CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2011/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2011 |
QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
NGHỊ ĐỊNH:
Nghị định này quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
1. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch năm (05) năm trở lên quy định tại phần A Phụ lục I Nghị định này thực hiện đánh giá môi trường chiến lược chi tiết dưới hình thức lồng ghép trong báo cáo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
2. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch năm (05) năm trở lên quy định tại phần B Phụ lục I Nghị định này thực hiện đánh giá môi trường chiến lược chi tiết dưới hình thức báo cáo riêng.
3. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch năm (05) năm trở lên của các ngành, lĩnh vực cấp quốc gia không thuộc danh mục Phụ lục I Nghị định này thực hiện đánh giá môi trường chiến lược rút gọn dưới hình thức lồng ghép trong báo cáo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
4. Kế hoạch năm (05) năm được xây dựng phù hợp với quy hoạch của ngành, lĩnh vực đã được thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược không bắt buộc thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.
5. Khuyến khích thực hiện đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch không quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 4. Thời điểm thực hiện và yêu cầu về việc sử dụng kết quả đánh giá môi trường chiến lược
1. Đánh giá môi trường chiến lược phải được thực hiện đồng thời với quá trình lập chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
2. Kết quả đánh giá môi trường chiến lược phải được tích hợp vào văn bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
Điều 5. Nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Nội dung chính của báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết dưới hình thức báo cáo riêng bao gồm:
a) Mô tả tóm tắt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
b) Quá trình tổ chức thực hiện đánh giá môi trường chiến lược; mô tả phạm vi nghiên cứu của đánh giá môi trường chiến lược và các vấn đề môi trường chính liên quan đến chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
c) Mô tả diễn biến trong quá khứ và dự báo xu hướng của các vấn đề môi trường chính trong trường hợp không thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
d) Đánh giá sự phù hợp của các quan điểm, mục tiêu của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch với các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường; đánh giá, so sánh các phương án phát triển của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
đ) Đánh giá tác động đến các vấn đề môi trường chính trong trường hợp thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
e) Tham vấn các bên liên quan trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược;
g) Đề xuất điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
h) Chỉ dẫn nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá;
i) Kết luận và kiến nghị.
2. Nội dung chính báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết lồng ghép trong báo cáo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bao gồm:
a) Quá trình tổ chức thực hiện đánh giá môi trường chiến lược; mô tả phạm vi nghiên cứu của đánh giá môi trường chiến lược và các vấn đề môi trường chính liên quan đến chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
b) Đánh giá sự phù hợp của các quan điểm, mục tiêu của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch với các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường; đánh giá; so sánh các phương án phát triển của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
c) Đánh giá tác động đến các vấn đề môi trường chính trong trường hợp thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
d) Tham vấn các bên liên quan trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược;
đ) Đề xuất điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường;
e) Kết luận và kiến nghị.
3. Nội dung chính của báo cáo đánh giá môi trường chiến lược rút gọn bao gồm:
a) Quá trình tổ chức thực hiện đánh giá môi trường chiến lược, phạm vi nghiên cứu của đánh giá môi trường chiến lược và các vấn đề môi trường chính liên quan đến chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
b) Đánh giá tác động đến các vấn đề môi trường chính trong trường hợp thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
c) Đề xuất điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường;
d) Kết luận và kiến nghị.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể yêu cầu về nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết và báo cáo đánh giá môi trường chiến lược rút gọn; xây dựng, ban hành các hướng dẫn kỹ thuật đánh giá môi trường chiến lược chuyên ngành.
Điều 6. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết dưới hình thức báo cáo riêng bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định;
b) Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết;
c) Dự thảo văn bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
2. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết lồng ghép trong báo cáo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo văn bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được lồng ghép báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết.
3. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược rút gọn bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo văn bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được lồng ghép báo cáo đánh giá môi trường chiến lược rút gọn.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể số lượng, quy cách các hồ sơ được quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 7. Thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Trách nhiệm tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trừ các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc bí mật an ninh, quốc phòng;
b) Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc bí mật an ninh, quốc phòng do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình;
d) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình và của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Cơ quan tổ chức việc lập chiến lược, quy hoạch, kế hoạch (sau đây gọi chung là chủ dự án) gửi hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đến cơ quan có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược trong thời hạn quy định tại Điều 8 Nghị định này có trách nhiệm tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và thông báo kết quả thẩm định cho chủ dự án. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, phải gửi văn bản thông báo cho chủ dự án biết để chỉnh sửa, bổ sung trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ.
4. Việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được tiến hành thông qua hội đồng thẩm định.
6. Việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược rút gọn có thể được thực hiện bằng cách lấy ý kiến nhận xét, đánh giá bằng văn bản của các Ủy viên hội đồng thẩm định.
7. Trường hợp cần thiết, cơ quan có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược tiến hành các hoạt động sau đây:
a) Khảo sát vùng thực hiện dự án và khu vực phụ cận;
b) Kiểm chứng, đánh giá các thông tin, dữ liệu, kết quả phân tích, đánh giá, dự báo trong báo cáo đánh giá môi trường chiến lược;
c) Lấy ý kiến của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các chuyên gia liên quan;
d) Tổ chức các cuộc họp chuyên gia đánh giá theo chuyên đề.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược.
Điều 8. Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết tối đa là bốn mươi lăm (45) ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ hợp lệ; đối với việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì thời hạn tối đa là ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược rút gọn tối đa là ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Trường hợp báo cáo đánh giá môi trường chiến lược phải thẩm định lại thì thời hạn thẩm định thực hiện như quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 9. Trách nhiệm của chủ dự án sau khi báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được thẩm định
1. Trường hợp báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được thông qua hoặc được thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung, chủ dự án có trách nhiệm:
a) Hoàn thiện báo cáo đánh giá môi trường chiến lược trên cơ sở tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định.
b) Hoàn chỉnh văn bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên cơ sở tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định. Trường hợp có ý kiến khác, phải có giải trình cụ thể;
c) Giải trình bằng văn bản về việc tiếp thu ý kiến thẩm định kèm theo văn bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã điều chỉnh và báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đã chỉnh sửa, bổ sung gửi cơ quan thẩm định.
2. Trường hợp báo cáo đánh giá môi trường chiến lược không được thông qua, chủ dự án có trách nhiệm:
a) Lập lại báo cáo đánh giá môi trường chiến lược;
b) Gửi hồ sơ đề nghị thẩm định lại báo cáo đánh giá môi trường chiến lược cho cơ quan thẩm định để tổ chức thẩm định.
Điều 10. Báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược báo cáo kết quả thẩm định cho cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trong thời hạn tối đa là mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đã được chỉnh sửa, bổ sung.
2. Báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược là một trong những căn cứ để thẩm định, phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan thẩm định, phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
Cơ quan thẩm định, phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch có trách nhiệm xem xét toàn diện, khách quan các đề xuất, kiến nghị trong báo cáo kết quả thẩm định và báo cáo đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình thẩm định, phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
1. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Phụ lục II Nghị định này.
2. Chủ dự án có trách nhiệm lập hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án đầu tư của mình.
3. Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải lập lại trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi địa điểm thực hiện dự án;
b) Không triển khai thực hiện dự án trong thời gian ba mươi sáu (36) tháng, kể từ thời điểm ban hành quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
c) Thay đổi quy mô, công suất hoặc công nghệ làm gia tăng mức độ tác động xấu đến môi trường hoặc phạm vi chịu tác động do những thay đổi này gây ra.
Điều 13. Thời điểm lập, trình thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được tiến hành đồng thời với quá trình lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi).
2. Thời điểm trình thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định như sau:
a) Đối với dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, chủ dự án phải trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để cấp có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác khoáng sản;
b) Đối với dự án thăm dò dầu khí thuộc mục 1 hoặc 2 Phụ lục II Nghị định này, chủ dự án phải trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi khoan thăm dò dầu khí. Đối với dự án khai thác mỏ dầu khí, chủ dự án phải trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ;
c) Đối với dự án có hạng mục xây dựng công trình thuộc đối tượng phải xin giấy phép xây dựng, chủ dự án phải trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để cấp có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng.
d) Đối với dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c Khoản này, chủ dự án phải trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi quyết định đầu tư dự án. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để quyết định đầu tư dự án.
Điều 14. Tham vấn ý kiến trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án (trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này) phải tổ chức tham vấn ý kiến:
a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi thực hiện dự án.
b) Đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức chịu tác động trực tiếp của dự án.
2. Chủ dự án đầu tư vào khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không phù hợp với quy hoạch ngành nghề trong báo cáo đánh giá tác động môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đã được phê duyệt phải tham vấn ý kiến của cơ quan đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
3. Các trường hợp sau đây không phải thực hiện việc tham vấn ý kiến:
a) Dự án đầu tư vào khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng với điều kiện dự án đó phải phù hợp với quy hoạch ngành nghề trong báo cáo đánh giá tác động môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đã được phê duyệt.
b) Dự án đầu tư nằm trên vùng biển chưa xác định được cụ thể trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Dự án đầu tư có yếu tố bí mật quốc gia.
1. Việc tham vấn ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức chịu tác động trực tiếp của dự án được thực hiện theo cách thức sau đây:
a) Chủ dự án gửi văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức chịu tác động trực tiếp của dự án kèm theo tài liệu tóm tắt về các hạng mục đầu tư chính, các vấn đề môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường của dự án xin ý kiến tham vấn;
b) Trong trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập đại diện của tổ chức, cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng trực tiếp bởi dự án, thông tin cho chủ dự án biết về thời gian, địa điểm, thành phần tham gia buổi đối thoại, cùng chủ dự án chủ trì tổ chức buổi đối thoại trong thời hạn chậm nhất là mười (10) ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản xin ý kiến tham vấn của chủ dự án;
c) Kết quả đối thoại giữa chủ dự án, cơ quan được tham vấn và các bên có liên quan được ghi thành biên bản, trong đó có danh sách đại biểu tham gia và phản ảnh đầy đủ những ý kiến đã thảo luận, ý kiến tiếp thu hoặc không tiếp thu của chủ dự án; biên bản có chữ ký (ghi họ tên, chức danh) của đại diện chủ dự án và đại diện các bên liên quan tham dự đối thoại;
d) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến tham vấn, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời chủ dự án bằng văn bản và công bố công khai để nhân dân biết. Quá thời hạn này, nếu cơ quan được tham vấn không có ý kiến bằng văn bản gửi chủ dự án thì được xem là cơ quan được tham vấn đã nhất trí với kế hoạch đầu tư của chủ dự án;
đ) Ý kiến tán thành, không tán thành của tổ chức, cá nhân được tham vấn phải được tổng hợp và thể hiện trung thực trong nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Các văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan được tham vấn, biên bản cuộc đối thoại phải được sao và đính kèm trong phần phụ lục của báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định biểu mẫu tham vấn ý kiến các bên liên quan.
Điều 16. Điều kiện của tổ chức lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Chủ dự án, tổ chức dịch vụ tư vấn phải có đủ các điều kiện sau đây mới được lập báo cáo đánh giá tác động môi trường:
a) Có cán bộ chuyên ngành môi trường với năm (05) năm kinh nghiệm trở lên nếu có bằng đại học, ba (03) năm nếu có bằng thạc sỹ, một (01) năm đối với trình độ tiến sỹ;
b) Có cán bộ chuyên ngành liên quan đến dự án với trình độ đại học trở lên;
c) Có cơ sở vật chất - kỹ thuật, thiết bị chuyên dụng để đo đạc, lấy mẫu, xử lý, phân tích các mẫu về môi trường, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật. Trong trường hợp không có thiết bị chuyên dụng đáp ứng yêu cầu, phải có hợp đồng thuê đơn vị có đủ năng lực.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chịu trách nhiệm trước chủ dự án và trước pháp luật về các thông tin, số liệu của mình trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết điều kiện, tổ chức hoạt động của tổ chức dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
1. Nội dung chính của báo cáo đánh giá tác động môi trường bao gồm:
a) Chỉ dẫn về xuất xứ của dự án, chủ dự án, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án; nguồn thông tin, dữ liệu và phương pháp sử dụng; việc tổ chức và tiến hành lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; việc tham vấn cộng đồng trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Liệt kê, mô tả chi tiết các hoạt động, hạng mục công trình của dự án có nguy cơ gây tác động xấu đến môi trường kèm theo quy mô về không gian, thời gian, khối lượng thi công, công nghệ vận hành của từng hạng mục công trình và của cả dự án;
c) Đánh giá chung về hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án và vùng kế cận; mức độ nhạy cảm của môi trường;
d) Đánh giá, dự báo tác động của dự án đến các điều kiện tự nhiên, thành phần môi trường tự nhiên, cộng đồng và các yếu tố kinh tế - xã hội có liên quan; kết quả tham vấn cộng đồng;
đ) Đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến các điều kiện tự nhiên, thành phần môi trường tự nhiên, sức khỏe cộng đồng và các yếu tố kinh tế - xã hội có liên quan;
e) Danh mục công trình, chương trình quản lý và giám sát các vấn đề môi trường trong quá trình triển khai thực hiện dự án;
g) Dự toán kinh phí xây dựng các hạng mục công trình bảo vệ môi trường trong tổng dự toán kinh phí của dự án;
h) Cam kết của chủ dự án về việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng và vận hành dự án đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động môi trường và những quy định khác về bảo vệ môi trường có liên quan đến dự án.
2. Hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Báo cáo đánh giá tác động môi trường;
c) Dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi)
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường; mẫu văn bản đề nghị thẩm định và số lượng báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án trong hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; xây dựng, ban hành các hướng dẫn kỹ thuật lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chuyên ngành.
Điều 18. Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện thông qua hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định.
2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án tại Phụ lục III Nghị định này, trừ các dự án thuộc bí mật an ninh, quốc phòng;
b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt của mình, trừ các dự án quy định tại Phụ lục III Nghị định này;
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt của mình và các dự án có liên quan đến an ninh, quốc phòng khi được cấp có thẩm quyền giao.
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư trên địa bàn, trừ các dự án quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định có thể tiến hành các hoạt động sau đây:
a) Điều tra kiểm chứng các thông tin, số liệu về hiện trạng môi trường tại địa điểm thực hiện dự án và khu vực kế cận;
b) Lấy mẫu phân tích kiểm chứng;
c) Tham vấn ý kiến cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án;
d) Thuê các chuyên gia, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp phản biện các nội dung của báo cáo;
đ) Tổ chức các cuộc họp đánh giá theo chuyên đề.
Điều 19. Quy trình thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Chủ dự án gửi hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định này.
2. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của chủ dự án, cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường tiến hành rà soát hồ sơ, trường hợp hồ sơ không đủ hoặc không hợp lệ, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc phải thông báo bằng văn bản cho chủ dự án để hoàn thiện hồ sơ.
4. Trên cơ sở nội dung thông báo về kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan thẩm định, chủ dự án có trách nhiệm thực hiện một trong các nội dung sau đây:
a) Lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường và gửi cơ quan tổ chức việc thẩm định trong trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường không được thông qua. Thời hạn, thủ tục thẩm định lại thực hiện như thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường lần đầu;
b) Chỉnh sửa, bổ sung báo cáo đánh giá tác động môi trường và gửi cơ quan thẩm định để xem xét, trình cấp có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt trong trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường được thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung. Thời hạn chỉnh sửa, bổ sung báo cáo đánh giá tác động môi trường không tính vào thời hạn thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
c) Gửi lại báo cáo đánh giá tác động môi trường để cơ quan có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt theo quy định trong trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường được thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung.
Điều 20. Thời hạn thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định như sau:
a) Báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thời hạn thẩm định tối đa là bốn mươi lăm (45) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp dự án phức tạp về tác động môi trường, thời hạn thẩm định tối đa là sáu mươi (60) ngày làm việc;
b) Báo cáo đánh giá tác động môi trường không thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thời hạn thẩm định tối đa là ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với những dự án phức tạp về tác động môi trường, thời hạn thẩm định là bốn mươi lăm (45) ngày làm việc.
2. Thời hạn phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường tối đa là mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Thời hạn thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường không bao gồm thời gian chủ dự án hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 21. Chứng thực và gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt
1. Sau khi ban hành quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cơ quan phê duyệt phải chứng thực vào mặt sau của trang bìa hoặc trang phụ bìa của báo cáo đánh giá tác động môi trường về việc đã phê duyệt báo cáo này và gửi đến các cơ quan liên quan theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Việc gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chứng thực, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi quyết định phê duyệt kèm báo cáo đánh giá tác động môi trường cho chủ dự án một (01) bản và Sở Tài nguyên và Môi trường nơi thực hiện dự án một (01) bản; gửi quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho Bộ quản lý ngành;
b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi quyết định phê duyệt kèm theo báo cáo đánh giá tác động môi trường cho chủ dự án một (01) bản, Bộ Tài nguyên và Môi trường một (01) bản, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi thực hiện dự án một (01) bản; đối với dự án thuộc bí mật an ninh, quốc phòng, việc gửi quyết định phê duyệt kèm theo báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện theo quy định riêng;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi quyết định phê duyệt kèm theo báo cáo đánh giá tác động môi trường cho chủ dự án một (01) bản; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây được gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) nơi thực hiện dự án một (01) bản; gửi quyết định phê duyệt cho Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án; gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định phê duyệt kèm theo báo cáo đánh giá tác động môi trường một (01) bản khi được yêu cầu.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sao lục quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi đến và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu quyết định phê duyệt và hình thức chứng thực báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 22. Công khai thông tin về dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Sau khi được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án có trách nhiệm lập, phê duyệt và niêm yết công khai kế hoạch quản lý môi trường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc tham vấn cộng đồng để nhân dân biết, kiểm tra, giám sát.
2. Kế hoạch quản lý môi trường được lập trên cơ sở chương trình quản lý môi trường đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) Tổ chức và hoạt động của bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường của dự án;
b) Kế hoạch giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường của dự án;
d) Kế hoạch xây lắp các công trình bảo vệ môi trường;
đ) Kế hoạch giám sát các nguồn thải phát sinh; giám sát môi trường xung quanh và những nội dung giám sát môi trường khác trong giai đoạn thi công xây dựng và giai đoạn dự án đi vào vận hành chính thức.
Điều 23. Trách nhiệm của chủ dự án trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức
1. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và giai đoạn thi công xây dựng dự án; quan trắc môi trường theo yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Thiết kế, xây lắp các công trình bảo vệ môi trường; vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án; nghiệm thu các công trình bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; lâp, phê duyệt và thực hiện kế hoạch thu dọn vệ sinh vùng lòng hồ trước khi tích nước trong trường hợp dự án có nội dung đầu tư xây dựng hồ chứa thủy lợi hoặc hồ chứa thủy điện.
3. Lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án theo quy định tại Điều 25 Nghị định này và gửi cơ quan được quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định này để được kiểm tra, xác nhận trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức.
4. Hợp tác và tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan quản lý về bảo vệ môi trường kiểm tra việc thực hiện kế hoạch quản lý môi trường và việc triển khai thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu liên quan đến dự án khi được yêu cầu.
5. Trong quá trình thực hiện dự án, nếu để xảy ra sự cố gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường và sức khỏe cộng đồng phải dừng ngay các hoạt động của dự án gây ra sự cố; tổ chức ứng cứu khắc phục sự cố; thông báo khẩn cấp cho cơ quan quản lý về môi trường cấp tỉnh và các cơ quan có liên quan nơi có dự án để chỉ đạo và phối hợp xử lý.
1. Cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường tổ chức thực hiện các hoạt động sau đây đối với các dự án do mình phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường:
a) Kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án theo quy định tại Điều 25, 26, 27 và 28 Nghị định này;
b) Kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và giai đoạn thi công xây dựng của dự án trong trường hợp cần thiết.
2. Cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường có thể giao cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường trực thuộc tổ chức thực hiện các hoạt động quy định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều này, sau đây gọi tắt là cơ quan kiểm tra, xác nhận.
3. Đối với dự án được đầu tư theo nhiều giai đoạn và chủ dự án có nhu cầu đưa một số hạng mục công trình đã đầu tư vào vận hành chính thức trước khi giai đoạn thi công xây dựng của dự án kết thúc, cơ quan kiểm tra, xác nhận có thể tổ chức kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của các hạng mục công trình đã đầu tư theo đề nghị của chủ dự án.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết hoạt động kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án; xây dựng, ban hành các hướng dẫn kỹ thuật chuyên ngành để hỗ trợ hoạt động kiểm tra, xác nhận các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án.
1. Văn bản đề nghị kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án.
2. Bản sao quyết định phê duyệt kèm theo báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Báo cáo kết quả thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án quy định tại Điều 26 Nghị định này, trong đó mô tả rõ quy mô, quy trình công nghệ xử lý chất thải; những điều chỉnh, thay đổi so với phương án đặt ra trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
4. Phụ lục gửi kèm báo cáo kết quả thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án, bao gồm: bản vẽ hoàn công và kết quả vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải; các chứng chỉ, chứng nhận, công nhận của các thiết bị xử lý môi trường đồng bộ nhập khẩu hoặc đã được thương mại hóa; các phiếu kết quả đo đạc, phân tích mẫu; biên bản nghiệm thu và các văn bản khác có liên quan đến các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường.
Điều 26. Các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án
1. Công trình, thiết bị, biện pháp thu gom, xử lý nước thải đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Công trình, thiết bị, biện pháp lưu giữ, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại, chất thải rắn thông thường đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Công trình, thiết bị, biện pháp thu gom, xử lý bụi, khí thải đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Công trình, thiết bị, biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường không liên quan đến chất thải; công trình, thiết bị, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và các công trình, biện pháp, giải pháp kỹ thuật bảo vệ môi trường khác.
1. Cơ quan kiểm tra, xác nhận tổ chức xem xét hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án do chủ dự án gửi đến; thông báo bằng văn bản trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ.
2. Cơ quan kiểm tra, xác nhận tổ chức kiểm tra các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được chủ dự án thực hiện theo cách thức quy định tại Điều 28 Nghị định này trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp dự án chưa đủ điều kiện để cấp giấy xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án, cơ quan kiểm tra, xác nhận phải có văn bản thông báo cho chủ dự án trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ thời điểm có kết quả kiểm tra.
3. Chủ dự án khắc phục những tồn tại của hồ sơ và trên thực tế theo yêu cầu được nêu trong thông báo của cơ quan kiểm tra, xác nhận; hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án và gửi lại cơ quan kiểm tra, xác nhận.
5. Cơ quan kiểm tra, xác nhận có trách nhiệm cấp giấy xác nhận việc chủ dự án đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do chưa cấp trong thời hạn tối đa năm (05) ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận lại hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án do chủ dự án gửi lại.
a) Họp đánh giá, thảo luận về các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được chủ dự án thực hiện;
b) Kiểm tra tình trạng thực tế các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được chủ dự án thực hiện và các giải pháp kỹ thuật, thiết bị có liên quan;
d) Lập báo cáo tổng hợp đánh giá kết quả kiểm tra thực tế các công trình, thiết bị, biện pháp, giải pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được chủ dự án thực hiện.
3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan kiểm tra, xác nhận có thể tiến hành các hoạt động sau đây:
a) Tham vấn ý kiến hoặc thuê các chuyên gia, tổ chức đánh giá về các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được chủ dự án thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm chứng các kết quả phân tích môi trường của dự án do chủ dự án cung cấp thông qua các tổ chức có chức năng đo đạc, lấy mẫu phân tích và tư vấn về môi trường.
5. Cơ quan kiểm tra, xác nhận cấp giấy xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án trên cơ sở biên bản kiểm tra và kết quả của các hoạt động quy định tại Khoản 3 Điều này, nếu có.
6. Giấy xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án là căn cứ để chủ dự án đưa dự án hoặc một số hạng mục công trình của dự án đã được đầu tư trong trường hợp dự án được phân kỳ đầu tư theo nhiều giai đoạn vào vận hành chính thức. Giấy xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu văn bản có liên quan đến việc kiểm tra, xác nhận chủ dự án đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án.
Điều 29. Đối tượng phải lập, đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
1. Dự án đầu tư có tính chất, quy mô, công suất không thuộc danh mục hoặc dưới mức quy định của danh mục tại Phụ lục II Nghị định này.
2. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư nhưng có phát sinh chất thải sản xuất.
Điều 30. Nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường, hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
1. Nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư bao gồm:
a) Giới thiệu tóm tắt về dự án, gồm: Tên và địa chỉ của chủ dự án; tên và địa điểm thực hiện dự án; quy mô, công suất, công nghệ sản xuất; lượng, chủng loại nguyên liệu, nhiên liệu tiêu thụ trong quá trình thực hiện dự án. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các thông tin, số liệu kê khai;
b) Các loại chất thải phát sinh: Tải lượng tối đa, nồng độ tối đa của từng loại chất thải, nếu có;
c) Cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư bao gồm:
a) Giới thiệu tóm tắt về phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gồm: Tên và địa chỉ của chủ cơ sở; địa điểm thực hiện; quy mô sản xuất hoặc loại hình kinh doanh, dịch vụ; lượng, chủng loại nguyên liệu, nhiên liệu tiêu thụ trong quá trình hoạt động. Chủ cơ sở phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các thông tin, số liệu kê khai;
b) Các loại chất thải phát sinh: Tải lượng tối đa, nồng độ tối đa của từng loại chất thải, nếu có;
c) Cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường bao gồm:
a) Bản cam kết bảo vệ môi trường;
b) Dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi) hoặc phương án sản xuất, kinh doanh.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu của bản cam kết bảo vệ môi trường.
Điều 31. Thời điểm đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
1. Đối với dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, chủ dự án phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác.
2. Đối với dự án thăm dò dầu khí, chủ dự án phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường trước khi khoan thăm dò.
3. Đối với dự án đầu tư có hạng mục xây dựng công trình thuộc đối tượng phải xin giấy phép xây dựng, chủ dự án phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng.
4. Đối với các dự án, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, chủ dự án hoặc chủ cơ sở phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường trước khi thực hiện đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
Điều 32. Tổ chức đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.
2. Trong các trường hợp sau đây, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường:
a) Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm trên địa bàn một (01) xã, không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi);
b) Dự án đầu tư nằm trên địa bàn một (01) xã, không phát sinh chất thải trong quá trình triển khai thực hiện.
3. Đối với dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện trên địa bàn từ hai (02) huyện trở lên, chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh được thực hiện việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường tại một trong các Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi thuận lợi nhất cho chủ dự án, chủ cơ sở.
4. Đối với dự án đầu tư thực hiện trên vùng biển chưa xác định được cụ thể trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chủ dự án thực hiện việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đăng ký xử lý, thải bỏ chất thải của dự án. Trường hợp dự án không có chất thải phải đưa vào đất liền để tái chế, tái sử dụng, xử lý, thải bỏ, chủ dự án không phải thực hiện việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.
Điều 33. Quy trình đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
1. Việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy trình sau đây:
a) Chủ dự án, chủ cơ sở gửi hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị định này;
b) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị định này có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ dự án, chủ cơ sở biết về việc chấp nhận hồ sơ hoặc không chấp nhận hồ sơ bản cam kết bảo vệ môi trường. Trường hợp không chấp nhận, phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu thông báo về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.
Điều 34. Gửi bản cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký
1. Trường hợp bản cam kết bảo vệ môi trường được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp huyện: Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi chủ dự án, cơ quan quản lý về bảo vệ môi trường cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mỗi nơi một (01) bản cam kết bảo vệ môi trường đã đăng ký; trường hợp dự án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện trên địa bàn từ hai (02) huyện trở lên, phải gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan.
2. Trường hợp bản cam kết bảo vệ môi trường được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã: Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi chủ dự án, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp huyện mỗi nơi một (01) bản cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký.
Điều 35. Trách nhiệm của chủ dự án sau khi bản cam kết bảo vệ môi trường được đăng ký
1. Tổ chức thực hiện các biện pháp giảm thiểu những tác động xấu đến môi trường trong bản cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký.
2. Dừng hoạt động và báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án để chỉ đạo và phối hợp xử lý trong trường hợp để xảy ra sự cố gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường và sức khỏe cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án, sản xuất, kinh doanh.
3. Hợp tác, tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp mọi thông tin cần thiết có liên quan để cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tiến hành các hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
4. Lập lại bản cam kết bảo vệ môi trường cho dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi địa điểm thực hiện;
b) Không triển khai thực hiện trong thời hạn hai mươi bốn (24) tháng, kể từ ngày bản cam kết bảo vệ môi trường được đăng ký;
c) Thay đổi quy mô, công suất, công nghệ làm gia tăng mức độ tác động xấu đến môi trường hoặc phạm vi chịu tác động do những thay đổi này gây ra.
5. Trường hợp dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thay đổi tính chất hoặc quy mô đến mức tương đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định tại Phụ lục II Nghị định này, chủ dự án, chủ cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này để được thẩm định, phê duyệt theo quy định.
