ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 413/KH-UBND |
Đắk Nông, ngày 10 tháng 6 năm 2021 |
Căn cứ Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, UBND tỉnh Đắk Nông ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, cụ thể như sau:
1. Phòng chống thiên tai là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm và nghĩa vụ của toàn dân, toàn xã hội, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Thực hiện phương châm "bốn tại chỗ", đề cao vai trò chủ động tại cơ sở và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
3. Phòng chống thiên tai theo hướng quản lý, phòng ngừa rủi ro theo lưu vực, liên vùng, liên ngành. Nội dung phòng, chống thiên tai phải được lồng ghép trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.
4. Phòng, chống thiên tai phải thực hiện theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, sử dụng hiệu quả nguồn lực của Nhà nước, phát huy mọi nguồn lực và trách nhiệm của cộng đồng, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
5. Phòng chống thiên tai trên cơ sở ứng dụng công nghệ tiên tiến; kế thừa, phát huy những kinh nghiệm truyền thống và thúc đẩy hợp tác quốc tế.
1. Đảm bảo chủ động trong phòng ngừa; kịp thời, hiệu quả trong ứng phó, khắc phục khẩn trương, khôi phục, tái thiết bền vững và xây dựng lại tốt hơn.
2. Thực hiện đồng bộ các biện pháp, kết hợp hài hòa giữa giải pháp công trình và phi công trình; chú trọng quản lý rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, kết hợp phát huy kinh nghiệm truyền thống.
3. Đầu tư cho công tác phòng chống thiên tai là yếu tố quan trọng góp phần bảo đảm phát triển bền vững kinh tế - xã hội. Bố trí ngân sách tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác; ưu tiên bố trí nguồn lực cho công tác phòng chống thiên tai trên phạm vi địa bàn tỉnh; các địa phương trong tỉnh chủ động bố trí nguồn lực cho công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn; các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và mỗi người dân có trách nhiệm và tự giác thực hiện biện pháp phù hợp để phòng, chống, giảm thiểu rủi ro thiên tai theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia vào công tác phòng, chống thiên tai.
4. Hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với tự nhiên; hạn chế tác động tiêu cực vào tự nhiên, không làm tăng rủi ro và phát sinh thiên tai.
5. Phòng, chống thiên tai phải thực hiện theo phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, phù hợp với cấp độ rủi ro thiên tai.
1. Mục đích
a) Chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tổn thất về người, tài sản của nhân dân và nhà nước; từng bước thực hiện quản lý rủi ro thiên tai, cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai, tạo điều kiện phát triển bền vững kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng.
b) Xác định cụ thể các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Yêu cầu
a) Bám sát các nội dung tại Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các Sở, ngành, địa phương trong việc thực hiện Kế hoạch đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng, hiệu quả; đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các địa phương, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này.
c) Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hướng dẫn, tháo gỡ, giải quyết các khó khăn phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
IV. MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật và cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai; khắc phục hậu quả thiên tai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, minh bạch, khả thi, tạo môi trường pháp lý đầy đủ, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, đặc biệt là các nhiệm vụ cấp bách liên quan đến công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Nâng cao nhận thức về thiên tai, rủi ro thiên tai, tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai; hướng dẫn, phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên tai, nhất là kỹ năng ứng phó khi xảy ra tình huống thiên tai lớn, phức tạp cho các cấp chính quyền cơ sở, người dân và doanh nghiệp để chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống, giảm thiệt hại.
- Đẩy mạnh thông tin truyền thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả truyền thông trong phòng chống thiên tai; kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng dụng công nghệ, phù hợp với từng đối tượng để truyền tải thông tin chính xác, kịp thời về thiên tai, rủi ro thiên tai tới người dân, chú trọng các đối tượng dễ bị tổn thương.
- Tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai, hoạch định chính sách, đề xuất và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến phòng, chống thiên tai, chú trọng sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong việc lập kế hoạch, phương án phòng, chống thiên tai cấp xã.
- Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng, chống thiên tai tại cấp xã và doanh nghiệp.
- Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa trong một số cấp học, bậc học; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự kiện văn hóa cấp xã, thôn.
3. Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn
- Kiện toàn tổ chức bộ máy phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp: hoàn thiện tổ chức, bộ máy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, đủ năng lực, quyền hạn, hiệu lực, hiệu quả để chỉ đạo, chỉ huy điều hành kịp thời công tác phòng, chống thiên tai. Xây dựng, kiện toàn và đào tạo lực lượng phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp bao gồm lực lượng chuyên nghiệp và lực lượng bán chuyên nghiệp, tình nguyện viên. Từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, ứng dụng hỗ trợ các hoạt động trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan chỉ huy phòng chống, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp; phân công, phân cấp trách nhiệm, quy định cơ chế phối hợp cụ thể giữa các cơ quan, lực lượng, đảm bảo công tác chỉ đạo phòng, chống thiên tai kịp thời, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai: Tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu về thiên tai. Cập nhật và số hóa dữ liệu ngành khí tượng thủy văn, môi trường, chia sẻ thông tin về khí tượng thủy văn với các cơ quan liên quan trong và ngoài tỉnh. Tiếp tục đánh giá rủi ro thiên tai, phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai. Cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, dự báo dài hạn về thiên tai, nguồn nước, nhất là đối với các sông, suối gần biên giới. Đầu tư, nâng cấp hiện đại hóa mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn, hệ thống quan trắc, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng, nhất là đối với mưa, lũ, lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông; đẩy mạnh xã hội hóa một số hoạt động quan trắc, theo dõi, giám sát thiên tai, nhất là hệ thống đo mưa tự động. Vận hành hiệu quả hệ thống cảnh báo đa thiên tai, kết hợp hệ thống cơ sở hạ tầng và thông tin truyền thông hiện có.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và công cụ hỗ trợ cho Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp đảm bảo phục vụ chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai theo thời gian thực; tích hợp, đồng bộ hóa hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích, tính toán, hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phòng, chống thiên tai: tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn tập nhằm chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ làm công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, chú trọng tập huấn, hướng dẫn kỹ năng xử lý các tình huống cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai ở cơ sở, gắn với việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng. Thu hút nhân lực chất lượng cao tham gia hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, hình thành đội ngũ chuyên sâu để chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ vào phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phòng, chống thiên tai, tập trung điều tra cơ bản, cập nhật và số hóa dữ liệu về thiên tai, thiệt hại do thiên tai, hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình phòng, chống thiên tai, dân sinh, kinh tế - xã hội.
4. Xây dựng, hoàn thiện các quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, phương án ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội, cụ thể:
- Xây dựng quy hoạch phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, quy hoạch thủy lợi, các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành về phòng chống thiên tai, thủy lợi và các quy hoạch liên quan đến phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn gắn với quy hoạch sử dụng đất và phù hợp với phát triển kinh tế, xã hội, diễn biến thiên tai, biến đổi khí hậu. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, quy hoạch thủy lợi vào quy hoạch tỉnh. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát các quy định về bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
- Xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp theo quy định của pháp luật về phòng chống thiên tai phù hợp với diễn biến và yêu cầu phòng chống thiên tai, ưu tiên bố trí nguồn chi ngân sách nhà nước, đồng thời huy động nguồn lực ngoài ngân sách cho phòng chống thiên tai. Xây dựng kế hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông; kế hoạch phòng, chống bão mạnh, siêu bão, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông.
