Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 303/NQ-HĐND

Điện Biên, ngày 13 tháng 5 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÔNG QUA “QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐẾN NĂM 2020 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHOÁ XIII - KỲ HỌP THỨ BẢY

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đa dạng sinh học;

Căn cứ Quyết định số 79/2007/QĐ-TTg ngày 31/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về Đa dạng sinh học đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 thực hiện công ước Đa dạng sinh học và Nghị định thư Cartagena về an toàn sinh học;

Xét Tờ trình số 874/TTr-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2013 của UBND tỉnh về việc đề nghị thông qua quy hoạch bảo tồn Đa dạng sinh học tỉnh Điện Biên đến năm 2020 định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra số 09/BC-HĐND ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH) tỉnh Điện Biên đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau:

I. Quan điểm, nguyên tắc quy hoạch

1. Quan điểm

- Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch sử dụng đất đai và các quy hoạch ngành có liên quan.

- Mang tính hệ thống, bao gồm bảo tồn các hệ sinh thái, loài, nguồn gen, các cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn đặc thù; chú trọng duy trì, bảo vệ phát triển chức năng và các khả năng sức chứa của hệ sinh thái; ưu tiên chú trọng các hệ sinh thái đặc trưng, dễ bị tổn thương, nhạy cảm, đã bị suy thoái hoặc có nguy cơ suy thoái.

- Quy hoạch được xây dựng một cách khoa học, khách quan, tôn trọng các quy luật phát triển của tự nhiên, kết hợp các phương pháp hiện đại và truyền thống. Khuyến khích áp dụng tri thức bản địa nhằm sử dụng hợp lý, bền vững tài nguyên sinh học.

- Đảm bảo thích ứng được với biến đổi khí hậu toàn cầu.

- Có sự gắn kết hòa nhập với bảo tồn ĐDSH trong phạm vi cả nước, với các tỉnh có chung ranh giới và quốc tế với các quốc gia có chung đường biên giới.

- Dựa trên cơ sở phát huy tối đa vai trò của cộng đồng, có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước. Quy hoạch bảo tồn ĐDSH cần phải hướng đến mục tiêu “vì con người”, đặt con người vào vị trí trung tâm của bảo tồn ĐDSH. Chỉ ra mối liên quan giữa lợi ích của việc bảo tồn ĐDSH với lợi ích của con người và xã hội.

- Áp dụng các phương pháp quy hoạch, khoa học công nghệ tiên tiến, thích hợp. Kế thừa các quy hoạch liên quan về sử dụng đất đai, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vận dụng được các kết quả điều tra cơ bản về ĐDSH, về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội.

- Thiết thực, khả thi trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng và nhu cầu khai thác sử dụng ĐDSH và các sản phẩm của ĐDSH, kể cả nhu cầu trên phạm vi cả nước và nước ngoài, đồng thời có thể thích nghi với các biến động về kinh tế, xã hội và môi trường.

- Đảm bảo quyền lợi quốc gia, đồng thời chú trọng thỏa đáng tới lợi ích các ngành, các địa phương, đặc biệt là lợi ích cộng đồng và người dân bản địa.

2. Nguyên tắc quy hoạch:

- Đảm bảo ba mục tiêu: bảo tồn, sử dụng bền vững và chia sẻ công bằng (về trách nhiệm và lợi ích) đối với nguồn tài nguyên ĐDSH.

- Bảo tồn tại chỗ là chính, song cần mở rộng việc bảo tồn và quản lý ĐDSH vượt ra ngoài ranh giới các khu bảo tồn thiên nhiên.

- Chú trọng đến việc đảm bảo dịch vụ hệ sinh thái, cần phải bảo tồn cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái để chúng tiếp tục cung cấp các lợi ích lâu dài.

- Đạt được sự hài hòa các mục tiêu bảo tồn với mục tiêu phát triển khác của xã hội, đảm bảo huy động tối đa sự tham gia của các bên liên quan.

II. Mục tiêu của Quy hoạch:

1. Mục tiêu chung:

- Bảo tồn và phát triển sự phong phú của các hệ sinh thái tự nhiên và quan trọng trên địa bàn tỉnh, bảo vệ môi trường sống tự nhiên của các loài hoang dã và cảnh quan môi trường, bảo vệ nét đẹp độc đáo của tự nhiên.

- Nuôi, trồng và chăm sóc các loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ

- Chăm sóc, nuôi dưỡng, cứu hộ, nhân giống loài hoang dã, cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, có giá trị lưu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật di truyền.

- Lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền phục vụ mục đích bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học.

- Nâng cao công tác quản lý và phát triển các loài đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng, các cảnh quan bị suy thoái. Duy trì và phát triển nguồn gen đặc hữu, quý hiếm.

- Nâng cao nhận thức cho cộng đồng trong việc bảo tồn ĐDSH ở Điện Biên.

- Nâng cao độ che phủ rừng, góp phần bảo vệ môi trường, đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Mục tiêu đến năm 2020:

- Đánh giá chính xác hiện trạng ĐDSH của tỉnh Điện Biên.

- Phát hiện các nguy cơ gây suy giảm ĐDSH.

- Hoàn thành quy hoạch bảo tồn ĐDSH phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường của tỉnh. Thực hiện quy hoạch chi tiết các khu bảo tồn tại chỗ. Ưu tiên bảo tồn nguyên vị các hệ sinh thái đặc thù, các loài thực vật quý hiếm, đặc hữu của hệ thống các khu bảo tồn, tạo các sinh cảnh ổn định cho các loài động vật hoang dã sinh trưởng.

- Nâng cao độ che phủ rừng, phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ che phủ rừng đạt 45,2%; đến năm 2020 đạt 53%. Hạn chế các vụ xâm hại đến rừng như chặt phá, cháy rừng; xử phạt nghiêm các vụ vi phạm đến rừng.

- Hạn chế các vụ xâm hại đến động vật hoang dã như săn bắn, bẫy bắt… Đồng thời áp dụng các biện pháp tuyên truyền giáo dục cộng đồng dân cư; xử lý nghiêm các vụ vi phạm, thu giữ các phương tiện săn bắt động vật.

- Kiểm soát việc khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên sinh vật; xây dựng và thực hiện phương án phòng ngừa, kiểm soát và giảm thiểu tác hại của các loài sinh vật ngoại lai xâm hại đối với đa dạng sinh học; sử dụng kinh phí thu được từ chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đầu tư cho công tác bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng.

- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về bảo tồn ĐDSH, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo tồn và giám sát ĐDSH cho các khu bảo tồn. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học; xây dựng và thực hiện các kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công tác bảo tồn ĐDSH; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và thu hút sự tham gia của cộng đồng trong quản lý, bảo tồn và phát triển ĐDSH.

b) Định hướng đến năm 2030:

- Hoàn thiện hệ thống các khu bảo tồn đa dạng sinh học và hình thành hệ thống hành lang đa dạng sinh học kết nối các hệ sinh thái.

- Triển khai phương thức bảo tồn chuyển chỗ, hình thành hệ thống vườn thực vật, vườn ươm, vườn động vật để bảo tồn và phát triển các nguồn gen quý hiếm, đặc hữu có nguy cơ tuyệt chủng đã xác định được của từng khu bảo tồn của tỉnh.

- Nâng cao độ che phủ rừng, phấn đấu đến năm 2030 tỷ lệ che phủ rừng đạt 60%. Giảm các vụ xâm hại đến rừng và khai thác trái phép tài nguyên sinh vật (chặt phá, đốt rừng, cháy rừng, săn bắt động vật hoang dã…); xử phạt nghiêm các vụ vi phạm đến rừng.

- Giải quyết từng bước sinh kế ổn định cho người dân vùng đệm các khu bảo tồn thông qua các giải pháp sản xuất nông nghiệp bền vững, tham gia quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH.

- Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng trong bảo tồn ĐDSH. Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống chính sách phân công trách nhiệm và chia sẻ lợi ích giữa khu bảo tồn và người dân trong công tác bảo tồn ĐDSH.

- Khai thác tiềm năng du lịch của các khu bảo tồn nhằm phát triển du lịch sinh thái gắn với sinh kế của người dân vùng đệm, nâng cao đời sống cộng đồng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và bảo tồn ĐDSH.

- Hoàn thiện hệ thống tổ chức, cơ chế, chính sách bảo tồn đa dạng sinh học ở Điện Biên phù hợp với kế hoạch hành động bảo tồn đa dạng sinh học và các chiến lược quốc gia.

