CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 143/2004/NĐ-CP |
Hà Nội 12 tháng 7 năm 2004 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 27 tháng 12 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
NGHỊ ĐỊNH:
"Điều 14. Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án sau đây:
a) Dự án có sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích đất của vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc khu di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng; dự án có sử dụng diện tích đất thuộc phạm vi từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên;
b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu đô thị từ loại 3 trở lên (có quy mô dân số từ 100.000 người trở lên); dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao có quy mô từ 150 ha trở lên; dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu kinh tế, thương mại có quy mô từ 1.000 ha trở lên;
c) Dự án xây dựng cầu vĩnh cửu có chiều dài từ 1.000 m trở lên, cảng biển cho tàu thuỷ có trọng tải từ 50.000 DWT trở lên, cảng hàng không, sân bay; dự án nhà máy đóng, sửa chữa tàu thuỷ trọng tải từ 10.000 DWT trở lên; dự án kho xăng dầu có dung tích từ 50.000 m3 trở lên;
d) Dự án nhà máy thuỷ điện với hồ chứa có dung tích từ 100.000.000 m3 nước trở lên; dự án nhà máy nhiệt điện có công suất từ 200 MW trở lên;
đ) Dự án lọc, hoá dầu; dự án nhà máy sản xuất chất dẻo có công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên; dự án nhà máy sản xuất phân hoá học có công suất từ 100.000 tấn sản phẩm/năm trở lên; dự án nhà máy sản xuất sơn, hoá chất cơ bản, thuốc bảo vệ thực vật, chất tẩy rửa, phụ gia có công suất từ 20.000 tấn sản phẩm/năm trở lên; dự án nhà máy chế biến mủ cao su và cao su có công suất từ 50.000 tấn sản phẩm/năm trở lên; dự án nhà máy sản xuất săm, lốp ô tô, máy kéo có công suất từ 1.000.000 sản phẩm/năm trở lên; dự án nhà máy sản xuất ắc quy có công suất từ 300.000 KWh/năm trở lên; dự án nhà máy dệt nhuộm có công suất từ 30.000.000 m vải/năm trở lên;
e) Dự án nhà máy sản xuất cồn, rượu có công suất từ 1.000.000 lít sản phẩm/năm trở lên; dự án nhà máy sản xuất bia, nước giải khát có công suất từ 10.000.000 lít sản phẩm/năm trở lên;
g) Dự án khai thác dầu, khí; dự án khai thác khoáng sản rắn (không sử dụng hoá chất) có công suất từ 500.000 m3/năm trở lên; dự án khai thác khoáng sản rắn có chứa những chất độc hại hoặc có sử dụng hoá chất độc hại; dự án khai thác nước dưới đất có công suất khai thác từ 50.000 m3 nước/ngày đêm trở lên; dự án khai thác nước mặt có công suất từ 500.000 m3 nước/ngày đêm trở lên;
h) Dự án xây dựng nhà máy sản xuất, cán, luyện gang, thép và kim loại màu có công suất từ 300.000 tấn sản phẩm/năm trở lên; dự án nhà máy sản xuất xi măng có công suất từ 1.000.000 tấn xi măng/năm trở lên; dự án nhà máy sản xuất giấy và bột giấy có công suất từ 50.000 tấn sản phẩm/năm trở lên;
i) Dự án xây dựng bãi chôn lấp chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại; dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải công nghiệp tập trung có công suất từ 5.000 m3 nước thải/ngày đêm trở lên.
Trên cơ sở xem xét kỹ từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của Bộ, ngành quản lý dự án, Bộ Tài nguyên và Môi trường được ủy nhiệm cho Bộ, ngành thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án quy định tại khoản 1 Điều này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Chính phủ xem xét vấn đề bảo vệ môi trường của các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư".
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Điều 14 Nghị định số 175/CP ngày 18 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc lập, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các dự án ủy nhiệm cho Bộ, ngành lập, thẩm định.