- Xây dựng, cập nhật phương án ứng phó tương ứng với từng loại hình thiên tai, các cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp với diễn biến thiên tai trong thời gian gần đây, đặc điểm thiên tai và khả năng ứng phó của từng địa phương, tổ chức, doanh nghiệp, chú trọng phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, ngập lụt, hạn hán. Phương án sơ tán dân theo hướng tăng cường sơ tán tại chỗ, phân loại đối tượng, hạn chế sơ tán tập trung. Chủ động chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm, hóa chất, chất khử trùng cho các địa điểm sơ tán phù hợp với phương án ứng phó thiên tai theo phương châm "04 tại chỗ". Tổ chức diễn tập, tập huấn theo từng phương án ứng phó; phối hợp, hiệp đồng các lực lượng trong phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; nâng cao khả năng ứng phó tại chỗ cho doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng, người dân, đặc biệt là vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
5. Nâng cao khả năng chống chịu, thích ứng với thiên tai
- Đầu tư củng cố, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung: củng cố, sửa chữa, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống kênh mương, kè, hồ đập bảo đảm chủ động phòng, chống bão, lũ theo mức thiết kế. Bổ sung, nâng cấp hệ thống trữ nước, tiêu thoát nước, phòng, chống ngập úng do mưa lớn, lũ, nhất là đối với khu vực đô thị và khu vực tập trung dân cư. Xây dựng, củng cố công trình phòng, chống sạt lở bờ sông và tại những khu vực diễn biến sạt lở phức tạp uy hiếp nghiêm trọng công trình phòng, chống thiên tai, khu tập trung dân cư và cơ sở hạ tầng quan trọng.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu: Hướng dẫn xây dựng nhà ở, công trình kết hợp sơ tán người dân đảm bảo an toàn trước thiên tai; thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo, gia đình chính sách xây dựng nhà ở đảm bảo an toàn phòng, chống thiên tai. Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu kết hợp sơ tán dân trên nguyên tắc tuân thủ theo quy hoạch và chủ động ứng phó thiên tai theo phân vùng rủi ro thiên tai, không làm gia tăng thiên tai.
- Quản lý chặt chẽ việc xây dựng nhà ở, cơ sở hạ tầng, nhất là khu dân cư, khu du lịch, khu nghỉ dưỡng ven sông, công trình giao thông, khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở, công trình tại khu vực nguy cơ sạt lở, cản trở dòng chảy, lấn chiếm lòng sông, suối, bạt sườn dốc để xây dựng công trình, nhà ở làm gia tăng rủi ro thiên tai. Mở rộng khẩu độ thoát lũ đối với các công trình giao thông, khắc phục bồi lấp lòng sông, cải tạo lòng dẫn, kết hợp khơi thông luồng lạch đảm bảo không gian thoát lũ, tránh làm gia tăng ngập lụt. Kiểm tra, kiểm soát các quy định về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với cơ sở hạ tầng, công trình công cộng.
- Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai: thực hiện việc bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy ra thiên tai, nhất là nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; những nơi chưa thể di dời được phải lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo để kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi ro khi xảy ra thiên tai; kết hợp xây dựng công trình phòng, chống thiên tai.
- Chủ động di dời dân cư sinh sống tại khu vực ven sông, suối, sườn đồi núi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở, cản trở dòng chảy, khu vực thấp trũng bị ngập sâu, kiểm soát việc di dân tự phát, di dân đến khu vực có nguy cơ sạt lở cao.
- Tổ chức xây dựng, rà soát, diễn tập, triển khai phương án phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, đặc biệt là sơ tán dân cư khẩn cấp và khắc phục hậu quả khi xảy ra tình huống nguy hiểm tại những khu vực chưa thể di dời theo phương châm “bốn tại chỗ”.
- Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc bảo đảm thông suốt tới tất cả các địa phương, người dân trên toàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác trồng rừng và bảo vệ nghiêm ngặt rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng và nâng cao chất lượng rừng; tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao chất lượng rừng, nhất là rừng tự nhiên, phòng hộ đầu nguồn.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc thù thiên tai, nhất là khu vực thường xuyên bị ngập lụt, hạn hán. Hỗ trợ người dân thực hiện giải pháp trữ nước quy mô hộ gia đình phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
6. Khoa học công nghệ: nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ nâng cao hiệu quả phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ số, tự động hóa, viễn thám trong quan trắc, theo dõi, giám sát, dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý, vận hành công trình phòng, chống thiên tai và chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai. Nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến trong xây dựng công trình phòng, chống thiên tai đảm bảo bền vững, thân thiện với môi trường. Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự nhiên và đặc điểm thiên tai từng địa phương, thích ứng với biến đổi khí hậu.
