HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 85/2021/NQ-HĐND |
Đồng Tháp, ngày 09 tháng 12 năm 2021 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Điều 63a Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Xét Tờ trình số 95/TTr-UBND, ngày 04 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc xử lý các cơ sở trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp không đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy có hiệu lực thi hành; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Áp dụng đối với các cơ sở đã đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy có hiệu lực thi hành mà không đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy.
2. Đối tượng áp dụng: Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có cơ sở thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 1 Điều này; cơ quan quản lý, người có thẩm quyền xử lý vi phạm về hoạt động phòng cháy và chữa cháy hoặc có liên quan.
1. Tuân thủ việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định về phòng cháy và chữa cháy tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Đảm bảo thực hiện quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy theo hướng ổn định, phát triển phù hợp với quy hoạch.
2. Cơ sở không đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy thì áp dụng quy định tại Điều 4 của Nghị quyết này.
3. Việc áp dụng quy định tại Điều 4 Nghị quyết này phải được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền chấp thuận theo quy định của pháp luật. Sau khi cơ sở tổ chức thực hiện xong phải được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy kiểm tra, xác nhận điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
4. Cơ sở quy định tại Điều 1 không thực hiện quy định về phòng cháy và chữa cháy thì sẽ bị xử lý, tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động và áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
1. Cơ sở đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy là cơ sở đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 20 Luật Phòng cháy và chữa cháy.
2. Cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy là cơ sở không đáp ứng ít nhất một trong các yêu cầu quy định tại Điều 20 Luật Phòng cháy và chữa cháy.
1. Giao thông phục vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ: Phải đảm bảo yêu cầu tối thiểu về chiều rộng, chiều cao thông thủy, tải trọng của đường giao thông, kích thước bãi đỗ cho xe chữa cháy tiếp cận, hoạt động phù hợp với từng loại hình cơ sở theo quy định tại Mục 6, QCVN 06:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình.
2. Lối ra thoát nạn: Theo từng loại hình cơ sở phải đảm bảo yêu cầu lối ra thoát nạn, lối ra khẩn cấp quy định tại Mục 3.2, QCVN 06:2021/BXD, đường thoát nạn quy định tại Mục 3.3, QCVN 06:2021/BXD, cầu thang bộ và buồng thang bộ trên đường thoát nạn theo quy định tại Mục 3.4, QCVN 06:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình.
3. Trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy và hệ thống kỹ thuật có liên quan về phòng cháy và chữa cháy: Yêu cầu và định mức trang bị phương tiện về phòng cháy và chữa cháy, hệ thống kỹ thuật có liên quan về phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3890:2009 về phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà ở và công trình - trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng và quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.
4. Trang bị hệ thống chống sét: Theo từng loại hình cơ sở phải đảm bảo yêu cầu về chống sét theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9385:2012 về chống sét cho công trình xây dựng - hướng dẫn thiết kế, kiểm tra và bảo trì hệ thống và các quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.
5. Cùng với việc áp dụng quy định nêu trên, còn phải áp dụng các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy được quy định cụ thể tại quy chuẩn, tiêu chuẩn khác quy định cho từng loại nhà, công trình theo Mục 1.1.5, QCVN 06:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình, trên nguyên tắc tuân thủ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, ngày 29/6/2006.
6. Trong một số trường hợp riêng biệt chỉ cho phép thay thế một số yêu cầu của quy chuẩn đối với công trình cụ thể khi có luận chứng gửi Bộ Xây dựng nêu rõ các giải pháp bổ sung, thay thế hoặc phải trình bày đủ các cơ sở tính toán để đảm bảo an toàn phòng cháy cho công trình cụ thể này. Luận chứng này phải được thẩm duyệt theo quy định của Bộ Công an (Cục cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ) trước khi gửi Bộ Xây dựng (theo quy định tại Mục 1.1.7, QCVN 06:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình).
Ủy ban nhân huyện, thành phố có cơ sở không đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực thi hành phải khắc phục từng nội dung đối với yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy, cụ thể như sau:
1. Giao thông phục vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
Lối vào cho xe chữa cháy phải bảo đảm theo quy định hiện hành. Trường hợp không thể thực hiện thì áp dụng một trong các giải pháp sau, nhưng phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật theo quy định:
a) Cơ sở có đường nội bộ kích thước nhỏ hơn 3,5m phải mở thêm các cửa tiếp cận từ ngoài vào trong, tại mỗi vị trí cửa phải bố trí 01 họng nước chữa cháy ngoài nhà của công trình và 01 họng nước chữa cháy được kết nối trực tiếp trụ tiếp nước từ xe chữa cháy tại vị trí xe chữa cháy có thể tiếp cận được.
b) Thực hiện việc tiếp cận thông qua đường giao thông nội bộ của công trình liền kề hoặc đường giao thông bên ngoài tiếp giáp công trình.
c) Bổ sung các họng tiếp nước từ chỗ xe chữa cháy có thể triển khai tiếp nước đến hệ thống chữa cháy của công trình; trang bị máy bơm khiêng tay đối với các cơ sở có nguồn nước chữa cháy ngoài nhà; lắp đặt bổ sung hệ thống lăng giá phun nước (monitor) được điều khiển bằng tay trong nhà dọc theo chiều dài phía xe chữa cháy không tiếp cận được.
