp, cơ sở thương mại trên địa bàn chuẩn bị sẵn lượng hàng tiêu dùng, nguyên, nhiên vật liệu thiết yếu để cung cấp khi cần thiết.
(Phụ lục 1: Tổng hợp vật tư, phương tiện, trang thiết bị phục vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn)
5. Công tác ứng phó thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh là lực lượng chủ yếu trong công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn tỉnh được đảm bảo vật tư, phương tiện, trang thiết bị để thực hiện công tác cứu hộ, cứu nạn. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh có kế hoạch hiệp đồng với các đơn vị chủ lực của Quân khu, các đơn vị của Bộ Quốc phòng đóng trên địa bàn, tổ chức lực lượng, phương tiện, phân công khu vực thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn theo kế hoạch thống nhất của địa phương. Hàng năm, có kế hoạch đào tạo, tập huấn, diễn tập phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ, chiến sĩ trong công tác ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn.
Khi thiên tai xảy ra lực lượng trực tiếp ứng phó giờ đầu là lực lượng xung kích phòng chống thiên tai tại chỗ, nòng cốt là dân quân tự vệ, thanh niên tình nguyện và các lực lượng khác của cấp xã, cấp huyện. Căn cứ diễn biến tình hình và mức độ ảnh hưởng, thiệt hại của thiên tai, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh sẽ điều động và phân công, bố trí lực lượng để chi viện cho các địa phương theo yêu cầu.
Ủy ban nhân dân cấp xã đã thành lập và củng cố, kiện toàn Đội xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã theo Quyết định số 08/QĐ-TWPCTT ngày 27/3/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai. Đến tháng 8/2021, lực lượng xung kích Phòng, chống thiên tai cấp xã trên địa bàn tỉnh là 6.743 người, đây là lực lượng tiên phong, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, ứng phó thiên tai ngay giờ đầu.
6. Thông tin, truyền thông về phòng, chống thiên tai
Hệ thống thông tin liên lạc, truyền thanh đã được nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa; hệ thống truyền thanh được phủ sóng đến tất cả các xã, phường, thị trấn; thông tin liên lạc, thông báo được thông suốt trong mọi tình huống. Việc tiếp nhận và thông tin các dự báo, cảnh báo thiên tai, chỉ đạo phòng tránh, ứng phó của Trung ương, của tỉnh được thực hiện nhanh chóng, kịp thời do sử dụng nhiều kênh thông tin như: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Trung tâm Văn hóa Thể thao và Truyền thanh cấp huyện, Đài Truyền thanh cấp xã; mạng Internet, điện thoại di động,... đảm bảo các thông tin cảnh báo, chỉ đạo phòng tránh, ứng phó của chính quyền đến người dân đầy đủ, kịp thời. Ngoài ra, thông tin và cảnh báo thiên tai được đăng tải trên Website của Chi cục Thủy lợi, trang Facebook “Thông tin phòng chống thiên tai tỉnh Bình Dương”, tài khoản facebook của các huyện, thị xã, thành phố để đông đảo người dân tiếp cận được nhanh chóng.
Truyền tin về công tác chỉ đạo, chỉ huy: Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp có trách nhiệm phổ biến nội dung văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai đến cộng đồng và người dân. Phương thức truyền phát văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thông qua: Văn bản điện tử, fax, Email, SMS, hệ thống truyền hình, phát thanh, hệ thống thông tin cảnh báo sớm, truyền đạt trực tiếp và các hình thức khác (mạng xã hội... ).
Văn phòng thường trực liên hệ thông suốt và chặt chẽ với các hồ chứa Quốc gia đầu nguồn: Hồ Dầu Tiếng - Phước Hòa, Trị An, Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng và mạng http://phongchongthientai.mard.gov.vn/ của Tổng cục Phòng, chống thiên tai nhằm dự báo kịp thời tình hình khí tượng thủy văn khu vực về áp thấp nhiệt đới, bão, quản lý vận hành hồ chứa trong công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
7. Năng lực và nhận thức của cộng đồng trong phòng, chống thiên tai
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh thành lập theo Luật Phòng, chống thiên tai và được kiện toàn hàng năm, có nhiệm vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, chỉ huy, điều hành trên phạm vi toàn tỉnh. Các Sở, ban, ngành và các địa phương thành lập Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, triển khai công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn ở cơ quan, đơn vị, địa phương và được kiện toàn hàng năm.
Các lực lượng vũ trang tỉnh thường xuyên được củng cố, tập huấn, diễn tập rèn luyện kỹ năng trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Hàng năm, cán bộ, chiến sĩ tham gia các lớp tập huấn về điều khiển phương tiện thủy nội địa, tìm kiếm cứu nạn do Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tổ chức. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh hằng năm có kế hoạch hiệp đồng các đơn vị Bộ Quốc phòng đóng trên địa bàn, tổ chức lực lượng, phương tiện, phân công khu vực khi ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
Năng lực phòng, chống thiên tai của các Sở, ban, ngành, địa phương đã nâng lên một bước thông qua các hoạt động đào tạo, tập huấn, diễn tập, truyền thông hàng năm. Cán bộ, người dân có các hoạt động tích cực trong công tác phòng, chống thiên tai. Các phương án ứng phó thiên tai, kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp xã được chú trọng rà soát, cập nhật. Công tác chuẩn bị phòng tránh thiên tai theo phương châm “bốn tại chỗ” được triển khai thực hiện tại các cấp, các ngành.
Triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng” trên địa tỉnh Bình Dương đã tạo được nhiều chuyển biến tích cực, các tổ chức, hộ gia đình và người dân trên địa bàn tỉnh được bổ sung kiến thức, cập nhật thông tin và được nâng cao nhận thức, kiến thức trong lĩnh vực phòng chống thiên tai, tạo sự chủ động trong công tác phòng, tránh, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. Các cấp Chính quyền địa phương hiểu rõ hơn nhu cầu của người dân, từ đó đã có những chỉ đạo sâu sát, cụ thể, phù hợp với từng nhóm cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
8. Đánh giá năng lực các cơ sở hạ tầng phòng, chống thiên tai
- Trên địa bàn tỉnh hiện có 38 công trình thủy lợi, đê điều và hạ tầng kỹ thuật thoát nước. Các công trình thủy lợi, đê điều, hạ tầng kỹ thuật thoát nước, phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh được kiểm tra, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên. Công tác vận hành được giám sát chặt chẽ, đúng quy trình, đảm bảo nhiệm vụ tưới, tiêu thoát nước và chống lũ phục vụ sản xuất nông nghiệp, tiêu thoát nước vùng hạ lưu các khu công nghiệp, khu dân cư, đô thị trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, các hệ thống tiêu thoát nước, đê bao, bờ bao trên địa bàn tỉnh cũng còn một số tồn tại, hạn chế như:
+ Hệ thống đê bao, bờ bao ven sông Sài Gòn vẫn chưa được hoàn chỉnh: Một số khu vực chưa có đê bao như ấp Phú Thuận, xã Phú An, thị xã Bến Cát; Hệ thống đê bao An Sơn - Lái Thiêu chưa khép kín do 05 rạch lớn trên hệ thống đê bao gồm: Vĩnh Bình, Lái Thiêu, Bình Nhâm, Vàm Búng, Bà Lụa chưa được đầu tư cống kiểm soát triều nên hiệu quả chống ngập lụt chưa đồng bộ (hiện Ban Quản lý dự án ngành Nông nghiệp và PTNT đang triển khai thực hiện đầu tư xây dựng cống kiểm soát triều rạch Bình Nhâm).
+ Các tuyến đê bao xây dựng đã lâu, với kết cấu bằng đất, xây dựng trên nền địa chất yếu thường bị lún thấp sau thời gian sử dụng, một số đoạn đê bao bị tràn trong các đợt triều cường hàng năm hoặc bị sạt lở do ảnh hưởng của sóng từ các phương tiện di chuyển trên sông.
+ Các công trình tiêu thoát nước chưa hoàn thiện, đầu tư chưa đồng bộ, kéo dài thời gian thực hiện do thiếu kinh phí hoặc vướng giải phóng mặt bằng thi công,... dẫn đến chậm tiến độ nên hiệu quả thoát nước hạn chế: Trục thoát nước suối Giữa, Bưng Biệp - Suối Cát, suối Bưng Cù, suối Cái và các suối nhánh,... Một số công trình xây dựng và đưa vào sử dụng đã lâu như: Kênh tiêu Bình Hòa, Hệ thống tiêu thoát nước Khu công nghiệp Đồng An - Sóng thần và vùng phụ cận do quá trình phát triển, hiện nay nhiệm vụ công trình có nhiều sự thay đổi như diện tích lưu vực, lưu lượng thoát nước tăng lên so với thời điểm thiết kế,... gây quá tải cho công trình.
+ Các tuyến kênh, rạch tiêu thoát nước xảy ra hiện tượng bị thu hẹp, bồi lắng, rác thải xả xuống lòng dẫn, hệ thảm thực vật dày làm hạn chế khả năng tiêu thoát nước. Bờ bao kênh, rạch sau quá trình sử dụng bị lún thấp gây tràn bờ trong các đợt triều cường cuối năm.
- Hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Bình Dương đã được đầu tư lắp đặt, rải đều ở 09 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh, cơ bản đáp ứng được công tác dự báo, cảnh báo. Tuy nhiên, để công tác dự báo, cảnh báo được kịp thời, chính xác, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao trong công tác phòng, chống thiên tai thì cần phải đầu tư bổ sung, hiện đại hóa, tự động hóa các trạm quan trắc khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
- Hệ thống thông tin liên lạc, truyền thanh đã được nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa; hệ thống truyền thanh được phủ sóng đến tất cả các xã, phường, thị trấn; thông tin liên lạc, thông báo được thông suốt trong mọi tình huống. Việc tiếp nhận và thông tin các dự báo, cảnh báo thiên tai, chỉ đạo phòng tránh, ứng phó thiên tai của Trung ương, của tỉnh được thực hiện nhanh chóng, kịp thời do sử dụng nhiều kênh thông tin như: Đài Phát thanh truyền hình, mạng Internet, điện thoại di động, hệ thống loa truyền thanh ở cấp xã, các xe phát thanh lưu động, loa tay,...đảm bảo các thông tin cảnh báo, chỉ đạo phòng tránh, ứng phó thiên tai của chính quyền đến người dân đầy đủ, kịp thời.
- Hệ thống giao thông đường bộ xuyên suốt từ tuyến Quốc lộ đến tỉnh lộ, huyện lộ, giao thông nông thôn, đến cả vùng sâu vùng xa, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phòng, chống giảm nhẹ thiên tai.
- Hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn và các công trình cấp nước khác thường xuyên được kiểm tra chất lượng nguồn nước, đảm bảo nguồn nước đạt tiêu chuẩn theo quy định để cung cấp nước cho nhân dân sinh hoạt
- Nơi sơ tán dân tránh trú an toàn khi có thiên tai xảy ra là trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các cơ quan nhà nước, trường học, cơ sở y tế, cơ sở tôn giáo,...Đảm bảo công tác hậu cần lương thực, nhu yếu phẩm, nước sạch, ánh sáng, thuốc men, chăm sóc sức khỏe cho người dân sơ tán.
