UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03 /2015/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 15 tháng 01 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 142/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 3047/TTr-STNMT ngày 29 tháng 12 năm 2014 về việc đề nghị ban hành Quyết định quy định một số nội dung về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 36/2006/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái và Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái ban hành kèm theo Quyết định số 36/2006/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ
TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số
03 /2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
1. Quy định này quy định việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra (gọi chung là hoạt động tài nguyên nước) trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Những nội dung không quy định trong quy định này thì được thực hiện theo quy định tại Luật Tài nguyên nước năm 2012, Nghị định số 142/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản, Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước năm 2012, Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước, Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất và các quy định pháp luật khác có liên quan.
1. Các sở, ban, ngành (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước), Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có hoạt động liên quan đến hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Các tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có hoạt động liên quan đến việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Phổ biến, giáo dục về tài nguyên nước
1. Các cơ quan nhà nước: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành khác của tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng: Báo Yên Bái, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ sở giáo dục đào tạo tổ chức phổ biến, giáo dục về tài nguyên nước, hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ tài nguyên nước, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước; giám sát việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
1. Căn cứ quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức xây dựng kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Trong trường hợp chưa có quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước, Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ tình hình thực tế về thông tin, dữ liệu tài nguyên nước để xây dựng các nội dung trong kế hoạch điều tra cơ bản phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các công việc sau:
a) Điều tra, đánh giá tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh, nguồn nước liên tỉnh trên địa bàn; tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước trên các lưu vực sông nội tỉnh, trên địa bàn và gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp. Nội dung hoạt động điều tra, đánh giá tài nguyên nước theo quy định tại Khoản 2, Điều 12 Luật Tài nguyên nước năm 2012;
b) Kiểm kê tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh; tổng hợp kết quả kiểm kê của các lưu vực sông nội tỉnh, nguồn nước trên địa bàn và gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp. Nội dung, biểu mẫu kiểm kê, báo cáo kết quả kiểm kê tài nguyên nước thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với các nguồn nước nội tỉnh, nguồn nước trên địa bàn; tổng hợp kết quả điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên các lưu vực sông nội tỉnh, trên địa bàn và gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp. Nội dung, biểu mẫu điều tra, nội dung báo cáo và trình tự thực hiện điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm lập, điều chỉnh, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh sau khi đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Việc lập, điều chỉnh, lấy ý kiến tham gia và phê duyệt quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh được thực hiện theo quy định tại các Điều 15, 16, 17, 19, 20, 21, 22 Luật Tài nguyên nước năm 2012.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức công bố quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh.
3. Căn cứ quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh đã được phê duyệt, các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Lập, điều chỉnh và trình phê duyệt quy hoạch chuyên ngành có khai thác, sử dụng tài nguyên nước của mình cho phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh đã được phê duyệt;
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh đối với phần nội dung thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 6. Trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu; quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp tài liệu liên quan đến tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; điều tra bổ sung thông tin, dữ liệu tài nguyên nước, cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh;
b) Quản lý, lưu trữ thông tin, cập nhật dữ liệu về tài nguyên nước (bao gồm cả cập nhật dữ liệu và phát triển, cập nhật hệ thống phần mềm), khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước; tiếp nhận, xử lý dữ liệu về tài nguyên nước từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan, tích hợp, cập nhật vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia; cung cấp dữ liệu về tài nguyên nước cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân về thu thập, tổng hợp, xử lý và khai thác cơ sở dữ liệu tài nguyên nước.