7. Hợp tác quốc tế: Tăng cường hợp tác với các đối tác phát triển, nhà tài trợ, cơ quan nghiên cứu khoa học để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới về phòng, chống thiên tai, nhất là về dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý rủi ro thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm an toàn cho tàu thuyền tránh trú bão, đồng thời tranh thủ vận động hỗ trợ của quốc tế trong phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
8. Phân công nhiệm vụ cụ thể
(Chi tiết có phụ lục Kế hoạch kèm theo)
1. Nguồn kinh phí thực hiện: Được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp, Quỹ phòng chống thiên tai và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan, đơn vị chủ động sử dụng dự toán được giao hàng năm để tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; lập dự toán cho các nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao phát sinh ngoài dự toán, trình cấp có thẩm quyền xem xét, hỗ trợ kinh phí thực hiện theo quy định.
2. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho các nội dung Kế hoạch thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
- Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này. Xây dựng khung giám sát, đánh giá; tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hàng năm; báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh theo quy định hoặc đột xuất nếu có.
- Hướng dẫn, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện các phương án ứng phó với các loại hình thiên tai trên địa bàn tỉnh. Xây dựng cơ chế phối hợp trong chỉ đạo, chỉ huy ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chỉ đạo tổ chức diễn tập, tập huấn về phòng, chống thiên tai.
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo việc nâng cao năng lực lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tăng cường cơ sở vật chất của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng chống thiên tai các cấp; hướng dẫn củng cố và hoạt động của lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã; đẩy mạnh truyền thông, nâng cao kiến thức và kỹ năng ứng phó trong phòng chống thiên tai.
- Chỉ đạo công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chủ trì thực hiện việc nâng cấp, hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và đặc điểm thiên tai của các địa phương trong tỉnh; nâng cao năng lực ứng phó cho lực lượng tìm kiếm cứu nạn.
- Trực tiếp thực hiện công tác chỉ đạo, điều phối các lực lượng thực hiện công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trong các tình huống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ động đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật, cơ chế, chính sách, tạo điều kiện huy động nguồn lực cho công tác phòng, chống thiên tai. Rà soát, đề xuất điều chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định liên quan đến phòng, chống thiên tai để phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất kiện toàn hệ thống tổ chức phòng, chống thiên tai; cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp.
- Chỉ đạo, tổ chức triển khai nhiệm vụ, giải pháp thực hiện thuộc lĩnh vực quản lý để chủ động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai: Tổ chức truyền thông, phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, hướng dẫn điều chỉnh sản xuất, phát triển giống cây trồng, vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai; đầu tư xây dựng hệ thống công trình phòng chống thiên tai, cơ sở dữ liệu, hệ thống quan trắc, giám sát, cảnh báo chuyên dùng, cơ sở vật chất, trang thiết bị,...
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Thực hiện việc hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong các quy hoạch liên quan đến sử dụng tài nguyên đất, tài nguyên nước phải bảo đảm an toàn, hạn chế tác động làm gia tăng rủi ro thiên tai gắn với biến đổi khí hậu.
- Tập trung nâng cao chất lượng công tác dự báo, cảnh báo thiên tai phục vụ công tác chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó; nâng cấp trang thiết bị, hiện đại hóa mạng lưới quan trắc, dự báo, cảnh báo thiên tai quốc gia và hệ thống quan trắc chuyên dùng.
5. Sở Công Thương
- Triển khai kịp thời các nội dung chỉ đạo của Trung ương và UBND tỉnh về công tác phòng, chống thiên tai đến các đơn vị hoạt động trong ngành công thương trên địa bàn tỉnh, nhằm bảo đảm an toàn đối với các hoạt động của ngành công thương, trong đó tập trung công tác phòng, chống thiên tai đối với hồ đập, thủy điện, hệ thống điện, sản xuất công nghiệp, khai thác và chế biến khoáng sản.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương có kế hoạch dự trữ hàng hóa, nhu yếu phẩm cần thiết, bảo đảm cung ứng kịp thời các mặt hàng thiết yếu trong trường hợp xảy ra thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đối với ngành công thương có liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai, trường hợp có nội dung cần điều chỉnh, bổ sung kịp thời báo cáo, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.
