HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 110/2007/NQ-HĐND |
Việt Trì, ngày 16 tháng 7 năm 2007 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XVI,
KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 73/2006/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam theo các vùng lãnh thổ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 57/2006/NQ-HĐND ngày 17 tháng 5 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ về Quy hoạch phát triển công nghiệp giai đoạn 2006 - 2010 định hướng đến năm 2015;
Căn cứ vào Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1326/TTr-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2007 của ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về “Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020”; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành thông qua “Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020”;
Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung sau:
Phú Thọ có nguồn tài nguyên phong phú về chủng loại, có trữ lượng và chất lượng khá. Việc quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phù hợp với quy hoạch chung của cả nước. Việc đầu tư khai thác gắn với chế biến, đặc biệt là chế biến sâu bước đầu được coi trọng đã góp phần thúc đẩy sản xuất công nghiệp phát triển, nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế; chuyển dịch cơ cấu kinh tế; giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động. Toàn tỉnh có 23 loại khoáng sản, xác định 164 mỏ và điểm mỏ quặng kim loại, phi kim loại, khoáng chất công nghiệp, quặng phóng xạ, quặng quý hiếm, nước khoáng nóng…, một số khoáng sản có lợi thế cạnh tranh như: Kaolin, fenspat, quặng sắt. Một số mỏ đã được thăm dò và khai thác với quy mô công nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế địa phương.
Về công tác điều tra địa chất khoáng sản được tỉnh phối hợp, triển khai với các cơ quan chức năng của các bộ, ngành Trung ương tiến hành công tác nghiên cứu, điều tra địa chất khoáng sản trên địa bàn. Qua đó đã làm rõ được cấu trúc địa chất cũng như đặc điểm sinh khoáng, phát hiện và sơ bộ đánh giá được khả năng triển vọng của khoáng sản chủ yếu.
Đối với công tác tìm kiếm, thăm dò khoáng sản trên địa bàn được thực hiện trên nhiều cấp độ từ năm 1960 đến năm 2002, có ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn, đã xác định được vùng khoáng sản chủ yếu. Kết quả của công tác nghiên cứu trên địa bàn Phú Thọ đã phát hiện được các mỏ và điểm quặng có giá trị, làm tiền đề cho việc phát triển công nghiệp khai khoáng tỉnh Phú Thọ.
Hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản rất phong phú và đang dạng từ năm 1990 đến nay, theo sự phân công của các mỏ khoáng sản, công tác khai khoáng của tỉnh Phú Thọ tập trung vào các khoáng sản kim loại, phi kim loại: Sắt, Kaolin, fenspat… với sản lượng liên tục tăng cả về số lượng và chất lượng, nguồn vốn huy động cho hoạt động khoáng sản tăng nhanh trong những năm gần đây.
Tuy nhiên, tiềm năng khoáng sản chưa được đánh giá đầy đủ; mức độ điều tra, nghiên cứu tiến hành không đồng đều; công nghệ, thiết bị khai thác và chế biến còn lạc hậu, quy mô nhỏ và năng suất thấp ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng sản phẩm và hệ số tổn thất cao; hầu hết các mỏ khai thác khoáng sản chưa quan tâm đúng mức đến môi trường, nhiều doanh nghiệp không có công trình bảo vệ môi trường, không quy hoạch bãi chứa, bãi thải hợp lý. Quy mô đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu khai thác và chế biến, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành công nghiệp khai thác; công tác quản lý Nhà nước còn nhiều bất cập, chưa chặt chẽ, có nơi bị buông lỏng, tình trạng khai thác khoáng sản trái phép còn xảy ra ở một số địa phương. Lực lượng lao động trong ngành khai thác, chế biến khoáng sản chủ yếu là lao động phổ thông, chưa được đào tạo, tỷ lệ lao động có tay nghề còn ở mức thấp.
1. Quan điểm và mục tiêu quy hoạch
a) Quan điểm
- Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải phù hợp với Luật Khoáng sản, phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch chuyên ngành có liên quan đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp khai khoáng với công nghệ hiện đại, thiết bị tiên tiến phù hợp với từng loại khoáng sản. Gắn khai thác với chế biến, tăng cường chế biến sâu để tiết kiệm tài nguyên, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm ở thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhân dân trong vùng khoáng sản. Bảo vệ môi trường, phát triển bền vững, đảm bảo an ninh, quốc phòng trong từng giai đoạn, phát triển và giữ gìn các di sản văn hóa.