3. Quy hoạch các khu bảo tồn và hành lang đa dạng sinh học:

3.1 Quy hoạch 6 khu bảo tồn với tổng diện tích 202.715,84 ha chiếm 21,20% tổng diện tích tự nhiên ((khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp quốc gia Mường Nhé (hiện nay là khu bảo tồn thiên nhiên đã được thành lập từ năm 1986 và đã được duyệt quy hoạch chi tiết tại Quyết định số 593/QĐ-UBND ngày 23/5/2008 của UBND tỉnh) và 05 khu bảo tồn loài - sinh cảnh mới)), cụ thể như sau:

a) Khu Bảo tồn loài - sinh cảnh cấp Quốc gia Mường Nhé

- Diện tích: 45.581,00 ha.

- Ranh giới: Khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp quốc gia Mường Nhé kế thừa toàn bộ ranh giới và quy hoạch chi tiết của khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia Mường Nhé, theo Quyết định số 593/QĐ-UBND ngày 23/5/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Dự án "Quy hoạch chi tiết khu bảo tồn thiên nhiên Mường nhé tỉnh Điện Biên giai đoạn 2008-2020"; khu bảo tồn nằm trên địa phận của 5 xã, huyện Mường Nhé: Sín Thầu, Leng Su Sìn, Chung Chải, Mường Nhé và Nậm Kè.

b) Khu Bảo tồn loài - sinh cảnh cấp tỉnh Nậm Khăn - Mường Tùng

- Diện tích: 50.410,00 ha.

- Ranh giới: Nằm trên địa bàn các xã Nậm Khăn, Pa Tần, Chà Cang, Chà Nưa, Chà Tở, Phìn Hồ (huyện Nậm Pồ), Mường Tùng (huyện Mường Chà) và xã Lay Nưa, phường Sông Đà (thị xã Mường Lay).

c) Khu Bảo tồn loài - sinh cảnh cấp tỉnh Huổi Lèng - Nà Tấu

- Diện tích: 51.470,00 ha.

- Ranh giới: Nằm trên địa bàn các xã Huổi Lèng, Hừa Ngài, Pa Ham, Sa Lông, Huổi Mí, Na Sang và thị trấn Mường Chà (huyện Mường Chà), Pú Xi, Mường Khong (huyện Tuần Giáo), Mường Đăng, Ngối Cáy (huyện Mường Ảng), Nà Tấu, Nà Nhạn (huyện Điện Biên).

d) Khu Bảo tồn loài - sinh cảnh cấp Quốc gia Pá Khoang - Mường Phăng

- Diện tích: 10.048,81 ha.

- Ranh giới: Nằm trên địa bàn các xã Nà Nhạn, Pá Khoang, Mường Phăng (huyện Điện Biên), xã Pú Nhi (huyện Điện Biên Đông), xã Thanh Minh, Tà Lèng (thành phố Điện Biên Phủ).

e) Khu Bảo tồn loài - sinh cảnh cấp tỉnh Pa Thơm

- Diện tích: 12.746,31 ha.

- Ranh giới: Nằm trên địa bàn các xã Hua Thanh, Thanh Nưa, Thanh Luông, Thanh Hưng, Thanh Chăn, Thanh Yên, Pa Thơm (huyện Điện Biên).

f) Khu Bảo tồn loài - sinh cảnh cấp tỉnh Mường Nhà

- Diện tích: 32.459,82 ha.

- Ranh giới: Nằm trên địa bàn các xã Keo Lôm, Phình Giàng (huyện Điện Biên Đông), Pom Lót, Hẹ Muông, Na Tông, Mường Nhà (huyện Điện Biên).

3.2 Quy hoạch hành lang bảo tồn đa dạng sinh học:

Gồm 04 hành lang bảo tồn đa dạng sinh học giữa các khu bảo tồn với tổng diện tích là 3.773,00 ha, chiếm 0,39% tổng diện tích tự nhiên, gồm:

- Hành lang đa dạng sinh học Mường Nhé - Nậm Khăn - Mường Tùng, nối hai Khu bảo tồn Mường Nhé và Khu Bảo tồn Nậm Khăn - Mường Tùng, có chiều dài là 26,65 km, chiều rộng trung bình 0,76 km, tổng diện tích 2.031,00 ha, kéo dài từ xã Nậm Kè, Pá Mỳ huyện Mường Nhé đến xã Pa Tần huyện Nậm Pồ.

- Hành lang đa dạng sinh học Nậm Khăn - Mường Tùng - Huổi Lèng - Nà Tấu, nối hai Khu bảo tồn Nậm Khăn - Mường Tùng và Khu Bảo tồn Huổi Lèng - Nà Tấu, có chiều dài là 10,86 km, chiều rộng trung bình 0,65 km, tổng diện tích 705,30 ha, kéo dài từ xã Mường Tùng đến xã Huổi Lèng huyện Mường Chà.