Trong những năm qua, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ngành và địa phương thực hiện tốt việc lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai trong các chương trình, dự án, kế hoạch, quy hoạch của các ngành, phát triển kinh tế - xã hội.
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh, quy hoạch các vùng chuyên canh cây trồng, phát triển mạnh nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh. Công trình thủy lợi, đê điều, hạ tầng kỹ thuật cấp, thoát nước trên địa bàn tỉnh được ưu tiên đầu tư, nâng cấp, sửa chữa kịp thời đảm bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp và tiêu thoát nước, chống ngập úng, bảo vệ môi trường như: Dự án Trục thoát nước Chòm Sao - Suối Đờn; Xây dựng cống kiểm soát triều rạch Bình Nhâm; Cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước Bình Hòa; Hệ thống thoát nước Dĩ An - Tân Đông Hiệp; Trục thoát nước Bưng Biệp - Suối Cát; Hệ thống tiêu thoát nước Khu công nghiệp Sóng Thần - Đồng An; Trục thoát nước suối Giữa; Xây dựng bờ kè chống sạt lở sông Đồng Nai đoạn từ cầu rạch Tre đến Thị ủy thị xã Tân Uyên,...
- Sở Khoa học và Công nghệ đã thực hiện lồng ghép phòng chống thiên tai trong các nhiệm vụ khoa học và công nghệ như: Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý phục vụ công tác phòng, chống ngập lụt trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu đánh giá hiện trạng sạt lở đất ở Cù Lao Rùa (xã Thạnh Hội, thị xã Tân Uyên) trong thời gian qua, nguyên nhân, dự báo và đề xuất giải pháp khắc phục.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chú trọng phát triển hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn như: Xây dựng Trạm thủy văn trên sông Sài Gòn tại khu phố Long Thới, phường Lái Thiêu, thành phố Thuận An; Trạm thủy văn Tân Uyên trên sông Đồng Nai tại ấp Xóm Đèn, xã Tân Mỹ, huyện Bắc Tân Uyên,...
- Sở Y tế tăng cường công tác giám sát chất lượng nước dùng trong ăn uống, sinh hoạt, cung cấp nước, cung cấp hóa chất xử lý nước đảm bảo nguồn nước sạch cho người dân; tổ chức tập huấn năng lực sơ cấp cứu cho cộng tác viên y tế thôn.
- Sở Công thương luôn duy trì hệ thống kinh doanh, tích trữ đầy đủ hàng hóa thiết yếu.
- Sở Xây dựng quy hoạch các khu tái định cư, khu dân cư, quy hoạch sắp xếp dân cư đảm bảo an toàn trong phòng chống thiên tai.
- Sở giao thông chú trọng đầu tư hệ thống đường giao thông công cộng, mở rộng, bê tông hóa các tuyến đường giao thông nông thôn kết hợp với đường cứu hộ, cứu nạn,...
10. Đánh giá về công tác phục hồi, tái thiết sau thiên tai
Cơ chế, chính sách trong công tác khắc phục hậu quả, phục hồi và tái thiết sau thiên tai đã được xây dựng đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế. Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 23/2020/QĐ-UBND, ngày 17/9/2020 Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ phòng chống thiên tai tỉnh Bình Dương; Quyết định số 15/2022/QĐ-UBND, ngày 13/5/2022 ban hành Quy chế tổ chức, bộ máy và quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Dương. Trong đó, quy định chi tiết mức hỗ trợ khẩn cấp về lương thực, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại, hỗ trợ tu sửa nhà ở của nhân dân bị hư hỏng do thiên tai và Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND, ngày 17/5/2018 Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương với mức hỗ trợ tối đa theo khung mức quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh đã kịp thời hỗ trợ cho người dân bị ảnh hưởng do thiên tai trên địa bàn tỉnh.
Ngay khi kết thúc các đợt thiên tai, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng kiểm tra, đánh giá thiệt hại và hỗ trợ kinh phí Quỹ phòng chống thiên tai cho các địa phương khắc phục hậu quả, sớm ổn định đời sống người dân.
Các Sở, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các cấp triển khai ngay công tác khắc phục hậu quả thiên tai, đặc biệt là sự tham gia của lực lượng vũ trang, đoàn thành niên hỗ trợ người dân nhanh chóng khắc phục hậu quả, ổn định đời sống và khôi phục sản xuất.
- Ngân sách tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố đều có quỹ dự phòng cho các tình huống khẩn cấp.
- Ngân sách các sở, ngành, đơn vị, địa phương đầu tư, trang bị những điều kiện thiết yếu phục vụ công tác thông tin phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, khắc phục sự cố thiên tai theo phương châm “bốn tại chỗ”.
- Nguồn Quỹ phòng chống thiên tai tỉnh hỗ trợ cho các hoạt động cứu trợ, phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Huy động nguồn lực khác: Kêu gọi, vận động nguồn lực hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm tăng cường hiệu quả công tác phòng chống giảm nhẹ thiên tai.
1. Xác định loại hình thiên tai
Các loại hình thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo phân vùng rủi ro thiên tai ban hành tại Thông tư số 02/2021/TT-BNNPTNT ngày 07/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gồm: Nắng nóng, hạn hán, lũ lụt, ngập úng, sạt lở bờ đất, dông lốc, sét, xâm nhập mặn, cháy rừng do tự nhiên. Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh Bình Dương còn bị ảnh hưởng do loại hình thiên tai bão, áp thấp nhiệt đới.
Những năm gần đây, tỉnh Bình Dương không bị ảnh hưởng trực tiếp của các trận bão, áp thấp nhiệt đới. Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh thường xảy ra một số loại hình thiên tai như: Lốc xoáy (gần đây có mưa đá), ngập do mưa lớn, ảnh hưởng triều cường, xả lũ hồ các hồ chứa Quốc gia gây ngập ở một số khu vực trũng, thấp ven sông.
Các loại hình thiên tai đã xảy ra: Áp thấp nhiệt đới và bão đã từng xảy ra ở Cấp độ 3; Lốc, sét, mưa đá đã xảy ra trên địa bàn tỉnh ở cấp độ 1 và cấp độ 2; Mưa lớn đã xảy ra ở cấp độ 1; Lũ, ngập lụt đã xảy ra ở cấp độ 3; Sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy xảy ra ở cấp độ 1.
a) Bão, áp thấp nhiệt đới:
Tỉnh Bình Dương ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của loại hình thiên tai bão và áp thấp nhiệt đới. Theo thống kê từ năm 2010 đến nay có 02 cơn bão ảnh hưởng đến tỉnh Bình Dương (thiên tai cấp độ 3): Cơn bão số 01 năm 2012 ảnh hưởng trực tiếp đến các tỉnh miền Đông Nam Bộ, riêng tỉnh Bình Dương đã làm bị thương 05 người và thiệt hại về tài sản ước giá trị khoảng 66,9 tỷ đồng. Cơn bão số 9 năm 2018 đổ bộ vào các tỉnh từ Bà Rịa - Vũng Tàu đến Bến Tre, tỉnh Bình Dương chịu ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới (suy yếu từ cơn bão số 9) đã có gió mạnh cấp 6, cấp 7, giật cấp 8, mưa rất to trên diện rộng trùng với kỳ triều cường giữa tháng 10 âm lịch, gây thiệt hại về tài sản khoảng 17,7 tỷ đồng. Cấp độ rủi ro thiên tai do bão, áp thấp nhiệt đới cấp độ 3.
b) Dông, lốc, sét:
Loại hình thiên tai dông, lốc, sét thường xuất hiện kèm theo mưa, thời kỳ đầu và cuối mùa mưa lốc xoáy xảy ra nhiều hơn; về phạm vi, lốc xoáy xảy ra khắp nơi trên địa bàn tỉnh, những năm gần đây lốc xoáy xảy ra với mật độ nhiều hơn, thống kê 10 năm gần đây trung bình mỗi năm có khoảng 10÷15 trận lốc xoáy kèm theo mưa. Dông, lốc xoáy làm sập nhà, tốc mái nhà, gãy đổ cây trồng, trụ điện,... gây nguy hiểm đến tính mạng con người và thiệt hại về tài sản của người dân. Theo thống kê, thiệt hại về tài sản do loại hình thiên tai dông, lốc chiếm khoảng 70% tổng thiệt hại do các loại hình thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh. Cấp độ rủi ro thiên tai dông, lốc, sét cấp độ 1, cấp độ 2.
c) Mưa lớn:
Mưa lớn trên địa bàn tỉnh xảy ra vào mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm, trung bình mỗi năm có 3 ÷ 5 đợt mưa lớn xảy ra trên diện rộng. Đáng chú ý đợt mưa to từ ngày 16/10 ÷ 19/10/2013 xảy ra trên diện rộng cùng thời gian đó trên địa bàn huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước phía thượng nguồn sông Thị Tính có mưa rất to (121,2mm), lượng nước tập trung nhanh, kết hợp với triều cường nên nước mưa không thoát kịp gây lũ bất ngờ cho thị trấn Mỹ Phước, thị xã Bến Cát làm 01 người bị thương nhẹ, ngập 615 căn nhà dân với độ sâu từ 0,5m÷1,8m, hư hỏng 750m đường giao thông cùng nhiều đồ dùng của các hộ gia đình; ước giá trị thiệt hại về tài sản khoảng 09 tỷ đồng; đợt mưa tháng 7/2014 có những ngày mưa rất lớn tại Thủ Dầu Một mưa trung bình từ 111,6mm đến 248,6mm. Cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn cấp độ 2.
d) Sạt lở đất:
Sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy tự nhiên: Địa hình Bình Dương không có sườn dốc, có độ dốc cao hơn 25 độ, tuy nhiên có xảy ra sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy ven sông Bé, Sài Gòn, Đồng Nai, Thị Tính. Trên địa bàn tỉnh có 60 điểm sạt lở ảnh hưởng đến đất sản xuất nông nghiệp, đường giao thông và nhà ở của người dân, trong đó:
- Sông Sài Gòn có 16 điểm sạt lở (02 điểm phát sinh trong năm 2019 và 14 điểm sạt lở cũ từ các năm trước) các điểm sạt lở hiện đã ổn định.
- Sông Thị Tính có 05 điểm sạt lở (các điểm sạt lở cũ từ các năm trước) hiện đã ổn định.
- Sông Bé có 01 điểm sạt lở từ năm 2010, hiện đã ổn định.
- Sông Đồng Nai có 38 điểm sạt lở, một số điểm sạt lở đã ổn định, một số điểm sạt lở vẫn đang có xu hướng tiếp tục. Có 93 hộ dân nhà ở nằm trong vùng có nguy cơ sạt lở bờ sông Đồng Nai thuộc diện cần di dời trên địa bàn thị xã Tân Uyên (28 hộ) và huyện Bắc Tân Uyên (65 hộ). Hiện nay, chính quyền đã xây dựng phương án để thực hiện di dời các hộ dân trên đến nơi an toàn.
