ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 97/KH-UBND |
Tuyên Quang, ngày 21 tháng 5 năm 2024 |
Thực hiện Quyết định 208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân dân tỉnh Tuyên Quang xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
Phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng; tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số, người dân, người làm nghề rừng và người dân sống gần rừng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, lịch sử truyền thống, danh lam thắng cảnh và tri thức bản địa của cộng đồng địa phương; góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
Phát triển bền vững nguồn cung nguyên liệu gỗ thông qua việc tổ chức thâm canh, mở rộng diện tích trồng rừng gỗ lớn để đảm bảo chủ động cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến gỗ; góp phần nâng cao năng suất, giá trị của rừng trồng và giá trị gia tăng của ngành chế biến gỗ. Phấn đấu sản lượng gỗ nguyên liệu khai thác giai đoạn đến 2025 bình quân khai thác trên 1.100.000 m3/năm, giai đoạn 2026-2030 bình quân khai thác trên 1.300.000 m3/năm; 100% gỗ và sản phẩm gỗ có sử dụng nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp, đáp ứng yêu cầu của thị trường xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
Phát triển bền vững lâm sản ngoài gỗ, dược liệu bền vững theo chuỗi giá trị và nâng cao giá trị lâm sản ngoài gỗ, dược liệu được chế biến trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm, ngư kết hợp hiệu quả, bền vững trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế của từng khu vực trong tỉnh gắn với phát huy có hiệu quả tri thức bản địa nhằm nâng cao giá trị gia tăng từ rừng, tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ; đến năm 2030 giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích canh tác được gia tăng từ 20% trở lên ngoài giá trị gỗ rừng trồng.
Phát triển dịch vụ môi trường rừng trên cơ sở các quy định của Nhà nước và điều kiện thực tế của tỉnh; đồng thời quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn từ dịch vụ môi trường rừng đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật; triển khai hiệu quả dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng và giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh trên địa bàn theo quy định; phấn đấu cùng cả nước đảm bảo nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng tăng trưởng ổn định.
Phát triển các hoạt động du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bền vững, tập trung tại các địa bàn có rừng, có tài nguyên và tiềm năng du lịch. Phát huy tiềm năng, lợi thế, khai thác các giá trị về tài nguyên thiên nhiên, truyền thống văn hóa, tri thức bản địa; mở rộng các loại hình du lịch, quan tâm phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn gắn với các sản phẩm du lịch văn hóa, lịch sử và tri thức bản địa của cộng đồng địa phương. Phấn đấu nguồn thu từ hoạt động du lịch cộng đồng, du lịch du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí đến năm 2030 tăng 50% so với năm 2020, tăng 100% vào năm 2050.
Nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng; duy trì ổn định diện tích rừng đặc dụng; triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động của Chính phủ về bảo tồn các loài động vật rừng nguy cấp, quý hiếm của Việt Nam tại địa phương.
Thu hút lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực lâm nghiệp là người dân tộc thiểu số sống ở khu vực có rừng đến năm 2030 chiếm trên 50%; tỷ lệ lao động trong lĩnh vực lâm nghiệp được đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật đạt từ 40% trở lên vào năm 2030 và 70% vào năm 2050.
1.1. Về nhiệm vụ phát triển nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp và nâng cao giá trị cho ngành chế biến gỗ
-Tiếp tục duy trì, phát triển vùng trồng rừng nguyên liệu tập trung trong tỉnh, có sự liên kết chặt chẽ với các địa phương trong khu vực; tập trung phát triển rừng gỗ lớn, chuyển hóa từ rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn tại các huyện Sơn Dương, Yên Sơn, Hàm Yên, Chiêm Hóa và thành phố Tuyên Quang.
- Áp dụng khoa học công nghệ về giống, kiểm soát chất lượng nguồn giống; thực hiện các biện pháp kỹ thuật thâm canh; gắn các vùng sản xuất nguyên liệu với chế biến hàng hóa tập trung; xây dựng thương hiệu.
- Từng bước tăng tỷ trọng nguồn cung nguyên liệu gỗ hợp pháp từ rừng trồng của địa phương cho ngành chế biến gỗ và lâm sản; gỗ rừng trồng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững hoặc cấp mã số vùng trồng, phù hợp với yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.