Các Bộ trưưởng, Thủ trưưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 143/2004/ND-CP |
Hanoi,
July 12, 2004 |
DECREE
AMENDING AND SUPPLEMENTING ARTICLE 14 OF THE
GOVERNMENT'S DECREE NO. 175/CP OF OCTOBER 18, 1994 WHICH GUIDES THE
IMPLEMENTATION OF THE LAW ON ENVIRONMENTAL PROTECTION
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25,
2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the December 27, 1993 Law on Environmental Protection;
At the proposal of the Minister of Natural Resources and Environment,
DECREES:
Article 1.- To amend and supplement Article 14 of the Government's Decree No. 175/CP of October 18, 1994 guiding the implementation of the Law on Environmental Protection as follows:
"Article 14.- Competence to evaluate and approve environmental impact assessment reports
1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall evaluate and approve environmental impact assessment reports for the following projects:
...
...
...
b/ Projects on building infrastructures of urban centers of class 3 or higher (with a population of 100,000 people or more each); projects on building infrastructures of industrial parks and hi-tech parks of 150 ha or more each; projects on building infrastructures of economic and trade zones of 1,000 ha or more each;
c/ Projects on building permanent bridges of 1,000 m in length or more each, seaports for vessels with a tonnage of 50,000 DWT or more each, airports, and aerodromes; projects on shipyards for building and repairing ships of a tonnage of 10,000 DWT or more each; projects on petrol and oil depots with a capacity of 50,000 m3 or more each;
d/ Projects on hydro-electric power plants with reservoirs of a capacity of 100,000,000 m3 of water or more each; projects on thermo-electric power plants with the capacity of 200 MW or more each;
e/ Projects on oil refinery and petrochemistry; projects on plastic production plants with an output of 10,000 tons of products/year or more each; projects on chemical fertilizer-manufacturing plants with an output of 100,000 tons of products/year or more each; projects on plants for manufacturing paint, base chemicals, plant protection drugs, detergents and additives with an output of 20,000 tons of products/year or more each; projects on rubber latex- and rubber-processing plants with an output of 50,000 tons of products/year or more each; projects on plants for manufacturing inner tubes and tires of automobiles and tractors with an output of 1,000,000 products/year or more each; projects on storage battery plants with an output of 300,000 KWh/year or more each; projects on textile and dyeing plants with an output of 30,000,000 m of fabrics/year or more each;
f/ Projects on alcohol- and liquor-manufacturing plants with an output of 1,000,000 liters of products/year or more each; projects on beer- and beverage-manufacturing plants with an output of 10,000,000 liters of products/year or more each;
g/ Projects on petrol and oil exploitation; projects on exploiting solid minerals (without using chemicals) with an output of 500,000 m3/year or more each; projects on exploiting solid minerals containing toxic substances or using toxic chemicals; projects on exploiting underground water with an output of 50,000 m3 of water/day and night or more each; projects on exploiting surface water with an output of 500,000 m3 of water/day and night or more each;
h/ Projects on building plants an output of 300,000 tons of products/year or more each; projects on cement production plants with an output of 1,000,000 tons of cement/year or more each; projects on paper- and paper pulp-manufacturing plants with an output of 50,000 tons of products/year or more each;
i/ Projects on building sites for burying industrial wastes and hazardous wastes; projects on building the concentrated industrial waste-water treatment system with the capacity of 5,000 m3 of waste water/day and night or more.
On the basis of considering case by case at the proposals of project-managing ministries or branches, the Ministry of Natural Resources and Environment may authorize the ministries and/or branches to evaluate and approve environmental impact assessment reports for the projects prescribed in Clause 1 of this Article.
...
...
...
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall have to submit to the Government for consideration the issue of environmental protection of the projects of national importance with investment therein being decided by the National Assembly."
Article 2.- Implementation effect
This Decree takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette and replaces Article 14 of the Government's Decree No. 175/CP of October 18, 1994 guiding the implementation of the Law on Environmental Protection.
Article 3.- Implementation organization
The Minister of Natural Resources and Environment shall have to guide in detail the elaboration and evaluation of environmental impact assessment reports for the projects falling under the competence of the provincial/municipal People's Committees and the projects authorized to the ministries and/or branches for elaboration and evaluation.
The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the Government-attached agencies and the presidents of the provincial/municipal People's Committees shall have to implement this Decree.
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
Nghị định 143/2004/NĐ-CP sửa đổi Điều 14 Nghị định 175/CP năm 1994 hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
Số hiệu: | 143/2004/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 12/07/2004 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 143/2004/NĐ-CP sửa đổi Điều 14 Nghị định 175/CP năm 1994 hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
Chưa có Video