Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

 

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số : 117/2007/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2007

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ SẢN XUẤT, CUNG CẤP VÀ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,

NGHỊ ĐỊNH

Chương I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định về các hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch theo hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh tại khu vực đô thị, khu vực nông thôn và các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (sau đây gọi tắt là khu công nghiệp); quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có hoạt động liên quan đến sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến việc sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên lãnh thổ Việt Nam.

3. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hoạt động cấp nước là các hoạt động có liên quan trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch, bao gồm: quy hoạch, tư vấn thiết kế, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành, bán buôn nước sạch, bán lẻ nước sạch và sử dụng nước.

2. Dịch vụ cấp nước là các hoạt động có liên quan của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực bán buôn nước sạch, bán lẻ nước sạch.

3. Đơn vị cấp nước là tổ chức, cá nhân thực hiện một phần hoặc tất cả các hoạt động khai thác, sản xuất, truyền dẫn, bán buôn nước sạch và bán lẻ nước sạch.

4. Đơn vị cấp nước bán buôn là đơn vị cấp nước thực hiện việc bán nước sạch cho một đơn vị cấp nước khác để phân phối, bán trực tiếp đến khách hàng sử dụng nước.

5. Đơn vị cấp nước bán lẻ là đơn vị cấp nước thực hiện việc bán nước sạch trực tiếp đến khách hàng sử dụng nước.

6. Khách hàng sử dụng nước là tổ chức, cá nhân và hộ gia đình mua nước sạch của đơn vị cấp nước.

7. Nước sạch là nước đã qua xử lý có chất lượng bảo đảm, đáp ứng yêu cầu sử dụng.

8. Hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh là một hệ thống bao gồm các công trình khai thác, xử lý nước, mạng lưới đường ống cung cấp nước sạch đến khách hàng sử dụng nước và các công trình phụ trợ có liên quan.

9. Mạng lưới cấp nước là hệ thống đường ống truyền dẫn nước sạch từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, bao gồm mạng cấp I, mạng cấp II, mạng cấp III và các công trình phụ trợ có liên quan.

10. Mạng cấp I là hệ thống đường ống chính có chức năng vận chuyển nước tới các khu vực của vùng phục vụ cấp nước và tới các khách hàng sử dụng nước lớn.

11. Mạng cấp II là hệ thống đường ống nối có chức năng điều hoà lưu lượng cho các tuyến ống chính và bảo đảm sự làm việc an toàn của hệ thống cấp nước.

12. Mạng cấp III là hệ thống các đường ống phân phối lấy nước từ các đường ống chính và ống nối dẫn nước tới các khách hàng sử dụng nước.

13. Công trình phụ trợ là các công trình hỗ trợ cho việc quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa đối với hệ thống cấp nước như sân, đường, nhà xưởng, tường rào, trạm biến áp, các loại hố van, hộp đồng hồ, họng cứu hoả...

14. Thiết bị đo đếm nước là thiết bị đo lưu lượng, áp lực bao gồm các loại đồng hồ đo nước, đồng hồ đo áp lực và các thiết bị, phụ kiện kèm theo.

15. Trộm cắp nước là hành vi lấy nước trái phép không qua đồng hồ đo nước, tác động nhằm làm sai lệch chỉ số đo đếm của đồng hồ và các thiết bị khác có liên quan đến đo đếm nước, cố ý hoặc thông đồng ghi sai chỉ số đồng hồ và các hành vi lấy nước gian lận khác.

16. Vùng phục vụ cấp nước là khu vực có ranh giới xác định mà đơn vị cấp nước có nghĩa vụ cung cấp nước sạch cho các đối tượng sử dụng nước trong khu vực đó.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động và chính sách phát triển ngành nước

1. Hoạt động cấp nước là loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự kiểm soát của Nhà nước nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước, trong đó có xét đến việc hỗ trợ cấp nước cho người nghèo, các khu vực đặc biệt khó khăn.

2. Phát triển hoạt động cấp nước bền vững trên cơ sở khai thác tối ưu mọi nguồn lực, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch với chất lượng bảo đảm, dịch vụ văn minh và kinh tế cho nhân dân và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

3. Khai thác, sản xuất và cung cấp nước sạch không phụ thuộc vào địa giới hành chính.

4. Ưu tiên khai thác nguồn nước để cấp nước cho mục đích sinh hoạt của cộng đồng.

5. Khuyến khích sử dụng nước sạch hợp lý, tiết kiệm và áp dụng các công nghệ tái sử dụng nước cho các mục đích khác nhau.

6. Khuyến khích các thành phần kinh tế, cộng đồng xã hội tham gia đầu tư phát triển và quản lý hoạt động cấp nước.

Điều 4. Chất lượng nước sạch

1. Chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt (ăn uống, vệ sinh của con người) phải bảo đảm theo các quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Bộ Y tế ban hành quy chuẩn nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.

2. Chất lượng nước sạch sử dụng chung cho mục đích sinh hoạt và các mục đích sử dụng khác phải bảo đảm theo quy chuẩn kỹ thuật của nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.

3. Chất lượng nước sạch sử dụng cho các mục đích không phải sinh hoạt được thoả thuận giữa đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước.

Điều 5. Sử dụng nguồn nước cho hoạt động cấp nước

1. Các cấp chính quyền, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ nguồn nước, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm hoặc phá hoại nguồn nước.

2. Trường hợp nguồn nước hạn chế do điều kiện tự nhiên hoặc hạn hán kéo dài, thiên tai, chiến tranh, việc cung cấp nguồn nước thô cho cấp nước sinh hoạt được ưu tiên hàng đầu.

3. Khai thác, sử dụng nguồn nước hợp lý; phối hợp sử dụng nguồn nước mặt và nước ngầm để cung cấp nước trên cơ sở quy hoạch khai thác tài nguyên nước, quy hoạch cấp nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4. Các Bộ, ngành có liên quan tiến hành điều tra, khảo sát, lập và quản lý bộ dữ liệu đầy đủ về nguồn nước phục vụ cho cấp nước. Cơ quan quản lý tài nguyên nước có trách nhiệm xây dựng quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước và cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cấp nước; đơn vị khai thác, sử dụng nguồn nước để cấp nước có trách nhiệm xây dựng đới phòng hộ vệ sinh khu vực khai thác nước trình cơ quan có thẩm quyền quyết định, bảo vệ nguồn nước, môi trường tại khu vực khai thác và cung cấp đầy đủ thông tin, số liệu về việc khai thác, sử dụng nước theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Sử dụng đất trong hoạt động cấp nước

1. Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương ưu tiên quỹ đất cho việc xây dựng các công trình cấp nước dựa trên nhu cầu thực tế và yêu cầu phát triển từng giai đoạn theo quy hoạch cấp nước đã được phê duyệt.

2. Chính quyền địa phương các cấp trên cơ sở đồ án quy hoạch cấp nước đã được phê duyệt tổ chức quản lý, bảo vệ quỹ đất đã được xác định phục vụ cho các công trình cấp nước.

Điều 7. Nguyên tắc kết hợp các công trình giao thông, thuỷ lợi và thủy điện với cấp nước

1. Các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông phải bảo đảm tính đồng bộ với hệ thống cấp nước có liên quan và được cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước ở địa phương xem xét, thống nhất bằng văn bản trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi, thủy điện phải bảo đảm tính đồng bộ với hệ thống cấp nước có liên quan; ưu tiên cung cấp nước thô cho công trình cấp nước khi xây dựng các công trình thuỷ lợi, công trình thuỷ điện và được cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước ở địa phương xem xét, thống nhất bằng văn bản trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hệ thống cấp nước có sử dụng nguồn nước thô từ các công trình thuỷ lợi, công trình thủy điện có nghĩa vụ trả tiền nước thô theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Sự tham gia của cộng đồng

1. Nhà nước khuyến khích người dân và cộng đồng tham gia vào việc quản lý, giám sát các hoạt động cấp nước.

2. Bộ Xây dựng hướng dẫn quy trình tham gia ý kiến và giám sát của cộng đồng trong quá trình xây dựng, ký kết và tổ chức thực hiện Thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước.

3. Ủy ban nhân dân các cấp phải tuân thủ quy trình tham gia ý kiến và giám sát của cộng đồng trong quá trình xây dựng, ký kết và tổ chức thực hiện Thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước.

Điều 9. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về cấp nước

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, đơn vị cấp nước trong phạm vi trách nhiệm của mình phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và trường học tổ chức phổ biến, giáo dục, hướng dẫn nhân dân bảo vệ công trình cấp nước, sử dụng nước tiết kiệm và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về cấp nước.

2. Các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp trong phạm vi trách nhiệm của mình phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước tuyên truyền, vận động nhân dân bảo vệ công trình cấp nước, sử dụng nước tiết kiệm và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về cấp nước.

Điều 10. Các hành vi bị cấm trong hoạt động cấp nước

1. Phá hoại các công trình, trang thiết bị cấp nước.

2. Vi phạm các quy định về bảo vệ khu vực an toàn giếng nước ngầm, nguồn nước mặt phục vụ cấp nước.

3. Vi phạm các quy định về bảo vệ hành lang an toàn tuyến ống nước thô, đường ống truyền tải nước sạch, các công trình kỹ thuật và mạng lưới cấp nước.

4. Cản trở việc kiểm tra, thanh tra hoạt động cấp nước.

5. Trộm cắp nước.

6. Gây ô nhiễm nước sạch chưa sử dụng.

7. Cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác trong hoạt động cấp nước.

8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây phiền hà, sách nhiễu các tổ chức, cá nhân khác trong hoạt động cấp nước.

9. Đơn vị cấp nước cung cấp nước sạch cho mục đích sinh hoạt không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

10. Các hành vi phát tán chất độc hại và các bệnh truyền nhiễm, bệnh dễ lây lan.

11. Các hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về cấp nước.

Chương II:

QUY HOẠCH CẤP NƯỚC

Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 11. Quy định chung về quy hoạch cấp nước

1. Quy hoạch cấp nước được lập, phê duyệt làm cơ sở cho các hoạt động cấp nước tiếp theo.

2. Mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động cấp nước phải tuân theo quy hoạch cấp nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 12. Đối tượng lập quy hoạch cấp nước

1. Khi lập quy hoạch xây dựng phải tổ chức nghiên cứu lập quy hoạch cấp nước như một bộ phận không tách rời của đồ án quy hoạch xây dựng và tuân theo các quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng.

2. Quy hoạch cấp nước được tổ chức lập như một đồ án quy hoạch riêng trong những trường hợp sau:

a) Quy hoạch cấp nước vùng: cho nhiều địa phương khác nhau mà điều kiện tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, bố trí dân cư cho phép tổ chức cấp nước có tính chất vùng nhưng chưa có hoặc không tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng. Trường hợp cần thiết, có thể lập quy hoạch cấp nước vùng để làm cơ sở quản lý, triển khai các hoạt động cấp nước phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng;

b) Quy hoạch cấp nước đô thị: cho các đô thị loại 2 trở lên (và các đô thị khác nếu xét thấy cần thiết) nhằm cụ thể hoá các định hướng cấp nước đã được xác định trong quy hoạch chung xây dựng đô thị.

Quy hoạch cấp nước được lập như một đồ án quy hoạch riêng tuân theo các quy định tại mục 2, mục 3 của Chương này và các quy định khác có liên quan của pháp luật về quy hoạch xây dựng.

Mục 2: QUY HOẠCH CẤP NƯỚC VÙNG

Điều 13. Giai đoạn và thời gian lập quy hoạch cấp nước vùng

1. Quy hoạch cấp nước vùng được lập cho giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, 10 năm; giai đoạn dài hạn là 20 năm và dài hơn.

2. Thời gian lập đồ án quy hoạch cấp nước vùng không quá 18 tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 14. Nhiệm vụ lập quy hoạch cấp nước vùng

1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch cấp nước vùng:

a) Đánh giá, dự báo phát triển đô thị, nông thôn, cơ sở hạ tầng vùng phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển ngành cho giai đoạn 05 năm, 10 năm và dài hơn;

b) Đánh giá điều kiện tự nhiên, dự báo diễn biến môi trường nước về chất lượng, trữ lượng và khả năng khai thác nguồn nước của vùng, liên vùng;

c) Tổ chức cấp nước vùng tối ưu về kinh tế - kỹ thuật, không phụ thuộc vào địa giới hành chính các khu vực khai thác nước và sử dụng nước.

2. Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới, quy mô và mối liên hệ vùng; tỉ lệ 1/100.000 đến 1/500.000.

Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch cấp nước vùng không quá 02 tháng đối với quy hoạch cấp nước vùng trong một tỉnh, 03 tháng đối với quy hoạch cấp nước vùng liên tỉnh kể từ ngày chính thức được giao nhiệm vụ.

Điều 15. Căn cứ lập quy hoạch cấp nước vùng

1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch khai thác, sử dụng và phát triển tài nguyên nước, quy hoạch phát triển ngành liên quan, nếu có.

2. Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và các định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Các kết quả điều tra, khảo sát và các số liệu, tài liệu có liên quan.

4. Quy chuẩn, tiêu chuẩn.

5. Nhiệm vụ quy hoạch cấp nước vùng đã được phê duyệt.

Điều 16. Nội dung quy hoạch cấp nước vùng

Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của từng vùng, quy hoạch cấp nước vùng có những nội dung chủ yếu sau đây:

1. Điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên và hệ thống hạ tầng kỹ thuật của vùng lập quy hoạch.