- Ứng dụng công nghệ chế biến tinh, chế biến sâu; tận dụng phế phụ phẩm trong chế biến gỗ; phấn đấu hình thành kinh tế tuần hoàn trong ngành sản xuất lâm nghiệp; giảm dần tỷ trọng các sản phẩm chế biến thô; khuyến khích sản xuất và sử dụng các sản phẩm từ gỗ từ rừng trồng tại địa phương.
1.2. Về nhiệm vụ phát triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu
- Thực hiện điều tra, đánh giá, phát triển các loài lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới tán rừng; nắm vững thông tin về các loài quý hiếm có giá trị kinh tế cao: Khu vực phân bố, loài, diện tích, trữ lượng, từ đó đề xuất kế hoạch bảo tồn, khai thác và sử dụng bền vững theo tiềm năng, thế mạnh của từng sản phẩm, từng điều kiện cụ thể và phát huy tri thức bản địa của cộng đồng, người dân địa phương.
- Lồng ghép nhiệm vụ của Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 (phê duyệt tại Quyết định 1165/QĐ-TTg ngày 09/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ) phù hợp với lợi thế và điều kiện thực tiễn của địa phương.
- Phát triển các cơ sở, nhà máy chế biến sản phẩm hàng hóa thương mại gắn kết với sản xuất nguyên liệu tập trung theo chuỗi giá trị đáp ứng tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường; đa dạng hóa sản phẩm; xây dựng thương hiệu, phát triển sản phẩm ngành nghề thủ công mỹ nghệ gắn với nguyên liệu từ rừng, xây dựng các sản phẩm OCOP về dược liệu, sản phẩm phù hợp với nét đặc trưng về bản sắc văn hóa dân tộc của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phối hợp nghiên cứu, khảo nghiệm, chọn, tạo các giống, loài cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu có năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu, kháng sâu, bệnh hại, phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên của địa phương.
- Phối hợp các địa phương trong vùng hình thành vùng sản xuất nguyên liệu lâm sản ngoài gỗ, dược liệu tập trung, ưu tiên một số loài cây hiện có diện tích lớn, giá trị kinh tế cao trên đất lâm nghiệp hoặc dưới tán rừng; triển khai thực hiện việc cấp mã số vùng trồng cho các vùng nguyên liệu đối với diện tích đủ điều kiện để đảm bảo truy xuất nguồn gốc theo quy định.
1.3. Về nhiệm vụ phát triển các hình thức nông, lâm, ngư kết hợp
- Thực hiện việc tổng kết, đánh giá, các mô hình phát triển kinh tế nông, lâm, ngư kết hợp trên địa bàn.
- Tăng cường thực hiện hợp tác, liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng bền vững, hiệu quả; phát huy trách nhiệm và khuyến khích sự tham gia quản lý rừng và chia sẻ lợi ích của cộng đồng, bảo đảm hài hòa quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
- Lựa chọn các loài cây trồng, vật nuôi có giá trị cao, đa mục đích phù hợp với điều kiện địa phương và nhu cầu, thị hiếu của thị trường. Áp dụng các biện pháp canh tác và quản lý chất lượng hiệu quả cây trồng, vật nuôi, thủy sản,… kết hợp dưới tán rừng; sản xuất và thương mại các sản phẩm nông, lâm, thủy sản không gây mất rừng và ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên và đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng.
1.4. Về nhiệm vụ phát triển dịch vụ môi trường rừng
- Phát triển dịch vụ môi trường rừng, đa dạng hóa và mở rộng nguồn thu từ các loại dịch vụ môi trường rừng phù hợp với quy định của pháp luật, đặc biệt là dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh.
- Tăng cường quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn để đầu tư cho bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên rừng; đảm bảo chia sẻ công bằng lợi ích với cộng đồng người dân địa phương.
1.5. Về nhiệm vụ phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
- Tạo lập môi trường, điều kiện thuận lợi cho việc tăng cường hợp tác giữa chủ rừng với cộng đồng địa phương, khuyến khích cộng đồng tham gia vào quá trình lập kế hoạch, quản lý du lịch, cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch; bảo tồn, phát huy tri thức bản địa và truyền thống văn hóa của cộng đồng theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn các chủ rừng xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả Phương án quản lý rừng bền vững, Phương án tạm sử dụng rừng, Đề án và Dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí.
- Phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch đặc trưng, đặc sắc gắn với giá trị cảnh quan thiên nhiên tại các khu rừng đặc dụng bảo vệ cảnh quan di tích lịch sử, khu bảo tồn và các khu rừng phòng hộ, như: Tân Trào, Na Hang, Lâm Bình, Cham Chu,.. có tính kết nối vùng, liên vùng tạo nên các sản phẩm, hoạt động, thương hiệu du lịch gắn với văn hóa truyền thống địa phương, vùng địa lý.
- Phát triển các mô hình du lịch sinh thái gắn với các loại hình du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch cộng đồng đối với đồng bào dân tộc, người dân miền núi và người dân sống trong và gần rừng.
- Quảng bá, tiếp thị, truyền thông giới thiệu và phản hồi về các hoạt động du lịch sinh thái, du lịch nông thôn; sử dụng mạng xã hội và trang thông tin điện tử và tổ chức các sự kiện (hội thảo, hội nghị, hội chợ,...).
- Thu hút các nguồn lực trong xã hội tham gia phát triển bền vững du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng.
1.6. Thông tin, truyền thông
- Tăng cường thông tin, truyền thông nâng và cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân về phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng, cụ thể các hoạt động: (1) Phát triển bền vững nguồn cung nguyên liệu gỗ thông qua việc tổ chức thâm canh, mở rộng diện tích trồng rừng gỗ lớn; (2) Giá trị lâm sản ngoài gỗ, dược liệu; (3) Hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm, ngư kết hợp hiệu quả, bền vững; (4) Dịch vụ môi trường rừng; (5) hoạt động du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bền vững; (6) Công tác bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng; (7) Thu hút lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực lâm nghiệp là người dân tộc thiểu số sống ở khu vực có rừng.
- Tăng cường thông tin, quảng bá sản phẩm gỗ từ rừng trồng của tỉnh; sản phẩm ngành nghề thủ công mỹ nghệ gắn với nguyên liệu từ rừng, sản phẩm OCOP về dược liệu; hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các hệ sinh thái rừng.
2.1. Về cơ chế, chính sách
- Tiếp tục thực hiện và lồng ghép thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương (qua các Chương trình mục tiêu quốc gia) và của Tỉnh đã ban hành.
- Tập trung nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện các cơ chế chính sách về lĩnh vực lâm nghiệp và các lĩnh vực khác có liên quan để tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình thực tế, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc.
2.2. Về quản lý rừng và phát triển vùng nguyên liệu
- Hoàn thiện về các thủ tục pháp lý theo hướng bảo đảm nguyên tắc mọi diện tích rừng đều có chủ để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật, ưu tiên thực hiện các quy định về quản lý rừng đối với những diện tích rừng phòng hộ, đặc dụng tập trung, có ưu thế và tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện sinh kế của cộng đồng, người dân và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm quy hoạch quốc gia, quy hoạch tỉnh, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tập trung hỗ trợ, mời gọi đầu tư để mở rộng về diện tích và phát triển rừng trồng thâm canh gỗ lớn tại các những địa bàn thuộc các huyện, thành phố có nhiều lợi thế, tiềm năng trong tỉnh như: Hàm Yên, Yên Sơn, Sơn Dương,...
2.3. Về khoa học và công nghệ
- Ứng dụng khoa học công nghệ để phát huy tối đa các giá trị của hệ sinh thái rừng; phát triển các loài cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu có giá trị kinh tế cao, gắn với tri thức bản địa của cộng đồng địa phương; ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong quản lý cơ sở dữ liệu, cấp mã số vùng nuôi trồng, truy xuất, xác định nguồn gốc, chế biến và bảo quản lâm sản hợp pháp nhằm đáp ứng các yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.
- Tiếp nhận, chuyển giao công nghệ khuyến lâm, khuyến công,... nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và kỹ năng cho người làm nghề rừng, từ đó tăng năng suất lao động, nâng cao giá trị gia tăng trong các khâu trong sản xuất, khai thác, chế biến, bảo quản và thị trường các sản phẩm lâm sản, góp phần nâng cao giá trị, hiệu quả sản xuất của ngành lâm nghiệp.