Điều 36. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
1. Kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong bản cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký và các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. Tiếp nhận và xử lý các ý kiến đề xuất, kiến nghị của chủ dự án, chủ cơ sở hoặc các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
3. Phối hợp với chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh xử lý kịp thời các sự cố xảy ra trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1. Chế độ tài chính cho hoạt động đánh giá môi trường chiến lược được quy định như sau:
a) Chi phí lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược bố trí trong kinh phí xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do ngân sách bảo đảm từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế và các nguồn khác, nếu có;
b) Chi phí cho hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.
2. Chế độ tài chính cho hoạt động đánh giá tác động môi trường được quy định như sau:
a) Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường bố trí từ nguồn vốn đầu tư của chủ dự án;
b) Chi phí cho hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bố trí từ nguồn thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
c) Chi phí cho hoạt động kiểm tra, xác nhận việc chủ dự án đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.
3. Chế độ tài chính cho hoạt động cam kết bảo vệ môi trường được quy định như sau:
a) Chi phí lập cam kết bảo vệ môi trường bố trí từ nguồn vốn đầu tư của chủ dự án;
b) Chi phí cho hoạt động kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong bản cam kết bảo vệ môi trường bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.
4. Trách nhiệm hướng dẫn:
a) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Điểm a và b Khoản 1, Điểm b và c Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn Điểm a Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều này đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện định kỳ sáu (06) tháng một lần gửi báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thực hiện: Hoạt động đăng ký và kiểm tra việc thực hiện bản cam kết bảo vệ môi trường; hoạt động đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản trên địa bàn mình quản lý. Thời hạn báo cáo quy định như sau:
a) Lần thứ nhất trước ngày 10 tháng 07 của năm thực hiện;
b) Lần thứ hai trước ngày 10 tháng 01 của năm kế tiếp.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 01 hàng năm gửi báo cáo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thực hiện: Hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; hoạt động thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; hoạt động đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường; hoạt động kiểm tra, xác nhận các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường; hoạt động thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết; hoạt động đăng ký và kiểm tra thực hiện đề án bảo vệ môi trường đơn giản của năm trước trên địa bàn mình quản lý.
3. Bộ (trừ Bộ Quốc phòng và Bộ Công an), cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trước ngày 15 tháng 01 hàng năm gửi báo cáo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thực hiện: Hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; hoạt động thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; hoạt động kiểm tra, xác nhận các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường của năm trước thuộc lĩnh vực quản lý của mình.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về nội dung, hình thức các loại báo cáo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 39. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hồ sơ đề nghị: Thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung; kiểm tra, xác nhận việc thực hiện nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; đăng ký xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường; xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường bổ sung đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục xem xét giải quyết theo quy định của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
2. Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã được phê duyệt đề án bảo vệ môi trường có trách nhiệm báo cáo cơ quan phê duyệt đề án bảo vệ môi trường để xem xét xác nhận về việc thực hiện các nội dung bảo vệ môi trường đưa ra trong đề án bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật tại thời điểm đề án bảo vệ môi trường được phê duyệt.
a) Lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết đối với các cơ sở có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Nghị định này gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định này để thẩm định, phê duyệt;
b) Lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với các cơ sở có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định này gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị định này để đăng ký.
4. Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được cấp quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đã đi vào hoạt động chính thức nhưng chưa có giấy xác nhận việc thực hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, ngoài việc bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành, phải lập hồ sơ đề nghị xác nhận các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường đã thực hiện gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 26 Nghị định này để được kiểm tra, xác nhận trong thời hạn hai (02) năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Nội dung hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường; quy trình, thời hạn và cách thức tiến hành kiểm tra, xác nhận các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 24, 25, 27 và 28 Nghị định này.
5. Đề án bảo vệ môi trường chi tiết và đề án bảo vệ môi trường đơn giản là căn cứ để khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện và là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2011 và thay thế các quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17 của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 1 Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM.
CHÍNH PHỦ |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH PHẢI THỰC HIỆN
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC CHI TIẾT
(Ban hành kèm theo Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của
Chính phủ)
A |
Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược dưới hình thức lồng ghép trong báo cáo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch |
I |
Chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội |
1 |
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước |
II |
Chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực cấp quốc gia |
1 |
Chiến lược phát triển các ngành, lĩnh vực cấp quốc gia về công nghiệp, nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông vận tải, xây dựng, du lịch, y tế (bao gồm cả phân ngành của ngành và lĩnh vực đó) |
2 |
Quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực thuộc ngành công nghiệp, nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông vận tải, xây dựng, du lịch, y tế không quy định tại phần B, Phụ lục II |
III |
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông quy mô liên tỉnh |
B |
Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược dưới hình thức báo cáo riêng |
I |
Chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội |
1 |
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các vùng kinh tế - xã hội, vùng kinh tế trọng điểm, vùng kinh tế, hành lang kinh tế, vành đai kinh tế |
2 |
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
II |
Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực cấp quốc gia |
1 |
Quy hoạch phát triển ngành điện, thủy điện, nhiệt điện, năng lượng nguyên tử và điện hạt nhân; khai thác dầu khí, lọc hóa dầu; giấy; hóa chất cơ bản, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; cao su; dệt may; xi măng; thép; khai thác và chế biến than, quặng sắt, thiếc, nhôm, vonfram, antimon, titan, vàng, đất hiếm, khoáng sản có tính phóng xạ khác |
2 |
Quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi |
3 |
Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông, cảng, hàng không |
4 |
Quy hoạch phát triển đô thị, vật liệu xây dựng, quản lý chất thải rắn, quản lý chất thải nguy hại |
5 |
Quy hoạch phát triển du lịch, sân golf |
6 |
Quy hoạch phát triển mạng lưới bệnh viện |
7 |
Quy hoạch phát triển hệ thống khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao |
III |
Quy hoạch sử dụng đất, bảo vệ và phát triển rừng, khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác trên phạm vi liên tỉnh, liên vùng |
1 |
Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp vùng |
2 |
Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi 02 tỉnh trở lên |
3 |
Quy hoạch khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên nước mặt, nước ngầm, khoáng sản trên phạm vi 02 tỉnh trở lên |
C |
Các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch khác theo chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN PHẢI LẬP BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của
Chính phủ)
TT |
Dự án |
Quy mô |
1 |
Các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội; thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ |
Tất cả |
2 |
Dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên; vườn quốc gia; khu di tích lịch sử - văn hóa; khu di sản thế giới; khu dự trữ sinh quyển; khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng |
Tất cả |
Nhóm các dự án về xây dựng |
||
3 |
Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trung tâm đô thị và các khu dân cư |
Có diện tích từ 5 ha trở lên |
4 |
Dự án xây dựng, cải tạo hệ thống thoát nước đô thị, thoát nước khu dân cư; nạo vét kênh mương, lòng sông, hồ |
Có chiều dài công trình từ 5 km trở lên đối với dự án xây dựng, cải tạo hệ thống thoát nước đô thị, thoát nước khu dân cư; Có diện tích khu vực nạo vét từ 1 ha đối với các dự án nạo vét kênh mương, lòng sông, hồ |
5 |
Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu thương mại, làng nghề truyền thống và các khu sản xuất kinh doanh tập trung khác |
Tất cả |
6 |
Dự án xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại |
Có diện tích kinh doanh từ 500 m2 trở lên |
7 |
Dự án xây dựng các chợ đầu mối, chợ hạng 1, chợ hạng 2 trên địa bàn thành phố, thị xã, thị trấn |
Tất cả |
8 |
Dự án xây dựng bệnh viện |
Tất cả |
9 |
Dự án xây dựng phòng thí nghiệm có phát sinh chất thải nguy hại từ hoạt động thí nghiệm |
Tất cả |
10 |
Dự án xây dựng khu ký túc xá; chung cư |
Quy mô sử dụng từ 500 người hoặc 100 hộ trở lên |
11 |
Dự án xây dựng khu dịch vụ du lịch, thể thao, vui chơi giải trí, sân golf |
Có diện tích từ 5 ha trở lên |
12 |
Dự án xây dựng cơ sở lưu trú du lịch |
Quy mô sử dụng từ 50 phòng trở lên |
13 |
Dự án xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch khác (gồm cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất) |
Lượng nước thải từ 500 m3/ngày đêm trở lên |
14 |
Dự án xây dựng nghĩa trang (theo hình thức hung táng, hỏa táng và hình thức khác) |
Tất cả |
15 |
Dự án xây dựng công trình có tầng hầm |
Có độ sâu từ 10 m trở lên |
16 |
Dự án xây dựng công trình chiến đấu, trung tâm huấn luyện quân sự, trường bắn, cảng quốc phòng; Dự án xây dựng kho tàng quân sự; Dự án xây dựng khu kinh tế quốc phòng |
Tất cả |
Nhóm các dự án sản xuất vật liệu xây dựng |
||
17 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất xi măng, dự án sản xuất clinker |
Tất cả đối với dự án xây dựng cơ sở sản xuất xi măng; Công suất từ 500.000 tấn clinker/năm trở lên đối với dự án sản xuất clinker |
18 |
Dự án xây dựng cơ sở nghiền clinker sản xuất xi măng |
Công suất từ 100.000 tấn xi măng/năm trở lên |
19 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất gạch, ngói; tấm lợp fibro xi măng |
Công suất từ 10 triệu viên gạch, ngói quy chuẩn/năm trở lên hoặc 500.000 m2 tấm lợp fibro xi măng/năm trở lên |
20 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất gạch ốp lát các loại |
Công suất từ 500.000 m2/năm trở lên |
21 |
Dự án cơ sở sản xuất nguyên, vật liệu xây dựng khác |
Công suất từ 50.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Nhóm các dự án về giao thông |
||
22 |
Dự án xây dựng công trình giao thông ngầm (đường xe điện ngầm, đường hầm); xây dựng cáp treo |
Tất cả đối với công trình giao thông ngầm Chiều dài từ 500 m trở lên đối với cáp treo |
23 |
Dự án xây dựng đường ôtô cao tốc, đường ôtô từ cấp I đến cấp III; Dự án xây dựng đường sắt trên cao; Dự án xây dựng cảng hàng không, sân bay |
Tất cả |
24 |
Dự án cải tạo, nâng cấp đường ô tô cao tốc, đường ô tô từ cấp I đến cấp III; đường sắt; |
Tất cả |
25 |
Dự án xây dựng đường ô tô cấp IV, cấp V |
Chiều dài từ 100 km trở lên |
26 |
Dự án xây dựng cầu đường bộ, đường sắt |
Chiều dài từ 200 m trở lên (không kể đường dẫn) |
27 |
Dự án xây dựng cảng sông, cảng biển |
Tiếp nhận tàu trọng tải từ 1.000 DWT trở lên |
28 |
Dự án xây dựng cảng cá, bến cá |
Có khối lượng cá nhập cảng là 50 tấn/ngày trở lên |
29 |
Dự án xây dựng bến xe khách |
Diện tích từ 5 ha trở lên |
30 |
Dự án sản xuất bê tông nhựa nóng |
Công suất từ 100 tấn sản phẩm/ngày trở lên |
Nhóm các dự án về năng lượng, phóng xạ |
||
31 |
Dự án xây dựng lò phản ứng hạt nhân; Dự án xây dựng nhà máy điện hạt nhân, nhà máy nhiệt điện |
Tất cả |
32 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử dụng chất phóng xạ, hoặc phát sinh chất thải phóng xạ |
Tất cả |
33 |
Dự án xây dựng nhà máy phong điện, quang điện |
Diện tích sử dụng đất, mặt nước từ 100 ha trở lên |
34 |
Dự án xây dựng nhà máy thủy điện |
Hồ chứa có dung tích từ 100.000 m3 nước trở lên hoặc công suất từ 1 MW trở lên |
35 |
Dự án xây dựng tuyến đường dây tải điện, trạm điện |
Từ 110 KV trở lên |
36 |
Dự án sản xuất dây, cáp điện |
Công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Nhóm các dự án điện tử, viễn thông |
||
37 |
Dự án xây dựng trạm phát, trạm thu – phát vô tuyến; dự án trạm phát, trạm thu – phát viễn thông |
Công suất từ 2 KW trở lên |
38 |
Dự án sản xuất các thiết bị điện, điện tử |
Công suất từ 10.000 thiết bị/năm trở lên |
39 |
Dự án sản xuất linh kiện điện, điện tử |
Công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với linh kiện điện Công suất từ 100.000 linh kiện/năm trở lên đối với linh kiện điện tử |
40 |
Dự án xây dựng tuyến viễn thông |
Chiều dài từ 100 km trở lên |
Nhóm các dự án liên quan đến thủy lợi, sử dụng đất rừng, đất nông nghiệp |
||
41 |
Dự án xây dựng công trình hồ chứa nước |
Dung tích hồ chứa từ 100.000 m3 nước trở lên |
42 |
Dự án xây dựng công trình tưới, cấp nước, tiêu thoát nước phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp |
Tưới, tiêu, cấp nước cho diện tích từ 100 ha trở lên |
43 |
Dự án xây dựng có lấn biển |
Có chiều dài đường bao ven biển từ 1.000 m trở lên hoặc diện tích lấn biển từ 5 ha trở lên |
44 |
Dự án đê, kè bờ sông, bờ biển |
Có chiều dài từ 1.000 m trở lên |
45 |
Dự án có chuyển đổi mục đích sử dụng diện tích rừng, diện tích đất lúa 2 vụ |
Diện tích từ 5 ha trở lên đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn sóng, rừng đặc dụng; Diện tích từ 10 ha trở lên đối với rừng tự nhiên; Diện tích từ 50 ha trở lên đối với các loại rừng khác; Diện tích từ 3 ha trở lên đối với đất lúa 2 vụ |
46 |
Dự án trồng rừng và khai thác rừng |
Trồng rừng diện tích từ 1.000 ha trở lên; khai thác rừng diện tích từ 200 ha trở lên đối với rừng trồng, 50 ha trở lên đối với rừng tự nhiên sản xuất và 10 ha trở lên đối với rừng tự nhiên phòng hộ |
47 |