2. Điều tra, khảo sát và đánh giá trữ lượng, chất lượng các nguồn nước mặt, nước ngầm và khả năng khai thác cho cấp nước.

3. Đánh giá, dự báo sự phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống hạ tầng kỹ thuật vùng.

4. Xác định các chỉ tiêu cấp nước, nhu cầu dùng nước theo giai đoạn cho từng khu vực của vùng.

5. Xác định các nguồn cấp nước, quy mô công suất cấp nước cho từng giai đoạn.

6. Xác định vị trí, quy mô công suất các công trình đầu mối (trạm bơm, nhà máy xử lý...), các tuyến truyền dẫn chính và nhu cầu sử dụng đất cho các công trình cấp nước.

7. Phân kỳ đầu tư theo giai đoạn, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, dự kiến các dự án ưu tiên đầu tư.

8. Đề xuất các quy định bảo vệ nguồn nước, bảo vệ hệ thống cấp nước.

9. Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch.

10. Đề xuất phương án tổ chức quản lý cấp nước vùng.

11. Đánh giá tác động môi trường.

Điều 17. Hồ sơ đồ án quy hoạch cấp nước vùng

Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của từng vùng, hồ sơ đồ án quy hoạch cấp nước vùng bao gồm:

1. Bản vẽ:

a) Bản đồ vị trí và mối quan hệ liên vùng; tỷ lệ 1/100.000 đến 1/500.000;

b) Bản đồ nguồn nước mặt, nước ngầm và khả năng khai thác nguồn nước; tỷ lệ 1/25.000 đến 1/250.000;

c) Bản đồ hiện trạng hệ thống cấp nước vùng; tỷ lệ 1/25.000 đến 1/250.000;

d) Bản đồ định hướng phát triển cấp nước vùng (vị trí, quy mô công suất các công trình cấp nước, các tuyến ống truyền dẫn, các khu vực cấp nước trong vùng); tỷ lệ 1/25.000 đến 1/250.000.

2. Báo cáo tổng hợp gồm thuyết minh, các văn bản pháp lý có liên quan, tờ trình phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước vùng.

Điều 18. Trách nhiệm lập, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng

1. Trách nhiệm lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng:

a) Bộ Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng liên tỉnh;

b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng trong địa giới hành chính do mình quản lý.

2. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng:

a) Đối với quy hoạch cấp nước vùng liên tỉnh:

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc uỷ quyền cho Bộ Xây dựng phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng liên tỉnh trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Bộ Xây dựng chủ trì thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng liên tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

b) Đối với quy hoạch cấp nước vùng thuộc tỉnh:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định và ý kiến thoả thuận của Bộ Xây dựng.

Sở Xây dựng các tỉnh, Sở Giao thông công chính các thành phố trực thuộc trung ương chủ trì thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 19. Quy định về quản lý quy hoạch cấp nước vùng

Trên cơ sở nội dung bản vẽ, thuyết minh của đồ án quy hoạch cấp nước vùng, các kiến nghị, giải pháp thực hiện quy hoạch cấp nước vùng, người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước vùng ban hành Quy định về quản lý quy hoạch cấp nước vùng. Nội dung Quy định bao gồm:

1. Quy định về vị trí, vai trò, chức năng, quy mô các công trình cấp nước mang tính chất vùng.

2. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với các công trình cấp nước và tuyến ống truyền dẫn.

3. Phân công và quy định trách nhiệm quản lý, thực hiện quy hoạch cấp nước vùng.

4. Các quy định khác.

Điều 20. Điều chỉnh quy hoạch cấp nước vùng

1. Quy hoạch cấp nước vùng được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Có sự điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển ngành có liên quan;

b) Có sự biến động lớn về trữ lượng, chất lượng nguồn nước so với dự báo.

2. Thời hạn xem xét điều chỉnh quy hoạch cấp nước vùng do người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước vùng quyết định.

3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch cấp nước vùng phải dựa trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình thực hiện đồ án quy hoạch cấp nước đã được phê duyệt trước đó, xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc điều chỉnh quy hoạch, bảo đảm tính kế thừa và chỉ điều chỉnh những nội dung thay đổi.

4. Người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch cấp nước vùng thì phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch cấp nước vùng.

Mục 3: QUY HOẠCH CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ

Điều 21. Giai đoạn và thời gian lập quy hoạch cấp nước đô thị

1. Quy hoạch cấp nước đô thị được lập cho giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, 10 năm; giai đoạn dài hạn là 20 năm.

2. Thời gian lập đồ án quy hoạch cấp nước đô thị không quá 12 tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 22. Nhiệm vụ lập quy hoạch cấp nước đô thị

1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch cấp nước đô thị:

a) Đánh giá, dự báo phát triển đô thị, cơ sở hạ tầng đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển ngành cho các giai đoạn 05 năm, 10 năm và đến 20 năm;

b) Đánh giá điều kiện tự nhiên, dự báo diễn biến môi trường về chất lượng, trữ lượng và khả năng khai thác nguồn nước của đô thị, vùng đô thị;

c) Tổ chức cấp nước đô thị tối ưu về kinh tế - kỹ thuật, mối quan hệ vùng của đô thị về cấp nước.

2. Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới và mối quan hệ vùng; tỷ lệ 1/25.000 đến 1/100.000.

3. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch cấp nước đô thị không quá 02 tháng kể từ ngày chính thức được giao nhiệm vụ.

Điều 23. Căn cứ lập quy hoạch cấp nước đô thị

1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch khai thác, sử dụng và phát triển tài nguyên nước, quy hoạch cấp nước vùng và quy hoạch phát triển ngành liên quan, nếu có.

2. Các kết quả điều tra, khảo sát và các số liệu, tài liệu có liên quan.

3. Quy chuẩn, tiêu chuẩn.

4. Nhiệm vụ quy hoạch cấp nước đô thị đã được phê duyệt.

Điều 24. Nội dung quy hoạch cấp nước đô thị

Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của từng đô thị, quy hoạch cấp nước đô thị bao gồm những nội dung sau đây:

1. Điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên, hệ thống hạ tầng kỹ thuật của đô thị lập quy hoạch và mối quan hệ với các vùng có liên quan.

2. Điều tra, khảo sát và đánh giá hiện trạng hệ thống cấp nước: nguồn khai thác, công suất, hiệu suất khai thác, chất lượng nước sạch, áp lực nước, tính liên tục của dịch vụ, tỷ lệ đấu nối, tỷ lệ thất thoát thất thu và đánh giá tình trạng các công trình, mạng lưới đường ống cấp nước.

3. Điều tra, khảo sát và đánh giá trữ lượng, chất lượng các nguồn nước mặt, nước ngầm và khả năng khai thác cho cấp nước.

4. Đánh giá, dự báo sự phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.

5. Xác định các chỉ tiêu cấp nước cho các mục đích sử dụng, nhu cầu cấp nước theo giai đoạn quy hoạch.

6. Xác định khả năng liên hệ vùng về cấp nước.

7. Lựa chọn nguồn cấp nước, điểm lấy nước; xác định vị trí, quy mô công suất các công trình cấp nước cho từng giai đoạn và xác định nhu cầu sử dụng đất cho các công trình cấp nước.

8. Xác định cấu trúc mạng lưới đường ống cấp nước; phân vùng cấp nước, tính toán mạng cấp I, mạng cấp II cho từng giai đoạn quy hoạch, xác định các điểm đấu nối giữa mạng cấp I và mạng cấp II.

9. Phân kỳ đầu tư theo giai đoạn, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, dự kiến các dự án ưu tiên đầu tư.

10. Đề xuất các quy định bảo vệ nguồn nước, bảo vệ hệ thống cấp nước.

11. Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch.

12. Đánh giá tác động môi trường.

Điều 25. Hồ sơ đồ án quy hoạch cấp nước đô thị

Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của từng đô thị, hồ sơ đồ án quy hoạch cấp nước đô thị bao gồm:

1. Bản vẽ:

a) Bản đồ vị trí và mối quan hệ liên vùng; tỷ lệ 1/50.000 đến 1/250.000;

b) Bản đồ hiện trạng hệ thống cấp nước đô thị; tỷ lệ 1/5.000 đến 1/25.000;

c) Bản đồ nguồn nước mặt, nước ngầm và khả năng khai thác nguồn nước; tỷ lệ 1/5.000 đến 1/25.000;

d) Bản đồ phân vùng cấp nước theo từng giai đoạn quy hoạch; tỷ lệ 1/5.000 đến 1/25.000;

đ) Bản đồ xác định vị trí các công trình cấp nước, mạng lưới đường ống cấp I, cấp II; tỷ lệ 1/25.000 đến 1/250.000;

e) Sơ đồ áp lực.

2. Báo cáo tổng hợp gồm thuyết minh, các văn bản pháp lý có liên quan, tờ trình phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước đô thị.

Điều 26. Trách nhiệm lập, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị trong địa giới hành chính do mình quản lý.

2. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị:

a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc uỷ quyền cho Bộ Xây dựng phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị loại đặc biệt trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Bộ Xây dựng chủ trì thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị loại đặc biệt trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị (trừ đô thị loại đặc biệt) thuộc địa giới hành chính do mình quản lý trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định và ý kiến thỏa thuận của Bộ Xây dựng;

c) Bộ Xây dựng xem xét, có ý kiến thoả thuận đối với đồ án quy hoạch cấp nước đô thị từ loại II trở lên trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đồ án quy hoạch cấp nước đô thị và văn bản yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Sở Xây dựng các tỉnh, Sở Giao thông công chính các thành phố trực thuộc trung ương thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 27. Quy định về quản lý quy hoạch cấp nước đô thị

Trên cơ sở nội dung bản vẽ, thuyết minh của đồ án quy hoạch cấp nước đô thị, các kiến nghị, giải pháp thực hiện quy hoạch cấp nước đô thị, người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước đô thị ban hành Quy định về quản lý quy hoạch cấp nước đô thị. Nội dung Quy định bao gồm:

1. Quy định về vị trí, vai trò, chức năng, quy mô các công trình cấp nước;

2. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với các công trình cấp nước và mạng lưới đường ống của hệ thống cấp nước;

3. Phân công và quy định trách nhiệm quản lý của các cấp chính quyền đô thị và các tổ chức, cá nhân liên quan trong việc thực hiện và quản lý quy hoạch cấp nước đô thị;

4. Các quy định khác.

Điều 28. Điều chỉnh quy hoạch cấp nước đô thị

1. Quy hoạch cấp nước đô thị được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Có sự điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển ngành có liên quan;

b) Có sự biến động lớn về trữ lượng, chất lượng nguồn nước so với dự báo.

2. Thời hạn xem xét điều chỉnh quy hoạch cấp nước đô thị do người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước đô thị quyết định.

3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch cấp nước đô thị phải dựa trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình thực hiện đồ án quy hoạch cấp nước đã được phê duyệt; những yếu tố ảnh hưởng đến việc điều chỉnh quy hoạch và bảo đảm tính kế thừa.

4. Người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước đô thị thì phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch cấp nước đô thị.

Chương III:

ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CẤP NƯỚC

Điều 29. Lựa chọn đơn vị cấp nước

1. Đơn vị cấp nước có thể lựa chọn và được lựa chọn làm chủ đầu tư một, một số hoặc đồng bộ tất cả các hạng mục của hệ thống cấp nước từ công trình khai thác, nhà máy xử lý nước, mạng cấp I, mạng cấp II đến mạng cấp III để kinh doanh bán buôn, bán lẻ nước sạch.

2. Đối với địa bàn đã có tổ chức, cá nhân đang thực hiện dịch vụ cấp nước thì tổ chức, cá nhân đó được chỉ định là đơn vị cấp nước thực hiện dịch vụ cấp nước trên địa bàn.

3. Đối với địa bàn chưa có đơn vị cấp nước thực hiện dịch vụ cấp nước, việc lựa chọn đơn vị cấp nước để đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước và kinh doanh nước sạch trên địa bàn được tiến hành theo các quy định của pháp luật về đấu thầu và điều kiện cụ thể của từng địa phương.

4. Các công trình nguồn cấp nước đã được xác định theo quy hoạch cấp nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố, kêu gọi đầu tư và tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư theo các quy định của pháp luật. Công trình nguồn cấp nước được phân kỳ làm nhiều giai đoạn đầu tư, đơn vị cấp nước đã thực hiện đầu tư xây dựng giai đoạn trước có thể được xem xét, chỉ định làm chủ đầu tư giai đoạn sau nếu bảo đảm điều kiện năng lực và có đề xuất kinh tế - kỹ thuật hợp lý.

5. Khuyến khích, tạo điều kiện các tổ chức, cá nhân chủ động nghiên cứu, đăng ký làm chủ đầu tư các dự án đầu tư phát triển cấp nước.