2.4. Về tổ chức sản xuất
- Thực hiện việc đánh giá, tổng kết các mô hình về trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa từ rừng trồng gỗ nhỏ sang kinh doanh gỗ lớn; các mô hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, kết hợp với phát triển các sản phẩm đặc sản nhằm phát huy các giá trị văn hóa đặc trưng để nhân rộng các mô hình phù hợp.
- Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng; tổ chức giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật lâm nghiệp.
- Thực hiện việc xây dựng một số mô hình đồng quản lý rừng, gắn kết cộng đồng địa phương tham gia và chia sẻ lợi ích trong hoạt động sản xuất lâm nghiệp theo quy định; tiếp tục tổ chức thực hiện việc xây dựng và thực hiện các quy ước, hương ước bảo vệ, phát triển rừng.
- Đẩy mạnh triển khai Chương trình OCOP, chương trình phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn trong xây dựng nông thôn mới gắn với hệ sinh thái rừng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế rừng bền vững tại địa phương.
- Tăng cường liên kết với các địa phương trong vùng, phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với liên kết vùng sinh thái, phát triển làng nghề, đầu tư kết cấu hạ tầng, nhất là đường lâm nghiệp, để khai thác tổng hợp các giá trị của rừng.
2.5. Về đào tạo, tập huấn, tuyên truyền và nâng cao năng lực
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyên truyền, hướng dẫn các chủ rừng sử dụng giống có năng suất, chất lượng cao, áp dụng biện pháp trồng rừng thâm canh gỗ lớn, gỗ có chứng nhận quản lý rừng bền vững, mã số vùng trồng. Đào tạo, nâng cao năng lực cho lực lượng chức năng trong kiểm tra, kiểm soát, truy xuất nguồn gốc lâm sản; tăng cường năng lực cho các bên liên quan, đặc biệt là chủ rừng, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân và các hộ nhận khoán bảo vệ rừng về quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng.
- Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật nuôi trồng, chăm sóc cây trồng, vật nuôi nhằm phát triển các mô hình kinh tế nông, lâm, ngư kết hợp, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các hệ sinh thái rừng gắn với duy trì, phát triển tri thức, văn hóa bản địa của cộng đồng địa phương.
2.6. Về hợp tác quốc tế
- Tăng cường tiếp cận, hợp tác quốc tế theo các cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước về huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân, hợp tác công tư cho phát triển rừng gỗ lớn, phát triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu, quản lý rừng bền vững, phục hồi rừng tự nhiên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, hỗ trợ cộng đồng dân cư địa phương.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án, sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc các sản phẩm nông, lâm, thủy sản không gây mất rừng và suy thoái rừng tại địa phương; phù hợp với các tiêu chuẩn và hệ thống chứng nhận sản phẩm nhằm đáp ứng các yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.
2.7. Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án
Các đơn vị, địa phương liên quan rà soát, nghiên cứu, căn cứ quy định của pháp luật, điều kiện thực tế và khả năng cân đối ngân sách để tham mưu thực hiện các chương trình, đề án, dự án ưu tiên kèm theo Kế hoạch này. Việc thực hiện đảm bảo theo quy định hiện hành về quản lý ngân sách và các quy định khác có liên quan.
(Có Danh mục các chương trình, đề án, dự án tại Phụ lục kèm theo)
1. Nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước của Trung ương và địa phương thông qua thực hiện cơ chế lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và các Chương trình, đề án, dự án, kế hoạch khác; Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.
2. Nguồn xã hội hóa; nguồn vốn tự có, huy động hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đầu tư theo quy định của pháp luật.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch với nội dung thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các chương trình, đề án, dự án có liên quan theo quy định.
- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt các nhiệm vụ triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, khả thi, đúng mục tiêu và theo quy định; tổng hợp kinh phí trong dự toán ngân sách nhà nước được giao hằng năm, gửi Sở Tài chính để trình cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức hướng dẫn, giám sát, đôn đốc, kiểm tra, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện định kỳ 5 năm và khi kết thúc giai đoạn; kịp thời đề xuất, kiến nghị trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp thực hiện nội dung hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện Kế hoạch này bảo đảm có hiệu quả, đúng quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu bố trí các nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư công và quy định liên quan.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tham mưu cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, phân bổ kinh phí ngân sách Trung ương để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định liên quan.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện việc đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ rừng; rà soát ranh giới, xử lý các trường hợp chồng lấn diện tích đất đai để bảo đảm sử dụng đất ổn định, lâu dài, đúng mục đích theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường và quy định của pháp luật về đất đai.
- Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học; hướng dẫn triển khai chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học ở cấp huyện, cấp xã; xây dựng chương trình, nhiệm vụ dự án quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học thuộc trách nhiệm của Sở; lồng ghép, gắn kết các nội dung quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học trong quá trình thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đề án bảo vệ môi trường.
5. Sở Công Thương: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các hoạt động chế biến và thương mại lâm sản theo quy định.
- Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị với Bộ Y tế hỗ trợ tỉnh thực hiện Dự án đầu tư vùng trồng cây dược liệu quý tại huyện Na Hang thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; kêu gọi các tổ chức, cá nhân có tiềm lực, kinh nghiệm nuôi trồng, canh tác, chế biến, tiêu thụ dược liệu trong môi trường rừng; thu hút, đầu tư xây dựng các nhà máy sơ chế, chế biến dược liệu hiện đại, đạt tiêu chuẩn GMP; các nhà máy chiết xuất dược liệu hiện đại, đạt tiêu chuẩn GMP - WHO hoặc tương đương đến đầu tư phát triển tại tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất với cấp có thẩm quyền nghiên cứu, bổ sung, xây dựng quy trình, hướng dẫn kỹ thuật về nuôi trồng, phát triển các loài dược liệu quý, hiếm, có giá trị kinh tế cao tại địa phương trong môi trường rừng theo tiêu chuẩn GACP - WHO đảm bảo phát triển bền vững để triển khai thực hiện hiệu quả, đúng quy định, phát huy tiềm năng của địa phương.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện việc tiếp thị để quảng bá các hoạt động du lịch sinh thái và trải nghiệm du lịch trong rừng.
- Hỗ trợ các huyện, thành phố xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch có nguồn gốc từ rừng gắn với nét văn hóa cổ truyền của người dân.
8. Ban Dân tộc tỉnh Tuyên Quang: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu bố trí lồng ghép các nguồn lực từ Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các chương trình, đề án, dự án có liên quan để thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thông tin, tuyên truyền Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên các phương tiện thông tin đại chúng từ tỉnh đến cơ sở.
10. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu triển khai thực hiện các đề tài, dự án ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng.
11. Sở Ngoại vụ: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thúc đẩy hợp tác với
các cơ quan, tổ chức, đối tác nước ngoài trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp. Qua đó, huy động các nguồn lực nước ngoài thực hiện quản lý rừng bền vững gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, hỗ trợ cộng đồng dân cư địa phương và đồng bào dân tộc thiểu số; bảo tồn và phục hồi rừng, hỗ trợ nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống của cộng đồng dân cư địa phương và đồng bào dân tộc thiểu số.
12. Ban Điều phối các dự án vốn nước ngoài tỉnh Tuyên Quang
- Thúc đẩy hợp tác quốc tế để hỗ trợ huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân, hợp tác công tư cho phát triển rừng gỗ lớn, phát triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu, quản lý rừng bền vững, phục hồi rừng tự nhiên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, hỗ trợ cộng đồng dân cư địa phương và đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thúc đẩy thực hiện các sáng kiến, cơ chế tài chính mới như: tài chính khí hậu, tín dụng xanh; mở rộng phạm vi dịch vụ môi trường rừng, tiếp cận thị trường các - bon rừng quốc tế, nhằm huy động nguồn tài chính cho quản lý rừng bền vững, bảo tồn và phục hồi rừng, hỗ trợ nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống của cộng đồng dân cư địa phương và đồng bào dân tộc thiểu số.