6. Sở Giao thông vận tải
- Rà soát, đề xuất điều chỉnh và hoàn thiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy hoạch thuộc lĩnh vực giao thông vận tải để đảm bảo an toàn, hạn chế tác động đến thiên tai, không gây cản trở thoát lũ.
- Hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép, triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển, hoạt động của ngành giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh bảo đảm an toàn đối với các hoạt động và công trình thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, công trình giao thông tại vùng thường xảy ra ngập lũ, sạt lở đất để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn giao thông khi xảy ra thiên tai, kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai và thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
7. Sở Xây dựng
- Rà soát, đề xuất điều chỉnh và hoàn thiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy hoạch thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là tiêu thoát nước, chống úng ngập tại các đô thị, xây dựng nhà cửa, công trình để chủ động ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, phù hợp với tình hình thực tế.
- Hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép, triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, nông thôn, xây dựng nhà cửa, công trình tại những vùng thường bị tác động của lũ, bão, sạt lở đất để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư cho các chương trình, đề án, dự án về phòng chống thiên tai, nhất là các dự án có tính kết nối liên vùng, liên huyện, phục vụ đa mục tiêu.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan xây dựng, đề xuất điều chỉnh các chính sách phù hợp huy động nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư cho công tác phòng chống thiên tai.
9. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của các Sở, Ban, ngành có liên quan về nhu cầu kinh phí để thực hiện nhiệm vụ và khả năng ngân sách tỉnh, Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí theo quy định.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Gia Nghĩa
Xây dựng kế hoạch chi tiết cho địa phương mình, chỉ đạo và tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung theo thẩm quyền, trong đó tập trung:
- Thực hiện lồng ghép nội dung bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mình; chuyển đổi sản xuất chủ động ứng phó với thiên tai.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai; tổ chức diễn tập theo phương án được duyệt.
- Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống thiên tai.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; tập huấn, phổ biến kỹ năng cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai, cộng đồng và người dân.
- Đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp và quản lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn. Chủ động rà soát, sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư sinh sống tại những khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông; xây dựng, lắp đặt hệ thống theo dõi, cảnh báo và kiểm soát rủi ro thiên tai tại các khu vực trọng điểm, xung yếu.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có đơn vị có liên quan triển khai; trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xử lý theo quy định./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC
GIA PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Kế hoạch số 413/KH-UBND ngày 10/6/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông)
STT |
Nhiệm vụ |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Sản phẩm |
Thời gian hoàn thành |
1 |
Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai, xây dựng các chính sách về phòng, chống thiên tai thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở, Ban, ngành, địa phương |
Các văn bản của UBND tỉnh |
Khi có yêu cầu |
2 |
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai; |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở, Ban, ngành, địa phương |
Các đợt tuyên truyền, tập huấn kiến thức |
Hàng năm |
3 |
Hướng dẫn, phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên tai, nhất là kỹ năng ứng phó khi xảy ra tình huống thiên tai lớn, phức tạp cho các cấp chính quyền cơ sở, người dân và doanh nghiệp để chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống, giảm thiệt hại |
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh |
UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
Các đợt tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn |
Hàng năm |
4 |
Đẩy mạnh thông tin truyền thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả truyền thông trong phòng, chống thiên tai; kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng dụng công nghệ, phù hợp với từng đối tượng để truyền tải thông tin chính xác, kịp thời về thiên tai, rủi ro thiên tai tới người dân, chú trọng các đối tượng dễ bị tổn thương |
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tinh và Sở Thông tin và Truyền thông |
Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Nông, Báo Đắk Nông, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
Các đợt tuyên truyền |
Hàng năm và trước các đợt thiên tai |
5 |
Tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai, hoạch định chính sách, đề xuất và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến phòng chống thiên tai, chú trọng sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong việc lập kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai cấp xã |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
Các đợt lấy ý kiến của cộng đồng, doanh nghiệp về quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai, hoạch định chính sách, đề xuất và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến phòng chống thiên tai |
Khi xây dựng chính sách |
6 |
Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống thiên tai tại cấp xã và doanh nghiệp |
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh |
UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
Quyết định kiện toàn thành viên Đội xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã, các lớp tập huấn cho đội xung kích |
Hàng năm |
7 |
Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến thức phòng chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa trong một số cấp học, bậc học; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự kiện văn hóa cấp xã, thôn |
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa, Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các đơn vị liên quan |
- Các đợt tập huấn tại cộng đồng; - Nội dung phòng chống thiên tai được lồng ghép vào chương trình ngoại khóa tại một số cấp, bậc học |
Hàng năm |
8 |
Kiện toàn tổ chức bộ máy phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các cấp |
Sở Nội vụ |
Quyết định kiện toàn bộ máy phòng chống thiên tai tại các cấp |
Hàng năm |
9 |
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai |
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Các Sở, ngành, địa phương |
Các thiết bị quan trắc, cảnh báo thiên tai được mua sắm, lắp đặt |
Hàng năm |
10 |
Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và công cụ hỗ trợ cho Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp |
Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ điều hành, chỉ đạo phòng, chống thiên tai các cấp được đầu tư xây dựng, mua sắm |
Hàng năm |
11 |
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phòng, chống thiên tai |
UBND các cấp |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Các đợt tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng, chống thiên tai tại các cấp |
Hàng năm |
12 |
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai |
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh |
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
Cơ sở dữ liệu về phòng, chống thiên tai cấp tỉnh |
Hàng năm |
13 |
Xây dựng quy hoạch phòng chống thiên tai và thủy lợi, các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành về phòng chống thiên tai, thủy lợi và các quy hoạch liên quan đến phòng chống thiên tai gắn với quy hoạch sử dụng đất và phù hợp với phát triển kinh tế, xã hội, diễn biến thiên tai, biến đổi khí hậu, nước biển dâng |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
Nội dung phòng, chống thiên tai được lồng ghép vào các quy hoạch, kế hoạch |
Theo định kỳ xây dựng quy hoạch, kế hoạch |
14 |
Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai và thủy lợi vào quy hoạch tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
Nội dung phòng, chống thiên tai được lồng ghép vào các quy hoạch tỉnh |
Theo định kỳ xây dựng quy hoạch |
15 |
Thực hiện kiểm tra, kiểm soát các quy định về bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở, Ban, ngành,các địa phương |
Các đợt thanh tra, kiểm tra về phòng, chống thiên tai |
Hàng năm |
16 |
Xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp; kế hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông; kế hoạch phòng, chống bão mạnh, siêu bão, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
Các kế hoạch được ban hành |
Hàng năm |
17 |
Xây dựng, cập nhật phương án ứng phó tương ứng với từng loại hình thiên tai, các cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp với diễn biến thiên tai |
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh |
Các Sở, Ban, ngành, địa phương |
Phương án ứng phó thiên tai hàng năm |
Hàng năm |
18 |
Phân vùng rủi ro, lập bản đồ cảnh báo thiên tai, nhất là khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất chi tiết đến cấp xã, cập nhật bản đồ ngập lụt hạ du các hồ chứa ứng với các kịch bản xả lũ và vỡ đập, bản đồ ngập lụt do bão mạnh, siêu bão, bản đồ ngập lụt các lưu vực sông |
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh |
Các địa phương, đơn vị liên quan |
Các bản đồ rủi ro thiên tai |
Năm 2021 và các năm tiếp theo |
19 |