Dự án xây dựng vùng trồng cây công nghiệp; vùng trồng rau, hoa tập trung (kể cả các dự án tái canh) |
Diện tích từ 50 ha trở lên |
Nhóm các dự án về thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản |
||
48 |
Dự án khai thác vật liệu san lấp mặt bằng |
Công suất khai thác từ 100.000 m3 vật liệu nguyên khai/năm trở lên |
49 |
Dự án khai thác cát hoặc nạo vét lòng sông làm vật liệu san lấp, xây dựng |
Công suất từ 50.000 m3 vật liệu nguyên khai/năm trở lên |
50 |
Dự án khai thác khoáng sản rắn (không sử dụng các chất độc hại, hóa chất hoặc vật liệu nổ công nghiệp) |
Có khối lượng mỏ (bao gồm khoáng sản và đất đá thải) từ 50.000 m3 nguyên khai/năm trở lên |
51 |
Dự án thăm dò đất hiếm, thăm dò khoáng sản có tính phóng xạ; dự án khai thác, chế biến khoáng sản rắn có sử dụng các chất độc hại, hóa chất hoặc vật liệu nổ công nghiệp; dự án chế biến, tinh chế kim loại màu, kim loại phóng xạ, đất hiếm |
Tất cả |
52 |
Dự án chế biến khoáng sản rắn không sử dụng các chất độc hại, hóa chất |
Công suất từ 50.000 m3 sản phẩm/năm trở lên; Có lượng đất đá thải ra từ 500.000 m3/năm trở lên đối với tuyển than |
53 |
Dự án khai thác nước để làm nguồn nước cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt |
Công suất khai thác từ 5.000 m3 nước/ngày đêm trở lên đối với nước dưới đất; Công suất khai thác từ 50.000 m3 nước/ngày đêm trở lên đối với nước mặt |
54 |
Dự án khai thác nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên (dưới đất hoặc lộ ra trên mặt đất) |
Công suất khai thác từ 120 m3 nước/ngày đêm trở lên đối với nước sử dụng để đóng chai; Công suất khai thác từ 500 m3 nước/ngày đêm trở lên đối với nước sử dụng cho mục đích khác |
55 |
Dự án tuyển, làm giàu đất hiếm, khoáng sản có tính phóng xạ |
Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Nhóm các dự án về dầu khí |
||
56 |
Dự án khai thác dầu, khí |
Tất cả |
57 |
Dự án xây dựng nhà máy lọc hóa dầu (trừ các dự án chiết nạp LPG, pha chế dầu nhờn); dự án xây dựng nhà máy sản xuất sản phẩm hóa dầu; dự án xây dựng tuyến đường ống dẫn dầu, khí; dự án xây dựng khu trung chuyển dầu, khí |
Tất cả |
58 |
Dự án xây dựng kho xăng dầu, cửa hàng kinh doanh xăng dầu |
Dung tích kho/bể chứa từ 200 m3 trở lên |
Nhóm các dự án về xử lý chất thải |
||
59 |
Dự án xây dựng cơ sở tái chế, xử lý, chôn lấp hoặc tiêu hủy chất thải tập trung |
Tất cả |
60 |
Dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung |
Tất cả đối với nước thải công nghiệp; Công suất thiết kế từ 500 m3 nước thải/ngày đêm trở lên đối với nước thải sinh hoạt |
61 |
Dự án sơ chế phế liệu (kể cả phế liệu nhập khẩu) |
Công suất từ 3.000 tấn/năm |
62 |
Dự án xây dựng cơ sở phá dỡ tàu cũ, vệ sinh súc rửa tàu |
Tất cả |
Nhóm các dự án về cơ khí, luyện kim |
||
63 |
Dự án xây dựng nhà máy luyện kim |
Tất cả đối với dự án có sử dụng nguyên liệu là phế liệu; Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với dự án sử dụng nguyên liệu khác |
64 |
Dự án xây dựng cơ sở cán thép |
Tất cả đối với dự án có sử dụng nguyên liệu là phế liệu; Công suất từ 2.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với dự án sử dụng nguyên liệu khác |
65 |
Dự án xây dựng cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu thủy |
Thiết kế cho tàu có trọng tải từ 1.000 DWT trở lên |
66 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, sửa chữa container, rơ móc |
Đối với sản xuất, công suất từ 500 container, rơ móc/năm trở lên; Đối với sửa chữa, công suất từ 2.500 container, rơ móc/năm trở lên |
67 |
Dự án xây dựng cơ sở đóng mới, sửa chữa, lắp ráp đầu máy, toa xe |
Công suất từ 100 phương tiện/năm trở lên |
68 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, lắp ráp xe máy, ô tô |
Công suất từ 10.000 phương tiện/năm trở lên đối với xe máy; Công suất từ 500 phương tiện/năm trở lên đối với ô tô |
69 |
Dự án xây dựng cơ sở chế tạo máy móc, thiết bị công cụ |
Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
70 |
Dự án xây dựng cơ sở mạ, phun phủ và đánh bóng kim loại |
Công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên |
71 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất nhôm định hình |
Công suất từ 2.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
72 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang thiết bị kỹ thuật quân sự |
Tất cả |
Nhóm các dự án chế biến gỗ, sản xuất thủy tinh, gốm sứ |
||
73 |
Dự án xây dựng cơ sở chế biến gỗ |
Công suất từ 3.000 m3 gỗ nguyên liệu/năm trở lên |
74 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất dăm gỗ |
Công suất từ 50.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
75 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất ván ép |
Công suất từ 100.000 m2/năm trở lên |
76 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất đồ gỗ gia dụng, xây dựng hoặc công nghiệp |
Công suất từ 10.000 sản phẩm/năm trở lên |
77 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất hàng mỹ nghệ |
Công suất từ 1.000.000 sản phẩm/năm trở lên |
78 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất thủy tinh, gốm sứ |
Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
79 |
Dự án xây dựng nhà máy sản xuất sứ vệ sinh |
Công suất từ 10.000 sản phẩm/năm trở lên |
80 |
Dự án xây dựng nhà máy sản xuất bóng đèn, phích nước |
Công suất từ 1.000.000 sản phẩm/năm trở lên |
Nhóm các dự án chế biến thực phẩm |
||
81 |
Dự án xây dựng cơ sở chế biến thực phẩm |
Công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên |
82 |
Dự án xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung |
Công suất từ 500 gia súc/ngày trở lên; 5.000 gia cầm/ngày trở lên |
83 |
Dự án xây dựng cơ sở chế biến thủy sản |
Công suất từ 100 tấn sản phẩm/năm trở lên |
84 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất đường |
Công suất từ 10.000 tấn đường/năm trở lên |
85 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất cồn, rượu |
Công suất từ 50.000 lít sản phẩm/năm trở lên |
86 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất bia, nước giải khát |
Công suất từ 200.000 lít sản phẩm/năm trở lên |
87 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất bột ngọt |
Công suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
88 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, chế biến sữa |
Công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
89 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, chế biến dầu ăn |
Công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
90 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất bánh, kẹo |
Công suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
91 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất nước đá |
Công suất từ 300 tấn nước đá/ngày đêm trở lên |
92 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất nước lọc, nước tinh khiết đóng chai |
Công suất từ 2.000 m3 nước/năm trở lên |
Nhóm các dự án chế biến nông sản |
||
93 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất thuốc lá điếu |
Công suất từ 600.000 điếu/năm trở lên |
94 |
Dự án xây dựng cơ sở chế biến nguyên liệu thuốc lá |
Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
95 |
Dự án xây dựng cơ sở chế biến nông sản ngũ cốc |
Công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
96 |
Dự án xây dựng cơ sở xay xát, chế biến gạo |
Công suất từ 20.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
97 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, chế biến tinh bột các loại |
Công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên |
98 |
Dự án xây dựng cơ sở chế biến hạt điều |
Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
99 |
Dự án xây dựng cơ sở chế biến chè, ca cao |
Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
100 |
Dự án xây dựng cơ sở chế biến cà phê |
Công suất từ 500 tấn sản phẩm/tháng trở lên đối với phương pháp chế biến ướt; Công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với phương pháp chế biến khô; Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với chế biến cà phê bột, cà phê hòa tan |
Nhóm các dự án chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản |
||
101 |
Dự án xây dựng cơ sở chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, thức ăn thủy sản, phụ phẩm thủy sản |
Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
102 |
Dự án xây dựng cơ sở chế biến bột cá |
Công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên |
103 |
Dự án xây dựng cơ sở nuôi trồng thủy sản thâm canh hoặc bán thâm canh |
Diện tích mặt nước từ 10 ha trở lên |
104 |
Dự án xây dựng cơ sở nuôi trồng thủy sản quảng canh |
Diện tích mặt nước từ 50 ha trở lên |
105 |
Dự án xây dựng cơ sở nuôi trồng thủy sản trên cát |
Quy mô từ 10 ha trở lên |
106 |
Dự án xây dựng cơ sở chăn nuôi gia súc tập trung |
Từ 500 đầu gia súc trở lên đối với trâu, bò; từ 1.000 đầu gia súc trở lên đối với các gia súc khác |
107 |
Dự án xây dựng cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung |
Từ 20.000 đầu gia cầm trở lên; đối với đà điểu từ 200 con trở lên; đối với chim cút từ 100.000 con trở lên |
108 |
Dự án xây dựng cơ sở chăn nuôi, chăm sóc động vật hoang dã |
Tất cả |
109 |
Dự án xây dựng cơ sở chăn nuôi các loài bò sát |
Từ 1.000 con trở lên đối với cá sấu, kỳ đà, trăn; từ 5.000 con trở lên đối với rắn và các loài bò sát khác |
Nhóm dự án sản xuất phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật |
||
110 |
Dự án xây dựng nhà máy sản xuất phân hóa học |
Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
111 |
Dự án xây dựng kho chứa hóa chất, kho chứa thuốc bảo vệ thực vật |
Sức chứa từ 5 tấn trở lên |
112 |
Dự án xây dựng kho chứa phân bón |
Sức chứa từ 100 tấn trở lên |
113 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật |
Tất cả |
114 |
Dự án xây dựng cơ sở sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật |
Công suất từ 300 tấn sản phẩm/năm trở lên |
115 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất phân hữu cơ, phân vi sinh |
Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Nhóm các dự án về hóa chất, dược phẩm, mỹ phẩm |
||
116 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất dược phẩm thuốc thú y |
Tất cả đối với sản xuất vắc xin; Công suất từ 50 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với dược phẩm khác và thuốc thú y |
117 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất hóa mỹ phẩm |
Công suất từ 50 tấn sản phẩm/năm trở lên |
118 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất chất dẻo, các sản phẩm từ chất dẻo, sơn, hóa chất cơ bản |
Công suất từ 100 tấn sản phẩm/năm trở lên |
119 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất các sản phẩm nhựa |
Công suất từ 1000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
120 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất chất tẩy rửa, phụ gia |
Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
121 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất thuốc phóng, thuốc nổ, hỏa cụ |
Tất cả |
122 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất thuốc nổ công nghiệp; kho chứa thuốc nổ |
Tất cả |
123 |
Dự án xây dựng vùng sản xuất muối từ nước biển |
Diện tích từ 100 ha trở lên |
Nhóm các dự án sản xuất giấy và văn phòng phẩm |
||
124 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất bột giấy và giấy từ nguyên liệu thô |
Công suất từ 300 tấn sản phẩm/năm trở lên |
125 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất giấy |
Công suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với dự án sản xuất giấy từ bột giấy Tất cả đối với dự án sản xuất giấy từ phế liệu |
126 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất văn phòng phẩm |
Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
127 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất bao bì các tông |
Công suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Nhóm các dự án về dệt nhuộm và may mặc |
||
128 |
Dự án xây dựng cơ sở nhuộm, dệt có nhuộm |
Tất cả |
129 |
Dự án xây dựng cơ sở dệt không nhuộm |
Công suất từ 10.000.000 m vải/năm trở lên |
130 |
Dự án sản xuất và gia công các sản phẩm may mặc |
Công suất từ 50.000 sản phẩm/năm trở lên nếu có công đoạn giặt tẩy; Công suất từ 2.000.000 sản phẩm/năm trở lên nếu không có công đoạn giặt tẩy |
131 |
Dự án giặt là công nghiệp |
Công suất từ 50.000 sản phẩm/năm trở lên |
132 |
Dự án sản xuất sợi tơ tằm và sợi nhân tạo |
Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Nhóm các dự án khác |
||
133 |
Dự án xây dựng cơ sở nghiên cứu – triển khai hoặc cơ sở sản xuất trong khu công nghệ cao |
Tất cả |
134 |
Dự án chế biến cao su, mủ cao su |
Công suất từ 4.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
135 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất các sản phẩm trang thiết bị y tế từ nhựa và cao su y tế |
Công suất từ 100.000 sản phẩm/năm trở lên |
136 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất giầy dép |
Công suất từ 1.000.000 sản phẩm/năm trở lên |
137 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất săm lốp cao su các loại |
50.000 sản phẩm/năm trở lên đối với ô tô, máy kéo; từ 100.000 sản phẩm/năm trở lên đối với xe đạp, xe máy |
138 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất mực in, vật liệu ngành in khác |
Công suất từ 500 tấn mực in và từ 1.000 sản phẩm/năm trở lên đối với các vật liệu ngành in khác |
139 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất ắc quy, pin |
Công suất từ 50.000 KWh/năm trở lên hoặc từ 100 tấn sản phẩm/năm trở lên |
140 |
Dự án xây dựng cơ sở thuộc da |
Tất cả |
141 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất gas CO2 chiết nạp hóa lỏng, khí công nghiệp |
Công suất từ 3.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
142 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất các thiết bị, sản phẩm chữa cháy |
Tất cả |
143 |
Dự án có hạng mục di dân tái định cư |
Quy mô từ 300 hộ trở lên |
144 |
Dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất |
Có quy mô, công suất tới mức tương đương với dự án thứ tự từ 1 đến 143 |
145 |
Dự án có từ một hạng mục trở lên trong số các dự án thứ tự từ 1 đến 143 của Phụ lục này |
|
146 |
Các dự án tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái môi trường phát sinh ngoài Phụ lục này do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định |
|
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN THUỘC TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ
DUYỆT BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của
Chính phủ)
1. Các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội; thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.
2. Dự án có sử dụng diện tích đất của vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu di sản thế giới, khu di tích lịch sử, văn hóa, khu danh lam thắng cảnh được xếp hạng cấp quốc gia, các vùng thuộc khu dự trữ sinh quyển (trừ các dự án sử dụng diện tích đất thuộc vùng chuyển tiếp của khu dự trữ sinh quyển dưới 20 ha).
3. Dự án xây dựng nhà máy điện nguyên tử, nhà máy điện nhiệt hạch, lò phản ứng hạt nhân; dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện công suất từ 300 MW có địa điểm nằm cách khu đô thị, khu dân cư tập trung dưới 02 km; dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện khác công suất từ 600 MW trở lên; dự án xây dựng nhà máy thủy điện, công trình thủy lợi có dung tích hồ chứa từ 100.000.000 m3 nước trở lên.
4. Dự án có lấn biển từ 20 ha trở lên; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn sóng, chắn gió, chắn cát bay, rừng đặc dụng từ 20 ha trở lên hoặc các loại rừng tự nhiên khác từ 100 ha trở lên; dự án có sử dụng diện tích đất lúa 2 vụ từ 20 ha trở lên; dự án xây dựng cơ sở nuôi trồng thủy sản trên cát có diện tích từ 100 ha trở lên.