6. Thẩm quyền lựa chọn đơn vị cấp nước:

a) Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn ở khu vực đô thị, Ủy ban nhân dân xã ở khu vực nông thôn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân), Ban quản lý khu công nghiệp tổ chức lựa chọn đơn vị cấp nước trên địa bàn do mình quản lý; trường hợp công trình cấp nước có phạm vi cấp nước vùng trong một tỉnh thì Ủy ban nhân dân cấp quản lý những địa phương trong vùng cấp nước của công trình đó tổ chức lựa chọn đơn vị cấp nước, có sự tham gia của những địa phương trong vùng cấp nước;

b) Bộ Xây dựng tổ chức lựa chọn đơn vị cấp nước đối với các công trình cấp nước đô thị và khu công nghiệp có phạm vi cấp nước liên tỉnh, có sự tham gia của các tỉnh liên quan;

c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lựa chọn đơn vị cấp nước đối với các công trình cấp nước nông thôn có phạm vi cấp nước liên tỉnh, có sự tham gia của các tỉnh liên quan.

Điều 30. Khuyến khích, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư

1. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển cấp nước.

2. Quỹ quay vòng cấp nước:

a) Thành lập Quỹ quay vòng cấp nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quản lý nhằm tạo nguồn tài chính ưu đãi, sẵn có cho các dự án đầu tư phát triển cấp nước các đô thị nhỏ và khu dân cư tập trung;

b) Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định, ban hành cơ chế hoạt động của Quỹ quay vòng cấp nước.

3. Dự án đầu tư xây dựng cấp nước được Nhà nước hỗ trợ:

a) Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng rào như cấp điện, đường;

b) Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng khi triển khai dự án cấp nước tại các đô thị;

c) Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và một phần chi phí đầu tư xây dựng công trình khi triển khai dự án cấp nước cho những vùng đặc biệt khó khăn về nguồn nước, dân tộc ít người, miền núi và hải đảo;

d) Ưu tiên sử dụng các nguồn tài chính ưu đãi cho dự án đầu tư cấp nước, không phân biệt đối tượng sử dụng;

đ) Ưu tiên hỗ trợ lãi xuất sau đầu tư các dự án cấp nước sử dụng nguồn vốn vay thương mại;

e) Miễn tiền sử dụng đất.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn cơ chế ưu đãi cụ thể cho các dự án cấp nước và khuyến khích các doanh nghiệp trong nước sản xuất và sử dụng vật tư, thiết bị chuyên ngành sản xuất trong nước.

Điều 31. Thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước

1. Thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước là văn bản pháp lý được ký kết giữa Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan được ủy quyền với đơn vị cấp nước thực hiện dịch vụ cấp nước trên địa bàn.

2. Thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước bao gồm những nội dung cơ bản sau:

a) Vùng phục vụ cấp nước;

b) Định hướng kế hoạch phát triển cấp nước;

c) Nguồn tài chính dự kiến để thực hiện kế hoạch phát triển cấp nước;

d) Giá nước, lộ trình, các nguyên tắc điều chỉnh giá nước;

đ) Các điều kiện dịch vụ (chất lượng nước, áp lực, lưu lượng và tính liên tục), lộ trình cải thiện các điều kiện dịch vụ;

e) Nghĩa vụ, quyền hạn các bên liên quan.

Điều 32. Vùng phục vụ cấp nước

1. Một đơn vị cấp nước có thể có một hoặc nhiều vùng phục vụ cấp nước khác nhau, mỗi vùng phục vụ cấp nước chỉ do một đơn vị cấp nước thực hiện dịch vụ cấp nước.

2. Vùng phục vụ cấp nước được xác định phù hợp với nhu cầu cấp nước, năng lực quản lý, tài chính của đơn vị cấp nước, tình hình nguồn nước và các yếu tố về kinh tế - kỹ thuật khác.

3. Đơn vị cấp nước có nghĩa vụ bảo đảm việc đấu nối các khách hàng sử dụng nước vào mạng lưới cấp nước trong vùng phục vụ của mình, bảo đảm cân đối nhu cầu sử dụng nước đối với các mục đích sử dụng nước khác nhau.

4. Vùng phục vụ cấp nước được điều chỉnh khi có yêu cầu.

Điều 33. Kế hoạch phát triển cấp nước

1. Kế hoạch phát triển cấp nước bao gồm các giải pháp, phương án đầu tư, công việc cụ thể nhằm từng bước nâng cao độ bao phủ dịch vụ, cải thiện điều kiện chất lượng dịch vụ trong vùng phục vụ cấp nước.

2. Kế hoạch phát triển cấp nước phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch cấp nước đã được phê duyệt và có sự phối hợp với các địa phương có liên quan.

3. Đơn vị cấp nước có nghĩa vụ lập và trình Ủy ban nhân dân đã ký Thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với mình phê duyệt kế hoạch phát triển cấp nước hàng năm và dài hạn trong vùng phục vụ của đơn vị.

Điều 34. Đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển cấp nước

1. Đầu tư xây dựng công trình cấp nước phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển cấp nước đã được phê duyệt.

2. Đầu tư phát triển mạng phân phối, đấu nối tới các khách hàng sử dụng nước thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của đơn vị cấp nước khi đã có kế hoạch phát triển cấp nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 35. Phân kỳ và xác định quy mô đầu tư

Phân kỳ đầu tư và xác định quy mô đầu tư các công trình cấp nước phải phù hợp với nhu cầu thực tế và đón đầu quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch cấp nước không quá 5 năm, kể từ thời điểm dự kiến đưa công trình vào khai thác, sử dụng nhằm phát huy hiệu quả đầu tư.

Điều 36. Chuyển nhượng quyền kinh doanh dịch vụ cấp nước

Chuyển nhượng một phần hay toàn bộ quyền kinh doanh dịch vụ cấp nước của một đơn vị cấp nước cho các tổ chức, cá nhân khác phải có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan được uỷ quyền đã ký Thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước đó.

Điều 37. Quản lý chất lượng xây dựng công trình cấp nước

1. Việc quản lý chất lượng xây dựng các công trình cấp nước phải tuân theo các quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Các công trình cấp nước có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng phải được kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trước khi đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Điều 38. Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước

1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước phải tuân theo các quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.

2. Khi nghiên cứu lập dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước mới tại khu vực chưa có hệ thống cấp nước tập trung hoặc tại khu vực đã có hệ thống cấp nước tập trung mà làm thay đổi một cách cơ bản điều kiện chất lượng dịch vụ và mức giá nước sạch, tổ chức tư vấn phải tiến hành:

a) Tổ chức điều tra, khảo sát xã hội học, tham vấn cộng đồng nhằm đánh giá thực trạng mức sống, khả năng và sự sẵn sàng đấu nối, thực hiện nghĩa vụ chi trả tiền nước của người dân khu vực dự án; đồng thời để người dân được biết các thông tin về dự án, chất lượng dịch vụ được hưởng sau khi dự án hoàn thành, tham gia vào quá trình ra quyết định và giám sát thực hiện;

b) Việc lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và quy mô công suất, xác định tổng mức đầu tư của dự án phải được xem xét một cách đồng bộ với chi phí quản lý, vận hành để bảo đảm hiệu quả kinh tế tổng hợp của dự án;

c) Phương án giá nước sạch phải được tính toán phù hợp với điều kiện cụ thể của các nguồn vốn của dự án;

d) Dự thảo nội dung Thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước hoặc các nội dung bổ sung, điều chỉnh của Thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước đã có được ký kết giữa Ủy ban nhân dân và đơn vị cấp nước.

3. Các dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước có quy mô công suất từ 30.000 m3/ngày trở lên đối với đô thị loại đặc biệt và 10.000 m3/ngày trở lên đối với các đô thị còn lại phải có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Bộ Xây dựng trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chương IV:

ĐẤU NỐI VÀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ CẤP NƯỚC

Mục1: ĐẤU NỐI

Điều 39. Điểm đấu nối

1. Đơn vị cấp nước phải thiết lập các điểm đấu nối vào mạng lưới cấp nước cho mỗi khách hàng sử dụng nước; các điểm đấu nối phải đặt ngay sát chỉ giới sử dụng đất hoặc chân tường rào công trình của khách hàng sử dụng nước trong điều kiện cho phép.

2. Trường hợp khách hàng sử dụng nước ở quá xa đường ống phân phối và nằm ngoài vùng phục vụ của đơn vị cấp nước thì phải có sự thỏa thuận giữa hai bên nhằm bảo đảm quyền lợi kinh doanh của đơn vị cấp nước.

Điều 40. Chất lượng dịch vụ tại điểm đấu nối

1. Chất lượng dịch vụ tại điểm đấu nối đối với nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt bao gồm chất lượng nước, áp lực, lưu lượng, tính liên tục của dịch vụ phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

2. Chất lượng dịch vụ tại điểm đấu nối đối với nước sạch sử dụng cho các mục đích khác theo thoả thuận giữa đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước.

Điều 41. Điểm lắp đặt đồng hồ đo nước

1. Điểm lắp đặt đồng hồ đo nước có thể được xác định trước, trùng hoặc sau điểm đấu nối của khách hàng sử dụng nước vào mạng lưới cấp nước, bảo đảm thuận tiện cho việc lắp đặt, quản lý, kiểm tra ghi thu và bảo vệ đồng hồ đo nước.

2. Điểm lắp đặt đồng hồ đo nước được thoả thuận giữa đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước.

Điều 42. Thỏa thuận đấu nối

1. Các khách hàng sử dụng nước nằm trong vùng phục vụ của đơn vị cấp nước được đấu nối vào mạng lưới của đơn vị đó trừ trường hợp được quy định tại Điều 43 của Nghị định này.

2. Khách hàng sử dụng nước là các hộ gia đình đã thỏa thuận đấu nối vào mạng lưới cấp nước của đơn vị cấp nước mà không sử dụng hoặc sử dụng nước ít hơn 4m3/hộ gia đình/tháng thì hộ gia đình có nghĩa vụ thanh toán và đơn vị cấp nước được phép thu tiền nước theo khối lượng nước sử dụng tối thiểu quy định là 4m3/hộ gia đình/tháng, trừ trường hợp tạm ngừng dịch vụ cấp nước được quy định tại khoản 1 Điều 45 của Nghị định này. Quy định về khối lượng nước sử dụng tối thiểu phải được thông báo cho các hộ gia đình biết trong quá trình tham vấn, lấy ý kiến cộng đồng và được thể hiện trong Hợp đồng dịch vụ cấp nước ký kết giữa đơn vị cấp nước và hộ gia đình.

3. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm đầu tư đồng bộ đến điểm đấu nối với các khách hàng sử dụng nước bao gồm cả đồng hồ đo nước. Trường hợp đồng hồ đo nước được lắp đặt sau điểm đấu nối đã được xác định thì chi phí vật tư, lắp đặt từ điểm đấu nối đến điểm lắp đặt đồng hồ do khách hàng sử dụng nước chi trả sau khi đã có thoả thuận với đơn vị cấp nước.

4. Các khách hàng sử dụng nước chỉ được phép lắp đặt và chịu trách nhiệm về các thiết bị cấp nước sau điểm đấu nối và sau đồng hồ. Các thiết bị này phải được thiết kế, lắp đặt thích hợp với các thiết bị của đơn vị cấp nước, bảo đảm an toàn, không gây sự cố rủi ro đối với thiết bị của đơn vị cấp nước.

5. Các khách hàng sử dụng nước đấu nối vào mạng lưới cấp nước của đơn vị cấp nước cho phép đại diện của đơn vị này kiểm tra chủng loại, tình trạng và tình hình hoạt động của thiết bị đã hoặc sẽ được đấu nối vào mạng lưới cấp nước của đơn vị cấp nước. Việc tổ chức kiểm tra phải được thực hiện sao cho ít gây bất tiện nhất đối với khách hàng sử dụng nước.

6. Thiết kế, xây lắp, bảo trì, sử dụng và kiểm tra các thiết bị của khách hàng sử dụng nước được đấu nối vào mạng lưới cấp nước của đơn vị cấp nước phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định của Hợp đồng dịch vụ cấp nước.

Điều 43. Miễn trừ đấu nối

Miễn trừ đấu nối vào mạng lưới cấp nước trong trường hợp:

1. Việc đấu nối vào mạng lưới cấp nước có thể gây ra gánh nặng bất hợp lý đối với khách hàng về chi phí do nhu cầu sử dụng nước tối thiểu hoặc các lý do đặc biệt khác.

2. Miễn trừ đấu nối đối với những công trình đã có sẵn hệ thống cấp nước cục bộ mà việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước và chất lượng nước cung cấp bảo đảm các quy định của pháp luật. Việc miễn trừ có giá trị đến khi hệ thống cấp nước đó không bảo đảm các quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên nước và chất lượng nước cung cấp.

Mục 2: HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ CẤP NƯỚC

Điều 44. Hợp đồng dịch vụ cấp nước

1. Hợp đồng dịch vụ cấp nước là văn bản pháp lý được ký kết giữa đơn vị cấp nước với khách hàng sử dụng nước.

2. Hợp đồng dịch vụ cấp nước bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Chủ thể hợp đồng;

b) Mục đích sử dụng;

c) Tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ;

d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

đ) Giá nước, phương thức và thời hạn thanh toán;

e) Điều kiện chấm dứt hợp đồng;

g) Xử lý

h) Các nội dung khác do hai bên thỏa thuận.

3. Hợp đồng dịch vụ cấp nước giữa đơn vị cấp nước bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ phải được Ủy ban nhân dân ký Thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước bán lẻ xem xét, chấp thuận bằng văn bản.

