ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78/KH-UBND |
Thanh hóa, ngày 02 tháng 4 năm 2021 |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 140/NQ-CP NGÀY 02/10/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 212-KH/TU NGÀY 16/8/2020 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 55-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Nghị quyết số 140/NQ-CP ngày 02/10/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Kế hoạch số 212-KH/TU ngày 16/8/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Nhằm tổ chức triển khai, quán triệt sâu rộng Nghị quyết số 55-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 140/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 212-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đến các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh nhằm tạo sự thống nhất trong nhận thức của chính quyền và nhân dân về chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Kế hoạch là căn cứ cho các cấp, các ngành và địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể để chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ.
2. Yêu cầu:
Xác định cụ thể nhiệm vụ để các cấp, các ngành và địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao trong từng giai đoạn, đảm bảo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, hoàn thành mục tiêu đề ra.
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Thanh Hóa trở thành một trong những trung tâm lớn về công nghiệp năng lượng của cả nước. Bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng; cung cấp đầy đủ năng lượng ổn định, có chất lượng cao cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh và bền vững, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, nâng cao đời sống của nhân dân, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái; khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng trên địa bàn, ưu tiên phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới; triệt để thực hành tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng; khuyến khích đa dạng hóa hình thức sở hữu và phương thức kinh doanh trong phát triển năng lượng; chủ động nâng cấp, xây dựng hệ thống lưới điện, phân phối điện từng bước hiện đại, thông minh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Cung cấp đủ nhu cầu năng lượng của tỉnh, đáp ứng cho các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2021-2030); trở thành nơi cung cấp và dự trữ xăng dầu cho cả nước, góp phần quan trọng bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia.
- Phát triển đồng bộ lưới điện truyền tải và phân phối trên địa bàn tỉnh đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ tăng trưởng GRDP trong giai đoạn 2021-2025 là 11%/năm trở lên; giai đoạn 2026-2030 là 9,2%/năm; giai đoạn 2031- 2035 là 7 - 8%/năm. Nhu cầu điện các năm theo Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035, cụ thể: năm 2020 công suất cực đại 1.150 MW, năm 2025 công suất cực đại 1.800 MW, năm 2030 công suất cực đại 2.800MW, năm 2035 công suất cực đại 3.900MW.
- Tỉ lệ các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới trong tổng cung năng lượng sơ cấp đạt khoảng 15% vào năm 2030; 25% vào năm 2045.
- Xây dựng hệ thống lưới điện hiện đại, thông minh, hiệu quả, có khả năng kết nối khu vực; bảo đảm cung cấp điện an toàn, đáp ứng tiêu chí N-1 đối với vùng phụ tải quan trọng và N-2 đối với vùng phụ tải đặc biệt quan trọng. Tổn thất điện năng đến năm 2035 chỉ còn 4,8%.
- Tỉ lệ tiết kiệm năng lượng trên tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng so với kịch bản phát triển bình thường đạt khoảng 7% vào năm 2030 và khoảng 14% vào năm 2045.
- Giảm mức tiêu hao năng lượng bình quân của các cơ sở công nghiệp trên địa bàn so với giai đoạn 2015 - 2018 như sau: Sản xuất thép 5 - 12%; sản xuất hóa chất 10%; sản xuất nhựa 20 - 23%; sản xuất xi măng 10%; dệt may 6,8%; rượu bia nước giải khát 4,6 - 8,44%; sản xuất giấy 9,9-18,48%.
- Giảm lượng tiêu thụ xăng dầu trong giao thông vận tải so với dự báo nhu cầu 5%.
- Giảm phát thải khí nhà kính từ hoạt động năng lượng so với kịch bản phát triển bình thường ở mức 15% vào năm 2030, lên mức 20% vào năm 2045.
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước; phát huy quyền làm chủ của nhân dân và vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh trong phát triển ngành năng lượng.
- Nâng cao nhận thức của người dân về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của ngành năng lượng. Các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở cần xác định phát triển năng lượng quốc gia là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt, nghiêm túc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
- Rà soát, hoàn thiện mô hình quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là công tác bảo đảm an toàn hành lang lưới điện cao áp và sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả nhằm nâng cao ý thức chấp hành và thực thi nghiêm túc các quy định pháp luật về năng lượng. Thực hiện tốt vai trò định hướng, xây dựng chính sách gắn với tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ thực hiện.
- Phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; mở rộng sự tham gia của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện phát triển ngành năng lượng.
2. Phát triển các nguồn cung năng lượng sơ cấp theo hướng tăng cường khả năng tự chủ, đa dạng hóa, bảo đảm tính hiệu quả, tin cậy và bền vững.
- Tham gia đóng góp hoàn thiện các cơ chế, chính sách đột phá để khuyến khích và thúc đẩy phát triển mạnh mẽ các nguồn năng lượng tái tạo phù hợp với đặc thù của tỉnh. Ưu tiên sử dụng năng lượng điện mặt trời và điện rác cho phát điện; khuyến khích đầu tư xây dựng các nhà máy điện sử dụng rác thải đô thị, sinh khối và chất thải rắn đi đôi với công tác bảo vệ môi trường.
- Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng mở rộng hoạt động kinh doanh theo dạng chuỗi. Đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý về an toàn, phòng chống cháy, nổ, nâng cao chất lượng phục vụ và trình độ văn minh thương mại.
3. Phát triển nhanh và bền vững ngành điện đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tham gia đóng góp xây dựng, hoàn thiện và triển khai các chủ trương, chiến lược phát triển điện lực, cấp điện đô thị cho giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát các dự án phát điện đang vận hành và đã có trong quy hoạch bảo đảm an toàn, tin cậy, ổn định theo hướng đa dạng hóa, chú trọng nâng cao hệ số công suất khả dụng và có dự phòng công suất phù hợp; đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sinh thái, an toàn vệ sinh lao động.
- Thúc đẩy hiện đại hóa - công nghiệp hóa hệ thống điện từ khâu sản xuất, truyền tải đến phân phối đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường điện, có khả năng tích hợp quy mô lớn các nguồn năng lượng tái tạo, nâng cao khả năng bảo đảm an ninh mạng lưới điện và chất lượng dịch vụ điện.
- Áp dụng hoàn toàn công nghệ trạm biến áp không người trực điều khiển từ xa tại các trạm biến áp 110kV; Triển khai các công nghệ tiên tiến, tích hợp nhiều chức năng cho hệ thống điện trung, hạ áp.
- Đẩy mạnh thực hiện ngầm hóa đường dây điện tại thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, các khu đô thị nhằm đảm bảo mỹ quan đô thị và an toàn điện.
- Xây dựng chuẩn mô hình lưới điện hiện đại, thông minh trước mắt thí điểm tại các dự án đô thị trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, dựa trên hiệu quả thực tiễn để mở rộng phạm vi áp dụng cho nhiều dự án, nhiều vùng trên địa bàn tỉnh.
- Tham gia với các Bộ, ngành Trung ương xây dựng, hoàn thiện các cơ chế tài chính và huy động vốn đặc biệt cho đầu tư phát triển ngành điện, cơ chế cho phép phát triển các nhà máy điện sản xuất tại chỗ cung cấp điện tại các khu, cụm công nghiệp.
4. Cơ cấu lại các ngành và khu vực tiêu thụ năng lượng song song với thực hiện chính sách về sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm và hiệu quả.
- Đề xuất cơ chế khuyến khích đầu tư các dự án công nghiệp tiêu thụ ít năng lượng và có hiệu quả về kinh tế - xã hội. Không cấp phép đầu tư đối với các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng.
- Rà soát, điều chỉnh phân bổ các nguồn tiêu thụ năng lượng linh hoạt theo hướng phân tán, hạn chế việc tập trung quá mức vào một số khu vực, địa phương.
- Ban hành Kế hoạch thực hiện các Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, quản lý nhu cầu điện, tiết kiệm điện cho các giai đoạn 2021-2030 và 2031-2045 phù hợp với hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Quản lý chặt chẽ hơn cường độ tiêu thụ điện năng; giảm thiểu tối đa tổn thất điện năng. Tăng cường việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn bắt buộc kèm theo chế tài về sử dụng hiệu quả năng lượng đối với những lĩnh vực, sản phẩm có mức tiêu thụ năng lượng cao.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền trên phương tiện truyền thông, tuyên truyền các giải pháp đẩy mạnh sử dụng năng lượng thông minh, an toàn, tiết kiệm và hiệu quả, hướng đến nhiều đối tượng là các cơ sở sản xuất, trụ sở cơ quan nhà nước, tổ hợp nhà ở-dịch vụ-thương mại, nhà trường, các hộ tiêu dùng, hệ thống chiếu sáng công cộng.