5. Dự án xây dựng nhà máy lọc, hóa dầu; dự án xây dựng cơ sở sản xuất hóa chất cơ bản, thuốc bảo vệ thực vật, chất tẩy rửa, phụ gia, phân hóa học công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên; dự án xây dựng cơ sở sản xuất ắc quy có công suất từ 300.000 KWh/năm trở lên hoặc 600 tấn sản phẩm/năm trở lên; dự án nhà máy sản xuất xi măng công suất từ 1.200.000 tấn xi măng/năm trở lên; dự án cơ sở sản xuất có chứa chất phóng xạ hoặc phát sinh chất thải phóng xạ; dự án nhà máy sản xuất bột giấy có công suất từ 25.000 tấn sản phẩm/năm trở lên; dự án xây dựng nhà máy sản xuất cồn, rượu có công suất từ 500.000 lít sản phẩm/năm trở lên; dự án xây dựng nhà máy sản xuất bia, nước giải khát có công suất từ 2.000.000 lít sản xuất/năm trở lên; dự án xây dựng nhà máy chế biến thủy sản có công suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên.
6. Dự án khai thác dầu khí; dự án khai thác khoáng sản rắn công suất từ 500.000 m3 nguyên khai/năm trở lên (bao gồm đất đá thải, khoáng sản); dự án khai thác đất hiếm, khoáng sản có tính phóng xạ; dự án tuyển, làm giàu đất hiếm, khoáng sản có tính phóng xạ có quy mô công suất từ 50.000 tấn sản phẩm/năm trở lên; dự án chế biến, tinh chế đất hiếm, kim loại màu, khoáng sản có tính phóng xạ có sử dụng từ 100.000 tấn quặng tinh/năm; dự án khai thác nước để làm nguồn nước cấp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt có công suất từ 250.000 m3 nước/ngày đêm trở lên.
7. Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí, khu đô thị có diện tích từ 200 ha trở lên; dự án xây dựng bệnh viện có quy mô từ 500 giường bệnh trở lên; dự án xây dựng công trình giao thông ngầm có chiều dài từ 2.000 m trở lên; dự án xây dựng cảng cho tàu có trọng tải từ 50.000 DWT; dự án xây dựng cơ sở luyện gang thép có công suất từ 200.000 tấn sản phẩm/năm trở lên.
8. Dự án xây dựng khu tái chế, xử lý, chôn lấp, tiêu hủy chất thải nguy hại thu gom từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; dự án xây dựng khu tái chế, xử lý, chôn lấp, tiêu hủy chất thải rắn thông thường công suất từ 250 tấn/ngày đêm trở lên; dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải công nghiệp tập trung công suất từ 5.000 m3 nước thải/ngày đêm trở lên;
9. Dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất có tính chất, quy mô, công suất tới mức tương đương với dự án thứ tự từ 1 đến 8 của Phụ lục này.
10. Dự án có từ một hạng mục trở lên trong số các dự án thứ tự từ 1 đến 9 của Phụ lục này.
11. Các dự án khác nêu tại Phụ lục II nằm trên địa bàn 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên hoặc nằm trên vùng biển không xác định được trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hoặc dự án nằm trên địa bàn của 02 quốc gia trở lên./.
THE
GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 29/2011/ND-CP |
Hanoi, April 18, 2011 |
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25,
2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 29, 2005 Law on Environmental Protection;
At the proposal of the Minister of Natural Resources and Environment,
DECREES:
Article 1. Scope of regulation
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 2. Subjects of application
This Decree applies to organizations and individuals engaged in activities related to strategic environmental assessment, environmental impact assessment and environmental protection commitment in the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
STRATEGIC ENVIRONMENTAL ASSESSMENT
Article 3. Subjects and forms of strategic environmental assessment
1. Detailed strategic environmental assessment for strategies, master plans and plans of five (5) years or more provided in Part A of Appendix I to this Decree shall be incorporated in those strategies, master plans and plans.
2. Detailed strategic environmental assessment for strategies, master plans and plans of five (5) years or more provided in Part B of Appendix I to this Decree shall be presented in a separate report.
3. Brief strategic environmental assessment for strategies, master plans and plans of five (5) years or more of national sectors and domains outside the list in Appendix I to this Decree shall be incorporated in those strategies, master plans and plans.
4. Strategic environmental assessment is not compulsory for five-year plans formulated in conformity with master plans of sectors and domains whose strategic environmental assessment reports have been appraised.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 4. Time for strategic environmental assessment and requirements on use of assessment results
1. Strategic environmental assessment shall be conducted concurrently with the formulation of a strategy, master plan or plan.
2. Strategic environmental assessment results shall be integrated into documents of a strategy, master plan or plan.
Article 5. Contents of strategic environmental assessment report
1. A separate report on detailed strategic environmental assessment has the following major contents:
a/ Brief description of the strategy, master plan or plan;
b/ The strategic environmental assessment process; description of the scope of study of the strategic environmental assessment and major environmental issues related to the strategy, master plan or plan;
c/ Description of past developments and prediction of major environmental trends in case of failure to implement the strategy, master plan or plan;
d/ Assessment of conformity of viewpoints and objectives of the strategy, master plan or plan with environmental protection viewpoints and objectives; assessment and comparison of development options of the strategy, master plan or plan;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f/ Consultation of involved parties in the process of strategic environmental assessment;
g/ Proposals on adjustment of the strategy, master plan or plan and measures to prevent and mitigate adverse environmental impacts;
h/ Indication of sources of statistics, data and assessment methods;
i/ Conclusions and recommendations.
2. A strategic environmental assessment report incorporated in a strategy, master plan or plan has the following major contents:
a/ The strategic environmental assessment process; description of the scope of study of the strategic environmental assessment and major environmental issues related to the strategy, master plan or plan;
b/ Assessment of conformity of viewpoints and objectives of the strategy, master plan or plan with environmental protection viewpoints and objectives; assessment and comparison of development options of the strategy, master plan or plan;
c/ Assessment of impacts on major environmental issues in case of implementation of the strategy, master plan or plan;
d/ Consultation of involved parties in the process of strategic environmental assessment;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f/ Conclusions and recommendations.
3. A brief strategic environmental assessment report has the following major contents:
a/ The strategic environmental assessment process; scope of study of the strategic environmental assessment and major environmental issues related to the strategy, master plan or plan;
b/ Assessment of impacts on major environmental issues in case of implementation of the strategy, master plan or plan;
c/ Proposals on adjustment of the strategy, master plan or plan and measures to prevent and mitigate adverse environmental impacts;
d/ Conclusions and recommendations.
4. The Ministry of Natural Resources and Environment shall specify requirements on contents of detailed and brief strategic environmental assessment reports; and elaborate and promulgate technical guidelines for specialized strategic environmental assessment.
Article 6. Dossiers of request for appraisal of strategic environmental assessment reports
1. A dossier of request for appraisal of a separate detailed strategic environmental assessment report comprises:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b/ The detailed strategic environmental assessment report;
c/ The draft strategy, master plan or plan.
2. A dossier of request for appraisal of a detailed strategic environmental assessment report incorporated in a strategy, master plan or plan comprises:
a/ A written request for appraisal;
b/ The draft strategy, master plan or plan incorporating the detailed strategic environmental assessment report.
3. A dossier of request for appraisal of a brief strategic environmental assessment report comprises:
a/ A written request for appraisal;
b/ The draft strategy, master plan or plan incorporating the brief strategic environmental assessment report.
4. The Ministry of Natural Resources and Environment shall specify the number and specifications of the dossiers provided in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Responsibilities for appraisal of strategic environmental assessment reports are provided as follows:
a/ The Ministry of Natural Resources and Environment shall appraise strategic environmental assessment reports of strategies, master plans and plans approved by the National Assembly, the Government or the Prime Minister, except those of security and defense secrets;
b/ The Ministry of Public Security or the Ministry of National Defense shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment in, appraising strategic environmental assessment reports of strategies, master plans and plans involving security or defense secrets approved by the National Assembly, the Government or the Prime Minister;
c/ Ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies shall appraise strategic environmental assessment reports of strategies, master plans and plans falling under their respective approving competence;
d/ Provincial-level People’s Committees shall appraise strategic environmental assessment reports of strategies, master plans or plans falling under their approving competence and provincial-level People’s Councils.
2. Agencies formulating strategies, master plans or plans (below referred to as project owners) shall submit dossiers of request for appraisal of strategic environmental assessment reports to the agencies responsible for appraising strategic environmental assessment reports provided in Clause 1 of this Article.
3. Agencies appraising strategic environ-mental assessment reports shall, within the time limit provided in Article 8 of this Decree, appraise strategic environmental assessment reports and notify appraisal results to project owners. Within seven (7) working days after receiving an invalid dossier, they shall send a notice to the project owner for modification and supplementation.
4. Strategic environmental assessment reports shall be appraised by appraisal councils.
5. The head of an agency responsible for appraising strategic environmental assessment reports shall set up an appraisal council which is composed of representatives of agencies directly related to environmental issues of a strategy, master plan or plan, specialists and other concerned organizations, including the council chairman, a vice chairman, if necessary; one (1) secretary; two (2) counter-arguing members and other members.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. When necessary, an agency responsible for appraising a strategic environmental assessment report shall:
a/ Survey the project area and its neighborhood;
b/ Verify and evaluate information, data, analysis results, assessments and predictions of the strategic environmental assessment report;
c/ Consult concerned socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations and specialists;
d/ Hold theme-based assessment meetings of specialists.
8. The Ministry of Natural Resources and Environment shall detail the appraisal of strategic environmental assessment reports.
Article 8. Time limit for appraisal of strategic environmental assessment reports
1. The time limit for appraising a detailed strategic environmental assessment report is forty-five (45) working days after receiving a complete and valid dossier. For a strategic environmental assessment report to be appraised by a provincial-level People’s Committee, the time limit is thirty (30) working days after receiving a complete and valid dossier.
2. The time limit for appraising a brief strategic environmental assessment report is thirty (30) working days after receiving a complete and valid dossier.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. When a strategic environmental assessment report is approved or approved on condition of modification and supplementation, the project owner shall:
a/ Finalize the strategic environmental assessment report on the basis of comments of the appraisal agency;
b/ Finalize the strategy, master plan or plan on the basis of comments of the appraisal agency. Make specific explanations, if it has different opinions;
c/ Make written explanations about the absorption of appraisal comments enclosed with the revised strategy, master plan or plan and the revised and supplemented strategic environmental assessment report and send them to the appraisal agency.
2. When a strategic environmental assessment report is disapproved, the project owner shall:
a/ Make another strategic environmental assessment report;
b/ Submit a dossier of request for appraisal of the strategic environmental assessment report to the appraisal agency for appraisal.
Article 10. Reporting on appraisal results of strategic environmental assessment reports
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The report on appraisal results of a strategic environmental assessment report is one of the bases for the appraisal and approval of the strategy, master plan or plan.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall detail the contents and forms of the appraisal report and minutes of the appraisal council meetings.
Article 11. Responsibilities of agencies appraising and approving strategies, master plans and plans
An agency appraising and approving a strategy, master plan or plan shall comprehensively and objectively consider proposals and recommendations made in the appraisal report and strategic environmental assessment report when appraising and approving such strategy, master plan or plan.
ENVIRONMENTAL IMPACT ASSESSMENT
1. Projects subject to environmental impact assessment reporting are provided in Appendix II to this Decree.
2. A project owner shall make, or hire an institution meeting the conditions provided in Clause 1, Article 16 of this Decree to make, an environmental impact assessment report for its investment project.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a/ The project location is changed;
b/ The project is not implemented within thirty-six (36) months after the issuance of a decision approving the environmental impact assessment report;
c/ The size, capacity or technology of the project is changed, resulting in increased adverse environmental impacts or scope of impacts.
Article 13. Time of elaboration, submission and approval of environmental impact assessment reports
1. An environmental impact assessment report shall be made concurrently with the formulation of the investment project (feasibility study report).
2. The time of submitting and approving an environmental impact assessment report is provided as follows:
a/ For a prospecting or mining project, the project owner shall submit the environmental impact assessment report before proposing a competent agency to grant or modify the prospecting or mining license. The decision approving an environmental impact assessment report is a basis for a competent authority to grant or modify a prospecting or mining license;
b/ For an oil and gas exploration project specified in Section 1 or 2 of Appendix II to this Decree, the project owner shall submit the environmental impact assessment report before drilling for oil and gas. For an oilfield exploitation project, the project owner shall submit the environmental impact assessment report before the approval of the oilfield development plan. The decision approving the environmental impact assessment report is a basis for a competent authority to approve the oilfield development plan;
c/ For a project with a work item subject to construction licensing, the project owner shall submit the environmental impact assessment report before proposing a competent agency to grant or modify the construction license. The decision approving the environmental impact assessment report is a basis for a competent authority to grant or modify a construction license;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 14. Consultation in the process of environmental impact assessment reporting
1. When making an environmental impact assessment report, the project owner (except the cases specified in Clause 3 of this Article) shall consult:
a/ The People’s Committee of the commune, ward or township (below referred to as commune level) in which the project is to be implemented;
b/ Representatives of communities and organizations directly affected by the project.
2. A project owner investing in a consolidated production, business or service zone with its production, business or service line unconformable with the sector and trade planning in the approved environmental impact assessment report of such zone shall consult the agency having approved the environmental impact assessment report in the phase of building the zone’s infrastructure facilities.
3. Consultation is not required in the following cases:
a/ An investment project in a consolidated production, business or service zone whose environmental impact assessment report has been approved by a competent authority in the phase of building the zone’s infrastructure facilities, provided that this project conforms with the sector and trade planning in the approved environmental impact assessment report of such zone;
b/ An investment project in a sea area for which the administration responsibility has not yet been assigned to any commune-level People’s Committee;
c/ An investment project involving state secrets.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Consultation of the commune-level People’s Committee and representatives of communities and organizations directly affected by a project is conducted as follows:
a/ The project owner shall send to the commune-level People’s Committee and representatives of communities and organizations directly affected by the project a written request for consultation together with brief documents on the project’s major investment items, environmental issues and environmental protection solutions;
b/ When necessary, the commune-level People’s Committee may convene representatives of organizations and communities directly affected by the project to a meeting, notify the project owner of the time, place and participants of the meeting and together with the project owner chair such meeting within ten (10) working days after receiving the project owner’s written request for consultation;
c/ Results of the meeting between the project owner, the consulted agency and involved parties shall be recorded in writing, including the list of participants and all discussed opinions and opinions absorbed or not absorbed by the project owner. The record must contain the signatures of the project owner representative (with full name and title) and representatives of involved parties participating in the meeting;
d/ Within fifteen (15) working days after receiving a written request for consultation, the commune-level People’s Committee shall reply the project owner in writing and make public such reply. Past this time limit, if a consulted agency fails to send a written reply to the project owner, it is regarded as agreeing with the project owner’s investment plan;
e/ Agreeing and disagreeing opinions of consulted organizations and persons shall be summarized and truthfully reflected in the environmental impact assessment report.