Điều 45. Tạm ngừng, ngừng dịch vụ cấp nước

1. Tạm ngừng dịch vụ cấp nước:

Đơn vị cấp nước tạm ngừng dịch vụ cấp nước trong trường hợp khách hàng sử dụng nước có yêu cầu vì các lý do hợp lý như tạm vắng, tạm dừng sản xuất, kinh doanh trong một thời gian nhất định nhưng không chấm dứt Hợp đồng dịch vụ cấp nước.

2. Ngừng dịch vụ cấp nước

a) Đối với khách hàng sử dụng nước là hộ gia đình sử dụng nước cho mục đích sinh hoạt:

- Đơn vị cấp nước có thể ngừng dịch vụ cấp nước từ điểm đấu nối nếu khách hàng sử dụng nước không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền nước, vi phạm các quy định của Hợp đồng dịch vụ cấp nước sau 5 tuần kể từ khi có thông báo đến khách hàng sử dụng nước về việc ngừng dịch vụ cấp nước;

- Nếu khách hàng sử dụng nước không thực hiện nghĩa vụ thanh toán do có lý do khách quan đã được thông báo trước cho đơn vị cấp nước về những lý do trên thì việc ngừng dịch vụ cấp nước sẽ được thực hiện sau 10 tuần kể từ khi có thông báo về việc ngừng dịch vụ cấp nước.

b) Đối với các đối tượng sử dụng nước khác:

Đơn vị cấp nước có thể ngừng dịch vụ cấp nước từ điểm đấu nối nếu khách hàng sử dụng nước không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền nước, vi phạm các quy định của Hợp đồng dịch vụ cấp nước sau 15 ngày làm việc kể từ khi có thông báo đến khách hàng sử dụng nước về việc ngừng dịch vụ cấp nước.

Điều 46. Chấm dứt Hợp đồng

1. Một trong hai bên có quyền chấm dứt Hợp đồng dịch vụ cấp nước khi bên kia không thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng hoặc khách hàng sử dụng nước không còn nhu cầu sử dụng nước.

2. Hợp đồng dịch vụ cấp nước được khôi phục hoặc ký lại sau khi các vướng mắc giữa hai bên đã được giải quyết.

Điều 47. Sai sót và bồi thường thiệt hại

1. Sai sót trong dịch vụ cấp nước khi chất lượng nước, phương thức cấp nước hoặc các dịch vụ của đơn vị cấp nước không đáp ứng các yêu cầu theo các điều khoản của Hợp đồng dịch vụ cấp nước.

2. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng sử dụng nước do những sai sót trong quá trình cung cấp dịch vụ không đúng với các điều khoản ghi trong Hợp đồng dịch vụ cấp nước. Khiếu nại của khách hàng sử dụng nước phải được gửi cho đơn vị cấp nước trong khoảng thời gian 10 ngày kể từ khi phát hiện sai sót. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại của khách hàng sử dụng nước.

Điều 48. Thanh toán tiền nước

1. Khách hàng sử dụng nước phải thanh toán đủ và đúng thời hạn số tiền nước ghi trong hóa đơn cho đơn vị cấp nước. Phương thức, hình thức và địa điểm thanh toán do hai bên thỏa thuận trong Hợp đồng dịch vụ cấp nước.

2. Khách hàng sử dụng nước chậm trả tiền nước quá 1 tháng so với thời hạn thanh toán được quy định trong Hợp đồng dịch vụ cấp nước thì phải trả cả tiền lãi của khoản tiền chậm trả cho đơn vị cấp nước.

3. Đơn vị cấp nước thu thừa tiền nước phải hoàn trả cho khách hàng sử dụng nước khoản tiền thu thừa bao gồm cả tiền lãi của khoản tiền thu thừa nếu thời điểm hoàn trả sau một tháng so với thời điểm đã thu thừa tiền nước.

4. Lãi suất của số tiền chậm trả hoặc thu thừa do các bên thỏa thuận trong Hợp đồng dịch vụ nhưng không vượt quá lãi suất cho vay cao nhất của Ngân hàng mà đơn vị cấp nước có tài khoản ghi trong Hợp đồng dịch vụ cấp nước tại thời điểm thanh toán.

5. Khách hàng sử dụng nước có quyền yêu cầu đơn vị cấp nước xem xét lại số tiền nước phải thanh toán. Khi nhận được yêu cầu của khách hàng sử dụng nước, đơn vị cấp nước có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 15 ngày làm việc. Trường hợp không đồng ý với cách giải quyết của đơn vị cấp nước, khách hàng sử dụng nước có thể đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tổ chức việc hòa giải. Trong trường hợp không đề nghị hòa giải hoặc hòa giải không thành, khách hàng sử dụng nước có quyền khởi kiện tại tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Trong thời gian chờ giải quyết, khách hàng sử dụng nước vẫn phải thanh toán tiền nước và đơn vị cấp nước không được ngừng dịch vụ cấp nước.

Điều 49. Đo đếm nước

1. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm đầu tư và lắp đặt toàn bộ các thiết bị đo đếm và thiết bị phụ trợ khác, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

2. Thiết bị đo đếm nước phải phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam và được cơ quan quản lý nhà nước về đo lường kiểm chuẩn và niêm phong.

3. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm tổ chức ghi đúng chỉ số đồng hồ nước theo định kỳ và thông báo cho khách hàng sử dụng nước, khách hàng sử dụng nước có quyền kiểm tra, giám sát việc ghi chỉ số đồng hồ của đơn vị cấp nước.

4. Khách hàng sử dụng nước có trách nhiệm bảo vệ đồng hồ nước lắp đặt trong khu vực quản lý của mình và thông báo kịp thời cho đơn vị cấp nước khi phát hiện đồng hồ nước bị mất hoặc bị hỏng. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm bảo vệ đồng hồ nước lắp đặt ở ngoài khu vực quản lý của khách hàng sử dụng nước.

Điều 50. Kiểm định thiết bị đo đếm nước

1. Chỉ những tổ chức có thẩm quyền hoặc được ủy quyền theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về đo lường mới được phép kiểm định thiết bị đo đếm nước.

2. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm tổ chức việc kiểm định thiết bị đo đếm nước theo đúng yêu cầu và thời hạn do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường quy định.

3. Khi có nghi ngờ thiết bị đo đếm nước không chính xác, khách hàng sử dụng nước có quyền yêu cầu đơn vị cấp nước kiểm tra. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của khách hàng sử dụng nước, đơn vị cấp nước phải kiểm tra và hoàn thành việc sửa chữa hoặc thay thế thiết bị đo đếm nước. Trường hợp không đồng ý với kết quả kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế của đơn vị cấp nước, khách hàng sử dụng nước có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước tại địa phương tổ chức kiểm định độc lập. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của khách hàng sử dụng nước, cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước tại địa phương có trách nhiệm tổ chức việc kiểm định.

4. Chi phí cho việc kiểm định thiết bị đo đếm nước theo quy định tại khoản 3 của Điều này được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định thiết bị đo đếm nước hoạt động theo đúng Tiêu chuẩn Việt Nam thì khách hàng sử dụng nước phải trả phí kiểm định;

b) Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định thiết bị đo đếm nước hoạt động không đúng Tiêu chuẩn Việt Nam thì đơn vị cấp nước phải trả phí kiểm định.

5. Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định chỉ số đo đếm của đồng hồ nước vượt quá số lượng nước sử dụng thực tế thì đơn vị cấp nước phải hoàn trả khoản tiền thu thừa cho khách hàng sử dụng nước.

Chương V:

GIÁ NƯỚC SẠCH

Điều 51. Nguyên tắc tính giá nước

1. Giá nước sạch phải được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất hợp lý trong quá trình sản xuất, phân phối nước sạch bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước.

2. Bảo đảm quyền tự quyết định giá mua, bán nước trong khung giá, biểu giá nước do Nhà nước quy định.

3. Giá nước sạch phải bảo đảm để các đơn vị cấp nước duy trì, phát triển, khuyến khích nâng cao chất lượng dịch vụ, góp phần tiết kiệm sử dụng nước có xét đến hỗ trợ người nghèo.

4. Giá nước sạch được xác định phù hợp với đặc điểm nguồn nước, điều kiện sản xuất nước của từng vùng, từng địa phương, từng khu vực.

5. Giá nước sạch được xác định không phân biệt đối tượng sử dụng là tổ chức, cá nhân trong nước hay nước ngoài.

6. Thực hiện cơ chế bù giá hợp lý giữa các nhóm khách hàng có mục đích sử dụng nước khác nhau, giảm dần và tiến tới xóa bỏ việc bù chéo giữa giá nước sinh hoạt và giá nước cho các mục đích sử dụng khác góp phần thúc đẩy sản xuất và tăng sức cạnh tranh của các đơn vị cấp nước.

7. Chính quyền địa phương các cấp, tổ chức, cá nhân hoạt động cấp nước phải xây dựng chương trình chống thất thoát thất thu nước, có cơ chế khoán, thưởng đồng thời quy định hạn mức thất thoát thất thu tối đa được phép đưa vào giá thành nhằm khuyến khích các đơn vị cấp nước hoạt động có hiệu quả.

8. Trường hợp giá nước sạch được quyết định thấp hơn phương án giá nước sạch đã được tính đúng, tính đủ theo quy định thì hàng năm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xem xét, cấp bù từ ngân sách địa phương để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước.

9. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch.

Điều 52. Căn cứ lập, điều chỉnh giá nước

1. Nguyên tắc tính giá nước.

2. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, khu vực và thu nhập của người dân trong từng thời kỳ.

3. Quan hệ cung cầu về nước sạch.

4. Các chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch và lợi nhuận hợp lý của đơn vị cấp nước.

5. Có sự thay đổi về công nghệ xử lý nước, quy chuẩn chất lượng dịch vụ, biến động về giá cả thị trường, cơ chế chính sách của Nhà nước.

Điều 53. Lập và trình phương án giá nước

Căn cứ vào các quy định tại Điều 52 của Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đơn vị cấp nước lập phương án giá tiêu thụ nước sạch theo từng vùng phục vụ cấp nước đã được xác định, thống nhất với Bên ký thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 54. Thẩm quyền quyết định giá nước

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành khung giá nước sạch sinh hoạt trên phạm vi toàn quốc.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án giá nước và ban hành biểu giá nước sạch sinh hoạt trên địa bàn do mình quản lý, phù hợp với khung giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

3. Đơn vị cấp nước tự quyết định giá nước sạch cho các mục đích sử dụng khác bảo đảm phù hợp với phương án giá nước đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

4. Giá nước sạch bán buôn do đơn vị cấp nước bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ tự thoả thuận, trong trường hợp không thống nhất được thì một trong hai bên (hoặc cả hai bên) có quyền yêu cầu tổ chức hiệp thương giá theo quy định của pháp luật.

Chương VI:

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ CẤP NƯỚC VÀ KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG NƯỚC

Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị cấp nước

1. Đơn vị cấp nước có các quyền sau:

a) Hoạt động kinh doanh cấp nước theo các quy định, được phép vào khu vực quản lý của khách hàng sử dụng nước để thao tác bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế mới trang thiết bị cấp nước, đường ống và đồng hồ đo nước;

b) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến hoạt động cấp nước;

c) Được quyền tham gia ý kiến vào việc lập quy hoạch cấp nước trên địa bàn;

d) Được bồi thường thiệt hại do khách hàng sử dụng nước gây ra theo quy định của pháp luật;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Đơn vị cấp nước có các nghĩa vụ sau:

a) Tuân thủ các quy trình, quy phạm vận hành hệ thống cấp nước;

b) Xử lý sự cố, khôi phục việc cấp nước;

c) Thực hiện các quy định của pháp luật về tài nguyên nước và bảo vệ môi trường;

d) Đầu tư lắp đặt đường ống đến điểm đấu nối bao gồm cả đồng hồ nước cho khách hàng sử dụng nước trừ trường hợp có các thoả thuận khác;

đ) Bảo vệ an toàn nguồn cấp nước, xây dựng đới phòng hộ vệ sinh khu vực lấy nước, hệ thống công trình cấp nước theo quy định;

e) Bảo đảm cung cấp dịch vụ cấp nước cho khách hàng, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng dịch vụ theo quy định;

g) Báo cáo đột xuất khi được yêu cầu và định kỳ theo quy định tới chính quyền địa phương và cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước ở địa phương và trung ương;

h) Bồi thường khi gây thiệt hại cho khách hàng sử dụng nước theo quy định của pháp luật;

i) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 56. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng sử dụng nước

1. Khách hàng sử dụng nước có các quyền sau:

a) Được cung cấp đầy đủ, kịp thời về số lượng, bảo đảm về chất lượng dịch vụ đã nêu trong hợp đồng;

b) Yêu cầu đơn vị cấp nước kịp thời khôi phục việc cấp nước khi có sự cố;

c) Được cung cấp hoặc giới thiệu thông tin về hoạt động cấp nước;

d) Được bồi thường thiệt hại do đơn vị cấp nước gây ra theo quy định của pháp luật;

đ) Yêu cầu đơn vị cấp nước kiểm tra chất lượng dịch vụ, tính chính xác của thiết bị đo đếm, số tiền nước phải thanh toán;

e) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về cấp nước của đơn vị cấp nước hoặc các bên có liên quan;

g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Khách hàng sử dụng nước có các nghĩa vụ sau:

a) Thanh toán tiền nước đầy đủ, đúng thời hạn và thực hiện các thỏa thuận khác trong hợp đồng dịch vụ cấp nước;

b) Sử dụng nước tiết kiệm;

c) Thông báo kịp thời cho đơn vị cấp nước khi phát hiện những dấu hiệu bất thường có thể gây mất nước, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ, mất an toàn cho người và tài sản;

d) Tạo điều kiện để đơn vị cấp nước kiểm tra, ghi chỉ số của đồng hồ đo nước;

đ) Bảo đảm các trang thiết bị sử dụng nước đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, phù hợp với đặc tính kỹ thuật trang thiết bị của đơn vị cấp nước;

e) Bồi thường khi gây thiệt hại cho đơn vị cấp nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật;

g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương VII:

BẢO ĐẢM AN TOÀN CẤP NƯỚC

Điều 57. Bảo vệ hệ thống cấp nước

1. Chính quyền các cấp, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp với đơn vị cấp nước bảo vệ an toàn hệ thống cấp nước trên địa bàn.