đ) Triều cường:
Ảnh hưởng của triều cường trên sông Sài Gòn đối với các xã, phường ven sông Sài Gòn (Thủ Dầu Một, Thuận An, Bến Cát). Trung bình mỗi năm xuất hiện từ 10 ÷ 12 đợt triều cường cao ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt người dân ven sông; triều cường những năm gần đây có xu hướng xuất hiện sớm và mực nước triều ngày càng tăng cao, triều cường cao nhất ghi nhận đến nay 1,74m xuất hiện vào ngày 17/11/2020, cao hơn mực nước báo động III là 0,14m, đây là đỉnh triều cao nhất lịch sử quan trắc. Triều cường làm tràn, bể đê bao, bờ bao, bờ rạch, ngập úng cây trồng, nhà cửa, đường giao thông,...
e) Lũ lụt:
Theo số liệu thống kê 20 năm qua cho thấy mực nước lũ lớn nhất trên sông Đồng Nai tại trạm Biên Hòa đạt 2,19m vào năm 2000 (thấp hơn báo động III là 0,01m). Mực nước trên sông Sài Gòn tại Bà Lụa (Thủ Dầu Một) đạt 1,74m vào 17/11/2020 (cao hơn báo động III là 0,14m). Mực nước lũ lớn nhất trên sông Bé tại trạm Phước Hòa đạt 32,83m vào năm 2000 (cao hơn báo động III là 2,83m). Tương ứng cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 2. Trên các con sông lớn chảy qua địa bàn tỉnh đã được xây dựng các hồ thủy lợi, thủy điện có khả năng cắt lũ trong mùa mưa cho vùng hạ du. Tuy nhiên, nếu các hồ chứa thực hiện xả lũ sẽ gây ngập lụt các khu vực trũng thấp ven sông.
- Sông Sài Gòn: Trên thượng nguồn đã được xây dựng hồ chứa thủy lợi Dầu Tiếng với lưu lượng xả thiết kế là 2.800m3/s, khi hồ xả lũ với lưu lượng từ 250m3/s trở lên có thể gây ngập úng các vùng trũng, thấp ven sông thuộc huyện Dầu Tiếng, thị xã Bến Cát, thành phố Thủ Dầu Một và Thuận An. Trong 15 năm qua, lưu lượng xả lớn nhất của hồ Dầu Tiếng xuống hạ lưu là 600m3/s vào năm 2000 và 400m3/s vào năm 2008 đã gây ngập úng nặng trên địa bàn thành phố Thuận An.
- Sông Bé: Thượng nguồn sông có hồ thủy điện Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng và hồ thủy lợi Phước Hòa với lưu lượng xả thiết kế là 6.700m3/s và 7.200m3/s, lưu lượng xả lũ xuống hạ lưu từ 800m3/s (bao gồm cả lưu lượng chạy máy và xả lũ) trở lên có thể gây ngập úng các vùng trũng, thấp ven sông. Trong 15 năm qua, lưu lượng xả lớn nhất của hồ Srok Phu Miêng xuống hạ lưu là 1.460m3/s vào năm 2012 gây ngập 517,73 ha cao su đang thu hoạch trong thời gian 5 ÷ 7 ngày làm hư miệng cạo, chết 6 ha cao su 1 - 2 năm tuổi, ngập 3 ha diện tích trồng mì và 2,2 ha ao cá làm thiệt hại khoảng 14 tấn cá của người dân huyện Phú Giáo.
- Sông Đồng Nai: Thượng nguồn sông có hồ thủy điện Trị An với lưu lượng xả thiết kế là 23.500m3/s. Lưu lượng xả lũ xuống hạ lưu từ 3.000m3/s (tổng lưu lượng xả của hồ Trị An và Srok Phu Miêng bao gồm cả lưu lượng chạy máy và xả lũ) trở lên và kết hợp với mưa to trong lưu vực sẽ gây ngập úng các vùng trũng, thấp ven sông thuộc huyện Bắc Tân Uyên, thị xã Tân Uyên và thành phố Dĩ An.
g) Nắng nóng:
Theo thống kê của Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Bình Dương, nắng nóng trên địa bàn tỉnh đã xảy ra ở cấp độ 1 vào tháng 3 và tháng 4/1998, với nhiệt độ cao nhất trong ngày dao động từ 37°C ÷ 40°C kéo dài trong 10 ngày, từ đó đến nay chưa xuất hiện lại. Trong những năm gần đây, nắng nóng xảy ra gay gắt nhiệt độ dao động từ 35°C ÷ 37°C, có những đợt trên 37°C (năm 2019 có 4 đợt nắng nóng, đáng chú ý xuất hiện 01 đợt nắng nóng trên diện rộng kéo dài 19 ngày, từ ngày 09/4 đến 27/4 nhiệt độ cao nhất đo được 38,3°C; năm 2020 có 5 đợt nắng nóng diện rộng kéo dài trong nhiều ngày với nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 38,4°C xảy ra ngày 05/4/2020 và có trên 90 ngày có nhiệt độ ≥ 35°C). Cấp độ thiên tai do nắng nóng cấp độ 1.
h) Hạn hán:
Mùa khô ở Bình Dương thường kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Trong các tháng mùa khô có xảy ra tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng trên 50%, kéo dài từ 3 tháng đến 6 tháng, tuy nhiên do dung tích trữ của các hồ chứa nội tỉnh và hồ chứa Quốc gia ở thượng nguồn các sông vẫn đảm bảo nên nguồn nước và dòng chảy tự nhiên của các sông không bị thiếu hụt nhiều, không ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Về nước sạch sinh hoạt, hệ thống cấp nước đô thị và nông thôn đã được đầu tư trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân, cơ bản cung cấp đủ nước sinh hoạt trong mùa khô hạn. Hiện nay, chỉ còn khoảng 230 hộ dân tại xã Tân Định, huyện Bắc Tân Uyên (ấp Vườn Ươm 140 hộ, ấp Bằng Lăng 90 hộ) vào mùa khô bị thiếu nước phục vụ cho nhu cầu ăn, uống do các giếng đào bị khô cạn, hụt nước, các giếng khoan bị nhiễm phèn, Ủy ban nhân dân tỉnh đã có chủ trương đầu tư mở rộng tuyến ống cấp nước xã Tân Định, huyện Bắc Tân Uyên để cung cấp nước sạch cho người dân xã Tân Định, dự kiến thi công hoàn thành đưa vào sử dụng tháng 7/2022.
i) Xâm nhập mặn:
Xâm nhập mặn ở Bình Dương xảy ra chủ yếu trên sông Sài Gòn (khoảng cách từ cầu Vĩnh Bình đến cửa sông là 84 km) vào mùa khô, khu vực ảnh hưởng là các xã, phường ven sông thuộc thành phố Thuận An và thành phố Thủ Dầu Một với mức độ nhẹ chưa ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp (độ mặn từ 4‰ trở lên sẽ ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp) và có nguy cơ ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt của người dân (độ mặn từ 1‰ trở lên sẽ ảnh hưởng đến nước sinh hoạt). Số liệu thống kê độ mặn trong 15 năm qua cho thấy xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh Bình Dương xảy ra chưa tới cấp độ 1. Những năm gần đây xâm nhập mặn xảy ra sớm hơn và vào sâu hơn trong đất liền, tại trạm Lái Thiêu dao động từ 1,5‰ ÷ 3,3‰, độ mặn lớn nhất là 3,3‰ xảy ra vào ngày 29/3/2016; tại trạm nhà máy nước Thủ Dầu Một dao động từ 0 ÷ 1,2‰, độ mặn lớn nhất là 1,2‰ xảy ra vào ngày 29/3/2016).
(Phụ lục 2: Phân vùng thiên tai điển hình trên địa bàn tỉnh và Phụ lục 3: Đánh giá cấp độ rủi ro thiên tai và mức độ dễ bị tổn thương).
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
I. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU THIỆT HẠI
a) Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế chính sách:
- Rà soát, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai và các quy định khác có liên quan đến công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai,...đảm bảo đồng bộ, thống nhất, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng chống thiên tai.
- Xây dựng và thực hiện chỉ tiêu, kế hoạch thu Quỹ phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Dương; ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Dương.
- Rà soát chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh; ban hành Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Việc hỗ trợ, khôi phục sau thiên tai tại địa phương được thực hiện theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND ngày 17/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương và Quyết định số 15/2022/QĐ-UBND ngày 13/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tổ chức, bộ máy và quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Dương.
b) Kiện toàn tổ chức, bộ máy và tăng cường năng lực:
- Hàng năm, kiện toàn tổ chức bộ máy Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp theo hướng tinh gọn, chuyên môn, đủ năng lực, quyền hạn, hiệu lực, hiệu quả để chỉ đạo, điều hành kịp thời công tác phòng chống thiên tai. Rà soát hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp; phân công, phân cấp trách nhiệm, quy định cơ chế phối hợp cụ thể giữa các cơ quan, lực lượng đảm bảo công tác chỉ đạo phòng chống thiên tai kịp thời, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn tập nhằm chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ làm công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn; chú trọng tập huấn, hướng dẫn kỹ năng xử lý các tình huống cho lực lượng xung kích phòng chống thiên tai ở cơ sở, gắn với việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
- Đầu tư trang thiết bị cho Văn phòng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp thực hiện nhiệm vụ như: Văn phòng làm việc, trang thiết bị họp trực tuyến, trang thiết bị văn phòng,...
- Tăng cường năng lực và trang thiết bị cho lực lượng phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn: Lực lượng vũ trang tỉnh, các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Mua sắm các trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
- Hoàn chỉnh hệ thống thông tin phục vụ công tác chỉ huy, điều hành tìm kiếm cứu nạn. Trước mắt, đảm bảo liên lạc thông suốt của Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp.
- Rà soát cơ chế phối hợp giữa Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh với các tổ chức chính trị, xã hội như: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh cùng tham gia phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
c) Lập, rà soát và thực hiện các kế hoạch, quy hoạch:
- Thực hiện tốt các Chương trình, Kế hoạch đã được phê duyệt: Kế hoạch số 5412/KH-UBND ngày 09/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Kế hoạch số 3986/KH-UBND, ngày 17/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức thực hiện Quyết định 987/QĐ-TTg, ngày 09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 140-KH/TU, ngày 07/7/2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó khắc phục hậu quả thiên tai. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 2733/QĐ-UBND ngày 23/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Phương án phòng, tránh, ứng phó khi áp thấp nhiệt đới, bão, bão mạnh đổ bộ trực tiếp vào tỉnh Bình Dương; Quyết định số 1784/QĐ-UBND ngày 06/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Hàng năm, rà soát, cập nhật, điều chỉnh Kế hoạch phòng chống thiên tai, Phương án phòng tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai các cấp trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng Kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã giai đoạn đến năm 2025 theo quy định của Luật Phòng, chống thiên tai.
- Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án phòng chống sạt lở bờ sông đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
d) Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo cấp tỉnh:
Lập kế hoạch, phương án đầu tư hệ thống quan trắc tự động các hồ chứa theo quy định; Đầu tư bổ sung các Trạm khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh; nâng cấp trang thiết bị, công nghệ theo dõi, phân tích, dự báo, cảnh báo thiên tai, ứng dụng công nghệ dự báo tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo của Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Bình Dương. Tăng cường các bản tin dự báo, cảnh báo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và phòng, chống thiên tai.