2. Lối thoát nạn
Lối ra thoát nạn tại các cơ sở phải bảo đảm theo quy định hiện hành. Trong trường hợp không thể thực hiện thì áp dụng các giải pháp sau, nhưng phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật theo quy định:
a) Bổ sung thêm lối ra thoát nạn thứ 2; trang bị thêm mặt nạ lọc độc; bổ sung hệ thống hướng dẫn công tác thoát nạn bằng âm thanh.
b) Hạn chế số người có mặt đồng thời trong công trình để bảo đảm mật độ, dòng người thoát nạn.
c) Không bày bán, để hàng hóa lấn chiến diện tích công cộng, nhất là trên các đường đi lại, đường thoát nạn, cửa vào ra, cửa thoát nạn, đảm bảo lối thoát nạn thông thoáng.
3. Yêu cầu và định mức trang bị phương tiện, hệ thống phòng cháy và chữa cháy và hệ thống kỹ thuật có liên quan về phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo quy định hiện hành. Trường hợp không thể thực hiện thì áp dụng các giải pháp sau, nhưng phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật theo quy định:
a) Sử dụng hệ thống báo cháy tự động không dây để thay thế hệ thống báo cháy thông thường, hệ thống chữa cháy bằng khí aerosol, hệ thống chữa cháy khí cục bộ phù hợp với công trình hiện hữu, không phải thi công, sửa chữa ảnh hưởng đến kết cấu của công trình.
b) Mở các ô thoáng, lam gió, nóc gió ở mặt ngoài và phía trên mái của công trình để thoát khói tự nhiên thay thế cho hệ thống hút khói đối với các công trình có kết cấu không bảo đảm.
c) Khi trang bị các hệ thống, thiết bị chưa có quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam quy định thì thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Rà soát thống kê hệ thống chống sét của các cơ sở, hoàn chỉnh thủ tục thiết kế và lắp đặt đầy đủ hệ thống sét cho công trình đảm bảo theo quy định TCVN 9385: 2012 về chống sét cho công trình xây dựng - hướng dẫn thiết kế, kiểm tra và các quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hiện hành.
Điều 6. Giải pháp khắc phục và thời gian khắc phục
1. Căn cứ các điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy được quy định tại Điều 4, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, xác định lộ trình và phân bổ kinh phí phù hợp; phối hợp với cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hoàn chỉnh thủ tục, hồ sơ thiết kế để khắc phục các nội dung không đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy của các cơ sở không đảm bảo yêu cầu phòng cháy và chữa cháy được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực thi hành.
2. Đối với những cơ sở không tổ chức thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc đã bị khiếu nại, khiếu kiện về điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy từ hai lần trở lên mà vẫn không khắc phục thì cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy địa phương xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Đối với các cơ sở không có khả năng thực hiện điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo các cơ quan chuyên môn lập Dự án chuyển đổi công năng, tính chất sử dụng của cơ sở. Đồng thời, có Phương án di chuyển cơ sở đến địa điểm khác đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định về phòng cháy và chữa cháy và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Thời gian thực hiện:
Trường hợp không thể thực hiện theo quy định hiện hành, nhưng áp dụng các giải pháp bảo đảm yêu cầu kỹ thuật theo các điểm a, b, c của khoản 1, 2, 3 và khoản 4 của Điều 5 Nghị quyết này, thời hạn khắc phục đến 31/12/2023.
Trường hợp các cơ sở thực hiện không đảm bảo các điều kiện an toàn phòng cháy chữa cháy được quy định tại Điều 4 của Nghị quyết này, từ ngày 01/01/2025 cơ quan có thẩm quyền thực hiện xử lý vi phạm theo quy định.
Điều 7. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 8. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp Khóa X, Kỳ họp thứ ba thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2021./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 85/2021/NQ-HĐND quy định về việc xử lý các cơ sở trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy có hiệu lực thi hành
Số hiệu: | 85/2021/NQ-HĐND |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký: | Phan Văn Thắng |
Ngày ban hành: | 09/12/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị quyết 85/2021/NQ-HĐND quy định về việc xử lý các cơ sở trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy có hiệu lực thi hành
Chưa có Video