2. Đơn vị cấp nước có nhiệm vụ tổ chức lực lượng bảo vệ an toàn hệ thống cấp nước do mình quản lý.

3. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thăm quan, nghiên cứu các công trình cấp nước phải được phép của đơn vị cấp nước.

Điều 58. Bảo đảm ổn định dịch vụ cấp nước

1. Đơn vị cấp nước có nhiệm vụ tổ chức sản xuất an toàn, cung cấp ổn định dịch vụ cấp nước cho các khách hàng sử dụng nước về chất lượng nước, áp lực, lưu lượng và tính liên tục theo quy chuẩn kỹ thuật và Hợp đồng dịch vụ cấp nước đã ký kết.

2. Trong trường hợp có sự cố xảy ra trên hệ thống cấp nước:

a) Đơn vị cấp nước cần thông báo kịp thời cho các khách hàng sử dụng nước có biện pháp dự trữ nước trong thời gian khôi phục dịch vụ cấp nước;

b) Thông báo ngay với cơ quan quản lý giao thông và có quyền chủ động khắc phục sự cố để bảo đảm an toàn cấp nước, đồng thời phải bảo đảm an toàn giao thông tại nơi có sự cố và hoàn trả mặt bằng theo quy định;

c) Nếu thời gian khắc phục sự cố kéo dài, đơn vị cấp nước phải phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện các biện pháp cấp nước tạm thời đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của người dân ở khu vực bị ảnh hưởng.

Điều 59. Nước cứu hỏa

Hệ thống các trụ cứu hỏa phải được lắp đặt theo quy định. Các họng cứu hỏa phải bảo đảm luôn luôn có nước với áp lực tối thiểu theo tính toán của mạng lưới đường ống. Lực lượng phòng cháy, chữa cháy chịu trách nhiệm quản lý hệ thống các họng cứu hỏa và thanh toán lượng nước sử dụng thực tế cho đơn vị cấp nước.

Chương VIII:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP NƯỚC

Điều 60. Trách nhiệm quản lý nhà nước về cấp nước

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước trên lãnh thổ Việt Nam; ban hành và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, định hướng phát triển cấp nước ở cấp quốc gia.

2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước tại các đô thị và khu công nghiệp trên phạm vi toàn quốc:

a) Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách về cấp nước đô thị và khu công nghiệp trình Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;

b) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp ở cấp quốc gia;

c) Ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về cấp nước đô thị và khu công nghiệp;

d) Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động cấp nước đô thị và khu công nghiệp trên phạm vi toàn quốc.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước tại các khu vực nông thôn:

a) Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách về cấp nước nông thôn trình Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;

b) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện các chương trình cấp nước nông thôn ở cấp quốc gia;

c) Ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về cấp nước nông thôn;

d) Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động cấp nước nông thôn trên phạm vi toàn quốc.

4. Bộ Y tế chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sức khoẻ cộng đồng, ban hành quy chuẩn nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt, tổ chức kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy chuẩn nước sạch trên phạm vi toàn quốc.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

a) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách nhằm khuyến khích, huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư cho các công trình cấp nước;

b) Làm đầu mối vận động nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đầu tư phát triển cấp nước theo thứ tự ưu tiên đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

6. Bộ Tài chính:

a) Thống nhất quản lý về tài chính đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA) cho đầu tư phát triển cấp nước;

b) Phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch, ban hành khung giá nước sạch và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện trên phạm vi toàn quốc.

7. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước.

8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước trên địa bàn do mình quản lý; quy định chức năng, nhiệm vụ, phân cấp quản lý về hoạt động cấp nước cho các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân các cấp do mình quản lý. Sở Xây dựng các tỉnh và Sở Giao thông công chính các thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cấp nước đô thị và khu công nghiệp; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cấp nước nông thôn trên địa bàn.

9. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức và phát triển các dịch vụ cấp nước cho các nhu cầu khác nhau theo địa bàn quản lý, phù hợp với sự phát triển cộng đồng và tham gia vào quy hoạch chung của vùng về cấp nước; khi có nhu cầu về cấp nước, Ủy ban nhân dân các cấp phải áp dụng các biện pháp thích hợp để lựa chọn hoặc thành lập mới đơn vị cấp nước, hỗ trợ, tạo điều kiện và tổ chức giám sát việc thực hiện Thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước của đơn vị cấp nước trên địa bàn do mình quản lý, bảo đảm các dịch vụ cấp nước đầy đủ, có sẵn để sử dụng, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của cộng đồng.

Điều 61. Thanh tra, kiểm tra

1. Thanh tra chuyên ngành xây dựng thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp nước đô thị và khu công nghiệp.

2. Thanh tra chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp nước nông thôn.

3. Nội dung: thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về cấp nước; phát hiện, ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về cấp nước; kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về cấp nước.

4. Việc thanh tra hoạt động cấp nước thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Điều 62. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo vi phạm pháp luật trong hoạt động cấp nước.

2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm pháp luật trong hoạt động cấp nước thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

3. Trong thời gian khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện, tổ chức, cá nhân vẫn phải thi hành quyết định hành chính của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về cấp nước. Khi có quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động cấp nước của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc quyết định của Toà án đã có hiệu lực thì thi hành theo các quyết định, bản án đó.

Điều 63. Xử lý vi phạm

1. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và kiến nghị xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật trong hoạt động cấp nước.

2. Tổ chức hoặc cá nhân nào vi phạm các hành vi bị cấm trong hoạt động cấp nước được quy định tại Điều 10 của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động cấp nước gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân thì đối tượng vi phạm phải bồi thường thiệt hại.

Chương IX:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 64. Các vấn đề chuyển tiếp

1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan:

a) Hướng dẫn, chỉ đạo việc quyết toán, đánh giá tài sản đối với các công trình cấp nước đã đầu tư;

b) Nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ phương án xác định giá trị tài sản được tính khấu hao đưa vào giá thành và biện pháp xử lý giá trị tài sản chênh lệch còn lại của công trình cấp nước đã được đầu tư.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Chỉ đạo việc chuyển giao các công trình cấp nước tập trung tại các thị trấn huyện trên địa bàn đã được đầu tư từ nguồn vốn nhà nước cho doanh nghiệp nhà nước hoạt động cấp nước thuộc tỉnh quản lý;

b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc quyết toán, đánh giá tài sản các công trình cấp nước do các doanh nghiệp nhà nước thuộc quyền quản lý đầu tư xây dựng, xác định giá trị tài sản giao vốn cho doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

c) Tổ chức, chỉ đạo chính quyền địa phương các cấp thuộc tỉnh triển khai ký Thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước trên địa bàn với các đơn vị cấp nước

3. Các công việc quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này phải được hoàn thành trong 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Điều 65. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 66. Tổ chức thực hiện

1. Bộ trưởng Bộ Xây dựng phối hợp với các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
 thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao; 
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
 Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
 Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
 các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (5b).
 

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

 

THE GOVERNMENT

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence Freedom Happiness

 

No. 117/2007/ND-CP

Hanoi, July 11, 2007

 

DECREE

ON CLEAN WATER PRODUCTION, SUPPLY AND CONSUMPTION

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
At the proposal of the Construction Minister,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Governing scope and subjects of application

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. This Decree applies to domestic organizations, individuals and households and foreign organizations and individuals engaged in activities related to clean water production, supply and consumption in the Vietnamese territory.

3. If a treaty to which Vietnam is a contracting party contains provisions different from those of this Decree, the provisions of that treaty prevail.

Article 2. Interpretation of terms

In this Decree, the terms below are construed as follows:

1. Water supply activities mean relevant activities in the domain of production, supply and consumption of clean water, including planning, designing consultancy, construction investment, operation management, clean water wholesale, clean water retail and water use.

2. Water supply services mean relevant activities of organizations or individuals in the domains of clean water wholesale and clean water retail.

3. Water supply units mean organizations or individuals that conduct some or all of activities of exploiting, producing, conducting, wholesaling and retailing clean water.

4. Water supply wholesale units mean water supply units that sell clean water to other water supply units for direct distribution or sale to water-using customers.

5. Water supply retail units mean water supply units that sell clean water directly to water-using customers.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



7. Clean water means water, which has gone through treatment, pertains to safe quality and satisfies the use requirements.

8. A complete concentrated water supply system means the one composed of water-exploiting and -treating works, pipeline networks for supply of clean water to water-using customers, and relevant support facilities.

9. Water supply networks mean systems of pipelines conducting clean water from production places to consumption places, including grade-I networks, grade-II networks, grade-III networks and relevant support facilities.

10. Grade-I networks mean systems of principal pipelines functioning to conduct water to areas of water supply service regions and to major water-using customers.

11. Grade-II networks mean systems of connecting pipelines functioning to regulate water flows for principal pipelines and ensure the operation safety of water supply systems.

12. Grade-Ill networks mean systems of distribution pipelines conducting water from principal pipelines and connecting pipelines to water-using customers.

13. Support facilities mean those in support of the management, operation, maintenance and repair of water supply systems, such as yards, roads, workshops, fence walls, transformer stations, assorted valve holes, meter boxes, fire plugs, etc.

14. Water-measuring equipment means flow and pressure-measuring equipment, including water meters, pressure meters and accompanying equipment and accessories.

15. Water stealing means acts of illegally taking water not via meters, impacting to falsify figures indicated by water meters and other relevant equipment, deliberately or connivingly recording inaccurately meters figures and other acts of taking water fraudulently.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 3. Operating principles and policies on development of water industry

1. Water supply activities constitute a type of production and business activities subject to State control aiming to ensure the lawful rights and interests of water supply units and water-using customers, taking into account the water supply support for the poor and regions meeting with exceptional difficulties.

2. To sustainably develop water supply activities on the basis of tapping to the utmost all resources, meeting peoples demand for clean water with adequate quality, civilized and economical service and socio-economic development requirements.

3. To exploit, produce and supply clean water without depending on administrative boundaries.

4. To prioritize the exploitation of water sources for supply for daily-life activities of communities.

5. To encourage the rational and thrifty use of clean water and to apply technologies of reusing water for different purposes.

6. To encourage various economic sectors and social communities to invest in the development and management of water supply activities.

Article 4. Clean water quality

1. The quality of clean water used for daily-life activities (drinking, personal hygiene) must be up to the technical standards set by competent state bodies. The Health Ministry promulgates standards of clean water used for daily-life activities.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. The quality of clean water used for purposes other than the daily-life activities is agreed upon between water supply units and water-using customers.

Article 5. Using water sources for water supply activities

1. Administrations of all levels, organizations and individuals shall protect water sources; cases of infringing upon or undermining water sources shall be strictly handled.

2. Where water sources are limited due to national conditions or prolonged droughts, natural disasters or war, the supply of crude water sources for daily-life water supply is given the first priority

3. To rationally exploit and use water sources; to combine the use of surface and underground water sources for water supply, based on water resource exploitation plannings and water supply plannings approved by competent state bodies.

4. Relevant ministries and branches shall conduct investigations and surveys, formulate and manage complete data sets on water sources in service of water supply. Water resource management agencies shall elaborate plannings on exploitation and use of water resources and supply necessary information in service of water supply; units exploiting and using water sources for water supply shall formulate plans on hygiene protection zones for water exploitation areas and submit them to competent agencies for decision, protect water sources and environment in exploitation areas and supply adequate information and data on water exploitation and use in accordance with law.

Article 6. Land use in water supply activities

1. The State and local administrations at all levels shall prioritize land funds for the construction of water supply works, based on practical demands and development requirements of each period under the approved water supply plannings.

2. Local administrations at all levels shall, based on the approved water supply plannings, organize the management and protection of land funds identified for water supply works.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. The planning blueprints and investment projects on construction of traffic works must ensure their synchronism with relevant water supply systems and be considered and agreed in writing by local water supply state management agencies before they are submitted to competent authorities for approval.

2. The planning blueprints and investment projects on construction of irrigation or hydroelectric power works must ensure their synchronism with relevant water supply systems, prioritizing the supply of crude water for water supply works upon the construction of irrigation or hydroelectric power works, and be considered and agreed in writing by state management agencies in charges of water supply in localities before they are submitted to competent authorities for approval. Water supply systems fed with crude water from irrigation or hydroelectric power works are liable to payment of crude water charges as provided for by law.