đ) Nâng cao nhận thức, kiến thức phòng chống thiên tai cho cộng đồng:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai; hướng dẫn, phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên tai, nhất là kỹ năng ứng phó khi xảy ra tình huống thiên tai lớn, phức tạp cho các cấp chính quyền cơ sở, người dân để chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống, giảm thiệt hại.
- Đẩy mạnh thông tin, truyền thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả truyền thông trong phòng chống thiên tai để thông tin kịp thời về thiên tai, rủi ro thiên tai tới người dân, chú trọng các đối tượng dễ bị tổn thương.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thiên tai thông qua hệ thống thông tin đại chúng: Nâng cao nhận thức và kiến thức của cộng đồng về phòng tránh thiên tai bằng các chương trình như Truyền thông để phát thanh trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bình Dương, Đài Truyền thanh cấp huyện, cấp xã; phổ biến kiến thức phòng, chống thiên tai trong nhà trường; tuyên truyền với hình thức báo chí, băng rôn, tờ rơi,...
- Tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá trình xây dựng kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến phòng chống thiên tai, chú trọng sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong việc lập kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai cấp xã.
- Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng, chống thiên tai tại cấp xã.
- Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình hoạt động ngoại khóa trong các cơ sở giáo dục các cấp; lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự kiện văn hóa xã.
e) Chương trình trồng và bảo vệ rừng:
Tăng cường quản lý bảo vệ phát triển và sử dụng rừng bền vững diện tích đất được quy hoạch cho lâm nghiệp, nâng độ che phủ của rừng, bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao khả năng phòng hộ đầu nguồn, phòng chống và ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ phát triển rừng gắn với bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học góp phần phát triển về kinh tế, xã hội của tỉnh. Tỷ lệ che phủ cây lâm nghiệp và cây lâu năm duy trì ở mức 57,5%.
a) Đầu tư, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai, công trình thủy lợi:
- Thường xuyên thực hiện duy tu, sửa chữa các hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh: Hồ Cần Nôm, Dốc Nhàn, Đá Bàn, Từ Vân I, Từ Vân II; Đảm bảo vận hành hồ chứa theo đúng quy trình vận hành đã được phê duyệt. Nâng cấp hệ thống đê bao, bờ bao, cống ngăn triều đảm bảo phòng, chống triều cường trên sông Sài Gòn và khi hồ Dầu Tiếng xả lũ.
- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dự án chống sạt lở bờ sông đang thực hiện tại vùng có nguy cơ sạt lở cao và nghiêm trọng. Thường xuyên duy tu, bảo dưỡng sửa chữa các trạm bơm, hệ thống kênh, cống đảm bảo phòng chống hạn hán trong mùa khô. Xây dựng hệ thống giám sát mực nước đối với các hồ chứa quy định phải lắp đặt thiết bị quan trắc.
- Đầu tư các dự án như: Nạo vét, gia cố suối Cái và các suối nhánh; Xây dựng cống kiểm soát triều tại 04 rạch lớn ra sông Sài Gòn (Vĩnh Bình, Lái Thiêu, Vàm Búng, Bà Lụa); xây dựng mới tuyến đê bao Thanh An - Thanh Tuyền; xây dựng đê bao kết hợp với phòng chống sạt lở bờ sông Sài Gòn thuộc phường Tương Bình Hiệp, thành phố Thủ Dầu Một.
b) Đầu tư, nâng cấp công trình xây dựng có xem xét đến phòng, chống thiên tai:
- Tiếp tục bố trí, sắp xếp dân cư, xây dựng các khu tái định cư, di dời dân ra khỏi khu vực sạt lở nguy hiểm ven sông Đồng Nai đoạn qua huyện Bắc Tân Uyên và thị xã Tân Uyên.
- Xây dựng trụ sở, cơ quan, các công trình công cộng đảm bảo an toàn trước thiên tai và kết hợp làm nơi tránh trú an toàn cho cộng đồng, đảm bảo các điều kiện sinh hoạt tối thiểu khi có thiên tai lớn xảy ra.
c) Đầu tư, nâng cấp công trình giao thông kết hợp phòng chống thiên tai:
- Tổ chức nạo vét thông thoáng các cống rãnh, hố ga, nắp cống thoát nước dọc đường, kênh, rạch tiêu thoát nước; duy tu, sửa chữa các công trình hạ tầng, các công trình ngầm đã xuống cấp, hư hỏng, sửa chữa thay mới các biển báo, cảnh báo, bố trí lực lượng, vật tư, phương tiện ở các tuyến bờ bao, bờ rạch, cống thoát nước để xử lý kịp thời sự cố xảy ra.
- Nâng cấp các công trình giao thông kết hợp phòng, chống thiên tai, đảm bảo điều kiện đi lại an toàn và cứu hộ, cứu nạn khi thiên tai xảy ra. Hệ thống đường kết hợp với cầu giao thông bố trí các khẩu độ và vị trí cống, cầu phù hợp không làm gia tăng lũ. Hệ thống giao thông thủy nội địa lồng ghép phòng chống thiên tai, đảm bảo kết hợp cứu hộ, cứu nạn, cứu trợ, chỉnh trị an toàn cho hệ thống đê điều.
d) Công trình hạ tầng cấp thoát nước:
- Xây dựng mới các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung có tính đến yếu tố phòng chống thiên tai, đảm bảo được nhu cầu tăng cao khi hạn hán xảy ra. Tiếp tục quan tâm đầu tư, nâng cấp công suất, mở rộng hệ thống tuyến ống truyền tải, phân phối của các công trình cấp nước sạch tập trung hiện hữu, đảm bảo cung cấp nước sạch sinh hoạt cho người dân khi có thiên tai xảy ra.
- Nâng cấp các công trình tiêu, thoát nước đảm bảo khả năng tiêu, thoát nước cho các khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư tập trung. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đang thực hiện như: Hệ thống tiêu thoát nước Dĩ An - Tân Đông Hiệp; Trục thoát nước Chòm Sao - Suối Đờn, Bưng Biệp - Suối Cát, Suối Giữa; Cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước Bình Hòa,...
đ) Xây dựng công trình phòng cháy, chữa cháy rừng:
- Nâng cấp, sửa chữa các tuyến đường tuần tra trong rừng phòng hộ Núi Cậu Dầu Tiếng (theo Quyết định số 3679/QĐ-UBND, ngày 03/12/2020); Mở thêm một số tuyến đường tuần tra trong rừng phòng hộ Núi Cậu Dầu Tiếng với tổng chiều dài 2.789,5m (theo Quyết định số 1050/QĐ-UBND, ngày 23/4/2021).
- Xây mới các chốt bảo vệ rừng, hàng năm thực hiện mua sắm, sửa chữa trang thiết bị và phương tiện (chòi canh, chốt trực phòng chống cháy rừng,...). Đầu tư lắp đặt mới, lắp đặt bổ sung các hệ thống biển cấm, biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy rừng.
e) Công trình quan trắc, giám sát, cảnh báo sớm:
Lắp đặt bổ sung các trạm quan trắc khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh, lắp đặt hệ thống quan trắc, cảnh báo tại các hồ chứa có quy định phải lắp đặt hệ thống quan trắc.
g) Lồng ghép các nội dung phòng, chống thiên tai trong các chương trình, dự án của ngành, địa phương: Các Sở, ngành, địa phương thực hiện xây dựng các chương trình, dự án, công trình xây dựng có lồng ghép các nội dung phòng, chống thiên tai theo kế hoạch được phê duyệt hàng năm.
Thực hiện các biện pháp ứng phó thiên tai tại Quyết định số 1784/QĐ-UBND ngày 06/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn được rà soát, cập nhật, bổ sung hàng năm theo tình hình thực tế diễn biến thiên tai tại địa phương.
III. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ, TÁI THIẾT
- Sau thiên tai, Ủy ban nhân dân các địa phương tổ chức thăm hỏi, động viên và hỗ trợ đối với các gia đình bị thiệt hại do thiên tai; phân phát gạo cứu trợ, nhu yếu phẩm, hàng hóa cho nhân dân bị thiệt hại, không để người dân bị đói, bị rét.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tìm kiếm, cứu nạn người bị nạn, sơ cấp cứu và đưa về cơ sở y tế điều trị; cùng lực lượng xung kích, dân quân tự vệ địa phương giúp nhân dân sửa chữa nhà cửa, làm nhà ở tạm, ổn định đời sống nhân dân.
- Sở Y tế triển khai sơ cấp cứu, chữa bệnh cho nhân dân bị nạn; cung cấp thuốc chữa bệnh, thuốc tiêu độc, khử trùng làm sạch nguồn nước, vệ sinh môi trường không để dịch bệnh bùng phát.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn khắc phục, sửa chữa các công trình bị hư hỏng do thiên tai gây ra; khử trùng chuồng trại không để phát sinh dịch bệnh trong gia súc, gia cầm.
- Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn khắc phục đoạn đường bị sạt lở, các cầu, cống bị hư hỏng, bảo đảm giao thông thông suốt. Đối với đoạn đường sạt lở nguy hiểm, cắm biển cảnh báo để người dân chủ động phòng tránh.
- Công ty Điện lực Bình Dương tổ chức khắc phục sự cố đường dây tải điện, trạm biến thế; vận hành an toàn hệ thống điện phục vụ đời sống và sản xuất nhân dân.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp chính quyền địa phương rà soát hộ gia đình có nhà sập, hư hỏng nặng để hỗ trợ xây cất lại; rà soát hộ thiếu đói để cấp phát lương thực cứu trợ kịp thời.
- Sở Công thương huy động các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xuất các mặt hàng thiết yếu như: Mì tôm, lương khô, nước uống đóng chai,...cấp phát cho nhân dân, không để dân bị đói, bị rét.
- Sở Tài chính cân đối nguồn dự phòng ngân sách, các nguồn tài chính hợp pháp khác đề xuất nguồn chi hỗ trợ hộ gia đình có người chết, bị thương, nhà ở bị sập, hư hỏng nặng; kinh phí khắc phục công trình thủy lợi, đê điều, khôi phục nước sạch, bảo đảm giao thông sớm ổn định đời sống và phục vụ sản xuất.
- Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh chi cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết cho người dân bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường hỗ trợ tu sửa khẩn cấp kè, cống và công trình phòng chống thiên tai.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Phụ nữ tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức tiếp nhận, cấp phát hàng, tiền cứu trợ cho người dân bị thiệt hại, đặc biệt ưu tiên hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, người tàn tật, cao tuổi, phụ nữ, trẻ em để sớm ổn định cuộc sống.
2. Thống kê, đánh giá thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ
Ủy ban nhân dân các cấp, các sở, ban, ngành, đơn vị thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn và các lĩnh vực phụ trách, cụ thể:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức đánh giá, xác định thiệt hại ở địa phương về con người, nhà cửa, về sản xuất nông nghiệp, thủy lợi, giao thông, thông tin liên lạc, công nghiệp, xây dựng, nước sạch, vệ sinh môi trường và các công trình khác trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh thông qua Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn là Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, thống kê thiệt hại về người, nhà ở của nhân dân. Nắm rõ số người chết, người mất tích, người bị thương; số nhà sập đổ, nhà bị hư hỏng nặng. Trên cơ sở đánh giá thiệt hại về người và nhà ở, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cứu trợ khẩn cấp cho gia đình bị thiệt hại, trong đó ưu tiên gia đình chính sách và hộ nghèo.