2. Các cơ quan nhà nước liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thu thập, phân loại, đánh giá, xử lý, lưu trữ, quản lý dữ liệu tài nguyên nước và cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh, cụ thể như sau:
a) Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn cung cấp số liệu, dữ liệu quản lý nhà nước về sử dụng nước trong nông nghiệp, công trình thủy lợi, hồ chứa thủy lợi, thủy điện, dự án có liên quan đến khai thác sử dụng tài nguyên nước, dữ liệu nước sạch nông thôn;
b) Sở Xây dựng cung cấp số liệu, dữ liệu quản lý nhà nước về quy hoạch, hiện trạng nguồn cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải trong khu vực đô thị, số liệu về các đơn vị thu nhận, xử lý nước thải của đô thị, cụm công nghiệp;
c) Sở Y tế cung cấp số liệu kết quả kiểm tra định kỳ chất lượng nguồn nước khai thác cho mục đích sinh hoạt, đặc biệt đối với các đơn vị kinh doanh nước sạch; chất lượng nước thải tại các bệnh viện, cơ sở y tế;
d) Sở Công Thương cung cấp số liệu, dữ liệu quản lý nhà nước về sử dụng nước trong các hồ, đập thủy điện;
đ) Sở Khoa học và Công nghệ cung cấp số liệu, dữ liệu, kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước;
e) Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh cung cấp số liệu, dữ liệu quản lý nhà nước về quy hoạch nguồn cấp nước sinh hoạt, sản xuất, xử lý nước thải của khu công nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thu thập, phân loại, đánh giá, xử lý, lưu trữ, quản lý, dữ liệu về tài nguyên nước trên địa bàn theo quy định; cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh.
4. Kinh phí vận hành hệ thống, thu thập, xử lý dữ liệu, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh do ngân sách nhà nước bảo đảm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
1. Khi có sự cố ô nhiễm nguồn nước xảy ra trên địa bàn, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động:
a) Xác định rõ nguyên nhân, tổ chức, cá nhân gây ra sự cố; phối hợp giảm thiểu tác hại do sự cố gây ra; giám sát, đánh giá mức độ suy giảm chất lượng nước, thiệt hại do sự cố gây ra để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu đối tượng gây ra sự cố bồi thường thiệt hại;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành các biện pháp ngăn chặn, hạn chế lan rộng vùng ô nhiễm, xử lý, giảm thiểu ô nhiễm thuộc phạm vi quản lý, phối hợp với các tỉnh có liên quan trong quá trình ngăn chặn, xử lý sự cố và báo cáo kịp thời với Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch phục hồi nguồn nước nội tỉnh bị ô nhiễm, cạn kiệt và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức xây dựng, quản lý và thực hiện quan trắc, giám sát về số lượng, chất lượng nguồn nước, hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với các nguồn nước nội tỉnh.
4. Việc quan trắc, giám sát tài nguyên nước được thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lập và quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh đối với các nguồn nước quy định tại Khoản 3 Điều 31 Luật Tài nguyên nước năm 2012.
Việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Sở Y tế định kỳ quan trắc, giám sát và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thông tin chất lượng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, đặc biệt đối với các vùng có nguy cơ bị ô nhiễm nguồn nước, các đơn vị kinh doanh nước sạch.
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng các chương trình, kế hoạch, dự án nghiên cứu khoa học, công nghệ nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và xử lý, cải tạo, khôi phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức triển khai, chuyển giao, ứng dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước vào sản xuất và đời sống.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các chương trình, kế hoạch, dự án nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và xử lý, cải tạo, khôi phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
Điều 10. Điều phối, giám sát trên lưu vực sông, suối lớn nội tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều phối, giám sát trên lưu vực sông, suối lớn nội tỉnh theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP.
2. Yêu cầu của hoạt động điều phối, giám sát được thực hiện theo quy định tại Khoản 3, 4 Điều 43 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP.
Điều 11. Quy trình vận hành hồ chứa và liên hồ chứa
1. Chủ các hồ chứa thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm lập quy trình vận hành điều tiết hồ chứa thủy lợi hoặc quy trình vận hành hồ chứa thủy điện trình cơ quan quản lý nhà nước thẩm định và phê duyệt theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền quy trình vận hành điều tiết hồ chứa thủy lợi để tổ chức quản lý và thực hiện.
3. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền;
b) Tổ chức lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy trình vận hành liên hồ chứa thủy điện trên một dòng sông, dòng suối trên địa bàn của tỉnh.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập, công bố danh mục hồ, ao, đầm, sông, suối, nguồn nước khác không được san lấp; xác định các vùng khan hiếm nước, thiếu nước và các vùng trọng điểm bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh đề phòng lũ quét, chống ngập, úng và bảo vệ nguồn nước.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dòng sông, đoạn sông bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở bờ, bãi sông, xác định nguyên nhân gây sạt, lở, đề xuất các giải pháp để ngăn ngừa, khắc phục; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác.