Article 8. Community participation

1. The State encourages people and communities to participate in the management and oversight of water supply activities.

2. The Construction Ministry guides the process of contributing opinions and overseeing by communities in the course of formulating, concluding and implementing agreements on water supply service provision.

3. Peoples Committees at all levels must abide by the process of contributing opinions and overseeing by communities in the course of formulating, concluding and implementing agreements on water supply service provision with water supply units.

Article 9. Propagation, dissemination and education of law on water supply

1. Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, Peoples Committees of all levels and water supply units shall, within the ambit of their respective responsibilities, coordinate with mass media agencies and schools in mobilizing, educating and guiding people to protect water supply works, to thriftily use water and strictly observe legal provisions on water supply.

2. Political organizations, social organizations and socio-political and professional organizations shall, within the ambit of their respective responsibilities, coordinate with water supply state management bodies in propagating and mobilizing people to protect water supply works, to use water thriftily and to strictly observe legal provisions on water supply.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Destroying water supply works, equipment.

2. Violating the regulations on protection of safety areas of underground water wells, surface water sources in service of water supply.

3. Violating regulations on protection of safety corridors of crude water pipelines, clean water-conducting pipelines, technical facilities and water supply networks.

4. Obstructing the examination and inspection of water supply activities.

5. Stealing water.

6. Polluting unused clean water.

7. Supplying untruthful information, thus affecting the lawful rights and interests of other organizations or individuals in water supply activities.

8. Abusing positions and powers to trouble or harass other organizations or individuals in water supply activities.

9. Supplying water by water supply units for daily-life activities, which is not up to the technical standards promulgated by competent state bodies.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



11. Other acts in violation of legal provisions on water supply.

Chapter II

WATER SUPPLY PLANNINGS

Section 1. GENERAL PROVISIONS

Article 11. General provisions on water supply plannings

1. Water supply plannings are elaborated and approved for use as a basis for subsequent water supply activities.

2. All organizations and individuals participating in water supply activities must abide by water supply plannings approved by competent state bodies.

Article 12. Subjects of elaboration of water supply plannings

1. Upon elaboration of water supply plannings, the study on elaboration of water supply plannings must be organized as an inseparable part of construction planning blueprints and the provisions of this Decree and legal provisions on construction plannings must be complied with.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ Regional water supply planning: For different localities where natural conditions, socio-economic development conditions and population distribution permit the regional water supply but the regional construction planning is neither available nor formulated. In case of necessity, a regional water supply planning may be formulated to serve as a basis for management and deployment of water supply activities in service of regional socio-economic development requirements;

b/ Urban water supply planning: For urban centers of grade II or higher (and other urban centers when it is deemed necessary), aiming to concretize the water supply orientations identified in general planning on urban construction.

Water supply plannings formulated as separate planning blueprints comply with the provisions in Sections 2 and 3 of this Chapter and relevant legal provisions on construction plannings.

Section 2. REGIONAL WATER SUPPLY PLANNING

Article 13. Regional water supply planning terms and formulation duration

1. Regional water supply plannings are formulated for a short term of 5 years or 10 years or a long term of 20 years or longer.

2. The regional water supply planning formulation duration does not exceed 18 months, counting from the date the planning tasks are approved by competent authorities.

Article 14. Tasks of regional water supply planning formulation

1. Contents of regional water supply planning tasks:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ Evaluating natural conditions, forecasting developments of water environment in terms of quality, deposit and capability to exploit regional, interregional water sources;

c/ Organizing regional water supply with techno-economic optimum, without depending on administrative boundaries of water exploitation and use areas.

2. Drawings on positions, boundaries, sizes and regional relations of between 1/100,000 and 1/500,000 scale.

The duration for formulation of regional water supply planning tasks shall not exceed 2 months, for regional water supply plannings within a province, 3 months for regional water supply plannings within inter-provincial areas, counting from the date the tasks are officially assigned.

Article 15. Bases for formulation of regional water supply plannings

1. Socio-economic development general plannings, construction plannings, water resource exploitation, use and development plannings, relevant branch development plannings, if any.

2. Orientations of urban development general plannings and orientations for development of national technical infrastructures already approved by the Prime Minister.

3. Investigation and survey results and relevant data and documents.

4. Standards and norms.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 16. Contents of regional water plannings

Depending on the characteristics and size of each region, a regional water planning contains the following major contents:

1. Investigation, survey and assessment of actual socio-economic situation, natural conditions and technical infrastructure system of the planned region.

2. Investigation, survey and assessment of deposit and quality of surface water and underground water sources and capability to exploit them for water supply.

3. Assessment and forecast of socio-economic development, regional technical infrastructure system.

4. Identification of water supply norms, water use demands according to planning terms for each area of the region.

5. Identification of water supply sources, water supply capacity for each term.

6. Identification of positions, capacities of key works (pumping stations, treatment plants...), principal pipelines and land use demands for water supply works.

7. Phasing of investment according to planning terms, preliminary determination of total investment, projection of projects entitled to investment priority.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



9. Proposed solutions to the implementation of the planning.

10. Proposed schemes on organization of regional water supply management.

11. Assessment of environmental impacts.

Article 17. Dossiers on regional water supply planning blueprints

Depending on the characteristics and size of each region, the dossiers on a regional water supply planning blueprint comprise:

1. Drawings:

a/ Maps of positions and inter-regional relations, of between 1/100,000 and 1/500,000 scale;

b/ Maps of surface and underground water sources and water source- exploiting capability of between 1/25,000 and 1/250,000 scale;

c/ Map of current status of regional water supply system, of between 1/25,000 and 1/250,000 scale;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. General reports, covering the explanation, relevant legal documents, reports approving regional water supply planning blueprint.

Article 18. Responsibilities to formulate, competence to appraise and approve regional water supply planning tasks and blueprints

1. Responsibilities to formulate regional water supply planning tasks and blueprints:

a/ The Construction Ministry organizes the formulation of inter-provincial regional water supply planning tasks and blueprints;

b/ The Peoples Committees of provinces and centrally run cities (hereinafter called the provincial-level Peoples Committees for short) shall organize the formulation of regional water supply planning tasks and blueprints within their respective administrative boundaries.

2. Competence to appraise and approve regional water supply planning tasks and blueprints:

a/ For inter-provincial regional water supply plannings:

The Prime Minister approves or authorizes the Construction Ministry to approve inter-provincial regional water supply planning tasks and blueprints within 25 working days after the receipt of a complete and valid dossier.

The Construction Ministry assumes the prime responsibility for appraising inter-provincial regional water supply planning tasks and blueprints, which fall under the approving competence of the Prime Minister, within 20 working days after the receipt of a complete and valid dossier.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The provincial-level Peoples Committee shall approve the regional water supply planning tasks and blueprints within administrative boundaries under its management within 15 working days after the receipt of a complete and valid dossier from the appraising body and consent of the Construction Ministry.

The provincial Construction Service and the municipal Service of Communications and Public Works shall assume the prime responsibility for appraising regional water supply planning tasks and blueprints, which fall under the approving competence of provincial-level Peoples Committee, within 20 working days after the receipt of a complete and valid dossier.

Article 19. Regulations on management of regional water supply plannings

On the basis of drawings and explanations of regional water supply planning blueprints, proposals and solutions to the implementation of regional water supply plannings, the persons competent to approve regional water supply planning blueprints promulgate regulations on management of regional water supply plannings. Such regulations cover:

1. Regulations on positions, roles, functions, sizes of regional water supply works.

2. Regulations on scopes of protection and safety corridors for water supply works and conducting pipelines.

3. Division and definition of responsibility for management and implementation of regional water supply plannings.

4. Other regulations.

Article 20. Adjustment of regional water supply plannings

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ There appears the adjustment of relevant socio-economic development general plannings, construction plannings or branch development plannings;

b/ There appear big changes in water source deposits or quality against forecasts.

2. The time limits for considering the adjustment of regional water supply plannings are decided by persons competent to approve regional water supply planning blueprints.

3. The adjustment of regional water plannings must be based on the analysis and assessment of the implementation of the previously approved water supply planning blueprints and the factors affecting the adjustment of plannings, ensuring their continuity, and only altered contents shall be adjusted.

4. Persons competent to approve regional water supply plannings shall approve the adjusted regional water supply planning blueprints.

Section 3. URBAN WATER SUPPLY PLANNINGS

Article 21. Urban water supply planning terms and formulation duration

1. Urban water supply plannings are formulated for a short term of 5 years or 10 years or a long term of 20 years.

2. The duration for formulation of an urban water supply planning does not exceed 12 months, counting from the date the planning tasks are approved by a competent authority.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Contents of urban water supply planning tasks:

a/ Assessing and forecasting the urban development, urban infrastructures in compatibility with socio-economic development general plannings, construction plannings, branch development plannings for periods of 5 years, 10 years and 20 years;

b/ Evaluating natural conditions, forecasting environmental developments in terms of quality, deposit and exploitation capacity of water sources of urban centers, urban regions;

c/ Organizing urban water supply with techno-economic optimums, the regional relations in urban water supply.

2. Drawings of diagrams of positions, boundaries and regional relations, of 1/25,000 and 1/100,000 scale.

3. The duration for formulation of an urban water supply planning does not exceed 2 months, counting from the date the tasks are officially assigned.

Article 23. Bases for formulation of urban water supply plannings

1. Socio-economic development general plannings, construction plannings, water resource exploitation, use and development plannings, regional water supply plannings and relevant branch development plannings, if any.

2. Investigation and survey results and relevant data and documents.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. Approved urban water supply planning tasks.

Article 24. Contents of urban water supply plannings

Depending on the characteristics and size of each urban center, an urban water supply planning has the following contents:

1. Investigation, survey and assessment of the actual socio-economic situation, natural conditions and technical infrastructures of the planned urban center and its relations with relevant regions.

2. Investigation, survey and assessment of the current status of the water supply system: exploitation sources, capacity, efficiency, clean water quality, water pressure, the continuity of services, the ratios of connections, waste and loss ratios and assessment of the conditions of water supply works and pipeline networks.

3. Investigation, survey and valuation of deposits and quality of surface and underground water sources and capability of exploitation for water supply.

4. Assessment and forecast of socio-economic development, urban technical infrastructure systems.

5. Identification of water supply norms for different use purposes and water supply demands according to the planning terms.

6. Identification of capability for regional water supply relations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



8. Determination of structure of water pipeline networks; zoning of water supply, calculating grade-I and grade-II networks for each planning term, identification of connection points between grade-I networks and grade-II networks.

9. Phasing of investment according to planning terms, preliminary determination of the total investment, anticipation of priority investment projects.

10. Proposed regulations on protection of water sources, protection of water supply systems.

11. Proposed solutions to the implementation of the planning.

12. Assessment of environmental impacts.

Article 25. Dossiers of urban water supply planning blueprints

Depending on the characteristics and size of each urban center, the dossier of an urban water supply planning blueprint comprises:

1. Drawings:

a/ Maps of positions and inter-regional relations, the 1/50,000-1/250,000 scale;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ Maps of surface and underground water sources and water source-exploiting capability, the 1/5,000-1/25,000 scale;

d/ Maps of water supply regions zoned off according to planning terms, the 1/5,000- 1/25,000 scale;

dd/ Maps identifying positions of water supply works, grade-I and grade-II water pipeline networks, the 1/25,000-1/250,000 scale;

e/ Pressure diagram.

2. The sum-up report, including explanation, relevant legal documents, report approving the urban water supply planning blueprint.

Article 26. Responsibilities to formulate, competence to appraise and approve urban water supply planning tasks and blueprints

1. Provincial-level Peoples Committees shall organize the formulation of urban water supply planning tasks and blueprints in their respective administrative boundaries.

2. Competence to appraise, approve urban water supply planning tasks and blueprints:

a/ The Prime Minister shall approve or authorize the Construction Ministry to approve water supply planning tasks and blueprints for urban centers of special grade within 25 working days after the receipt of complete and valid dossiers. The Construction Ministry shall assume the prime responsibility for appraising water supply planning tasks and blueprints for urban centers of special grade within 20 working days after the receipt of complete and valid dossiers;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ The Construction Ministry shall consider and approve water supply planning blueprints for urban centers of grade II or higher within 20 working days after the receipt of urban water supply planning blueprint dossiers and written requests of provincial-level Peoples Committees;

d/ Construction Services of provinces and the Communication and Public Works Services of centrally run cities shall appraise the urban water supply planning tasks and blueprints which fall under the approving competence of provincial-level Peoples Committees within 20 working days after the receipt of complete and valid dossiers.

Article 27. Regulations on management of urban water supply plannings

On the basis of contents of drawings, explanations of urban water supply planning blueprints, proposals and solutions to the implementation of urban water supply plannings, persons competent to approve urban water supply planning blueprints promulgate regulations on management of urban water supply planning. Such regulations cover:

1. The regulations on positions, roles, functions and sizes of water supply works;

2. The regulations on protection scope and safety corridors for water supply works and pipeline networks of the water supply systems;

3. Division and definition of management responsibilities of urban administrations of different levels and relevant organizations and individuals in the implementation and management of urban water supply plannings;

4. Other regulations.

Article 28. Adjustment of urban water supply plannings

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ There appears the adjustment of relevant socio-economic development general plannings, construction plannings or branch development plannings;

b/ There appear big changes in water source deposits or quality against forecasts.