- Sở Giao thông Vận tải thống kê, đánh giá thiệt hại hệ thống giao thông được giao quản lý trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và đề xuất hỗ trợ khắc phục.
- Sở Xây dựng đánh giá thiệt hại các trụ sở cơ quan, công trình xây dựng theo lĩnh vực quản lý; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và đề xuất hỗ trợ khắc phục.
- Các sở, ngành, đơn vị theo lĩnh vực quản lý đánh giá, thống kê thiệt hại, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh đề xuất hỗ trợ khắc phục.
- Các chủ doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá thiệt hại của doanh nghiệp báo cáo chính quyền địa phương.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên cơ sở báo cáo, đề xuất của các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo đề xuất thiệt hại sau thiên tai trên phạm vi toàn tỉnh cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai.
Chậm nhất 05 ngày sau khi kết thúc đợt thiên tai, các Sở, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp huyện phải báo cáo thiệt hại và đề xuất hỗ trợ về Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh thông qua Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Trung ương xem xét hỗ trợ theo quy định.
3. Lập kế hoạch tái thiết sau thiên tai
a) Tái thiết khẩn cấp: Tổng hợp đánh giá thiệt hại từ các sở, ngành, địa phương lựa chọn được danh mục khắc phục khẩn cấp sau thiên tai. Trên cơ sở kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai được phân bổ; các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai đầu tư sửa chữa, nâng cấp cơ sở hạ tầng theo thứ tự ưu tiên. Các danh mục lựa chọn ưu tiên là hồ đập, đê, kè, kênh mương, cống, cầu, đường giao thông, công trình cấp nước sạch. Thời gian khắc phục khẩn cấp từ 3 đến 8 tháng trước mùa mưa lũ tiếp theo.
b) Tái thiết trung hạn: Để đáp ứng yêu cầu lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội, các Sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các cấp lập kế hoạch trung hạn khôi phục, phát triển sản xuất; nâng cấp công trình, cơ sở hạ tầng kết hợp mục tiêu phòng chống thiên tai, trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. Nội dung chính kế hoạch trung hạn gồm:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập kế hoạch sửa chữa, nâng cấp hồ chứa nước bảo đảm an toàn hồ chứa và nguồn nước cho vùng hạ lưu; nâng cấp, tu bổ hệ thống đê điều bảo vệ an toàn dân cư, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; kiên cố hóa kênh mương nhằm tưới tiết kiệm nước; nạo vét, khơi thông dòng chảy đảm bảo thoát lũ cho vùng ngập úng; nâng cao nhận thức của người dân về phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Sở Xây dựng quản lý quy hoạch khu dân cư, phát triển đô thị phải bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai. Lập kế hoạch xây dựng nhà ở an toàn, phòng tránh lũ, bão; nâng cấp công trình cấp, thoát nước đô thị bảo đảm nhu cầu cấp, thoát nước.
- Sở Giao thông Vận tải lập kế hoạch nâng cấp hệ thống đường tỉnh lộ; kế hoạch xây dựng mới hệ thống cầu, cống lộ bảo đảm kết nối giao thông và tiêu thoát lũ. Đề xuất nâng cấp, mở rộng công trình giao thông bảo đảm nhu cầu phát triển giao thông kết hợp phòng chống thiên tai.
- Sở Thông tin và Truyền thông lập kế hoạch nâng cấp hệ thống, trang thiết bị bưu chính, viễn thông bảo đảm thông tin liên lạc. Trang bị, bảo dưỡng mạng thông tin chuyên dùng để phục vụ thông tin chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai.
- Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch quản lý môi trường, đất đai, nước mặt, nước ngầm. Có kế hoạch đào tạo, tập huấn về quản lý đất đai, nguồn nước cho cán bộ các huyện, thị xã, thành phố. Có kế hoạch phát triển hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn. Thực hiện quản lý về khoảng cách an toàn, phòng chống sạt lở, bảo vệ môi trường trong khai thác cát, đất, đá làm vật liệu xây dựng.
- Sở Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch nâng cấp, kiên cố hóa trường học. Ưu tiên nâng cấp trường học mầm non, tiểu học và phổ thông đối với vùng sâu, vùng xa. Tăng cường tập huấn, rèn luyện chống đuối nước cho học sinh các cấp.
- Sở Công thương chỉ đạo thực hiện đảm bảo an toàn lưới điện ở các địa phương, cơ sở; xây dựng kế hoạch dự trữ hàng hóa, nhu yếu phẩm cần thiết (mì ăn liền, nước uống đóng chai, xăng dầu,...) sẵn sàng cung cấp cho vùng bị thiên tai khi có yêu cầu”.
- Sở Y tế có kế hoạch bảo trì bệnh viện, trung tâm kiểm soát bệnh tật, trung tâm y tế, trạm y tế bảo đảm khám và điều trị bệnh. Có kế hoạch dự trữ vật tư thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, xử lý môi trường ô nhiễm trong phòng, chống thiên tai.
- Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Bình Dương có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp, mở rộng mạng lưới khí tượng thủy văn; sử dụng thiết bị, công nghệ mới đáp ứng yêu cầu dự báo, cảnh báo chính xác diễn biến thiên tai phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh lập kế hoạch sửa chữa, nâng cấp cơ sở huấn luyện, kho tàng, mua sắm trang thiết bị, phương tiện phục vụ an ninh, quốc phòng kết hợp phòng tránh thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ. Có kế hoạch đào tạo, tập huấn, diễn tập cho cán bộ, chiến sĩ nhằm tăng cường khả năng tự vệ và ứng cứu trong thiên tai.
- Ủy ban nhân dân các cấp lập kế hoạch sửa chữa, nâng cấp công trình phòng chống thiên tai trên địa bàn: Thủy lợi, giao thông, trạm y tế, trường học kết hợp nơi trú tránh bão, lũ; kiên cố hóa kênh mương, nâng cấp trạm bơm nhằm tưới tiêu chủ động và tiết kiệm nước; tái định cư và sơ tán người dân ra khỏi vùng nguy hiểm của thiên tai. Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị triển khai các nhiệm vụ, chương trình, dự án trọng tâm trên địa bàn quản lý.
1. Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội lồng ghép kế hoạch phòng chống thiên tai, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan lập kế hoạch nâng cấp, sửa chữa công trình, cơ sở hạ tầng bị hư hỏng do thiên tai gây ra thuộc quyền quản lý, huy động mọi nguồn lực hiện có, tranh thủ nguồn hỗ trợ từ Trung ương để đầu tư cho công tác phòng, chống thiên tai, bao gồm:
a) Lập kế hoạch nâng cấp, sửa chữa hồ chứa nước bị xuống cấp, đảm bảo an toàn hồ chứa. Nâng cấp, tu bổ hệ thống đê điều bảo vệ dân cư, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội không để lũ lụt gây ngập úng.
b) Lập kế hoạch xây dựng nhà ở an toàn, hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh lũ. Xây dựng hệ thống thoát nước, chống ngập úng đô thị; nâng cấp công trình cấp nước, giếng khoan khai thác nước ngầm sau thiên tai.
c) Lập kế hoạch nâng cấp hệ thống tỉnh lộ, huyện lộ, giao thông đô thị, giao thông liên xã, thôn sau thiên tai. Xây dựng mới hệ thống cầu, cống đảm bảo kết nối giao thông và tiêu thoát lũ.
d) Lập kế hoạch nâng cấp hệ thống, trang thiết bị bưu chính, viễn thông đảm bảo thông tin liên lạc sau thiên tai... Có kế hoạch phối hợp sử dụng hệ thống thông tin nội bộ của lực lượng vũ trang trong tỉnh khi cần thiết.
đ) Tổ chức xử lý ô nhiễm môi trường, đề phòng dịch bệnh sau thiên tai. Tăng cường công tác quản lý, xử lý xả thải gây ô nhiễm nguồn nước cho các huyện, thị xã, thành phố.
e) Lập kế hoạch nâng cấp, kiên cố hóa trường học sau thiên tai. Ưu tiên nâng cấp trường học ở vùng trũng thấp, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng thiên tai.
g) Lập kế hoạch nâng cấp hệ thống điện, thiết bị và phương tiện bảo đảm cung cấp điện an toàn sau thiên tai.
h) Có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp bệnh viện, trạm y tế bảo đảm khám và điều trị bệnh. Ưu tiên nâng cấp bệnh viện tuyến huyện, trạm y tế xã vùng sâu vùng xa.
i) Có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp các trạm thủy văn đáp ứng yêu cầu dự báo, cảnh báo phục vụ công tác chỉ đạo phòng chống thiên tai. Ưu tiên nâng cấp các trạm thủy văn đầu nguồn phục vụ công tác dự báo, cảnh báo mưa, lũ.
k) Có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn. Ưu tiên đầu tư nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai ở các xã vùng thường xuyên bị thiên tai, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.
2. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Thông tư số 05/2016/TT-BKHĐT ngày 06/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn văn bản nêu trên (nếu có).
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì tổng hợp, lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định nội dung lồng ghép phòng chống thiên tai vào lập quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính ưu tiên bố trí nguồn vốn trong dự toán hàng năm để thực hiện các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội có lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai.
NGUỒN LỰC VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
- Vốn bổ sung có mục tiêu của ngân sách Trung ương cho tỉnh; vốn đầu tư trong cân đối ngân sách của tỉnh, huyện.
- Vốn hỗ trợ chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
- Nguồn dự trữ tài chính.
- Nguồn kinh phí từ Quỹ phòng chống thiên tai.
- Nguồn kinh phí của các Sở, ngành, đơn vị, địa phương mua sắm vật tư, vật liệu, phương tiện, trang thiết bị theo phương châm “4 tại chỗ”.
- Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Dự kiến kinh phí thực hiện Kế hoạch Phòng chống thiên tai đến năm 2025: 3.606.180 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 1.639.790 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 1.926.281 triệu đồng.
- Vốn vay ODA: 40.109 triệu đồng.
Căn cứ nhiệm vụ được giao theo Phụ lục đính kèm, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ đảm bảo kịp thời, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật hiện hành.
(Phụ lục 4: Danh mục các nhiệm vụ, chương trình, dự án phòng, chống thiên tai đến năm 2025).
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
I. TỔ CHỨC THỰC KIỆN NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH
Các sở, ban, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ và Kế hoạch được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện, đưa ra các giải pháp, chương trình, kế hoạch phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai của cơ quan, đơn vị mình cho phù hợp và có hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện, Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, bổ sung hoàn thiện nội dung Kế hoạch phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh).
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống thiên tai đến năm 2025.
- Theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành liên quan và địa phương xây dựng Kế hoạch, chương trình, đề án để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch phòng chống thiên tai đến năm 2025; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hàng năm. Hàng năm, rà soát, bổ sung hoàn thiện nội dung Kế hoạch phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương xây dựng và thực hiện các phương án ứng phó với các loại hình thiên tai, tương ứng với cấp độ rủi ro thiên tai.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng chống thiên tai; nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, hướng dẫn điều chỉnh sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai; đầu tư xây dựng các công trình phòng chống thiên tai, công trình thủy lợi, đê điều, công trình hạ tầng kỹ thuật thoát nước theo phân cấp gắn với mục tiêu phòng, chống thiên tai. Có biện pháp bảo vệ an toàn và khắc phục các công trình bị hư hỏng do thiên tai gây ra.
- Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và chăm sóc rừng phòng hộ, rừng sản xuất nhằm tạo thảm thực vật, giữ nước đầu nguồn, hạn chế dòng chảy lũ khi mưa lớn.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các Sở, ngành liên quan xây dựng phương án chủ động ứng phó, đảm bảo cứu nạn, cứu hộ kịp thời trong mọi tình huống do ảnh hưởng của thiên tai gây ra.
- Chủ động chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị phù hợp với phương án ứng phó thiên tai theo phương châm “bốn tại chỗ”; Chỉ đạo, điều phối các lực lượng thực hiện công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trong các tình huống thiên tai theo chức năng nhiệm vụ được giao. Tổ chức tập huấn, diễn tập theo từng phương án ứng phó; phối hợp, hiệp đồng các lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn trong phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội khi có thiên tai xảy ra; giải quyết xử lý ùn tắc giao thông nhằm đảm bảo giao thông thông suốt khi xảy ra thiên tai.
- Tổ chức lực lượng thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ đối với sự cố, thiên tai: Sập, đổ nhà, công trình, sạt lở đất, đá; sự cố cháy lớn nhà cao tầng, khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư; sự cố tai nạn đuối nước trên sông,...
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Kiểm tra việc bảo đảm công tác vệ sinh môi trường, đặc biệt về môi trường sinh thái và ô nhiễm nguồn nước trước, trong và sau thiên tai; Kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường trong vùng bị thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức, thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống quan trắc chuyên dùng.
- Thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch liên quan đến sử dụng tài nguyên đất, nước để đảm bảo an toàn, hạn chế tác động làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Phối hợp với các ngành, địa phương trong công tác bảo đảm an toàn giao thông khi thiên tai và kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện lồng ghép, triển khai nội dung phòng chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển, hoạt động của ngành giao thông vận tải, bảo đảm an toàn tuyệt đối với các hoạt động và công trình thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là các tuyến đường, công trình giao thông tại vùng thường xảy ra ngập lũ, sạt lở bờ sông để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
- Hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy hoạch thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là tiêu thoát nước, chống ngập úng tại các đô thị, xây dựng nhà cửa, công trình để chủ động ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Thực hiện lồng ghép, triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, nông thôn, xây dựng nhà cửa, công trình tại những vùng thường bị tác động của lũ, bão, sạt lở đất để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về phòng, chống thiên tai để mọi người dân có ý thức thực hiện.
- Chỉ đạo truyền phát kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng các tin tức, dự báo, cảnh báo về bão, áp thấp nhiệt đới...và các quy định của Nhà nước về công tác phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư nâng cấp hệ thống thông tin đảm bảo phục vụ công tác chỉ huy, điều hành công tác phòng chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn trong mọi tình huống. Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn xây dựng Kế hoạch bảo vệ an toàn các điểm cung cấp dịch vụ, trang thiết bị viễn thông, đường cáp viễn thông, cột ăng ten,... và kịp thời khắc phục các sự cố để bảo đảm mạng lưới bưu chính, viễn thông được thông suốt phục vụ công tác phòng, chống thiên tai và dân sinh.
- Tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa trong các cơ sở giáo dục; thực hiện lồng ghép kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình ở các cấp học.
- Chỉ đạo tổ chức dạy bơi chính khóa và ngoại khóa nâng cao kỹ thuật bơi, kỹ năng phòng, tránh tai nạn thương tích đuối nước cho học sinh.
- Lập quy hoạch xây dựng các trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo kết hợp phòng, chống thiên tai phù hợp với đặc điểm thiên tai của từng vùng, địa phương để bảo đảm an toàn.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan cân đối, bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm cho công tác quy hoạch và thực hiện các chương trình, dự án trong Kế hoạch phòng chống thiên tai trên cơ sở danh mục do các đơn vị có liên quan đề xuất và ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước.
10. Sở Tài chính Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, dự toán của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan để tham mưu dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp và các ngành tổ chức cứu trợ kịp thời cho nhân dân các địa phương bị thiệt hại do thiên tai để sớm ổn định đời sống.
12. Sở Y tế chuẩn bị lực lượng cán bộ y tế, cơ số thuốc, phương tiện, vật tư, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu cấp cứu, khám chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh trước, trong và sau thiên tai.
14. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và địa phương có kế hoạch bảo đảm cung ứng các mặt hàng thiết yếu trong trường hợp xảy ra thiên tai, nhất là đối với vùng thường xuyên bị thiên tai.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Thực hiện lồng ghép các nội dung phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; tập huấn, phổ biến kỹ năng cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai, cộng đồng và người dân.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai; tổ chức diễn tập theo phương án được duyệt.
- Bố trí ngân sách hàng năm và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của địa phương và kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương.
- Huy động các nguồn lực của địa phương theo quy định, thực hiện tốt công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai xảy ra trên địa bàn. Chủ động sử dụng ngân sách của địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định để phòng chống, khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra, nhanh chóng ổn định đời sống của nhân dân, phục hồi sản xuất.
- Tổ chức rà soát, đánh giá, xác định lại các vùng dân cư có nguy cơ xảy ra sạt lở đất, sạt lở bờ sông làm cơ sở để lập quy hoạch xây dựng hạ tầng, sắp xếp bố trí dân cư ra khỏi khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng và củng cố Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã theo Quyết định số 08/QĐ-TWPCTT ngày 27/3/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai.
- Tăng cường tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng trong phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn. Hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân các biện pháp chằng chống nhà cửa an toàn nhằm phòng tránh tốc mái, sụp đổ khi xảy ra dông, gió, lốc xoáy.
II. TRÁCH NHIỆM XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
1. Các sở, ban, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng khái toán để dự trù kinh phí cho các hoạt động phi công trình, công trình, dự trữ vật tư nguyên liệu, mua sắm trang thiết bị và các khoản chi cho hoạt động theo phương án phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hàng năm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn thực hiện Kế hoạch phòng, chống thiên tai của các Sở, ban, ngành, địa phương và đơn vị liên quan.
3. Sở Tài chính cân đối các nguồn vốn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Kế hoạch phòng, chống thiên tai các Sở, ban, ngành, địa phương và đơn vị liên quan.
III. CÔNG TÁC GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
- Ủy ban nhân dân các địa phương, các sở, ban ngành, đơn vị phân công cán bộ chuyên trách giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hàng năm để làm căn cứ điều chỉnh Kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh.
- Trên cơ sở thông tin thu thập được từ báo cáo đánh giá của các sở, ngành, và địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh sẽ rà soát nội dung, tiến độ của kế hoạch phòng chống thiên tai đến năm 2025, tiến hành điều chỉnh, bổ sung hàng năm phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
2. Báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch phòng chống thiên tai
a) Báo cáo đột xuất:
Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện khi triển khai các hoạt động phi công trình, công trình theo kế hoạch gặp khó khăn về nhân lực, tài chính hoặc gặp sự cố ảnh hưởng đến tính mạng, tài sản cần báo cáo đột xuất về Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh để kịp thời xử lý. Trong báo cáo đột xuất nêu tóm tắt sự việc, những khó khăn cần giải quyết.
b) Báo cáo định kỳ:
- Định kỳ 06 tháng 1 lần các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện báo cáo định kỳ các hoạt động phi công trình, công trình theo kế hoạch của đơn vị, địa phương về Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh. Trong báo cáo định kỳ nêu rõ kết quả đạt được, những khó khăn và tồn tại cần giải quyết.
- Cuối năm các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch phòng chống thiên tai của đơn vị, địa phương về Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh. Trong báo cáo cuối năm nêu rõ tình hình thiên tai ở địa phương, ảnh hưởng thiên tai đến lĩnh vực quản lý của các sở, ban, ngành; công tác triển khai các hoạt động phòng chống thiên tai theo kế hoạch; những thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và những kiến nghị cần quan tâm, giải quyết.
- Trên cơ sở báo cáo của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh tổng hợp, báo cáo tiến độ thực hiện Kế hoạch phòng chống thiên tai cấp tỉnh hàng năm.
1. Căn cứ Kế hoạch phòng, chống thiên tai đến năm 2025 của tỉnh, các Sở, ban ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khẩn trương tiến hành rà soát, xây dựng Kế hoạch phòng, chống thiên tai đến năm 2025 của cơ quan, đơn vị mình; lồng ghép các nhiệm vụ, chương trình, dự án được giao vào kế hoạch phát triển của các Sở, ngành, đơn vị, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để tổ chức thực hiện đạt hiệu quả.
2. Các cơ quan, doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn cần chủ động xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai theo chu kỳ 5 năm thuộc lĩnh vực quản lý phù hợp với đặc điểm, tình hình thiên tai của tỉnh; phối hợp tích cực với các Sở, ngành của tỉnh trong công tác phòng chống giảm nhẹ thiên tai.
3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh là theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban ngành, đơn vị; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức đoàn thể có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định./.