5. Phát triển hạ tầng năng lượng bền vững, kết nối khu vực; nâng cao nội lực ngành công nghiệp chế tạo, dịch vụ phục vụ ngành năng lượng.
- Tham gia xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển công nghiệp chế tạo và dịch vụ phục vụ ngành năng lượng theo hướng tăng cường nội lực, sử dụng sản phẩm trong nước; ưu tiên phát triển các ngành chế tạo máy, thiết bị điện, công nghệ phần mềm quản lý năng lượng. Khuyến khích và đẩy mạnh triển khai mô hình các công ty dịch vụ năng lượng.
- Thực hiện quy định của pháp luật về chính sách đặt hàng sản xuất của Nhà nước để khuyến khích các doanh nghiệp trong nước thực hiện những công trình, dự án phức tạp, kỹ thuật cao trong ngành năng lượng đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.
6. Cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực năng lượng; khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia xã hội hóa phát triển năng lượng.
- Tạo lập môi trường thuận lợi, minh bạch; công khai quy hoạch, danh mục các dự án đầu tư, xoá bỏ mọi rào cản để thu hút, khuyến khích tư nhân tham gia đầu tư, phát triển các dự án năng lượng, chú trọng những dự án phát điện và các hoạt động bán buôn, bán lẻ điện theo cơ chế thị trường, kêu gọi phát huy trí tuệ, kinh nghiệm, nguồn lực của kinh tế tư nhân trong đầu tư phát triển lưới điện truyền tải và phân phối. Tiếp tục khuyến khích, thu hút đầu tư nước ngoài có quy mô, chất lượng và hiệu quả cho ngành năng lượng.
- Rà soát, tham mưu điều chỉnh, đề xuất bổ sung các cơ chế khuyến khích, hỗ trợ đầu tư thực hiện các công trình điện, triển khai các giải pháp tiết kiệm năng lượng nhằm huy động nhiều hơn nữa sự tham gia của các nhà đầu tư trong và ngoài nước; thúc đẩy hợp tác công tư trong lĩnh vực năng lượng nhất là phát triển điện năng.
7. Đổi mới cơ chế, chính sách, phát triển thị trường năng lượng đồng bộ, liên thông, hiện đại và hiệu quả, phù hợp với định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương phát triển thị trường năng lượng đồng bộ, liên thông giữa các phân ngành điện, than, dầu khí và năng lượng tái tạo, kết nối với thị trường khu vực và thế giới; hoàn thiện cơ chế, chính sách, các công cụ có tính thị trường để đẩy mạnh sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các cơ chế chính sách về đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cho các Chủ đầu tư hoàn thành sớm các dự án công trình điện theo Quy hoạch.
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng các phân ngành quy hoạch phát triển năng lượng (cấp điện đô thị, điện mặt trời, điện sinh khối và chất thải rắn, khí dầu mỏ hóa lỏng…) bảo đảm tính ổn định, đồng bộ và linh hoạt, gắn kết với kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và một số ngành khác. Sớm hoàn thành các quy hoạch liên quan đến phát triển năng lượng theo Luật Quy hoạch.
8. Phát triển khoa học - công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành năng lượng.
- Có cơ chế liên kết giữa lực lượng nghiên cứu và phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo với các doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo trong lĩnh vực năng lượng thông qua các chương trình khoa học và công nghệ; lồng ghép hoạt động nghiên cứu và phát triển trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển năng lượng. Khuyến khích và có cơ chế ưu đãi các doanh nghiệp năng lượng tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.
- Đẩy mạnh ứng dụng kết quả đề tài nghiên cứu khoa học trong thực tiễn nhằm hiện đại hóa lưới điện, giảm thiểu diện tích đất sử dụng, đảm bảo chất lượng điện năng và độ tin cậy cung cấp điện.