2. The time limit for consideration of adjustment of an urban water supply planning is decided by the person competent to approve the urban water supply planning blueprint.

3. The adjustment of urban water supply plannings must be based on the analysis and assessment of the implementation of previously approved urban water supply planning blueprints and the factors affecting the planning adjustment, and must ensure the continuity.

4. Persons competent to approve urban water supply planning blueprints shall approve the adjusted urban water supply planning blueprints.

Chapter III

WATER SUPPLY DEVELOPMENT INVESTMENT

Article 29. Selection of water supply units

1. A water supply unit may select or be selected as investor in one, a number or all of items of a water supply system ranging from exploitation, water treatment plant, grade-I or grade-II networks to grade-Ill networks, for clean water wholesale or retail.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. For areas where water supply units providing water supply services are not available, the selection of water supply units for investment in the construction of water supply systems and clean water business in the areas is carried out in accordance with legal provisions on bidding and under specific conditions of each locality.

4. Water supply source works identified in the water supply plannings approved by competent state bodies are publicized for investment calling and bidding to select investors in accordance with law. Investment in a water supply source work is divided into different phases; the water supply unit that has invested in construction in the previous phase can be considered and appointed as investor in the subsequent phase if meeting the capability conditions and having rational techno-economic proposals.

5. Organizations and individuals are encouraged to take the initiative in studying and registering as investors in investment projects on water supply development.

6. Competence to select water supply units:

a/ Peoples Committees of cities, towns or townships in urban centers, commune Peoples Committees in rural areas (below referred to as Peoples Committees for short) and industrial park management boards shall organize the selection of water supply units in areas under their respective management; if a water supply work is of regional scale in a province, the Peoples Committee that manages localities in the water supply region covered by that work shall organize the Selection of a water supply unit, with participation of localities in the water supply region;

b/ The Construction Ministry shall organize the selection of water supply units for water supply works in urban centers or industrial parks, which are of inter-provincial water supply scale, with participation of relevant provinces;

c/ The Ministry of Agriculture and Rural Development shall organize the selection of water supply units for rural water supply works of inter-provincial scale, with participation of relevant provinces.

Article 30. Investment incentives, preferences and support

1. Economic sectors are encouraged to invest in water supply development.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ To set up the water supply rotation fund managed by the Vietnam Development Bank with a view to creating available preferential financial sources for investment projects on water supply development in small urban centers and concentrated population quarters;

b/ The Finance Ministry shall coordinate with the Construction Ministry and the Ministry of Agriculture and Rural Development in studying and submitting to the Prime Minister for decision and promulgation an operation mechanism applicable to the water supply rotation fund.

3. Water supply construction investment projects are eligible for the State supports as follows:

a/ Investment in construction of infrastructures outside the fences such as power supply facilities, roads;

b/ Expenses for ground clearance compensation upon execution of water supply projects in urban centers;

c/ Expenses for ground clearance compensation and part of the expenses for investment in construction of works upon the execution of water supply projects for regions meeting with exceptional difficulties in water sources, regions inhabited by ethnic minority people, mountainous regions and islands;

d/ Priority in the use of preferential financial sources for water supply investment projects, regardless of users;

dd/ Priority in terms of the post-investment interest rate supports for water supply projects financed by commercial loan capital;

e/ Exemption of land use levies.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 31. Agreements on provision of water supply services

1. Agreements on provision of water supply services are legal documents concluded between Peoples Committees or authorized agencies and water supply units providing water supply services in the areas.

2. An agreement on provision of water supply services has the following fundamental details:

a/ The area supplied with water;

b/ The water supply development planning orientations;

c/ The projected financial sources for implementation of the water supply development plan;

d/ The water supply charges, the roadmap and principles for its adjustment;

e/ Service conditions (water quality, pressure, flow and continuity), roadmap for improvement of service conditions;

f/ Obligations and rights of the involved parties.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. A water supply unit may cover one or a lot of water supply service areas, each of which is provided with water supply services by only one water supply unit.

2. Water supply service areas are determined based on water supply demands, managerial and financial capabilities of water supply units, water sources and other techno-economic factors.

3. Water supply units are obliged to ensure water-using customers connections to water supply networks in their respective service areas, balancing the water use demands for different purposes.

4. Water supply service areas are adjusted upon requirements.

Article 33. Water supply development plans

1. A water supply development plan covers investment solutions and schemes, specific jobs to be done in order to incrementally increase the service coverage and improve service quality conditions in water supply service areas.

2. Water supply development plans must conform to the approved construction plannings and water supply plannings and ensure the coordination with relevant localities.

3. Water supply units are obliged to formulate and submit to the Peoples Committees that have signed with them agreements on water supply service provision for approval annual and long-term water supply development plans in their respective service areas.

Article 34. Investment compatible with water supply development plannings and plans

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Investment in development of networks of distribution and connections to water using customers rests with water supply units once the water supply development plans were approved by competent authorities.

Article 35. Investment phasing and scaling

The investment phasing and scaling of water supply works must suit the practical conditions and anticipate the socio-economic development plannings, construction plannings, water supply plannings within 5 years from the time the works are expected to be commissioned with a view to promoting investment efficiency.

Article 36. Transfer of water supply service business rights

The transfer of part or all of water supply service business rights of a water supply unit to other organizations or individuals must be approved by the Peoples Committees or their authorized bodies, that have signed agreements on water supply service provision with that water supply unit.

Article 37. Management of water supply work construction quality

1. The management of water supply work construction quality shall comply with legal provisions on construction.

2. Large-scale water supply works of important significance must be inspected and certified for compatibility with construction work quality in accordance with the provisions of law on construction before they are commissioned.

Article 38. Investment projects on construction of water supply works

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. When studying the formulation of investment projects on construction of water supply works in areas where concentrated water supply systems are not available or areas where already exist concentrated water supply systems, which substantially alter the service quality conditions and clean water supply charge rates, consultancy organizations must:

a/ Conduct sociological investigations and surveys and public polling in order to assess the actual living standards, capabilities and readiness for connections and performance of obligations to pay water supply charges of the people in the areas covered by the projects; at the same time, notify them of information on the projects, the quality of services provided to them once the projects are completed, so that they participate in the process of making decisions and supervise the implementation;

b/ Examine the selection of technical and technological options and capacity and determine the total investment of the projects in their comprehensive relations with management and operation costs in order to ensure the overall economic efficiency of the projects;

c/ Calculate clean water charge options suitable to specific conditions of capital sources of the projects;

d/ Draft agreements on water supply service provision or supplements or amendments to the water supply service-providing agreements already concluded between Peoples Committees and water supply units.

3. Investment projects on construction of water supply works of a capacity of 30,000 m3/day or more each, for urban centers of special grade, or 10,000 m3/day or more each, for other urban centers, must be consented in writing by the Construction Ministry before they are submitted to competent authorities for approval.

Chapter IV

CONNECTIONS AND WATER SUPPLY SERVICE CONTRACTS

Section 1. CONNECTIONS

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Water supply units must establish points of connection to water supply networks for water-using customers; the connection points must be situated close to the land use boundary markers or the foot of fence wall of customers works when conditions permit.

2. Where water-using customers stay far away from distribution pipelines and outside the service areas of water supply units, the two parties must reach agreement in order to ensure the business interests of the water supply units.

Article 40. Service quality at connection points

1. The service quality at connection points with regard to clean water used for the purpose of daily-life activities covers the water quality, pressure, flow and continuity of services, which must be compatible with the technical standards promulgated by competent state bodies.

2. The service quality at connection points with regard to clean water used for other purposes shall be agreed upon between water supply units and their customers.

Article 41. Water meter installation points

1. Water meter installation points can be located before, at or behind the customers points of connection to water supply networks, ensuring convenience for the installation, management, figure reading and protection of water meters.

2. The water meter installation points are agreed upon between water supply units and their customers.

Article 42. Connection agreements

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Water-using customers being households, that have agreed to connect to water supply networks of water supply units but do not use water or use water less than 4m3/household/month are obliged to pay, and the water supply units are entitled to collect, water supply charges according to the prescribed minimum water-using volume of 4m3/household/month, except for cases of suspension of water supply services specified at Point 1, Article 45 of this Decree. The provisions on the minimum water using volume must be notified to households in the course of consulting and gathering opinions of communities and stated in water supply service contracts concluded between water supply units and households.

3. Water supply units have the responsibility for comprehensive investment up to the points of connection with customers, including water meters. Where water meters are installed behind the identified connection points, the expenses for supply and installation from the connection points to the water meter installation points are paid by water-using customers after reaching agreement with water supply units.

4. Water-using customers are allowed to install and responsible for water supply equipment behind the connection points and behind water meters. Such equipment must be designed and installed in compatibility with equipment of water supply units, ensuring safety and causing no risks to the equipment of water supply units.

5. Water-using customers with connections to water supply networks of water supply units permit representatives of such units to inspect the types, conditions and operation of the equipment, which have been or will be installed into water supply networks of the water supply units. The inspection must be conducted in a way, which causes less inconvenience for water-using customers.

6. The design, installation, maintenance, use and inspection of customers equipment connected to water supply units networks must comply with the technical standards and norms as well as the terms of water supply service contracts.

Article 43. Connection exemption

Connection to water supply networks will be exempt in the following cases:

1. It may cause irrational expense burdens for customers due to the minimum water use demand or other special reasons.

2. The connection is exempt for works with available internal water supply systems where the exploitation and use of water resources and the quality of supplied water comply with provisions of law. The exemption is valid until such water supply systems fail to comply with legal provisions on exploitation and use of water resources and quality of supplied water.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 44. Water supply service contracts

1. Water supply service contracts are legal documents concluded between water supply units and water-using customers.

2. A water supply service contract has the following principal details:

a/ The contracting subjects;

b/ The use purpose;

c/ The service standards and quality;

d/ The rights and obligations of the contractual parties;

dd/ The water supply charges, payment mode and time limit;

e/ Conditions for termination of contract;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



h/ Other contents agreed upon by the two parties.

3. Water supply service contracts between water supply wholesalers and water supply retailers must be considered and approved in writing by the Peoples Committees that have concluded water supply service provision agreements with water supply retailers.

Article 45. Water supply service suspension, cessation

1. Water supply service suspension

Water supply units shall suspend water supply services if it is so requested by water-using customers for such plausible reasons as absence, suspension of production and business for given periods of time but not terminate water supply service contracts.

2. Water supply service cessation

a/ For water-using customers being households using water for daily-life activities:

Five weeks after they send notices to water-using customers on the water supply service cessation, water supply units may cease the provision of water supply services from the connection points if customers fail to pay water charges, breach the terms of water supply service contracts;

Ten weeks after the issuance of notices on water supply service cessation, if water-using customers fail to fulfill their payment obligations for objective reasons already notified in advance to water supply units, the water supply service cessation will be effected.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Fifteen working days after the issuance of water supply service cessation notices to water-using customers, water supply units may cease the provision of water supply services from the connection points if water-using customers fail to pay water charges, breach the terms of water supply service contracts.

Article 46. Termination of contracts

1. Either contractual party may terminate water supply service contracts when the other party fails to strictly comply with the contractual terms or customers have no demands for water use.

2. Water supply service contracts will be restored or re-concluded after all disputes between the two parties have been settled.

Article 47. Errors and damage compensation

1. Errors in water supply services are committed when the water quality, the water supply modes or the services of water supply units fail to satisfy the terms of water supply service contracts.

2. Water supply units shall pay compensation for damage caused to water-using customers due to their errors in the course of providing services at variance with the terms of water supply service contracts. Water-using customers complaints must be addressed to water supply units within 10 days after the detection of errors. Water supply units shall consider and settle complaints within 15 days after the receipt of water-using customers complaints.

Article 48. Water charge payment

1. Water-using customers shall pay in full and on time the water charge amounts stated in bills to water supply units. The payment modes, forms and venues are agreed upon by the two parties in water supply service contracts.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. Water supply units that collect excessive water charges shall return the excessive amounts to water-using customers, including the interests on the excessively collected amounts if the money return is made one month after the time the water charges are collected in excess.

4. The interests on late-paid amounts or excessively collected sums are agreed upon by the parties in service contracts but must not exceed the highest lending interests of the banks where water supply units opened their accounts as stated in the water supply service contracts at the time of payment.

5. Water-using customers may request water supply units to re-examine the payable water charges. Upon receipt of customers requests, water supply units shall settle them within 15 working days. If disagreeing with the settlement by water supply units, water-using customers may request competent agencies or organizations to organize the conciliation. In case of non-request for conciliation or failed conciliation, water-using customers may initiate lawsuits at court according to provisions of law on civil procedures. Pending the settlement, water-using customers shall still pay water charges and water supply units must not stop providing water supply services.

Article 49. Water measurement

1. Water supply units shall invest in and install all water-measuring equipment and other support facilities, unless otherwise agreed upon by the parties.

2. Water-measuring equipment must be compatible with Vietnamese standards and be checked and sealed by measurement state management bodies.

3. Water supply units shall organize the periodical recording of correct figures indicated by water meters and notify them to water-using customers, who may inspect and supervise the recording of water meters figures by water supply units.

4. Water-using customers shall protect water meters installed in areas under their respective management and promptly notify water supply units of the meter loss or damage upon the detection thereof. Water supply units shall protect water meters installed outside areas managed by water-using customers.