2. Written opinions of consulted agencies and the meeting record shall be copied and attached as an annex to the environmental impact assessment report.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall provide the form of request for consultation of involved parties.
Article 16. Conditions on environmental impact assessment report makers
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a/ Having staff specialized in environment with five (5) years of experience, for university degree holders, three (3) years, for master degree holders, and one (1) year, for doctoral degree holders;
b/ Having staff holding university or higher degrees in majors relevant to the project;
c/ Having physical-technical foundations and special-use devices for measuring, taking, processing and analyzing environmental samples, which meet technical requirements. In case of unavailability of qualified special-use devices, having a contract to hire a capable institution.
2. A consultancy service provider that makes an environmental impact assessment report shall take responsibility before the project owner and law for its information and statistics given in the environmental impact assessment report.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall detail conditions on and operation organization of consultancy service providers making environmental impact assessment reports.
1. An environmental impact assessment report contains the following major contents:
a/ Indication of the project origin, project owner, agency competent to approve the project; sources of information and data and use methods; organization and process of environmental impact assessment reporting; consultation of the community in the process of environmental impact assessment reporting;
b/ Listing and detailed description of the project’s activities and work items which likely have adverse environmental impacts, indicating the size in terms of space and time, construction volume, operating technology of each work item and the entire project;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d/ Assessment and prediction of the project’s impacts on natural conditions, natural environmental components, the community and related socio-economic elements; results of consultation of the community;
e/ Proposal of measures to mitigate adverse impacts on natural conditions, natural environmental components, community health and related socio- economic elements;
f/ Listing of works and programs for managing and controlling environmental issues in the course of project implementation;
g/ Estimation of costs for construction of environmental protection works in the project’s total cost estimate;
h/ The project owner’s commitment to taking environmental protection measures in the course of project construction and operation proposed in the environmental impact assessment report and to observing other regulations on environmental protection related to the project.
2. A dossier of request for appraisal and approval of an environmental impact assessment report comprises:
a/ A written request for appraisal and approval of the environmental impact assessment report;
b/ The environmental impact assessment report;
c/ The investment project (feasibility study report).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 18. Appraisal of environmental impact assessment reports
1. Environmental impact assessment reports shall be appraised by appraisal councils or appraisal service providers.
2. Responsibilities for appraisal of environmental impact assessment reports are provided as follows:
a/ The Ministry of Natural Resources and Environment shall appraise environmental impact assessment reports of the projects provided in Appendix III to this Decree, except those involving security and defense secrets;
b/ Ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies shall appraise environmental impact assessment reports of projects under their respective deciding and approving competence, except the projects provided in Appendix III to this Decree;
c/ The Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall appraise environmental impact assessment reports of projects under its deciding and approving competence and security- or defense-related projects as assigned by competent authorities;
d/ Provincial-level People’s Committees shall appraise environmental impact assessment reports of investment projects in their localities, except those provided at Points a, b and c of this Clause.
3. A council for appraisal of an environmental impact assessment report is composed of representatives of management agencies directly related to environmental issues of the project and specialists, including the chairman, a vice chair man, if necessary; one (1) secretary; two (2) counter-arguing members and other members. Over 50% of the appraisal council members must be specialized in environment and other fields related to the project. For the environmental impact assessment report of a projects to be appraised by a ministry, ministerial-level agency or government-attached agency, the appraisal council must be composed of representatives of the provincial-level Natural Resources and Environment Department of the locality in which the project is to be implemented.
4. When necessary, an appraisal agency may carry out the following activities:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b/ Taking samples for analysis and verification;
c/ Consulting the community of the project site;
d/ Hiring specialists, social organizations or socio-professional organizations to give counter-arguments to reported contents;
e/ Holding theme-based assessment meetings.
5. The Ministry of Natural Resources and Environment shall detail the organization and operation of environmental impact assessment report appraisal councils and service providers.
Article 19. Process of appraisal and approval of environmental impact assessment reports
1. A project owner shall submit a dossier of request for appraisal of an environmental impact assessment report to a competent agency provided in Clause 2, Article 18 of this Decree.
2. After receiving such a dossier, an appraisal agency shall check it. If the dossier is incomplete or invalid, within five (5) working days, it shall notify in writing the project owner to complete the dossier.
3. After receiving a complete and valid dossier, within the time limit provided in Clause 1, Article 20 of this Decree, the appraisal agency shall set up an appraisal council or select an appraisal service provider, notify the project owner to pay the fee for the appraisal and notify in writing appraisal results to the project owner.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a/ Making another environmental impact assessment report and submitting it to the appraisal agency for appraisal, if its environmental impact assessment report is not approved. The appraisal time limit and procedures are the same as for the first report;
b/ Modifying and supplementing the environmental impact assessment report and submitting it to the appraisal agency for consideration and submission to a competent authority for issuance of an approval decision, if the environmental impact assessment report is approved on condition of modification and supplementation. The time limit for modification and supplementation of the report is not counted in the time limit for appraisal and approval of the environmental impact assessment report;
c/ Sending the environmental impact assessment report to a competent agency for issuance of an approval decision under regulations, if the report is approved without modification and supplementation.
5. Competent agencies shall approve environmental impact assessment reports within the time limit provided in Clause 2, Article 20 of this Decree after receiving complete and valid dossiers.
Article 20. Time limit for appraisal and approval of environmental impact assessment reports
1. The time limit for appraising environmental impact assessment reports is provided as follows:
a/ Forty-five (45) working days after receiving complete and valid dossiers, for environmental impact assessment reports to be appraised by the Ministry of Natural Resources and Environment, and sixty (60) working days, for projects with complicated environmental impacts;
b/ Thirty (30) working days after receiving complete and valid dossiers, for environmental impact assessment reports not to be appraised by the Ministry of Natural Resources and Environment, and forty-five (45) working days, for projects with complicated environmental impacts.
2. The time limit for approving an environmental impact assessment report is fifteen (15) working days after receiving a complete and valid dossier.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 21. Certification and sending of approved environmental impact assessment reports
1. After issuing the decision approving an environmental impact assessment report, the approval agency shall certify such approval on the back of the cover page or supplement cover page of the environmental impact assessment report and send the report to concerned agencies under Clause 2 of this Article.
2. Certified environmental impact assessment reports and decisions approving these reports shall be sent according to the following provisions:
a/ The Ministry of Natural Resources and Environment shall send one (1) copy of the approval decision together with the environmental impact assessment report to the project owner and the provincial-level Natural Resources and Environment Department of the locality in which the project is to be implemented; and the approval decision to the line ministry;
b/ Ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies shall send one (1) copy of the approval decision together with the environmental impact assessment report to the project owner, the Ministry of Natural Resources and Environment and the provincial-level Natural Resources and Environment Department of the locality in which the project is to be implemented. For projects involving security and defense secrets, approval decisions and environmental impact assessment reports shall be sent under separate regulations;
c/ Provincial-level People’s Committees shall send (1) copy of the approval decision together with the environmental impact assessment report to the project owner and the People’s Committee of the district, town or provincial city (below referred to as district level) in which the project is to be implemented; the approval decision to the line ministry and the commune-level People’s Committee of the locality in which the project is to be implemented; and one (1) copy of the approval decision together with the environmental impact assessment report to the Ministry of Natural Resources and Environment when so requested.
3. Provincial-level People’s Committees shall copy from the originals of decisions approving environmental impact assessment reports sent from ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies and send these copies to district- and commune-level People’s Committees of the localities in which projects are to be implemented.
4. The Ministry of Natural Resources and Environment shall provide the forms of the approval decision and certification of environmental impact assessment reports.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The environmental control plan, which is formulated based on the environmental control program proposed in the environmental impact assessment report, covers the following:
a/ Organization and operation of the project’s environmental protection section;
b/ The project’s plan on environmental protection education and awareness raising;
c/ The responsibilities of the project owner and constructors (if any) for taking solutions and measures to mitigate adverse impacts and prevent and respond to environmental incidents in the project construction phase;
d/ Plan on construction and installation of environmental protection works;
e/ Plan on control of arising waste sources; control of the surrounding environment and other environmental control issues during the construction and official operation of the project.
Article 23. Responsibilities of project owners prior to official project operation
1. To take environmental protection measures during investment preparation and project construction; to conduct environmental observation required by the decision approving the environmental impact assessment report.
2. To design, build and install environmental protection works; operate the project’s waste treatment works on a trial basis; to take over environmental protection works under law; to elaborate, approve and implement a plan to clean the reservoir before retaining water, for a project with construction of an irrigation or hydropower reservoir.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. To cooperate with and create favorable conditions for the environmental protection management agency to inspect the implementation of the environmental control plan and works and measures for environmental protection and environmental incident prevention and response; to fully provide project-related information and statistics upon request.
5. During project implementation, if occurs an incident adversely affecting environment quality and community health, to stop all project activities causing such incident; to respond to and remedy the incident and urgently report it to the provincial-level environment management agency and concerned agencies of the locality of the project site for direction and coordinated settlement.
1. The agency approving an environmental impact assessment report shall carry out the following activities for the project of which it has approved the environmental impact assessment report:
a/ Inspecting and certifying the application of environmental protection works and measures for project operation under Articles 25, 26, 27 and 28 of this Decree;
b/ Inspecting the application of environmental protection measures in the investment preparation and project construction phases when necessary.
2. The agency approving an environmental impact assessment report may assign its professional environmental protection agency to carry out the activities provided at Points a and b, Clause 1 of this Article (below referred to as the inspection and certification agency).
3. For a project with multiple investment phases whose owner wishes to officially operate some work items before the project construction is completed, the inspection and certification agency may inspect and certify the application of environmental protection works and measures for the operation of those work items at the request of the project owner.
4. The Ministry of Natural Resources and Environment shall detail the inspection and certification of application of environmental protection works and measures for project operation; and formulate and promulgate specialized technical guidelines for such inspection and certification.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Written request for inspection and certification of application of environmental protection works and measures for project operation.
2. Copy of the approval decision together with the environmental impact assessment report.
3. Report on application of environmental protection works and measures for project operation provided in Article 26 of this Decree, which clearly describes the size, process and technology of waste treatment; changes from the plan stated in the approved environmental impact assessment report.
4. Annexes to the report on application of environmental protection works and measures for project operation, including a drawing on complete construction and results of trial operation of waste treatment works; certificates and recognition of imported or commercialized uniform waste treatment equipment; notices of sample measuring and analysis; take-over test records and other documents related to environmental protection works and measures.
Article 26. Environmental protection works and measures for project operation
1. Wastewater collection and treatment works, equipment and measures proposed in the environmental impact assessment report.
2. Works, equipment and measures for storage, collection, transport and treatment of hazardous waste and ordinary solid waste proposed in the environmental impact assessment report.
3. Works, equipment and measures for collection and treatment of dust and emitted gas proposed in the environmental impact assessment report.
4. Works, equipment and measures to mitigate adverse environmental impacts not related to waste; works, equipment and plans for prevention of and response to environmental incidents and other environmental protection works, measures and technical solutions.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. An inspection and certification agency shall examine a dossier of request for inspection and certification of application of environmental protection works and measures for project operation sent by the project owner; and make a written notice within five (5) working days after receiving the dossier if the dossier is invalid.
2. An inspection and certification agency shall inspect environmental protection works and measures for project operation applied by the project owner under Article 28 of this Decree within twenty (20) working days after receiving a complete and valid dossier. If the project fails to meet conditions for certification of application of environmental protection works and measures for project operation, the inspection and certification agency shall send a notice to the project owner within five (5) working days after having inspection results.
3. The project owner shall redress paper and practical problems as requested by the inspection and certification agency in its notice; finalize the dossier of request for inspection and certification of application of environmental protection works and measures for project operation and send it to the inspection and certification agency for inspection and certification.
4. When necessary, the inspection and certification agency may re-inspect environmental protection works and measures after the project owner redresses problems.
5. The inspection and certification agency shall issue a certificate of the project owner’s application of environmental protection works and measures for project operation or a written refusal clearly stating the reason within five (5) working days after receiving the dossier of request for inspection and certification of application of environmental protection works and measures for project operation re-submitted by the project owner.
1. An inspection and certification agency shall examine a dossier of request for inspection and certification of application of environmental protection works and measures for project operation sent by the project owner and conduct physical inspection of those works and measures through an inspection team set up by the inspection and certification agency.
2. Depending on the type, size and nature of the project and practical conditions, activities of an inspection team include:
a/ Meeting to evaluate and discuss about environmental protection works and measures for project operation applied by the project owner;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c/ Each team member studying the dossier and writing comments and evaluations of environmental protection works and measures for project operation applied by the project owner;
d/ Making a general evaluation report on physical inspection of environmental protection works and measures for project operation applied by the project owner.
3. When necessary, the inspection and certification agency may carry out the following activities:
a/ Consulting or hiring specialists or institutions to evaluate environmental protection works and measures for project operation applied by the project owner;
b/ Verifying the project’s environmental analysis results provided by the project owner through licensed environmental measuring, sampling and consultancy institutions.
4. Results of dossier and physical inspection of environmental protection works and measures for project operation applied by the project owner shall be written in an inspection record with the signatures, full names and titles of the inspection team head and the authorized representative of the project owner.
5. The inspection and certification agency shall issue a certificate of application of environmental protection works and measures for project operation on the basis of the inspection record and results of the activities provided in Clause 3 of this Article, if any.
6. The certificate of application of environmental protection works and measures for project operation serves as a basis for a project owner to officially operate the project or a number of completed work items, if the project is invested in multiple phases. This certificate is a basis for competent state agencies to license hazardous waste treatment and destruction and wastewater discharge into water sources.
7. The Ministry of Natural Resources and Environment shall provide the forms of documents related to the inspection and certification of project owners’ application of environmental protection works and measures for project operation.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ENVIRONMENTAL PROTECTION COMMITMENT
Article 29. Subjects of environmental protection commitment making and registration
1. Investment projects with nature, size and capacity outside the list or below the level set in the list provided in Appendix II to this Decree.
2. Production, business and service activities not subject to investment project formulation but with arising production waste.