- Hỗ trợ trong việc Xây dựng và triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để xây dựng và phát triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc các sản phẩm nông, lâm, thủy sản không gây mất rừng và suy thoái rừng; phù hợp với các tiêu chuẩn và hệ thống chứng nhận sản phẩm nhằm đáp ứng các yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.
13. Các sở, ban ngành, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ, đơn vị có trách nhiệm triển khai hoặc phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; đề xuất bố trí kinh phí nguồn ngân sách địa phương để thực hiện cơ chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư, khuyến khích đầu tư đảm bảo hiệu quả, khả thi, đúng mục tiêu và theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức đối với các xã, phường, thị trấn, các ngành và các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn về vai trò của việc phát triển, quản lý sử dụng bền vững các giá trị của hệ sinh thái rừng; phổ biến, khuyến khích người dân, các thành phần kinh tế trên địa bàn tham gia thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Trên cơ sở các các chương trình, dự án của tỉnh, xây dựng các chương trình, dự án cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để tổ chức triển khai thực hiện.
- Tổ chức giám sát, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện hằng năm, sơ kết 3 - 5 năm và tổng kết Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn; báo cáo kết quả, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai, thực hiện (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo) theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN CỦA KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ ĐA DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG ĐẾN NĂM 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
TT |
Tên chương trình, đề án, dự án |
Cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện |
Cơ quan, đơn vị phối hợp |
Thời gian thực hiện |
1 |
Truyền thông nâng cao nhận thức về phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Y tế; Sở Công thương; Tài nguyên và Môi trường; Sở Ngoại vụ; Đài Phát thanh truyền hình tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các Sở ngành, tổ chức, cá nhân, đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
2 |
Đề án giao đất, giao rừng cho các chủ rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Các Ban quản lý rừng; Các Tổ chức, cá nhân có liên quan. |
2025-2026 |
3 |
Dự án Bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng tại các Khu bảo tồn thiên nhiên tỉnh Tuyên Quang |
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và PTNT |
Ban quản lý rừng đặc dụng Cham Chu; Ban quản lý rừng đặc dụng Na Hang; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài Nguyên và Môi trường; Sở Ngoại vụ; Ủy ban nhân dân các huyện Na Hang, Hàm Yên, Chiêm Hóa; Ban Điều phối các dự án vốn nước ngoài tỉnh Tuyên Quang; các Sở ngành, đơn vị có liên quan |
2025-2030 |
4 |
Đề án Bảo tồn, phát triển, khai thác, chế biến, thương mại bền vững lâm sản ngoài gỗ, dược liệu gắn với văn hóa truyền thống của cộng đồng, người dân địa phương sống gần rừng |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Y tế; Sở Công thương; Sở Ngoại vụ; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các Sở ngành, đơn vị có liên quan |
2025-2030 |
5 |
Mô hình tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị trong lâm nghiệp, mô hình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp bền vững, hiệu quả |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở Tài chính; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Y tế; Sở Công thương; Sở Ngoại vụ; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các Sở ngành, đơn vị có liên quan |
2025-2030 |
6 |
Phối hợp với các đơn vị liên quan phát triển thương hiệu sản phẩm; Giới thiệu thông tin về thị trường trong nước và quốc tế của các sản phẩm gỗ, lâm sản ngoài gỗ và dược liệu |
Sở Công thương |
Các Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Y tế; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Ngoại vụ; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các Sở ngành, tổ chức, cá nhân, đơn vị có liên quan |
2025-2030 |
7 |
Triển khai các hoạt động về dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh; dịch vụ bảo vệ, duy trì cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng cho kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở Tài chính; Sở Tài Nguyên và Môi trường; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Y tế; Sở Công thương; Sở Ngoại vụ; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các Sở ngành, tổ chức, cá nhân, đơn vị có liên quan |
2025-2030 |
8 |
Thu hút các nguồn lực đầu tư của các thành phần kinh tế tham gia các dự án phát triển bền vững các hệ sinh thái rừng, thuê môi trường rừng để phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Y tế; Sở Công thương; Sở Ngoại vụ; ; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các Sở ngành, tổ chức, cá nhân, đơn vị có liên quan |
2025-2030 |
Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 208/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: | 97/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang |
Người ký: | Nguyễn Thế Giang |
Ngày ban hành: | 21/05/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 208/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Chưa có Video