Article 50. Examination of water-measuring equipment

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Water supply units shall organize the examination of water-measuring equipment according to the requirements and time limits set by measurement state management bodies.

3. When doubting that water-measuring equipment are inaccurate, water-using customers may request water supply units to check them. Within 5 working days after the receipt of customers requests, water supply units must examine and complete the repair or replacement of water-measuring equipment. If disagreeing with the results of examination, repair or replacement by water supply units, water-using customers may request local water supply state management bodies to organize independent examinations. Within 15 working days after the receipt of customers requests, local water supply state management bodies shall organize the examination.

4. Expenses for examination of water-measuring equipment under the provisions of Clause 3 of this Article are paid as follows:

a/ If independent examination organizations determine that the water-measuring equipment operate in accordance with Vietnamese standards, water-using customers shall pay the examination charges;

b/ If independent examination organizations determine that the water-measuring equipment operate not in accordance with Vietnamese standards, water supply units shall pay the examination charges.

5. If independent examination organizations determine that the figures indicated by water meters exceed the actually used water volumes, the water supply units shall refund the excessively collected charge amounts to water-using customers.

Chapter V

CLEAN WATER PRICES

Article 51. Principles for calculation of water prices

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Ensuring the rights to self-decision on water purchase and sale prices within the price brackets set by the State.

3. Clean water prices must ensure that water supply units can maintain, develop and raise the quality of services and contribute to the thrifty use of water, taking into account support for the poor.

4. Clean water prices are determined in suitability to water sources, water production conditions of each region, each locality, each zone.

5. Clean water prices are determined regardless of users being domestic or foreign organizations or individuals.

6. Implementing the mechanism of reasonable price subsidies between groups of customers with different use purposes, gradually reducing and proceeding to eliminate the cross-subsidy between prices of water used for daily-life activities and prices of water used for other purposes, contributing to boosting production and increasing the competitiveness of water supply units.

7. Local administrations at all levels, organizations and individuals engaged in water supply activities must work out programs against the loss of water and water charges, adopt contracting and rewarding mechanisms while setting the maximum levels of water and water charge loss eligible for inclusion into production costs so as to encourage water supply units to operate with efficiency.

8. If the decided clean water prices are lower than the accurately and fully calculated prices of clean water, provincial-level Peoples Committees shall annually consider and allocate the deficit amounts from local budgets in order to ensure the lawful rights and interests of water supply units.

9. The Finance Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Construction Ministry and the Ministry of Agriculture and Rural Development in, guiding the principles and methods of determining clean water consumption prices.

Article 52. Grounds for formulation and adjustment of water prices

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. The socio-economic development conditions of the country and regions and peoples incomes in each period.

3. The clean water supply-demand relationship.

4. Clean water production and business costs and reasonal profits of water-supply units.

5. The changes in water-treating technology, service quality standards, fluctuations in market prices and state policies.

Article 53. Formulation and submission of water price schemes

Pursuant to the provisions of Article 52 of this Decree and the guidance of the Finance Ministry, the Construction Ministry and the Ministry of Agriculture and Rural Development, water supply units shall formulate clean water consumption price schemes according to identified water supply service areas, reach agreement with the signatories to water supply service provision agreements and submit them to provincial-level Peoples Committees for consideration and decision.

Article 54. Competence to decide on water prices

1. The Finance Minister shall promulgate the daily-life clean water price bracket for application nationwide.

2. Provincial-level Peoples Committees shall approve water price schemes and promulgate clean water price brackets in their respective localities, suitable to the price bracket promulgated by the Finance Minister.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. Clean water wholesale prices are agreed upon by water supply wholesale units and water supply retail units; in case of failure to reach agreement, either party (or both parties) may request the organization of negotiations on prices according to law.

Chapter VI

RIGHTS AND OBLIGATIONS OF WATER SUPPLY UNITS AND WATER-USING CUSTOMERS

Article 55. Rights and obligations of water supply units

1. Water supply units have the following rights:

a/ To do business in water supply according to regulations, to be allowed to enter water-using customers premises for the maintenance, repair and replacement of water supply equipment, water pipelines and water meters;

b/ To request competent state agencies to amend and supplement norms and technical standards related to water supply activities;

c/ To contribute opinions to the formulation of water supply plannings in localities;

d/ To be compensated for damage caused by water-using customers in accordance with law;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Water supply units have the following obligations:

a/ To comply with the process and regulations on operation of water supply systems;

b/ To handle incidents and restore the water supply;

c/ To comply with legal provisions on water resources and environmental protection;

d/ To invest in the installation of pipelines to the connection points, including water meters, for water-using customers, except otherwise agreed upon;

dd/ To protect water source safety, build up hygiene protection zones for water outlets, water supply works systems according to regulations;

e/ To provide water supply services to customers, meeting the norms and technical standards of service quality according to regulations;

g/ To send extraordinary reports upon request and periodical reports according to regulations to local administrations and central and local water supply state management bodies;

h/ To pay compensation for damage they have caused to water-using customers according to law;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 56. Rights and obligations of water- using customers

1. Water-using customers have the following rights:

a/ To be adequately and timely supplied with water and be assured of service quality stated in contracts;

b/ To request water supply units to promptly restore the water supply upon the occurrence of incidents;

c/ To be supplied with or briefed on information on water supply activities;

d/ To be compensated for damage caused by water supply units under the provisions of law;

dd/ To request water supply units to inspect the service quality, the accuracy of water-measuring equipment and the payable water charges;

e/ To complain about or denounce violations of the law on water supply committed by water supply units or involved parties;

g/ Other rights provided for by law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ To pay water charges in full and on time and to fulfill other agreements-in water supply service contracts;

b/ To use water thriftily;

c/ To promptly notify water supply units of detected abnormal signs of possible water supply failure, impacts on service quality or unsafety to humans and property;

d/ To create conditions for water supply units to examine and record figures indicated by water meters;

dd/ To ensure that their water-using equipment meet the norms and technical standards and suit the technical properties of equipment of water supply units;

e/ To pay compensation for damage they have caused to water supply units and relevant organizations or individuals under the provisions of law;

g/ Other obligations provided for by law.

Chapter VII

ASSURANCE OF WATER SUPPLY SAFETY

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Administrations at all levels, organizations and individuals shall coordinate with water supply units in protecting safety for the water supply systems in their localities.

2. Water supply units have the tasks to organize forces to protect safety for the water supply systems under their respective management.

3. Organizations and individuals wishing to visit or study water supply works must be permitted by water supply units.

Article 58. Stabilization of water supply services

1. Water supply units have the tasks to organize the safe production and the stable provision of water supply services for water-using customers in terms of water quality, pressure, flow and continuity in accordance with technical standards and signed water supply service contracts.

2. Upon the occurrence of incidents on water supply systems:

a/ Water supply units shall promptly notify water-using customers thereof so that the latter take measures to reserve water during the restoration of water supply services;

b/ Water supply units shall promptly notify traffic management agencies and may take the initiative in addressing the incidents in order to ensure water supply safety and, at the same time, ensure traffic safety at places where the incidents occur and restore the ground according to regulations;

c/ If the incident-addressing duration prolongs, water supply units shall coordinate with local administrations in applying measures to temporarily supply water, meeting the minimum daily-life demand of people in affected areas.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Fireplug systems must be installed according to regulations. Fireplugs must be always supplied with water with minimum pressure calculated according to pipeline networks. Fire-fighting forces shall manage fireplug systems and pay for the actually used water volume to water supply units.

Chapter VIII

STATE MANAGEMENT OF WATER SUPPLY

Article 60.- Responsibilities for state management of water supply

1. The Government shall perform the unified state management of water supply activities in the Vietnamese territory; promulgate and direct the implementation of strategies and orientations for water supply development at the national level.

2. The Construction Ministry shall perform the function of state management of water supply activities in urban centers and industrial parks nationwide:

a/ To study and formulate mechanisms and policies on water supply in urban centers and industrial parks and submit them to the Government or the Prime Minister for promulgation or promulgate them according to its competence;

b/ To formulate and submit to the Prime Minister for promulgation and organize the implementation of programs and plans on development of water supply in urban centers and industrial parks at the national level;

c/ To promulgate regulations, standards, econo-technical norms on water supply in urban centers and industrial parks;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall perform the function of state management of water supply activities in rural areas:

a/ To study and formulate rural water supply mechanisms and policies and submit them to the Government or the Prime Minister for promulgation or promulgate them according to competence;

b/ To formulate and submit to the Prime Minister for promulgation and organize the implementation of national programs on rural water supply;

c/ To promulgate regulations, standards and techno-economic norms on rural water supply;

d/ To guide, direct and inspect rural water supply activities nationwide.

4. The Health Ministry shall perform the function of state management of community health, promulgate standards of clean water used for daily-life activities, organize the inspection and supervision of the realization of clean water standards nationwide. .

5. The Ministry of Planning and Investment:

a/ To study and formulate mechanisms and policies to encourage and mobilize domestic and foreign investment capital sources for water supply works;

b/ To act as coordinator in mobilizing official development assistance (ODA) capital sources for in vestment in water supply development in the order of priorities already approved by the Prime Minister.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ To perform the unified financial management of the ODA capital sources for investment in water supply development;

b/ To coordinate with the Construction Ministry, the Ministry of Agriculture and Rural Development in guiding the principles and methods of determining clean water consumption prices, promulgate clean water price brackets and organize the examination and supervision of their implementation nationwide.

7. Ministries, ministerial- level agencies shall, within the ambit of their tasks and powers, coordinate with the Construction Ministry and the Ministry of Agriculture and Rural Development in performing the state management of water supply activities.

8. Provincial-level Peoples Committees shall, within the ambit of their tasks and powers, perform the state management of water supply activities in geographical areas under their management; define the functions and tasks of, and decentralize the management of water supply activities to, professional bodies and subordinate Peoples Committees. Construction Services of provinces and Communications and Public Works Services of centrally run cities shall act as professional advisory bodies, assisting provincial-level Peoples Committees in performing the state management of urban and industrial-park water supply; provincial/municipal Services of Agriculture and Rural Development act as professional advisory bodies, assisting provincial-level Peoples Committees in performing the state management of rural water supply in their localities.

9. Peoples Committees of all levels shall organize and develop water supply services to satisfy various demands in their localities, in compatibility with the community development, and participate in the common regional plannings on water supply; upon the appearance of demand for water supply, Peoples Committees at all levels must apply appropriate measures to select or newly set up water supply units, support, facilitate and supervise the materialization of water supply service provision agreements of water supply units in areas under their management, ensuring adequate water supply services and meeting communities demands for water use.

Article 61. Inspection and examination

1. Construction specialized inspectorates shall conduct specialized inspection of urban and industrial park water supply.

2. Agriculture and rural development specialized inspectorates shall conduct specialized inspection of rural water supply.

3. Contents: Inspecting and examining the observance of law on water supply; detecting, preventing and handling according to competence or proposing competent bodies to handle violations of law on water supply; proposing measures to ensure the implementation of law on water supply.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 62. Settlement of complaints and denunciations

1. Organizations and individuals have the rights to complain about or denounce violations of law in water supply activities.

2. The settlement of complaints about, and denunciations of, violations of law in water supply activities complies with the law on complaints and denunciations.

3. During the time of complaint, denunciation or lawsuit, organizations and individuals shall still abide by administrative decisions of competent state management bodies in charge of water supply. Upon the issuance of decisions on settlement of complaints or denunciations in water supply activities by competent state management bodies or effective court rulings, such decisions and rulings shall be complied with.

Article 63. Handling of violations

1. Organizations and individuals shall detect, prevent and propose the timely handling of violations of law in water supply activities.

2. Organizations or individuals that commit prohibited acts in water supply activities defined in Article 10 of this Decree shall, depending on the nature and severity of their violations, be administratively handled or examined for penal liability according to law.

3. If violations of law in water supply activities cause damage to the interests of the State, the lawful rights and interests of organizations or individuals, violators shall pay compensation therfor.

Chapter IX

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 64. Transitional matters

1. The Finance Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant ministries and branches in:

a/ Guiding and directing the final settlement and property assessment for invested water supply works;

b/ Studying and submitting to the Prime Minister schemes on valuation of amortized properties for inclusion in the production costs and measures to handle the remaining property value of invested water supply works.

2. Provincial/municipal Peoples Committees shall:

a/ Direct the transfer of concentrated water supply works in district towns in their localities, which have been invested with sources of state capital allocated to state enterprises engaged in water supply activities under the provincial management;

b/ Direct and organize the final settlement, property valuation of water supply works constructed with investment by state enterprises under their management, valuation of property assigned as capital to enterprises according to guidance of the Finance Ministry;

c/ Organize and direct local administrations at all levels under the provincial management to sign agreements on water supply service provision in localities with water supply units according to the provisions of Articles 29 and 31.

3. The jobs defined in Clauses 1 and 2 of this Article must be completed within 12 months after the effective date of this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



This Decree takes effect 15 days after its publication in CONG BAO.

Article 66. Organization of implementation

1. The Construction Minister shall coordinate with relevant ministries and branches in guiding the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, presidents of provincial/municipal Peoples Committees, and relevant organizations and individuals shall implement this Decree.

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER





Nguyen Tan Dung

 

;

Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch

Số hiệu: 117/2007/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 11/07/2007
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch

Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
Văn bản hướng dẫn - [5]
Văn bản hợp nhất - [3]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [4]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…