Article 30. Contents and registration dossier of a written environmental protection commitment
1. A written environmental protection commitment for an investment project covers:
a/ Brief introduction of the project, including name and address of the project owner; project name and location; production size, capacity and technology; quantity and type of materials and fuel used during project implementation. The project owner shall take responsibility for the accuracy and completeness of declared information and statistics;
b/ Arising waste: Maximum volume and concentration of each type of waste, if any;
c/ Commitment to taking measures to reduce and treat waste and to observing the environmental protection law.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a/ Brief introduction of the production, business or service plan, including name and address of the establishment owner; place of implementation; production size or type of business or service; quantity and type of materials and fuel used during operation. The establishment owner shall take responsibility for the accuracy and completeness of declared information and statistics;
b/ Arising waste: Maximum volume and concentration of each type of waste, if any;
c/ Commitment to taking measures to reduce and treat waste and to observing the environmental protection law.
3. The registration dossier of a written environmental protection commitment comprises:
a/ The written environmental protection commitment;
b/ The investment project (feasibility study report) or the production or business plan.
4. The Ministry of Natural Resources and Environment shall provide the form of the written environmental protection commitment.
Article 31. Time for written environmental protection commitment registration
1. For a prospecting or mining project, the project owner shall register the written environmental protection commitment before proposing a competent agency to grant or modify a prospecting or mining license.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. For an investment project with work items subject to construction licensing, the project owner shall register the written environmental protection commitment before proposing a competent agency to grant or modify a construction license.
4. For a project or production, business or service activities other than those provided in Clauses 1, 2 and 3 of this Article, the project owner or establishment owner shall register the written environmental protection commitment before carrying out investment, production or business activities.
Article 32. Written environmental protection commitment registration
1. District-level People’s Committees shall conduct the registration of written environmental protection commitments.
2. In the following cases, a district-level People’s Committee may authorize a commune-level People’s Committee to conduct the registration of written environmental protection commitments:
a/ Production, business or service activities are to be carried out within one (1) commune and are not subject to investment project formulation (feasibility study report);
b/ The investment project is to be implemented within one (1) commune without waste arising during its implementation.
3. For an investment project or production, business or service activities to be carried out in two (2) or more districts, the project owner or establishment owner may register the written environmental protection commitment at the most convenient district-level People’s Committee.
4. For an investment project to be implemented in a sea area for which the administration responsibility has not yet been assigned to any district-level People’s Committee, the project owner shall register the written environmental protection commitment at the district-level People’s Committee of the locality at which the project’s waste treatment and discharge are registered. If such project does not have waste to be brought to the inland for recycling, re-use, treatment or discharge, the project owner is not required to register the written environmental protection commitment.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. A written environmental protection commitment shall be registered as follows:
a/ The project owner or establishment owner shall submit the registration dossier of a written environmental protection commitment to a competent agency provided in Article 32 of this Decree;
b/ Within five (5) working days after receiving a dossier, a competent agency provided in Article 32 of this Decree shall notify in writing the project owner of its acceptance or refusal of the dossier. In case of refusal, it shall clearly state the reason.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall provide the form of notice of acceptance or refusal of a registration dossier of a written environmental protection commitment.
Article 34. Sending of registered written environmental protection commitments
1. For a written environmental protection commitment registered at a district-level People’s Committee: Within two (2) working days, the district-level People’s Committee shall send one (1) copy of the registered written environmental protection commitment to the project owner, district-level environmental protection management agency and commune-level People’s Committee of the locality in which the investment project or production, business or service activities is/are to be carried out, and to concerned district-level People’s Committees, if such project or activities is/are to be carried out in two (2) or more districts.
2. For a written environmental protection commitment registered at a commune-level People’s Committee: Within two (2) working days, the commune-level People’s Committee shall send one (1) copy of the registered written environmental protection commitment to the project owner and the district-level environmental protection management agency.
1. To take measures to mitigate adverse environmental impacts stated in the registered written environmental protection commitment.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. To cooperate with and create favorable conditions and provide relevant necessary information for the environmental protection state management agency to conduct supervision, examination and inspection during investment project implementation or production and business operations.
4. To make another written environmental protection commitment for the investment project or production, business or service activities in the following cases:
a/ Change of location of the project or production, business or service activities;
b/ Failure to carry out the project or production, business or service activities within twenty-four (24) months after registering the written environmental protection commitment;
c/ Change of size, capacity or technology, resulting in increased adverse environmental impacts or scope of impacts.
5. When an investment project or production, business or service activities change its/their nature or size to an extent that requires environmental impact assessment reporting as provided in Appendix II to this Decree, the project owner or establishment owner shall make an environmental impact assessment report and submit it to a competent authority provided in Article 18 of this Decree for appraisal and approval under regulations.
1. To inspect the application of environmental protection measures stated in registered written environmental protection commitments and the observance of current laws on environmental protection during investment project implementation or production, business or service operations.
2. To receive and process proposals and recommendations of project owners, establishment owners or concerned organizations and individuals related to the application of environmental protection issues and measures during investment project implementation or production, business or service operations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The financial regime applicable to strategic environmental assessment is as follows:
a/ Funds for making strategic environmental assessment reports shall be included in the funds for formulation of strategies, master plans and plans allocated from the state budget for economic non-business activities and other sources, if any;
b/ Funds for appraisal of strategic environmental assessment reports shall be allocated from the environmental non-business funds.
2. The financial regime applicable to environmental impact assessment is as follows:
a/ Funds for making environmental impact assessment reports shall be allocated from project owners’ investment funds;
b/ Funds for appraisal of environmental impact assessment reports shall be allocated from collected fees for appraisal of environmental impact assessment reports;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. The financial regime applicable to environmental protection commitment is as follows:
a/ Funds for making written environmental protection commitments shall be allocated from project owners’ investment funds;
b/ Funds for inspection of application of environmental protection measures stated in written environmental protection commitments shall be allocated from the environmental non-business funds.
4. Responsibilities for guidance:
a/ The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment in, guiding Points a and b, Clause 1, Points b and c, Clause 2, and Point b, Clause 3, of this Article;
b/ The Ministry of Natural Resources and Environment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment in, guiding Point a, Clause 2, and Point a, Clause 3, of this Article for state budget-funded investment projects.
1. District-level People’s Committees shall biannually submit to provincial-level People’s Committees reports on registration and inspection of realization of written environmental protection commitments; registration of simple environmental protection plans in localities under their management. The deadline for report submission is provided as follows:
a/ Before July 10 of the year of implementation, for the first report;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Before January 15 every year, provincial-level People’s Committees shall submit to the Ministry of Natural Resources and Environment reports on appraisal of strategic environmental assessment reports; appraisal and approval of environmental impact assessment reports; registration of written environmental protection commitments; inspection and certification of environmental protection works and measures; appraisal, approval, inspection and certification of implementation of detailed environmental protection plans; and registration and inspection of the implementation of simple environmental protection plans of the previous year in localities under their management.
3. Before January 15 every year, ministries (except the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security), ministerial-level agencies and government-attached agencies shall submit to the Ministry of Natural Resources and Environment reports on appraisal of strategic environmental assessment reports; appraisal and approval of environmental impact assessment reports; and inspection and certification of environmental protection works and measures of the previous year in the sectors under their management.
4. The Ministry of Natural Resources and Environment shall detail the contents and forms of the reports provided in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.
Article 39. Transitional provisions
1. Dossiers of request for appraisal of strategic environmental assessment reports; appraisal and approval of environmental impact assessment reports; appraisal and approval of supplemented environmental impact assessment reports; inspection and certification of the implementation of reported contents and requirements stated in decisions approving environmental impact assessment reports; registration and certification of written environmental protection commitments; and certification of supplemented written environmental protection commitments received by competent agencies before the effective date of this Decree shall be considered and handled under the Government’s Decree No. 80/2006/ND- CP of August 9, 2006, detailing and guiding a number of articles of the Environmental Protection Law, and the Government’s Decree No. 21/2008/ND-CP of February 28, 2008, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 80/2006/ND-CP of August 9, 2006, detailing and guiding a number of articles of the Environmental Protection Law.
2. Consolidated production, business or service zones or production, business or service establishments whose environmental protection plans have been approved shall report to the agencies approving those plans for consideration and certification of the implementation of environmental protection issues stated in the environmental protection plans under the applicable law at the time such plans were approved.
3. By the effective date of this Decree, consolidated production, business or service zones or production, business or service establishments that fail to obtain decisions approving environmental impact assessment reports, decisions approving supplemented environmental impact assessment reports, registration certificate of environmental standard conformity, written environmental protection commitments, or decisions approving or written certification of environmental protection plans shall, in addition to being handled for their violations under law, take either of the following remedies within two (2) years after the effective date of this Decree:
a/ Making a detailed environmental protection plan, for establishments with size and nature similar to the subjects of environmental impact assessment reporting under this Decree, and submit it to a competent agency provided in Clause 2, Article 18 of this Decree for appraisal and approval;
b/ Making a simple environmental protection plan, for establishments with size and nature similar to the subjects of written environmental protection commitment registration under this Decree, and submit it to a competent agency provided in Article 32 of this Decree for registration.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Detailed and simple environmental protection plans serve as a basis for implementation by consolidated production, business or service zones or production, business or service establishments and for examination, inspection and violation handling by concerned state management agencies.
6. The Ministry of Natural Resources and Environment shall detail the formulation, appraisal, approval, inspection and certification of the implementation of detailed environmental protection plans; and the formulation and registration of simple environmental protection plans.
This Decree takes effect on June 5, 2011, and replaces Articles 6 thru 17 of the Government’s Decree No. 80/2006/ND-CP of August 9, 2006, detailing and guiding a number of articles of the Environmental Protection Law; and Clauses 3 thru 10, Article 1 of the Government’s Decree No.21/2008/ND-CP of February 28, 2008, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 80/2006/ND-CP of August 9, 2006, detailing and guiding a number of articles of the Environmental Protection Law.
Article 41. Implementation responsibilities
1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall guide and organize the implementation of this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government- attached agencies and chairpersons of provincial-level People’s Committees shall implement this Decree.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
LIST OF STRATEGIC PROJECTS AND MASTER PLANS SUBJECT
TO DETAILED STRATEGIC ENVIRONMENTAL ASSESSMENT
(To the Government's Decree No. 29/2011/ND-CP of April 18, 2011)
A
Strategic environmental assessment reports incorporated in strategies, master plans and plans
I
Socio-economic development strategies and master plans
1
National socio-economic development strategies
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Development strategies and master plans of national-level sectors and domains
1
Development strategies on industry, agriculture and rural development, transport, construction, tourism and health (including also sub-sectors of these sectors and domains)
2
Development master plans on industry, agriculture and rural development, transport, construction, tourism and health other than those provided in Part B of Appendix II
III
Master plans on inter-provincial river basins
B
Separate strategic environmental assessment reports
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Socio-economic development strategies and master plans
1
Socio-economic development master plans of socio-economic regions, key economic regions, economic regions, economic corridors and economic belts
2
Socio-economic development master plans of provinces and centrally run cities
II
Development master plans of national-level sectors and domains
1
Development master plans on electricity, hydropower, thermopower, atomic energy and nuclear power; oil and gas exploitation, petrochemistry; paper; basic chemicals, fertilizer, plant protection drugs; rubber; textiles and garments; cement; steel; mining and processing of coal, iron ores, tin, aluminum, wolfram, antimony, titanium, gold, rare earth and other radioactive minerals
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Development master plans on agriculture, forestry, fisheries and irrigation
3
Development master plans on road, railway, seaway, waterway, port and aviation infrastructure facilities
4
Development master plans on urban centers, construction materials, solid waste management and hazardous waste management
5
Development master plans on tourism and golf courses
6
Development master plans on hospital networks
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Development master plans on economic zones, industrial parks, export-processing zones and hi-tech zones
III
Master plans on land use, forest protection and development and exploitation and use of other natural resources on inter- provincial or -regional scale
1
National and regional master plans on land use
2
Master plans on forest protection and development in 2 or more provinces
3
Master plans on exploitation and use of surface water, ground water and minerals in 2 or more provinces
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Other strategies, master plans and plans as directed by the National Assembly, the Government and the Prime Minister
LIST OF PROJECTS SUBJECT TO ENVIRONMENTAL IMPACT
ASSESSMENT REPORTING
(To the Government's Decree No. 29/2011/ND-CP of April 18, 2011)
No.