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản đi đôi với lập lại trật tự trong hoạt động khoáng sản, nhằm phát triển ngành công nghiệp khai thác, chế biến theo quy hoạch một cách bền vững.
b) Mục tiêu tổng quát
- Quy hoạch nhằm xác định đầy đủ chính xác vị trí, trữ lượng, chất lượng các loại khoáng sản có triển vọng, khoáng sản quý hiếm và vùng cấm khai thác.
- Đề xuất điều kiện, phương tiện, thiết bị công nghệ khai thác, chế biến theo hướng hiện đại, tiên tiến phù hợp với chế biến sâu sản phẩm cho từng loại khoáng sản ở giai đoạn trước năm 2010 và sau năm 2010.
- Đề xuất các giải pháp về quản lý, cơ chế chính sách để đảm bảo hoạt động khoáng sản theo quy hoạch.
c) Mục tiêu cụ thể
- Đáp ứng được nhu cầu sử dụng khoáng sản của tỉnh cũng như nhu cầu trong nước theo như dự báo. Làm tăng giá trị sản xuất ngành công nghiệp khai khoáng chiếm tỷ trọng từ 1,8% đến 2% giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 16%/năm giai đoạn 2006 - 2010 và 18%/năm giai đoạn 2011 - 2020.
- Đối với loại khoáng sản có tiềm năng lợi thế của tỉnh như Kaolin, Fenspat, quặng sắt trong thời gian tới tập trung nguồn lực cho khai thác và chế biến, tăng cường đầu tư chế biến sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu trong nước và từng bước thay thế các sản phẩm nhập khẩu. Phấn đấu đến năm 2020 đạt 700 ngàn tấn quặng Kaolin - Fenspat và đạt từ 900 đến 1.000 ngàn tấn quặng sắt.
- Trong giai đoạn 2006 - 2010, cơ bản hoàn thành việc thăm dò những khu vực khoáng sản có triển vọng.
2. Nội dung quy hoạch
- Quy hoạch điều tra, đánh giá khoáng sản: Phát hiện các mỏ, điểm quặng mới và xác định rõ trữ lượng, chất lượng và tài nguyên dự báo cấp 333 + 334a; lập kế hoạch thăm dò và thăm dò bổ sung cho một số mỏ, điểm quặng có triển vọng. Tiến hành hoàn thiện đo võ bản đồ địa chất - khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 trong thời gian tới, cần điều tra đánh giá thêm các mỏ lớn, điểm quặng đã được phát hiện để đưa vào quy hoạch các mỏ và điểm quặng triển vọng.
- Quy hoạch thăm dò khoáng sản: Xác định trữ lượng, chất lượng và điều kiện khai thác mỏ, nghiên cứu hệ thống tuyển khoáng để làm cơ sở cho lập báo cáo đầu tư khai thác chế biến. Từ nay đến hết năm 2010 phải cơ bản hoàn thành việc thăm dò, thăm dò bổ sung, nâng cấp trữ lượng các mỏ, điểm quặng có triển vọng, các mỏ đang khảo sát và chuẩn bị đưa vào khai thác. Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho công tác thăm dò, thăm dò bổ sung, nâng cấp trữ lượng đến năm 2010 là từ 5,8 tỷ đến 8,7 tỷ đồng.
- Quy hoạch khai thác, chế biến khoáng sản: Đáp ứng nhu cầu về quặng cho các cơ sở sản xuất hiện có và trong tương lai; tập trung khai thác, chế biến những khoáng sản có tiềm năng, triển vọng của tỉnh như Kaolin - Fenspat, quặng sắt. Quy hoạch khai thác gắn với chế biến, đặc biệt là chế biến sâu với công nghệ tiên tiến, hiện đại để sử dụng tài nguyên hợp lý, hiệu quả, tận thu tối đa tài nguyên và giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường.
Tổng nhu cầu vốn cho việc nghiên cứu khoa học, tiếp cận các công nghệ mới về khai thác, chế biến khoáng sản và chuyển giao công nghệ giai đoạn 2006 - 2010 là 4 tỷ và giai đoạn 2011 - 2020 là 6,2 tỷ đồng.
- Quy hoạch các vùng quản lý nghiêm ngặt và các vùng tạm thời cấm hoạt động khoáng sản: Các khu vực an ninh quốc phòng cấm hoạt động khai thác khoáng sản được xác định ở một số địa điểm tại huyện Thanh Sơn và Tân Sơn, tùy thuộc vào yêu cầu bảo đảm quốc phòng - an ninh trong từng giai đoạn; các khu vực liên quan tới rừng đặc dụng và rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch 3 loại rừng; các khu vực liên quan đến di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, khu đô thị, hành lang bảo vệ đê, kè, cầu cống, hồ, đập, các công trình thủy nông.
