HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 170/NQ-HĐND |
Hà Giang, ngày 11 tháng 12 năm 2014 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị Quyết số 02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản;
Sau khi xem xét Tờ trình số 132/TTr-UBND ngày 21/11/2014 của UBND tỉnh Hà Giang về việc thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Báo cáo thẩm tra số 128/BC-HĐND ngày 08/12/2014 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh;
Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã thảo luận và nhất trí,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
Quy hoạch khoáng sản tỉnh Hà Giang phải phù hợp với Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng (sau đây viết tắt là VLXD) ở Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; phải đồng bộ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Giang; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Hà Giang.
- Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm VLXD thông thường tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030 đáp ứng đủ số lượng, đảm bảo chất lượng nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng phát triển với tốc độ tăng trưởng bình quân 8,5%/năm và đáp ứng tối đa nhu cầu vật liệu xây dựng cho các công trình hạ tầng giao thông, đô thị đặc biệt là các công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Định hướng công tác thăm dò chuẩn bị nguồn trữ lượng khoáng sản, tiếp tục duy trì và đầu tư khai thác các mỏ đáp ứng cho giai đoạn đến năm 2030.
- Quy hoạch là căn cứ pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn; cấp phép các hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tăng cường điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài; quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác; ngăn chặn, xử lý và chấm dứt tình trạng khai thác khoáng sản trái phép.
- Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm VLXD thông thường phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng, đặc thù vùng miền núi và dân cư của tỉnh; ổn định năng lực khai thác của các cơ sở hiện có trong tỉnh.
- Đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản. Đồng thời, nâng cao trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định pháp luật; đảm bảo quyền lợi của người dân địa phương nơi có khoáng sản theo luật định.
- Đưa ra kết quả hoàn chỉnh về diện tích, tọa độ các điểm mỏ; dự kiến trữ lượng, tài nguyên dự báo khoáng sản làm VLXD thông thường trên địa bàn tỉnh, qua đó xác định quy mô, công suất khai thác và yêu cầu về công nghệ khai thác phù hợp.
Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 bao gồm các loại khoáng sản sau đây: Đá vôi, cát, sỏi, sét gạch ngói và đá xây dựng khác.
4.1. Tiềm năng, trữ lượng các loại khoáng sản trong quy hoạch, gồm:
- Sét gạch ngói: 20.240.000 m3, với 539,74 ha.
- Đá vôi xây dựng: 11.886.027 m3, với 240,497 ha.
- Cát sỏi: 477.461 m3, với 182,96 ha.
4.2. Cân đối nhu cầu khoáng sản, gồm:
- Giai đoạn 2015 - 2020: Sét gạch ngói: 8.000.000 m3; đá vôi xây dựng: 11.678.475 m3; cát sỏi: 4.007.725 m3.
- Định hướng giai đoạn 2021 - 2030: Sét gạch ngói: 15.000.000 m3; đá vôi xây dựng: 23.356.950m3; cát sỏi: 9.015.450 m3.
4.3. Quy hoạch thăm dò khoáng sản, gồm:
- Giai đoạn 2015 - 2020:
+ Tổng số điểm mỏ: 287.
+ Tổng diện tích: 999,27 ha.
+ Trữ lượng, tài nguyên: 59.686.820.000 m3.
+ Tổng vốn đầu tư dự kiến: 97.088,77 triệu đồng.
- Định hướng giai đoạn 2021 - 2030:
+ Tổng số điểm mỏ: 225.
+ Tổng diện tích: 1.093,12 ha.
+ Trữ lượng, tài nguyên: 110.861.070.000 m3.
+ Tổng vốn đầu tư dự kiến: 141.644,58 triệu đồng.
Có Phụ lục 1 - Danh mục các khu vực đầu tư thăm dò giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 kèm theo.
4.4. Quy hoạch khai thác khoáng sản, gồm:
+ Tổng số điểm mỏ: 512.
+ Tổng diện tích: 2.080,53 ha.
+ Tổng trữ lượng, tài nguyên: 425.647.820.000 m3.
+ Tổng công suất: 14.858.640.000 m3.
+ Tổng vốn đầu tư dự kiến: 5.727,984 triệu đồng.
Có Phụ lục 2 - Danh mục các khu vực đầu tư khai thác các loại khoáng sản giai đoạn 2015- 2020, tầm nhìn đến năm 2030 kèm theo.
4.5. Quy hoạch sử dụng khoáng sản
- Đối với đá vôi xây dựng: Các khu vực khai thác được phép khai thác đá để làm VLXD thông thường. Sau khai thác được chuyển về cơ sở nghiền sàng của đơn vị để chế biến thành các sản phẩm đá xây dựng theo tiêu chuẩn vật liệu xây dựng để tiêu thụ.
- Đối với cát sỏi: Sản phẩm sau khai thác được sàng, tuyển thành các sản phẩm theo tiêu chuẩn vật liệu xây dựng để tiêu thụ.
- Đối với sét gạch ngói: Tất cả các khu vực khai thác sét gạch ngói gắn liền với các cơ sở chế biến sử dụng. Sét khai thác được chế biến làm nguyên liệu sản xuất gạch ngói phục vụ địa bàn tỉnh.
5. Những giải pháp thực hiện Quy hoạch
- Giải pháp quản lý nhà nước.
- Giải pháp về cơ chế, chính sách.
- Giải pháp về khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường.
- Giải pháp vốn đầu tư.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 12 năm 2014 và thay thế Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 08/7/2009 về việc thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng tỉnh Hà Giang giai đoạn 2009 - 2015, có xét đến năm 2020; Nghị quyết số 18/NQ-HĐND ngày 13/7/2010 về việc thông qua điều chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng tỉnh Hà Giang giai đoạn 2009 - 2015 có xét đến năm 2020; Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 về việc phê chuẩn điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng tỉnh Hà Giang giai đoạn 2009 - 2015, có xét đến năm 2020 của HĐND tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, tổ chức thực hiện Quy hoạch theo quy định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khoá XVI - Kỳ họp thứ 13 thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 170/NQ-HĐND năm 2014 thông qua quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Số hiệu: | 170/NQ-HĐND |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Giang |
Người ký: | Vương Mí Vàng |
Ngày ban hành: | 11/12/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị quyết 170/NQ-HĐND năm 2014 thông qua quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Chưa có Video