Đầu tư củng cố, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai cấp tỉnh trong đó tập trung: củng cố, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống kè, hồ đập bảo đảm chủ động phòng, chống lũ, bão theo mức thiết kế |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở, Ban ngành, địa phương |
Các công trình phòng, chống thiên tai được đầu tư xây dựng |
Hàng năm |
20 |
Sửa chữa, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống công trình tưới, tiêu, thoát lũ, chống hạn, hệ thống công trình phục vụ công tác phòng chống và giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, các công trình bị hư hỏng do thiên tai thuộc địa phương quản lý. |
UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các công trình do huyện, thành phố Gia Nghĩa quản lý |
Hàng năm, hoặc sau các đợt thiên tai |
21 |
Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu |
Sở Xây dựng |
Các địa phương, đơn vị liên quan |
- Nhà phòng, chống thiên tai cho các hộ gia đình hộ nghèo, hộ chính sách. - Các công trình cơ sở hạ tầng mới được xây dựng có kết hợp nhiệm vụ là nơi sơ tán dân khi có thiên tai |
Hàng năm |
22 |
Quản lý chặt chẽ việc xây dựng nhà ở, cơ sở hạ tầng, nhất là khu dân cư, khu du lịch, khu nghỉ dưỡng ven sông, ven biển, công trình giao thông, khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở, công trình tại khu vực nguy cơ sạt lở, cản trở dòng chảy, lấn chiếm lòng sông, suối, bạt sườn dốc để xây dựng công trình, nhà ở làm gia tăng rủi ro thiên tai |
Sở Xây dựng |
UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
Văn bản của UBND tỉnh quy định về việc xây dựng nhà ở, công trình cơ sở hạ tầng khu vực nguy cơ sạt lở, cản trở dòng chảy, lấn chiếm lòng sông, suối, bạt sườn dốc để xây dựng công trình, nhà ở làm gia tăng rủi ro thiên tai |
Năm 2021 và các năm tiếp theo |
23 |
Mở rộng khẩu độ thoát lũ đối với các công trình giao thông, khắc phục bồi lấp lòng sông, cải tạo lòng dẫn, kết hợp khơi thông luồng lạch đảm bảo không gian thoát lũ, tránh làm gia tăng ngập lụt |
Sở Giao thông vận tải |
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
Công trình giao thông đảm bảo việc tiêu thoát lũ |
Hàng năm |
24 |
Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
- Các khu tái định cư vùng thường xuyên bị thiên tai; - Thiết bị cảnh báo nguy cơ sạt lở được lắp đặt tại các khu vực nguy cơ cao sạt lở |
Năm 2021 và các năm tiếp theo |
25 |
Tổ chức xây dựng, rà soát, diễn tập, triển khai phương án phòng chống thiên tai, đặc biệt là sơ tán dân cư khẩn cấp và khắc phục hậu quả khi xảy ra tình huống nguy hiểm tại những khu vực chưa thể di dời theo phương châm “bốn tại chỗ” |
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh |
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
Các đợt diễn tập phòng, chống thiên tai |
Hàng năm |
26 |
Đề xuất bổ sung, nâng cấp trang thiết bị và phương tiện cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn tỉnh |
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh |
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
Tổng hợp số lượng, chủng loại trang thiết bị |
Hàng năm |
26 |
Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc bảo đảm thông suốt tới tất cả các địa phương, người dân trên toàn tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
Hệ thống thông tin liên lạc được lắp đặt hoàn thiện |
Hàng năm |
27 |
Đẩy mạnh trồng và bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng và nâng cao chất lượng rừng; tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao chất lượng rừng, nhất là rừng tự nhiên, rừng phòng hộ đầu nguồn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các địa phương, đơn vị liên quan |
Diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn được trồng và bảo vệ |
Hàng năm |
28 |
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc thù thiên tai, nhất là khu vực thường xuyên bị ngập lụt, hạn hán |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
Các diện tích đất sản xuất được chuyển đổi loại cây trồng phù hợp |
Hàng năm |
29 |
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ nâng cao hiệu quả phòng, chống thiên tai; nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến trong xây dựng công trình phòng chống thiên tai đảm bảo bền vững, thân thiện với môi trường. Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự nhiên và đặc điểm thiên tai từng vùng, miền, thích ứng với biến đổi khí hậu |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
Các đề tài. Chương trình, dự án khoa học công nghệ |
Hàng năm |
31 |
Sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Kế hoạch theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
Báo cáo sơ kết, tổng kết |
Theo yêu cầu |
Kế hoạch 413/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Số hiệu: | 413/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông |
Người ký: | Lê Trọng Yên |
Ngày ban hành: | 10/06/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 413/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Chưa có Video