- Từng bước áp dụng các biện pháp khuyến khích và bắt buộc đổi mới công nghệ, thiết bị trong ngành năng lượng cũng như những ngành, lĩnh vực sử dụng nhiều năng lượng.
- Tăng cường đào tạo lực lượng công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ ngành năng lượng đáp ứng yêu cầu sử dụng trong nước, hướng tới xuất khẩu. Đẩy mạnh tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý trong lĩnh vực năng lượng, đặc biệt cho các địa phương, các tổ chức kinh doanh điện và cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trên toàn tỉnh.
9. Thực thi chính sách bảo vệ môi trường ngành năng lượng gắn với mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính, thúc đẩy kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững.
- Thực hiện đánh giá hiệu quả việc sử dụng, tái chế tro, xỉ phát sinh trên cơ sở cân đối nhu cầu và khả năng tiêu thụ làm vật liệu xây dựng, nhất là tại các nhà máy điện rác, nhà máy nhiệt điện.
- Tăng cường phòng ngừa, kiểm soát các đối tượng có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; xử lý nghiêm các vi phạm về an toàn môi trường theo quy định của pháp luật.
- Thông tin tuyên truyền kịp thời và đầy đủ về công tác bảo vệ môi trường trong ngành năng lượng.
- Rà soát, điều chỉnh và bổ sung những nội dung liên quan đến lĩnh vực năng lượng trong Chương trình, Kế hoạch hành động về biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững và các Chương trình, Kế hoạch hành động khác có liên quan.
1. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, Thủ trưởng các ngành, đơn vị xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, đơn vị để triển khai thực hiện và phân công lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả kế hoạch này; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm lập kế hoạch và tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực hiện gửi Sở Công Thương trước ngày 15/12 hàng năm, để tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương và UBND tỉnh.
2. Giám đốc các sở, thủ trưởng các ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan, đơn vị khác chủ trì nhưng có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, địa phương, đơn vị mình nhằm hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng.
3. Giao Sở Công Thương có trách nhiệm giúp UBND tỉnh đôn đốc các sở, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, tình hình triển khai, kết quả thực hiện; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Gửi kèm theo Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 02/4/2021 của UBND tỉnh Thanh
Hóa)
STT |
NHIỆM VỤ |
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ |
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP |
THỜI GIAN |
1 |
Nâng cao nhận thức của người dân về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của ngành năng lượng. Các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở cần xác định phát triển năng lượng quốc gia là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt, nghiêm túc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện. |
Sở Công Thương |
Sở Thông tin Truyền thông; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa, Báo Thanh Hóa, Báo Văn hóa và Đời sống; |
Giai đoạn 2021-2030 |
2 |
Rà soát, hoàn thiện mô hình quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là công tác bảo đảm an toàn hành lang lưới điện cao áp và sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả nhằm nâng cao ý thức chấp hành và thực thi nghiêm túc các quy định pháp luật về năng lượng. Thực hiện tốt vai trò định hướng, xây dựng chính sách gắn với tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ thực hiện. |
Sở Công Thương |
Các Sở: Xây dựng, Thông tin Truyền thông; Công an tỉnh |
Giai đoạn 2021-2030 |
3 |
Phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; mở rộng sự tham gia của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện phát triển ngành năng lượng. |
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh |
Các tổ chức: Hội cựu chiến binh, Hội nông dân, Liên hiệp Phụ nữ, Liên đoàn lao động tỉnh, Đoàn thanh niên |