TỔNG HỢP VẬT TƯ,
PHƯƠNG TIỆN, TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ CÔNG TÁC ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM
CỨU NẠN
(Kèm theo Quyết định số 1419/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
TT |
Đối tượng |
Đơn vị |
Tổng |
Tỉnh |
Thủ Dầu Một |
Bến Cát |
Dĩ An |
Thuận An |
Tân Uyên |
Dầu Tiếng |
Bắc Tân Uyên |
Bàu Bàng |
Phú Giáo |
I |
Vật tư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Đá hộc |
m3 |
1,030 |
|
100 |
150 |
150 |
200 |
20 |
40 |
150 |
170 |
50 |
2 |
Đá dăm, sỏi |
m3 |
1,215 |
|
250 |
180 |
150 |
200 |
20 |
60 |
150 |
155 |
50 |
3 |
Cát |
m3 |
4,910 |
|
300 |
420 |
500 |
1,000 |
130 |
2,030 |
200 |
200 |
130 |
4 |
Đất |
m3 |
1,865 |
|
50 |
150 |
350 |
200 |
400 |
75 |
350 |
250 |
40 |
5 |
Rọ thép |
cái |
3,890 |
|
300 |
620 |
550 |
500 |
550 |
20 |
500 |
450 |
400 |
6 |
Bao tải |
chiếc |
14,450 |
|
500 |
600 |
600 |
10,000 |
500 |
650 |
500 |
600 |
500 |
7 |
Vải bạt |
m2 |
19,310 |
|
500 |
170 |
250 |
10,000 |
7,070 |
100 |
70 |
150 |
1,000 |
8 |
Tôn lợp |
m2 |
12,470 |
|
170 |
195 |
265 |
10,000 |
200 |
200 |
240 |
1,000 |
200 |
II |
Trang thiết bị |
|
30,497 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Nhà bạt cứu sinh |
Cái |
558 |
300 |
23 |
44 |
20 |
23 |
26 |
30 |
39 |
27 |
26 |
2 |
Phao áo cứu sinh |
Cái |
9,482 |
4,400 |
942 |
434 |
621 |
451 |
861 |
343 |
670 |
260 |
500 |
3 |
Phao tròn cứu sinh |
Cái |
8,221 |
4,038 |
537 |
489 |
495 |
181 |
836 |
321 |
544 |
180 |
600 |
4 |
Phao Bè cứu sinh |
Cái |
12 |
4 |
3 |
2 |
2 |
|
|
|
|
1 |
|
5 |
Máy phát điện |
Cái |
75 |
7 |
8 |
1 |
10 |
12 |
14 |
2 |
11 |
|
10 |
6 |
Áo mưa chuyên dùng |
Cái |
2,628 |
|
|
216 |
180 |
350 |
920 |
119 |
338 |
5 |
500 |
7 |
Flycam |
Cái |
4 |
|
|
0 |
|
|
2 |
|
0 |
|
2 |
8 |
Loa cầm tay |
Cái |
277 |
|
36 |
16 |
10 |
20 |
84 |
39 |
28 |
14 |
30 |
9 |
Dây thừng |
m |
9,080 |
|
380 |
1,200 |
1,350 |
600 |
1,550 |
1,680 |
920 |
400 |
1,000 |
10 |
Máy Icom |
Cái |
56 |
|
|
20 |
|
13 |
13 |
|
0 |
|
10 |
11 |
Máy cưa |
Cái |
83 |
55 |
|
11 |
2 |
1 |
|
14 |
|
|
|
12 |
Máy bơm nước |
Cái |
21 |
19 |
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
III |
Phương tiện |
|
2,349 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tàu, thuyền cứu nạn |
Chiếc |
78 |
28 |
2 |
3 |
|
20 |
19 |
4 |
0 |
|
2 |
2 |
Ca nô |
Chiếc |
28 |
18 |
1 |
0 |
|
|
4 |
|
3 |
|
2 |
3 |
Số ô tô có thể huy động để sơ tán dân |
Cái |
1,116 |
183 |
142 |
82 |
14 |
33 |
114 |
21 |
143 |
304 |
80 |
4 |
Số ô tô tải có thể huy động để chuyên chở vật liệu |
Cái |
883 |
82 |
59 |
39 |
21 |
152 |
206 |
84 |
100 |
20 |
120 |
5 |
Số xe máy (ủi, xúc) có thể huy động |
Cái |
202 |
10 |
13 |
12 |
20 |
20 |
31 |
38 |
20 |
20 |
18 |
6 |
Số xe cứu thương có thể huy động |
Cái |
42 |
9 |
4 |
3 |
3 |
2 |
13 |
2 |
2 |
2 |
2 |
PHÂN VÙNG THIÊN
TAI ĐIỂN HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 1419/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
STT |
Huyện, thị xã, thành phố |
Các loại hình thiên tai điển hình |
1 |
Thành phố Thủ Dầu Một |
Dông, lốc, ngập lụt, triều cường, xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông, sét, áp thấp nhiệt đới, bão. |
2 |
Thành phố Thuận An |
Dông, lốc, ngập lụt, triều cường, xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông, sét, áp thấp nhiệt đới, bão. |
3 |
Thành phố Dĩ An |
Dông, lốc, ngập lụt, sét, áp thấp nhiệt đới, bão. |
4 |
Thị xã Bến Cát |
Dông, lốc, sét, ngập lụt, sạt lở bờ sông, áp thấp nhiệt đới, bão. |
5 |
Thị xã Tân Uyên |
Dông, lốc, sạt lở bờ sông, ngập lụt, sét, áp thấp nhiệt đới, bão. |
6 |
Huyện Phú Giáo |
Dông, lốc, hạn hán, sạt lở bờ sông, áp thấp nhiệt đới, bão. |
7 |
Huyện Dầu Tiếng |
Dông, lốc, sạt lở bờ sông, ngập lụt, sét, áp thấp nhiệt đới, bão. |
8 |
Huyện Bàu Bàng |
Dông, lốc, sét, ngập lụt, áp thấp nhiệt đới, bão |
9 |
Huyện Bắc Tân Uyên |
Dông, lốc, sạt lở bờ sông, ngập lụt, sét, áp thấp nhiệt đới, bão. |
ĐÁNH GIÁ CẤP ĐỘ
RỦI RO THIÊN TAI VÀ MỨC ĐỘ DỄ BỊ TỔN THƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 1419/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
III.1. Đánh giá cấp độ bão, áp thấp nhiệt đới và mức độ dễ bị tổn thương
STT |
Cấp độ rủi ro do bão |
Cấp độ bão chi tiết |
Mức độ dễ bị tổn thương |
||
Thấp |
Trung bình |
Cao |
|||
1 |
3 |
Cấp 8-9 |
|
|
x |
2 |
4 |
Cấp 10-11 |
|
|
x |
3 |
5 |
Cấp 12-13 |
|
|
x |
III.2. Đánh giá cấp độ lũ, ngập lụt chi tiết và mức độ dễ bị tổn thương
STT |
Lưu vực/cấp độ rủi ro do lũ |
Sông Sài Gòn |
Sông Đồng Nai |
Sông Bé |
|||||||
Cấp độ lũ, ngập lụt chi tiết |
Mức độ dễ bị tổn thương |
Mức độ dễ bị tổn thương |
Mức độ dễ bị tổn thương |
||||||||
Thấp |
Trung bình |
Cao |
Thấp |
Trung bình |
Cao |
Thấp |
Trung bình |
Cao |
|||
1 |
Cấp độ 1 |
BĐ1 |
x |
|
|
x |
|
|
x |
|
|
2 |
Cấp độ 2 |
BĐ2 |
x |
|
|
x |
|
|
x |
|
|
3 |
Cấp độ 3 |
BĐ3 |
|
x |
|
x |
|
|
|
x |
|
4 |
Cấp độ 4 |
BĐ3 + 1m |
|
|
x |
|
x |
|
|
x |
|
5 |
Cấp độ 5 |
Trên lũ lịch sử |
|
|
x |
|
|
x |
|
|
x |
III.3. Đánh giá cấp độ hạn hán chi tiết và mức độ dễ bị tổn thương
STT |
Cấp độ rủi ro do hạn hán |
Chi tiết lượng nước thiếu hụt |
Mức độ dễ bị tổn thương |
|||
Lượng mưa tháng so với TBNN và kéo dài trong nhiều tháng |
Nguồn nước trong sông, trữ trong kênh rạch, ao, hồ |
Thấp |
Trung bình |
Cao |
||
1 |
Cấp độ 1 |
Thiếu hụt lượng mưa tháng trên 50%, kéo dài từ 2-3 tháng |
Thiếu hụt từ 20%-50% so với TBNN |
x |
|
|
2 |
Cấp độ 2 |
Thiếu hụt lượng mưa tháng trên 50%, kéo dài từ 2-3 tháng |
Thiếu hụt trên 50%-70% so với TBNN |
x |
|
|
3 |
Cấp độ 3 |
Thiếu hụt lượng mưa tháng trên 50%, kéo dài từ 2-3 tháng |
Thiếu hụt trên 70% so với TBNN |
|
x |
|
4 |
Cấp độ 4 |
Thiếu hụt lượng mưa tháng trên 50%, kéo dài trên 3 tháng |
Thiếu hụt tới trên 70% so với TBNN |
|
x |
|
III.4. Đánh giá cấp độ nắng nóng chi tiết và mức độ dễ bị tổn thương
STT |
Cấp độ rủi ro do nắng nóng |
Chi tiết về mức độ nắng nóng |
Mức độ dễ bị tổn thương |
|||
Nhiệt độ cao nhất trong ngày (°C) |
Số ngày kéo dài |
Thấp |
Trung bình |
Cao |
||
1 |
Cấp độ 1 |
37-39°C |
Từ 3 ngày đến 10 ngày |
x |
|
|
2 |
Cấp độ 2 |
Trên 41°C |
Từ 3 ngày đến 5 ngày |
|
x |
|
3 |
Cấp độ 3 |
Trên 41°C |
Từ 5 ngày đến 10 ngày |
|
|
x |
III.5. Đánh giá cấp độ xâm nhập mặn chi tiết và mức độ dễ bị tổn thương
STT |
Cấp độ rủi ro do xâm nhập mặn |
Chi tiết về mức độ xâm nhập mặn |
Mức độ dễ bị tổn thương |
|||
Ranh giới độ mặn (‰) |
Khoảng cách từ cửa biển vào sâu trong sông |
Thấp |
Trung bình |
cao |
||
1 |
Cấp độ 1 |
1‰ |
25km đến 50km |
x |
|
|
2 |
Cấp độ 2 |
4‰ |
25km đến 50km |
x |
|
|
3 |
Cấp độ 3 |
4‰ |
50km đến 90km |
x |
|
|
III.6. Đánh giá cấp độ mưa lớn chi tiết và mức độ dễ bị tổn thương
STT |
Cấp độ rủi ro do mưa lớn |
Chi tiết về lượng mưa |
Mức độ dễ bị tổn thương |
|||
Lượng mưa trong 24 giờ (mm) |
Số ngày kéo dài |
Thấp |
Trung bình |
Cao |
||
1 |
Cấp độ 1 |
Từ 100 ÷ 200 |
Từ 1 đến 2 ngày |
|
x |
|
2 |
Cấp độ 2 |
Từ 100 ÷ 200 |
Trên 2 đến 4 ngày |
|
|
x |
3 |
Cấp độ 3 |
Từ 200 ÷ 400 |
Trên 2 ngày |
|
|
x |
III.7. Đánh giá cấp độ dông, lốc, sét chi tiết và mức độ dễ bị tổn thương
STT |
Cấp độ rủi ro do dông, lốc, sét |
Mức độ/độ lớn (thiệt hại) |
Phạm vi ảnh hưởng |
Mức độ dễ bị tổn thương |
||
Thấp |
Trung bình |
Cao |
||||
1 |
Cấp độ 1 |
Mức độ trung bình |
Dưới 1/2 số huyện, xã |
|
x |
|
2 |
Cấp độ 2 |
Mức độ mạnh |
Từ 1/2 số huyện, xã |
|
|
x |
DANH MỤC CÁC NHIỆM
VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 1419/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT |
Danh mục nhiệm vụ/dự án |
Đơn vị chủ trì |
Thời gian thực hiện |
Dự kiến tổng mức đầu tư/tổng dự toán |
Tổng kinh phí đề xuất giai đoạn 2021-2025 |
Phân chia ra các nguồn vốn |
Ghi chú |
||
Ngân sách Trung ương |
Ngân sách tỉnh |
Vốn vay |
|||||||
Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai |
|
||||||||
1 |
Thực hiện khi có sự thay đổi của các Luật, Nghị định, Thông tư về phòng, chống thiên tai |
Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2021-2025 |
|
|
|
|
|
|
Tuyên truyền phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức về thiên tai |
|
1,750 |
1,750 |
- |
1,750 |
|
|
||
1 |
Thực hiện tuyên truyền về phòng chống thiên tai bằng hình thức như: băng rôn, khẩu hiệu, tờ rơi; hợp đồng Đài PTTH tỉnh, các đơn vị báo chí trên địa bàn tỉnh thực hiện tin, bài, phóng sự, nói chuyện chuyên đề,... |
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2021-2025 |