Projects
Size
1
Projects in which investment is decided by the National Assembly or the Prime Minister
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Projects using land of nature reserves; national parks; historical-cultural relics; world heritages; biosphere reserves; and ranked landscapes and scenic places
All
Construction projects
3
Projects to build technical infrastructure of urban centers and residential areas
With an area of 5 ha or larger
4
Projects to build or upgrade water drainage systems of urban and residential areas;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
With a length of 5 km or longer
With a dredging area of 1 ha or larger
5
Projects to build technical infrastructure of industrial parks, hi- tech zones, industrial complexes, export-processing zones, trade zones, traditional craft villages and other consolidated production and business zones
All
6
Projects to build supermarkets and trade centers
With a business area of 500 m2 or larger
7
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
All
8
Projects to build hospitals
All
9
Projects to build laboratories with hazardous waste arising from testing activities
All
10
Projects to build dormitories and condominiums
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
Projects to build tourist service, sports and recreational centers and golf courses
With an area of 5 ha or larger
12
Projects to build tourist lodgings
With 50 rooms or more
13
Projects to build other tourist service centers (comprising infrastructure facilities and physical foundations)
With a daily wastewater volume of 500 m3 or more
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Projects to build cemeteries (for burial, incineration and other forms)
All
15
Projects to build works with basements
With a depth of 10 m or deeper
16
Projects to build fighting works, military training centers, shooting ranges and defense ports; military depots; and defense-economic zones
All
Construction material projects
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Projects to build cement plants
Projects to build clinker plants
All
With an annual capacity of 500,000 tons of clinker or more
18
Projects to build clinker grinding and cement production establishments
With an annual capacity of 100,000 tons of cement or more
19
Projects to build brick, roofing tile and fibro-cement sheet plants
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
Projects to build establishments producing flooring and walling tiles of all types
With an annual capacity of 500,000 m2 or more
21
Projects to build establishments producing other construction supplies and materials
With an annual capacity of 50,000 tons of products or more
Transport projects
22
Projects to build underground transport works (metros and tunnels);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
All
With a length of 500 m or longer
23
Projects to build automobile highways and automobile roads from grade I to III; overhead railways; and airports
All
24
Projects to renovate and upgrade automobile highways, automobile roads from grade I to III, and railways
All
25
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
With a length of 100 km or longer
26
Projects to build road and rail bridges
With a length of 200 m or longer (excluding feeder roads)
27
Projects to build river and sea ports
For receiving ships of 1,000 DWT or larger
28
Projects to build fishing ports and wharves
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
29
Projects to build car terminals
With an area of 5 ha or larger
30
Projects to produce hot asphalt concrete
With a daily capacity of 100 tons of products or more
Power and radioactivity projects
31
Projects to build nuclear reactors; nuclear power plants and thermopower plants
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
32
Projects to build production, business and service establishments using radioactive substances or with arising radioactive waste
All
33
Projects to build wind power and photo-electric power plants
Using 100 ha of land or water surface or more
34
Projects to build hydro-power plants
With reservoir capacity of 100,000 m3 of water or more or with a capacity of 1 MW or more
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Projects to build electricity transmission lines and power stations
Of 110 kV or higher
36
Projects to manufacture electric wires and cables
With an annual capacity of 10,000 tons of products or more
Electronics and telecommunications projects
37
Projects to build radio transceiver stations and telecommunications transceiver stations
With a capacity of 2 kW or more
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Projects to manufacture electric and electronic devices
With an annual capacity of 10,000 units or more
39
Projects to manufacture electric and electronic components
With an annual capacity of 500 tons of electric components and 100,000 electronic components or more
40
Projects to build telecommunications routes
With a length of 100 km or longer
Projects on irrigation and forest and agricultural land use
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Projects to build reservoirs
With a capacity of 100,000 m3 of water or more
42
Projects to build irrigation and water supply and drainage works for agricultural, forestry and fishery production
Irrigation and water supply and drainage for an area of 100 ha or larger
43
Construction projects encroaching sea areas
With a coastal beltway of 1,000 m or longer or encroaching a sea area of 5 ha or larger
44
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
With a length of 1,000 m or longer
45
Projects which change use purposes of forest areas or areas under two rice crops per year
With an area of 5 ha or larger, for watershed protection forests, wave-sheltering protection forests and special-use forests; 10 ha or larger, for natural forests; 50 ha or larger, for other forests; and 3 ha or larger, for areas under two rice crops per year
46
Projects to grow and exploit forests
With a forestation area of 1,000 ha or larger; exploitation of a forest area of 200 ha or larger, for planted forests, 50 ha or larger, for natural production forests, and 10 ha or larger, for natural protection forests
47
Projects to build industrial crop zones and consolidated zones for vegetable and flower plantation (including also re-cultivation projects)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mineral prospecting, exploitation and processing projects
48
Projects to exploit materials for ground leveling
With an annual capacity of 100,000 m3 of primary materials or more
49
Projects to exploit sand or dredge
With an annual
river beds to acquire materials for ground leveling and construction
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
Projects to exploit solid minerals (without using hazardous substances, chemicals or industrial explosive materials)
With an annual mining volume (including minerals and earth and rock waste) 50,000 m3 of primary materials or more
51
Projects to explore rare earth and radioactive minerals; projects to exploit and process solid minerals using hazardous substances, chemicals or industrial explosive materials; projects to process and refine ferrous metals, radioactive metals and rare earth
All
52
Projects to process solid minerals without using hazardous substances or chemicals
With an annual capacity of 50,000 m3 of products or more
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
53
Projects to exploit water for supply to production, business, service and daily-life activities
With a daily capacity of 5,000 m3 of ground water and 50,000 m3 of surface water or more
54
Projects to exploit (ground or surface) mineral water and thermal mineral water
With a daily capacity of 120 m3 of water or more, for bottling; and 500 m3 of water or more, for other purposes
55
Projects to sort and enrich rare earth and radioactive minerals
With an annual capacity of 1,000 tons of products or more
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
56
Oil and gas exploitation projects
All
57
Projects to build oil refineries (except those on LPG filling and lubricant preparation); petrochemistry plants; oil and gas pipelines and oil and gas transit centers
All
58
Projects to build petroleum depots and shops
With depot or tank capacity of 200 m3 or more
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
59
Projects to build centralized waste recycling, treatment, burial or destruction establishments
All
60
Projects to build centralized wastewater treatment systems
All, for industrial wastewater;
With a daily designed capacity of 500 m3 or more, for daily-life wastewater
61
Projects to preliminarily process scraps (including imported scraps)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
62
Projects to build establishments dismantling and cleaning ships
All
Engineering and metallurgy projects
63
Projects to build metallurgy plants
All, for projects using materials being scraps;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
64
Projects to build steel rolling mills
All, for projects using materials being scraps;
With an annual capacity of 2,000 tons of products or more, for projects using other materials
65
Projects to build shipyards and ship repair establishments
Designed for ships of 1,000 DWT or larger
66
Projects to build plants manufacturing and repairing containers and trailers
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
With an annual capacity of 2,500 containers and trailers or more, for repair
67
Projects to build plants building, repairing and assembling locomotives and compartments
With an annual capacity of 100 vehicles or more
68
Projects to build motorbike and automobile manufacturing and assembling plants
With an annual capacity of 10,000 motorbikes and 500 automobiles or more
69
Projects to build machinery and tool machinery plants
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
70
Projects to build metal plating, coating and polishing plants
With an annual capacity of 500 tons of products or more
71
Projects to build plants of formed aluminum
With an annual capacity of 2,000 tons of products or more
72
Projects to build weapon, military supplies and technical equipment manufacturing and repair plants
All
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
73
Projects to build timber processing mills
With an annual capacity of 3,000 m3 of timber or more
74
Projects to build chip plants
With an annual capacity of 50,000 tons of products or more
75
Projects to build plywood plants
With an annual capacity of 100,000 m2 or more
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Projects to build plants of domestic, construction or industrial wood products
With an annual capacity of 10,000 products or more
77
Projects to build art craft plants
With an annual capacity of 1 million products or more
78
Projects to build glass, ceramics or china plants
With an annual capacity of 1,000 tons of products or more
79
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
With an annual capacity of 10,000 products or more
80
Projects to build bulb and thermos plants
With an annual capacity of 1 million products or more
Food processing projects
81
Projects to build food processing establishments
With an annual capacity of 500 tons of products or more
82
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
With a daily capacity of 500 cattle or 5,000 poultry or more
83
Projects to build aquatic processing establishments
With an annual capacity of 100 tons of products or more
84
Projects to build sugar mills
With an annual capacity of 10,000 tons of sugar or more
85
Projects to build alcohol and spirit breweries
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
86
Projects to build beer and beverage breweries
With an annual capacity of 200,000 litters of products or more
87
Projects to build food seasoning plants
With an annual capacity of 5,000 tons of products or more
88
Projects to build milk production and processing establishments
With an annual capacity of 10,000 tons of products or more
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Projects to build edible oil production and processing establishments
With an annual capacity of 10,000 tons of products or more
90
Projects to build confectionery makers
With an annual capacity of 5,000 tons of products or more
91
Projects to build ice plants
With a daily capacity of 300 tons of ice or more
92
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
With an annual capacity of 2,000 m3 of water or more
Farm product processing projects
93
Projects to build cigarette plants
With an annual capacity of 600,000 cigarettes or more
94
Projects to build tobacco processing establishments
With an annual capacity of 1,000 tons of products or more
95
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
With an annual capacity of 10,000 tons of products or more
96
Projects to build rice mills
With an annual capacity of 20,000 tons of products or more
97
Projects to build starch production and processing establishments
With an annual capacity of 500 tons of products or more
98
Projects to build cashew nut processing establishments
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
99
Projects to build tea or cocoa processing establishments
With an annual capacity of 1,000 tons of products or more
100
Projects to build coffee processing establishments
With a monthly capacity of 500 tons of products or more, for those using the wet method; an annual capacity of 10,000 tons of products or more, for those using the dry method; and 1,000 tons of products or more, for processing powder and instant coffee
Projects on animal husbandry and animal and aquatic feed processing
101
Projects to build establishments processing animal and aquatic feed and aquatic by-products
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
102
Projects to build fish powder processing mills
With an annual capacity of 500 tons of products or more
103
Projects to build intensive or semi- intensive aquaculture establishments
With a water surface area of 10 ha or larger
104
Projects to build extensive aquaculture establishments
With a water surface area of 50 ha or larger
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Projects to build on-sand aquaculture establishments
With a rearing area of 10 ha or larger
106
Projects to build consolidated cattle raising establishments
With a herd of 500 or more, for buffalos and cows; and 1,000 or more, for other cattle
107
Projects to build consolidated poultry raising establishments
With a flock of 20,000 poultry; 200 ostriches; or 100,000 quails, or more
108
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
All
109
Projects to build reptile breeding establishments
With 1,000 alligators, varans or pythons; and 5,000 snakes or other reptiles, or more
Projects on fertilizer and plant protection drug production
110
Projects to build fertilizer plants
With an annual capacity of 1,000 tons of products or more
111
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
With a storage capacity of 5 tons or more
112
Projects to build fertilizer warehouses
With a storage capacity of 100 tons or more
113
Projects to build plant protection drug factories
All
114
Projects to build establishments bottling or packing plant protection drugs
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
115
Projects to build organic or micro-bio fertilizer plants
With an annual capacity of 1,000 tons of products or more
Chemicals, pharmaceuticals and cosmetics projects
116
Projects to build pharmaceutical product or veterinary drug plants
All, for vaccine production;
With an annual capacity of 50 tons of products or more, for other pharmaceutical products and veterinary drugs
117
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
With an annual capacity of 50 tons of products or more
118
Projects to build plants of plastics, plastic-based products, paint and basic chemicals
With an annual capacity of 100 tons of products or more
119
Projects to build plastic product plants
With an annual capacity of 1,000 tons of products or more
120
Projects to build plants of detergent and additives
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
121
Projects to build plants of discharge substances, explosives and fire devices
All
122
Projects to build industrial explosive plants and warehouses
All
123
Projects to build zones making salt from seawater
With an area of 100 ha or larger
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
124
Projects to build pulp and paper plants
With an annual capacity of 300 tons of products or more
125
Projects to build paper plants
With an annual capacity of 5,000 tons of products or more, for production of paper from pulp
All, for production of paper from waste
126
Projects to build stationery plants
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
127
Projects to build carton packaging plants
With an annual capacity of 5,000 tons of products or more
Textiles, dyeing and garment projects
128
Projects to build weaving or dye- weaving establishments
All
129
Projects to build non-dye weaving establishments
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
130
Projects on production and sub- production of garments
With an annual capacity of 50,000 products or more, for those involving the washing and bleaching process
With an annual capacity of 2 million products or more, for those not involving the washing and bleaching process
131
Projects on industrial washing and laundering
With an annual capacity of 50,000 products or more
132
Projects on silk and synthetic fiber making
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Other projects
133
Projects to build research and development institutions or production establishments in hi-tech zones
All
134
Projects on rubber and latex processing
With an annual capacity of 4,000 tons of products or more
135
Projects to build plants of medical products and equipment from medical plastics and rubber
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
136
Projects to build footwear plants
With an annual capacity of 1 million products or more
137
Projects to build plants of rubber tires and tubes of different types
With an annual capacity of 50,000 products or more, for autos and tractors; and 100,000 products or more, for bikes and motorbikes
138
Projects to build plants of printing ink and other printing materials
With an annual capacity of 500 tons of printing ink and 1,000 other products or more
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Projects to build battery and cell factories
With an annual capacity of 50,000 kWh or 100 tons of products or more
140
Projects to build tanning establishments
All
141
Projects to build establishments manufacturing CO2 gas and filling and liquefying industrial gas
With an annual capacity of 3,000 tons of products or more
142
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
All
143
Projects involving relocation and resettlement
For 300 households or more
144
Projects on renovation, expansion, upgrading and capacity increase
With size and capacity to the level of projects listed from Nos. 1 thru 143
145
Projects with one item or more among projects listed from Nos. 1 thru 143 in this Appendix
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
146
Projects at risk of environmental pollution and degradation outside this Appendix shall be considered and decided by the Minister of Natural Resources and Environment
LIST OF PROJECTS WITH ENVIRONMENTAL IMPACT
ASSESSMENT REPORTS TO BE APPRAISED AND APPROVED BY THE MINISTRY OF NATURAL
RESOURCES AND ENVIRONMENT
(To the Government’s Decree No. 29/2011/ND-CP of April 18, 2011)
1. Projects in which investment is decided by the National Assembly or the Prime Minister.
2. Projects using land of national parks, nature reserves, world heritages, historical and cultural relics, ranked national landscapes and scenic places and areas of biosphere reserves (except projects using land of transitional areas of biosphere reserves of under 20 ha).
3. Projects to build atomic power plants, thermonuclear power plants, nuclear reactors; thermopower plants with a capacity of 300 MW or more and located less than 2 km from an urban center or concentrated residential area; other thermopower plants with a capacity of 600 MW or more; hydro-power plants and irrigation works with a reservoir capacity of 100 million m3 or more.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Projects to build oil refineries and petrochemistry plants; projects to build plants of basic chemicals, plant protection drugs, detergents, additives and chemical fertilizer with an annual capacity of 10,000 tons of products or more; projects to build battery plants with an annual capacity of 300,000 kWh or 600 tons of products or more; cement plant projects with an annual capacity of 1.2 million tons or more; projects on plants storing radioactive substances or with radioactive waste; projects to build pulp mills with an annual capacity of 25,000 tons of products or more; projects to build alcohol or spirit breweries with an annual capacity of 500,000 liters of products or more; projects to build beer or beverage plants with an annual capacity of 2 million liters of products or more; projects to build aquatic product processing plants with an annual capacity of 5,000 tons of products or more.
6. Oil exploitation projects; solid mineral exploitation projects with an annual capacity of 500,000 m3 of primary materials (including tailings and minerals) or more; projects to exploit rare earth and radioactive minerals; projects to sort and enrich rare earth and radioactive minerals with an annual capacity of 50,000 tons of products or more; projects to process and refine rare earth, ferrous metals and radioactive minerals using annually 100,000 tons of refined ores or more; projects to exploit water for supply to production, business, service and daily-life activities with a daily capacity of 250,000 m3.
7. Projects to build infrastructure of industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones, industrial complexes, tourist service and recreational centers and urban centers with an area of 200 ha or larger; projects to build hospitals with 500 patient beds or more; projects to build ports for ships of 50,000 DWT or larger; projects to build steel refineries with an annual capacity of 200,000 tons of products.
8. Projects to build zones for recycling, treating, burying and destroying hazardous waste collected from production, business and service establishments; projects to build zones for recycling, treating, burying and destroying ordinary solid waste with a daily capacity of 250 tons or more; projects to build consolidated industrial wastewater treatment systems with a daily capacity of 5,000 m3 or more.
9. Projects on renovation, expansion, upgrading and capacity increase with nature, size and capacity up the level of projects listed from Nos. 1 thru 8 of this Appendix.
10. Projects with one or more items among projects listed from Nos. 1 thru 9 of this Appendix.
11. Other projects specified in Appendix II located in 2 or more provinces and centrally run cities or in a sea area for which the administration responsibility has not been assigned to any provincial-level People’s Committee, or projects located in 2 or more countries.-
;Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường
Số hiệu: | 29/2011/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 18/04/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường
Chưa có Video