2. Các giải pháp chủ yếu
a) Đẩy mạnh các hoạt động khảo sát, điều tra cơ bản:
Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ban, ngành Trung ương trong công tác khảo sát, tìm kiếm, thăm dò chi tiết khoáng sản trên địa bàn tỉnh, nhất là các mỏ có triển vọng; thường xuyên bổ sung và cập nhật số liệu thực tế về vị trí, trữ lượng, chất lượng các loại khoáng sản. Nhà nước ưu tiên dành nguồn lực cho công tác điều tra cơ bản về địa chất và hỗ trợ một phần cho hoạt động thăm dò khoáng sản. Phấn đấu hoàn thành công tác khảo sát, tìm kiếm, thăm dò chi tiết khoáng sản trên địa bàn tỉnh trước năm 2010.
b) Tổ chức đấu thầu khai thác và chế biến khoáng sản:
Lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực tài chính, trình độ công nghệ, trình độ quản lý tham gia đấu thầu rộng rãi, công khai theo quy định của pháp luật. Định hướng phát triển công nghệ khai thác và chế biến cho từng giai đoạn và từng chủng loại khoáng sản. Tổ chức tốt việc quản lý hoạt động triển khai công nghệ, chuyển giao công nghệ, nhất là tiếp nhận kiến thức, kinh nghiệm; ưu tiên và xây dựng tiêu chí nhằm khuyến khích những dự án có công nghệ sạch, hiện đại.
c) Phân cấp quản lý hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản:
Phân cấp quản lý Nhà nước cho các cơ quan quản lý chuyên ngành và địa phương phù hợp với thực tế và đúng với quy định của Nhà nước; nâng cao công tác phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn với các cấp chính quyền địa phương. Tăng cường giáo dục và nâng cao ý thức của người dân trong bảo vệ nguồn tài nguyên khoáng sản. Kiên quyết xử lý những tổ chức và cá nhân sai phạm liên quan tới lĩnh vực này.
d) Cơ chế, chính sách cho hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản:
Có chính sách về giao đất, hỗ trợ đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường, giảm thuế cho những dự án lớn. Tạo cơ chế thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước có năng lực tài chính đầu tư vào lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Ban hành cơ chế tạo nhanh nguồn vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho quá trình khai thác và chế biến khoáng sản. Thực hiện xã hội hóa công tác đào tạo nghề, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, trong đó có sự hỗ trợ của ngân sách tỉnh.
e) Lập lại trật tự trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản:
Rà soát, đánh giá lại năng lực tài chính, công nghệ, trình độ khai thác và chế biến, ý thức bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp, từ đó điều chỉnh lại quy mô khai thác cho phù hợp với các doanh nghiệp; yêu cầu các doanh nghiệp xây dựng đề án đổi mới thiết bị công nghệ cho từng giai đoạn phát triển, kiên quyết xử lý những doanh nghiệp không đảm bảo những tiêu chí theo quy định. Sắp xếp tổ chức, bộ máy quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này, tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ có trình độ chuyên môn sâu tại các cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản. Quan tâm đến quyền lợi của nhân dân sống trong vùng khoáng sản.
f) Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về Luật Môi trường. Tiến hành sớm việc xây dựng các quy chế, nội quy, các tiêu chí về bảo vệ môi trường, nêu rõ quy định trách nhiệm của các bên tham gia tác động đến môi trường nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường theo các chỉ tiêu kỹ thuật cho phép. Kiểm kê, đánh giá các nguồn gây ô nhiễm chính trong khu vực khai khoáng và các cơ sở chế biến; định kỳ quan trắc, phân tích thành phần các chất thải độc hại. Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp sử dụng năng lượng sạch, công nghệ hiện đại.
g) Tăng cường quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch:
Trên cơ sở quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản đã được phê duyệt, các huyện, thành, thị nghiên cứu và lập quy hoạch chuẩn bị quỹ đất, phân bố các khu dân cư, dịch vụ công cộng, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng để phục vụ cho quá trình khai thác và chế biến về sau. Công bố công khai cho nhân dân và các doanh nghiệp biết. Nâng cao chất lượng về quản lý, giám sát thực hiện Quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020 đã được phê duyệt, đồng thời quản lý tốt các quy hoạch chuyên ngành khác, tránh tình trạng chồng chéo, phá vỡ các quy hoạch.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết;
- Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ mười một thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2007.
|
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 110/2007/NQ-HĐND về Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020
Số hiệu: | 110/2007/NQ-HĐND |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Thọ |
Người ký: | Ngô Đức Vượng |
Ngày ban hành: | 16/07/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị quyết 110/2007/NQ-HĐND về Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020
Chưa có Video