1. Thăm dò, khai thác nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô từ trên 10m3/ngày đêm đến dưới 3.000m3/ngày đêm.
2. Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ trên 0,1m3/giây đến dưới 2m3/giây.
3. Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ trên 50kw đến dưới 2.000kw.
4. Khai thác nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp từ trên 100m3/ngày đêm đến dưới 50.000m3/ngày đêm.
5. Xả nước thải với lưu lượng từ trên 10.000m3/ngày đêm đến dưới 30.000m3/ngày đêm đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản.
6. Xả nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô từ trên 5m3/ngày đêm đến dưới 3.000m3/ngày đêm.
7. Xả nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô từ 5 m3/ngày đêm trở xuống, hoạt động trong các lĩnh vực sau đây:
a) Dệt nhuộm; may mặc có công đoạn nhuộm, in hoa; giặt là có công đoạn giặt tẩy;
b) Luyện kim, tái chế kim loại, mạ kim loại; sản xuất linh kiện điện tử;
c) Xử lý, tái chế chất thải công nghiệp; thuộc da, tái chế da;
d) Chế biến khoáng sản có sử dụng hóa chất; lọc hóa dầu, chế biến sản phẩm dầu mỏ;
đ) Sản xuất giấy và bột giấy; nhựa, cao su, chất tẩy rửa, phụ gia, phân bón, hóa chất, dược phẩm, đông dược, hóa mỹ phẩm, thuốc bảo vệ thực vật; pin, ắc quy; mây tre đan, chế biến gỗ có ngâm tẩm hóa chất; chế biến tinh bột sắn, bột ngọt;
e) Khám chữa bệnh có phát sinh nước thải y tế;
f) Thực hiện thí nghiệm có sử dụng hóa chất, chất phóng xạ.
8. Hành nghề khoan nước dưới đất với quy mô cụ thể như sau:
a) Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 110 milimét và thuộc công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm;
b) Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 250 milimét và thuộc công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm.
Điều 14. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp phép hoạt động tài nguyên nước
1. Hồ sơ cấp phép hoạt động tài nguyên nước
a) Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP;
b) Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP;
c) Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP;
d) Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xả nước thải vào nguồn nước thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 33 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP;
đ) Hồ sơ cấp lại giấy phép tài nguyên nước thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP;
e) Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 13; Khoản 1, 2 Điều 14 và Khoản 2, 3 Điều 15 Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT;
2. Trình tự, thủ tục cấp phép hoạt động tài nguyên nước
a) Trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước thực hiện theo quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP;
b) Trình tự, thủ tục đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước thực hiện theo quy định tại Điều 37 và Điều 38 của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP;
c) Trình tự tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, quyết định cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép và hình thức trả giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện theo quy định tại các Khoản 3, 4, 5 Điều 13 và Khoản 3 Điều 14 của Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT;
d) Điều kiện, trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 15 của Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT;
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, điều kiện cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP;
4. Mẫu đơn, nội dung đề án, báo cáo, mẫu bản khai trong hồ sơ cấp phép hoạt động tài nguyên nước
a) Đơn đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất, nước mặt, xả nước thải vào nguồn nước được lập theo mẫu quy định tại Phần I của Phụ lục kèm theo Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT;
b) Nội dung đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất được lập theo hướng dẫn tại Phần III của Phụ lục kèm theo Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT;
c) Nội dung đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt được lập theo hướng dẫn tại Phần IV của Phụ lục kèm theo Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT;
d) Nội dung đề án, báo cáo xả nước thải vào nguồn nước được lập theo hướng dẫn tại Phần V của Phụ lục kèm theo Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT;
đ) Đơn đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất theo Mẫu số 01, Mẫu số 04, Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT; Bản khai kinh nghiệm chuyên môn trong hoạt động khoan nước dưới đất của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT; Bảng tổng hợp các công trình khoan nước dưới đất do tổ chức, cá nhân thực hiện trong thời gian sử dụng giấy phép đã được cấp theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT;
5. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép, gia hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước và hành nghề khai thác nước dưới đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện việc thu phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp phép về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; quản lý hồ sơ cấp phép tài nguyên nước thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Thanh tra, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước theo quy định của giấy phép.