Giai đoạn 2021-2030 |
1 |
Tham gia đóng góp hoàn thiện các cơ chế, chính sách đột phá để khuyến khích và thúc đẩy phát triển mạnh mẽ các nguồn năng lượng tái tạo phù hợp với đặc thù của tỉnh. Ưu tiên sử dụng năng lượng điện mặt trời và điện rác cho phát điện; khuyến khích đầu tư xây dựng các nhà máy điện sử dụng rác thải đô thị, sinh khối và chất thải rắn đi đôi với công tác bảo vệ môi trường. |
Sở Công Thương |
Các Sở: Xây dựng, Khoa học Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Công ty Điện lực Thanh Hóa. |
Giai đoạn 2021-2030 |
2 |
Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng mở rộng hoạt động kinh doanh theo dạng chuỗi. Đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý về an toàn, phòng chống cháy, nổ, nâng cao chất lượng phục vụ và trình độ văn minh thương mại. |
Sở Công Thương |
Sở Giao thông Vận tải; Công an tỉnh |
Giai đoạn 2021-2030 |
Phát triển nhanh và bền vững ngành điện đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa |
||||
1 |
Tham gia đóng góp xây dựng, hoàn thiện và triển khai các chủ trương, chiến lược phát triển điện lực, cấp điện đô thị cho giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh |
Sở Công Thương |
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Công ty Điện lực Thanh Hóa. |
Giai đoạn 2021-2030 |
2 |
Rà soát các dự án phát điện đang vận hành và đã có trong quy hoạch bảo đảm an toàn, tin cậy, ổn định theo hướng đa dạng hóa, chú trọng nâng cao hệ số công suất khả dụng và có dự phòng công suất phù hợp; đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sinh thái, an toàn vệ sinh lao động. |
Sở Công Thương |
Công ty Điện lực Thanh Hóa. |
Giai đoạn 2021-2025 |
3 |
Thúc đẩy hiện đại hóa - công nghiệp hóa hệ thống điện từ khâu sản xuất, truyền tải đến phân phối đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường điện, có khả năng tích hợp quy mô lớn các nguồn năng lượng tái tạo, nâng cao khả năng bảo đảm an ninh mạng lưới điện và chất lượng dịch vụ điện. |
Sở Công Thương |
Sở Khoa học Công nghệ; Công ty Điện lực Thanh Hóa. |
Giai đoạn 2021-2025 |
4 |
Áp dụng hoàn toàn công nghệ trạm biến áp không người trực điều khiển từ xa tại các trạm biến áp 110kV; Triển khai các công nghệ tiên tiến, tích hợp nhiều chức năng cho hệ thống điện trung, hạ áp. |
Công ty Điện lực Thanh Hóa |
Các Sở: Công Thương; Khoa học Công nghệ. |
Giai đoạn 2021-2025 |
5 |
Đẩy mạnh thực hiện ngầm hóa đường dây điện tại thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, các khu đô thị nhằm đảm bảo mỹ quan đô thị và an toàn điện. |
Công ty Điện lực Thanh Hóa |
Các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư; Xây dựng; UBND các thành phố Thanh Hóa, Sầm Sơn. |
Giai đoạn 2021-2025 |
6 |
Xây dựng chuẩn mô hình lưới điện hiện đại, thông minh trước mắt thí điểm tại các dự án đô thị trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, dựa trên hiệu quả thực tiễn để mở rộng phạm vi áp dụng cho nhiều dự án, nhiều vùng trên địa bàn tỉnh. |
UBND thành phố Thanh Hóa |
Các Sở: Sở Công Thương, Xây dựng, Khoa học Công nghệ; Viện Quy hoạch - Kiến trúc; Công ty Điện lực Thanh Hóa. |
Giai đoạn 2021-2025 |
7 |
Tham gia với các Bộ, ngành Trung ương xây dựng, hoàn thiện các cơ chế tài chính và huy động vốn đặc biệt cho đầu tư phát triển ngành điện, cơ chế cho phép phát triển các nhà máy điện sản xuất tại chỗ cung cấp điện tại các khu, cụm công nghiệp. |
Sở Công Thương |
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Ban quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN Công ty Điện lực Thanh Hóa. |
Giai đoạn 2021-2030 |
1 |
Đề xuất cơ chế khuyến khích đầu tư các dự án công nghiệp tiêu thụ ít năng lượng và có hiệu quả về kinh tế - xã hội. Không cấp phép đầu tư đối với các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Công Thương; Công ty Điện lực Thanh Hóa. |
Giai đoạn 2021-2030 |
2 |
Rà soát, điều chỉnh phân bổ các nguồn tiêu thụ năng lượng linh hoạt theo hướng phân tán, hạn chế việc tập trung quá mức vào một số khu vực, địa phương. |
Sở Công Thương |
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên Môi trường; Viện Quy hoạch - Kiến trúc, Công ty Điện lực Thanh Hóa. |