- Hành lang đa dạng sinh học Huổi Lèng - Nà Tấu - Pá Khoang - Mường Phăng, nối hai Khu bảo tồn Huổi Lèng - Nà Tấu và Khu Bảo tồn Pá Khoang - Mường Phăng, có chiều dài là 7,12 km, chiều rộng trung bình 0,5km, tổng diện tích là 365,80 ha, thuộc phạm vi xã Nà Nhạn huyện Điện Biên.

- Hành lang đa dạng sinh học Pa Thơm - Mường Nhà, nối hai Khu bảo tồn Pa Thơm và Khu Bảo tồn Mường Nhà, có chiều dài là 7,67 km, chiều rộng trung bình 0,87 km, tổng diện tích là 670,90 ha, kéo dài từ xã Pa Thơm đến xã Pom Lót huyện Điện Biên.

III. Một số nhiệm vụ chủ yếu

- Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo tồn ĐDSH.

- Tổ chức điều tra xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống các khu bảo tồn.

- Điều tra, khảo sát, đề xuất quy hoạch phát triển hệ thống các khu bảo tồn.

- Nghiên cứu xây dựng một số cơ chế chính sách để quản lý có hiệu quả hệ thống khu bảo tồn.

- Tăng cường năng lực quản lý và giám sát ĐDSH.

- Tổ chức giám sát biến động về ĐDSH, hệ sinh thái tại các khu bảo tồn.

- Nghiên cứu chính sách, đề xuất xây dựng mô hình thí điểm về xã hội hóa công tác bảo tồn ĐDSH.

- Điều tra khảo sát và đề xuất các biện pháp ngăn chặn, kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại.

- Nghiên cứu phục hồi tài nguyên sinh học bị suy thoái.

IV. Giải pháp thực hiện quy hoạch:

1. Về cơ chế chính sách: Thể chế hóa các văn bản pháp luật, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách nhằm bảo vệ tốt đa dạng sinh học trong các khu bảo tồn; đồng thời khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình và người dân tích cực tham gia bảo tồn; khai thác hiệu quả giá trị tài nguyên các khu bảo tồn trong phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng.

2. Công tác tuyên truyền: Nâng cao nhận thức cộng đồng về tầm quan trọng và lợi ích lâu dài của việc bảo tồn đa dạng sinh học; giúp cộng đồng gắn bó cuộc sống và thu nhập của mình với công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.

3. Về khoa học công nghệ: Tăng cường công tác nghiên cứu; đẩy mạnh việc đưa khoa học công nghệ vào quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học trong các khu bảo tồn.

4. Về sinh kế cho người dân vùng đệm:

- Hỗ trợ vốn, kỹ thuật cho dân cư sống trong vùng đệm phát triển kinh tế, đảm bảo cuộc sống; giảm thiểu tối đa việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong khu bảo tồn.

- Triển khai thực hiện tốt chi trả dịch vụ môi trường rừng là một trong những giải pháp quan trọng để người dân tích cực tham gia bảo vệ rừng, bảo vệ đa dạng sinh học.

5. Giải pháp về hợp tác bảo tồn: Coi trọng sự hợp tác trong nước và nước ngoài về bảo tồn và phát triển bền vững; đặc biệt trong công tác điều tra, nghiên cứu phát triển đa dạng sinh học, kinh nghiệm, năng lực quản lý, bảo tồn, cơ chế phối hợp…

6. Các giải pháp khác: Lựa chọn giải pháp quản lý các hệ sinh thái phù hợp với điều kiện địa phương hoặc vận dụng phương pháp tiếp cận hệ sinh thái trong việc thực thi quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học để hướng tới việc sử dụng nguồn tài nguyên đa dạng sinh học hợp lý, hiệu quả và bền vững.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết.

Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Điện Biên khóa XIII, kỳ họp thứ bảy thông qua ngày 12 tháng 5 năm 2013./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Tùng

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Nghị quyết 303/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Quy hoạch bảo tồn Đa dạng sinh học tỉnh Điện Biên đến năm 2020 định hướng đến năm 2030

Số hiệu: 303/NQ-HĐND
Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
Người ký: Nguyễn Thanh Tùng
Ngày ban hành: 13/05/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [5]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Nghị quyết 303/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Quy hoạch bảo tồn Đa dạng sinh học tỉnh Điện Biên đến năm 2020 định hướng đến năm 2030

Văn bản liên quan cùng nội dung - [5]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…