Điều 15. Đăng ký khai thác nước dưới đất
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với cơ quan nhà nước liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm khoanh định, rà soát và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất; công bố khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất theo quy định tại Điều 5 của Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan đăng ký khai thác nước dưới đất. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập sổ theo dõi, cập nhật số liệu đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn; hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả đăng ký tới Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Trình tự, thủ tục đăng ký khai thác nước dưới đất thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT, cụ thể như sau:
a) Căn cứ Danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất được phê duyệt, tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, bản (sau đây gọi chung là tổ trưởng dân phố) thực hiện rà soát, lập danh sách tổ chức, cá nhân có giếng khoan khai thác nước dưới đất thuộc diện phải đăng ký trên địa bàn; thông báo và phát hai (02) tờ khai quy định tại Mẫu số 38 của Phụ lục kèm theo Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT cho tổ chức, cá nhân để kê khai;
Trường hợp chưa có giếng khoan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc đăng ký khai thác trước khi tiến hành khoan giếng;
b) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm hoàn thành hai (02) tờ khai và nộp cho cơ quan đăng ký hoặc nộp cho tổ trưởng tổ dân phố để nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm nộp tờ khai cho Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai của tổ chức, cá nhân, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra nội dung thông tin, xác nhận vào tờ khai và gửi một (01) bản cho tổ chức, cá nhân.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã đăng ký khai thác nước dưới đất, nếu không tiếp tục khai thác, sử dụng thì phải thông báo và trả tờ khai cho Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc thông báo và trả tờ khai tổ trưởng dân phố. Tổ trưởng dân phố có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân xã để tổng hợp báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện. Tổ chức, cá nhân nếu không tiếp tục khai thác, sử dụng nước dưới đất thì phải thực hiện việc trám, lấp giếng không sử dụng theo quy định.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước;
b) Lập, phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt;
c) Khoanh định, công bố vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông, suối; công bố danh mục hồ, ao, đầm không được san lấp;
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên tỉnh theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước;
đ) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước;
e) Cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước theo phân cấp và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Xây dựng cơ sở dữ liệu; quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước;
h) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước.
2. Các cơ quan nhà nước liên quan của tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát công trình thăm dò, khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
b) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; phòng chống khắc phục hậu quả, tác hại do khai thác nước gây ra;
c) Theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia (nếu có) theo thẩm quyền;
d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước; hòa giải, giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước theo thẩm quyền;
đ) Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn;
e) Tổ chức đăng ký hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo thẩm quyền.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan, tổ chức quản lý trạm quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên nước để bảo vệ công trình này trên địa bàn.
b) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; bảo vệ lòng, bờ, bãi sông, suối trên địa bàn;
c) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước; xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước; hòa giải, giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước theo thẩm quyền;
d) Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tình hình quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
Điều 18. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước
1. Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; vi phạm các quy định về bảo vệ tài nguyên nước; vi phạm các quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra và các vi phạm khác trong quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Chương II Nghị định số 142/2013/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền lập biên bản và quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Chương IV Nghị định số 142/2013/NĐ-CP.
1. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm và đột xuất, các cơ quan nhà nước và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng kết, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, đăng ký hoạt động tài nguyên nước thuộc ngành và trên địa bàn quản lý về Sở Tài nguyên và Môi trường. Nội dung báo cáo theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận các báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ hoạt động tài nguyên nước của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và có trách nhiệm tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, tùy theo điều kiện thực tiễn hoặc có sự điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi các nội dung liên quan đến hoạt động tài nguyên nước của Luật Tài nguyên nước năm 2012 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật do cấp trên ban hành, Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp.
Quyết định 03/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Số hiệu: | 03/2015/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái |
Người ký: | Phạm Duy Cường |
Ngày ban hành: | 15/01/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 03/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Chưa có Video