Giai đoạn 2021-2030 |
3 |
Ban hành Kế hoạch thực hiện các Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, quản lý nhu cầu điện, tiết kiệm điện cho các giai đoạn 2021-2030 và 2031-2045 phù hợp với hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Quản lý chặt chẽ hơn cường độ tiêu thụ điện năng; giảm thiểu tối đa tổn thất điện năng. Tăng cường việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn bắt buộc kèm theo chế tài về sử dụng hiệu quả năng lượng đối với những lĩnh vực, sản phẩm có mức tiêu thụ năng lượng cao. |
Sở Công Thương |
Các Sở: Xây dựng, Giao thông Vận tải; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Công ty Điện lực Thanh Hóa. |
Giai đoạn 2021-2030 |
4 |
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền trên phương tiện truyền thông, tuyên truyền các giải pháp đẩy mạnh sử dụng năng lượng thông minh, an toàn, tiết kiệm và hiệu quả, hướng đến nhiều đối tượng là các cơ sở sản xuất, trụ sở cơ quan nhà nước, tổ hợp nhà ở-dịch vụ-thương mại, nhà trường, các hộ tiêu dùng, hệ thống chiếu sáng công cộng |
Công ty Điện lực Thanh Hóa |
Các Sở: Công Thương Thông tin Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa, Báo Thanh Hóa |
Giai đoạn 2021-2030 |
1 |
Tham gia xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển công nghiệp chế tạo và dịch vụ phục vụ ngành năng lượng theo hướng tăng cường nội lực, sử dụng sản phẩm trong nước; ưu tiên phát triển các ngành chế tạo máy, thiết bị điện, công nghệ phần mềm quản lý năng lượng. Khuyến khích và đẩy mạnh triển khai mô hình các công ty dịch vụ năng lượng. |
Sở Công Thương |
Sở Khoa học và Công nghệ; Công ty Điện lực Thanh Hóa |
Giai đoạn 2021-2030 |
2 |
Thực hiện quy định của pháp luật về chính sách đặt hàng sản xuất của Nhà nước để khuyến khích các doanh nghiệp trong nước thực hiện những công trình, dự án phức tạp, kỹ thuật cao trong ngành năng lượng đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. |
Sở Khoa học và Công nghệ; |
Sở Công Thương; Công ty Điện lực Thanh Hóa |
Giai đoạn 2021-2030 |
1 |
Tạo lập môi trường thuận lợi, minh bạch; công khai quy hoạch, danh mục các dự án đầu tư, xoá bỏ mọi rào cản để thu hút, khuyến khích tư nhân tham gia đầu tư, phát triển các dự án năng lượng, chú trọng những dự án phát điện và các hoạt động bán buôn, bán lẻ điện theo cơ chế thị trường, kêu gọi phát huy trí tuệ, kinh nghiệm, nguồn lực của kinh tế tư nhân trong đầu tư phát triển lưới điện truyền tải và phân phối. Tiếp tục khuyến khích, thu hút đầu tư nước ngoài có quy mô, chất lượng và hiệu quả cho ngành năng lượng. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Công Thương; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Công ty Điện lực Thanh Hóa, các tổ chức kinh doanh điện |
Giai đoạn 2021-2030 |
2 |
Rà soát, tham mưu điều chỉnh, đề xuất bổ sung các cơ chế khuyến khích, hỗ trợ đầu tư thực hiện các công trình điện, triển khai các giải pháp tiết kiệm năng lượng nhằm huy động nhiều hơn nữa sự tham gia của các nhà đầu tư trong và ngoài nước; thúc đẩy hợp tác công tư trong lĩnh vực năng lượng nhất là phát triển điện năng. |
Sở Công Thương |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Giai đoạn 2021-2030 |
1 |
Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương phát triển thị trường năng lượng đồng bộ, liên thông giữa các phân ngành điện, than, dầu khí và năng lượng tái tạo, kết nối với thị trường khu vực và thế giới; hoàn thiện cơ chế, chính sách, các công cụ có tính thị trường để đẩy mạnh sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. |
Sở Công Thương |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Giai đoạn 2021-2030 |
2 |
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các cơ chế chính sách về đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cho các Chủ đầu tư hoàn thành sớm các dự án công trình điện theo Quy hoạch. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Công Thương; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Giai đoạn 2021-2030 |
3 |