1,000 |
1,000 |
|
1,000 |
|
|
2 |
Tổ chức các hoạt động hưởng ứng “Tuần lễ Quốc gia phòng, chống thiên tai” hàng năm |
Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2021-2025 |
750 |
750 |
|
750 |
|
|
Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực chỉ đạo, chỉ huy và đào tạo nguồn nhân lực |
150 |
150 |
- |
150 |
|
|
|||
1 |
Kiện toàn Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, phân công nhiệm vụ cụ thể các thành viên, gắn với trách nhiệm người đứng đầu các cấp. |
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2021-2025 |
|
|
|
|
|
|
2 |
Tổ chức 05 lớp tập huấn cấp tỉnh, nâng cao năng lực phòng chống thiên tai cho Văn phòng thường trực các cấp. |
2021-2025 |
150 |
150 |
|
150 |
|
|
|
|
|
11,100 |
11,100 |
- |
11,100 |
|
|
||
1 |
Đầu tư lắp đặt hệ thống quan trắc sạt lở bờ sông, diễn biến lòng dẫn |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
2021-2025 |
1,100 |
1,100 |
|
1,100 |
|
|
2 |
Nâng cấp 7 trạm đo mưa thành trạm đo tự động; xây mới 01 trạm đo mực nước |
Sở Tài nguyên và Môi trường và Đài KTTV Bình Dương |
2021-2025 |
10,000 |
10,000 |
|
10,000 |
|
|
|
|
4,551 |
4,551 |
- |
4,551 |
|
|
||
1 |
Xây dựng Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, hệ thống đê điều, mạng lưới cấp nước sạch và Phương án phòng, chống lũ của tuyến sông có đê tích hợp vào quy hoạch tỉnh. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, |
2021-2025 |
|
|
|
|
|
|
2 |
Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án phòng chống sạt lở bờ sông đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, |
2022 |
|
|
|
|
|
|
3 |
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 5412/KH-UBND ngày 09/11/2018 về việc thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Kế hoạch số 1398/KH-UBND ngày 03/4/2019 về việc triển khai thực hiện Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai; Kế hoạch số 3986/KH-UBND ngày 17/8/2020 tổ chức thực hiện Quyết định số 987/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 140-KH/TU ngày 07/7/2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. |
Các Sở, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2021-2025 |
|
|
|
|
|
|
4 |
Rà soát, cập nhật Quyết định 1784/QĐ-UBND ngày 06/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Dương. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, |
2021-2025 |
|
|
|
|
|
|
5 |
Khảo sát, tính toán kỹ thuật để xác định nguyên nhân sạt lở và đề xuất giải pháp gia cố, phòng chống sạt lở bờ sông Đồng Nai thuộc địa bàn các xã: Tân Mỹ, Thường Tân, Lạc An, huyện Bắc Tân Uyên |
Ban Quản lý dự án ngành Nông nghiệp và PTNT |
2021-2025 |
4,551 |
4,551 |
|
4,551 |
|
|
|
|
4,000 |
4,000 |
- |
4,000 |
|
|
||
1 |
Tiếp tục thực hiện bền vững công tác nâng cao nhận thức cộng đồng, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, phát huy ý thức tự giác, chủ động phòng, tránh thiên tai của toàn dân gắn với thực hiện tiêu chí 3.2 “Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng, chống thiên tai tại chỗ” trong Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, |
2021-2025 |
|
|
|
|
|
|
2 |
Diễn tập phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2021-2025 |
4,000 |
4,000 |
|
4,000 |
|
|
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong phòng chống thiên tai |
|
500 |
500 |
|
500 |
|
|
||
1 |
Triển khai ứng dụng kết quả đề tài “Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý phục vụ công tác phòng, chống ngập lụt trên địa bàn tỉnh Bình Dương”. Song song đó, triển khai sử dụng các trang mạng xã hội trong công tác tuyên truyền, truyền tin thiên tai đã mang lại nhiều hiệu quả thiết thực. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, |
2021-2025 |
500 |
500 |
|
500 |
|
|
|
144,810 |
52,730 |
- |
52,730 |
|
|
|||
1 |
Di dời các hộ dân có nguy cơ sạt lở cao ven sông Đồng Nai thị xã Tân Uyên |
Ủy ban nhân dân thị xã Tân Uyên |
2021-2025 |
77,000 |
150 |
|
150 |
|
Quyết định số 2904/QĐ-UBND ngày 20/12/2021 của UBND tỉnh |
2 |
Bồi thường, hỗ trợ di dời các hộ dân thuộc khu vực có nguy cơ sạt lở ven sông Đồng Nai, huyện Bắc Tân Uyên |
Ủy ban nhân dân huyện Bắc Tân Uyên |
2021 |
67,810 |
52,580 |
|
52,580 |
|
|
|
|
21,498,031 |
3,531,399 |
1,639,790 |
1,851,500 |
40,109 |
|
||
1 |
Xây dựng bờ kè chống sạt lờ sông Đồng Nai đoạn từ cầu rạch Tre đến Thị ủy Tân Uyên - giai đoạn 2 |
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh |
2020-2021 |
336,720 |
145,900 |
|
145,900 |
|
Quyết định số 2904/QĐ-UBND ngày 20/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh |
2 |
Trục thoát nước Bưng Biệp - Suối Cát |
2021-2025 |
511,163 |
329,000 |
|
329,000 |
|
||
3 |
Trục thoát nước Chòm Sao - Suối Đờn |
Ban Quản lý dự án ngành Nông nghiệp và PTNT |
2021-2025 |
426,055 |
4,900 |
|
4,900 |
|
Quyết định số 2904/QĐ-UBND ngày 20/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh |
4 |
Xây dựng cống kiểm soát triều rạch Bình Nhâm |
2020-2022 |
284,669 |
105,500 |
|
105,500 |
|
||
5 |
Xây dựng cống kiểm soát triều rạch Bà Lụa - Vàm Búng. |
2021-2025 |
620,224 |
100 |
|
100 |
|
||
6 |
Cải tạo, nâng cấp Hệ thống thoát nước Bình Hòa - giai đoạn 2 |
2019-2025 |
294,943 |
260,000 |
|
260,000 |
|
||
7 |
Sửa chữa, nâng cấp đê bao An Tây - Phú An. |
2021-2030 |
2,765,000 |
500 |
|
500 |
|
||
8 |
Sửa chữa, nâng cấp đê bao Tân An - Chánh Mỹ |
2021-2030 |
505,602 |
500 |
|
500 |
|
||
9 |
Đầu tư giải quyết điểm ngập đoạn Ngã ba Công đường Thích Quảng Đức (từ ngã ba Cống đến cầu Bà Hên) cả 2 giai đoạn |
2021-2025 |
603,745 |
170,500 |
|
170,500 |
|
||
10 |
Nạo vét, gia cố suối Cái từ cầu Thợ Ụt đến sông Đồng Nai |
2021-2025 |
4,942,538 |
1,939,790 |
1,639,790 |
300,000 |
|
||
11 |
Nạo vét suối Đồng Sổ |
2021-2025 |
3,558,000 |
500 |
|
500 |
|
||
12 |
Trục thoát nước suối Giữa |
2021-2025 |
1,485,309 |
2,500 |
|
2,500 |
|
||
13 |
Đầu tư giải quyết điểm ngập lưu vực rạch Ông Đành (từ Đại lộ Bình Dương đến sông Sài Gòn) |
2021-2025 |
838,345 |
3,000 |
|
3,000 |
|
||
14 |
Trục thoát nước suối Bưng Cù |
2021-2025 |
899,191 |
500 |
|
500 |
|
||
15 |
Dự án chống ngập tăng cường khả năng thích ứng với BĐKH khu vực ven sông Sài Gòn |
2021-2029 |
2,720,007 |
10,200 |
|
10,200 |
|
||
16 |
Mở rộng thêm một số tuyến đường tuần tra trong rừng phòng hộ Núi Cậu Dầu Tiếng |
2021-2023 |
6,998 |
6,200 |
|
6,200 |
|
||
17 |
Cải thiện môi trường nước Nam Bình Dương giai đoạn II |
Ban Quản lý dự án chuyên ngành nước thải tỉnh. |
2021-2025 |
245,109 |
245,109 |
|
205,000 |
40,109 |
Quyết định số 2264/QĐ-UBND, ngày 29/9/2021 của UBND tỉnh |
18 |
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường ven sông Sài Gòn (đoạn từ đường Gia Long đến đường Vĩnh Phú 40) |
Ủy ban nhân dân thành phố Thuận An |
2021-2025 |
|
3,000 |
|
3,000 |
|
Quyết định số 2904/QĐ-UBND ngày 20/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh |
19 |
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường ven sông Sài Gòn (đoạn từ đường Bình Nhâm đến cảng An Sơn) |
2021-2025 |
|
4,000 |
|
4,000 |
|
||
20 |
Khai thông, uốn nắn dòng chảy đoạn hạ lưu rạch cầu Quan đến sông Thị Tính |
Ủy ban nhân dân thị xã Bến Cát |
2021-2025 |
149,713 |
120,000 |
|
120,000 |
|
|
21 |
Xây dựng tường kè gia cố bờ sông Sài Gòn (đoạn từ cầu Thủ Ngữ đến rạch Bảy Tra) |
Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một |
2021-2025 |
250,000 |
100,000 |
|
100,000 |
|
|
22 |
Kè chống sạt lở Cù lao Rùa (Vị trí cổ Rùa) |
Ủy ban nhân dân thị xã Tân Uyên |
2021-2025 |
54,700 |
54,700 |
|
54,700 |
|
|
23 |
Xây dựng bờ kè đường liên ấp Điều Hòa - Tân Trạch (đoạn từ nhà ông Phạm Văn Thanh đến nhà ông Võ Văn Danh) xã Bạch Đằng |
2021-2025 |
|
20,000 |
|
20,000 |
|
Quyết định số 5772/QĐ-UBND, ngày 24/12/2021 của UBND thị xã Tân Uyên |
|
24 |
Xây dựng kè chống sạt lở tuyến đường Bạch Đằng 17, xã Bạch Đằng |
|
2021-2025 |
|
5,000 |
|
5,000 |
|
|
Tổng cộng |
|
|
21,664,892 |
3,606,180 |
1,639,790 |
1,926,281 |
40,109 |
|
Quyết định 1419/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch Phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Dương đến năm 2025
Số hiệu: | 1419/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương |
Người ký: | Mai Hùng Dũng |
Ngày ban hành: | 13/06/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1419/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch Phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Dương đến năm 2025
Chưa có Video