Nâng cao chất lượng công tác xây dựng các phân ngành quy hoạch phát triển năng lượng (cấp điện đô thị, điện mặt trời, điện sinh khối và chất thải rắn, khí dầu mỏ hóa lỏng…) bảo đảm tính ổn định, đồng bộ và linh hoạt, gắn kết với kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và một số ngành khác. Sớm hoàn thành các quy hoạch liên quan đến phát triển năng lượng theo Luật Quy hoạch. |
Sở Công Thương |
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành liên quan |
Giai đoạn 2021-2030 |
Phát triển khoa học - công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành năng lượng |
||||
1 |
Có cơ chế liên kết giữa lực lượng nghiên cứu và phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo với các doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo trong lĩnh vực năng lượng thông qua các chương trình khoa học và công nghệ; lồng ghép hoạt động nghiên cứu và phát triển trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển năng lượng. Khuyến khích và có cơ chế ưu đãi các doanh nghiệp năng lượng tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và phát triển. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Công Thương; Các Trường Đại học, Viện nghiên cứu; Công ty Điện lực Thanh Hóa. |
Giai đoạn 2021-2030 |
2 |
Đẩy mạnh ứng dụng kết quả đề tài nghiên cứu khoa học trong thực tiễn nhằm hiện đại hóa lưới điện, giảm thiểu diện tích đất sử dụng, đảm bảo chất lượng điện năng và độ tin cậy cung cấp điện. |
Công ty Điện lực Thanh Hóa; các Chủ đầu tư công trình điện lực; các tổ chức kinh doanh điện |
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Khoa học và Công nghệ |
Giai đoạn 2021-2025 |
3 |
Từng bước áp dụng các biện pháp khuyến khích và bắt buộc đổi mới công nghệ, thiết bị trong ngành năng lượng cũng như những ngành, lĩnh vực sử dụng nhiều năng lượng. |
Sở Công Thương |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cục thuế Thành phố; Sở Tài chính |
Giai đoạn 2021-2025 |
4 |
Tăng cường đào tạo lực lượng công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ ngành năng lượng đáp ứng yêu cầu sử dụng trong nước, hướng tới xuất khẩu. Đẩy mạnh tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý trong lĩnh vực năng lượng, đặc biệt cho các địa phương, các tổ chức kinh doanh điện và cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trên toàn tỉnh. |
Công ty Điện lực Thanh Hóa |
Các Sở: Lao động, Thương binh và Xã hội, Công Thương |
Giai đoạn 2021-2030 |
1 |
Thực hiện đánh giá hiệu quả việc sử dụng, tái chế tro, xỉ phát sinh trên cơ sở cân đối nhu cầu và khả năng tiêu thụ làm vật liệu xây dựng, nhất là tại các nhà máy điện rác, nhà máy nhiệt điện. |
Sở Xây dựng |
Các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên Môi trường |
Giai đoạn 2021-2025 |
2 |
Tăng cường phòng ngừa, kiểm soát các đối tượng có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; xử lý nghiêm các vi phạm về an toàn môi trường theo quy định của pháp luật. |
Công an tỉnh |
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Giai đoạn 2021-2030 |
3 |
Thông tin tuyên truyền kịp thời và đầy đủ về công tác bảo vệ môi trường trong ngành năng lượng. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở: Sở Công Thương, Thông tin Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa, Báo Thanh Hóa; Công ty Điện lực Thanh Hóa |
Giai đoạn 2021-2030 |
4 |
Rà soát, điều chỉnh và bổ sung những nội dung liên quan đến lĩnh vực năng lượng trong Chương trình, Kế hoạch hành động về biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững và các Chương trình, Kế hoạch hành động khác có liên quan. |
Sở Công Thương |
Các Sở: Tài nguyên Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng |
Giai đoạn 2021-2030 |
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 140/NQ-CP và Kế hoạch 212-KH/TU thực hiện Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Số hiệu: | 78/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa |
Người ký: | Mai Xuân Liêm |
Ngày ban hành: | 02/04/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 140/NQ-CP và Kế hoạch 212-KH/TU thực hiện Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Chưa có Video