Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3809/KH-UBND

Bến Tre, ngày 20 tháng 6 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 22-CTR/TU NGÀY 08 THÁNG 4 NĂM 2022 CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Thực hiện Chương trình số 22-CTr/TU ngày 08 tháng 4 năm 2022 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi là Chương trình số 22), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình số 22 với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa Chương trình số 22 để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Nghị quyết 10-NQ/TW) trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

- Quản lý khoáng sản nói chung và khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (cát lòng sông) nói riêng phải được quản lý tập trung, thống nhất; được điều tra thăm dò đánh giá trữ lượng, có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nhằm phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Quản lý chặt chẽ, công khai, minh bạch nguồn tài nguyên khoáng sản, bảo đảm công bằng xã hội, tôn trọng nguyên tắc thị trường trong hoạt động địa chất, khoáng sản là nhiệm vụ quan trọng mà các ngành, các cấp cần tiếp tục quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt hơn trong thời gian tới.

2. Yêu cầu

- Điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản phải đi trước một bước, làm cơ sở xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, thích ứng với biến đổi khí hậu. Ưu tiên bố trí ngân sách và có chính sách thu hút nguồn lực đầu tư cho công tác điều tra cơ bản khoáng sản, tập trung điều tra, đánh giá các khoáng sản chiến lược, quan trọng. Thông tin, dữ liệu khoáng sản phải quản lý tập trung, thống nhất.

- Công tác triển khai quy hoạch khoáng sản phải theo quy hoạch chung của tỉnh, có tầm nhìn chiến lược, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo hài hòa giữa bảo tồn và phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, cảnh quan, di tích lịch sử, văn hóa, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia. Quản lý chặt chẽ, công khai, minh bạch các nguồn tài nguyên khoáng sản, bảo đảm công bằng xã hội, tôn trọng nguyên tắc thị trường trong hoạt động địa chất, khoáng sản.

- Đảm bảo nguồn ngân sách thu được từ tài nguyên khoáng sản cần được ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội cho địa phương và người dân nơi khai thác khoáng sản; bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người dân và doanh nghiệp.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Quản lý hiệu quả hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản; thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa các tỉnh trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản tại các khu vực giáp ranh; rà soát, điều tra, quy hoạch toàn diện các nguồn tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh (chủng loại, trữ lượng,…) để đưa vào Quy hoạch tỉnh theo quy định. Xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản phù hợp với công tác quản lý khoáng sản chung của cả nước. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, đầu tư trang thiết bị phục vụ hiệu quả công tác quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

2. Một số mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2023, hoàn thành phê duyệt và triển khai Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; triển khai phương án bảo vệ, khai thác và sử dụng tài nguyên tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050.

- Đến năm 2025, phối hợp với các Bộ, ngành điều tra, lập bản đồ địa chất, khoáng sản tỉ lệ 1:50.000, điều tra khoáng sản biển tại một số khu vực theo lộ trình đề ra của Nghị quyết 10-NQ/TW.

- Đến năm 2030, phối hợp với các Bộ, ngành điều tra, lập bản đồ địa chất môi trường các khu vực chứa khoáng sản độc hại, phóng xạ; hoàn thành hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về địa chất, khoáng sản đồng bộ, tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia.

- Tầm nhìn đến năm 2045, phối hợp với Bộ, ngành hoàn thành việc lập bản đồ địa chất tỉ lệ 1:50.000 trên đất liền và tỷ lệ 1:500.000 trên biển; điều tra và đưa vào quy hoạch các loại tài nguyên địa chất khác (nếu có), gắn công nghiệp khai khoáng với các ngành công nghiệp khác hình thành mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tổ chức tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết số 10 -NQ/TW và Chương trình số 22

- Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều hình thức phù hợp, nội dung phong phú thiết thực thể hiện rõ về quan điểm, mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ cụ thể hóa Nghị quyết số 10-NQ/TW, Chương trình số 22 và các chủ trương, chính sách của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tài nguyên khoáng sản trong toàn hệ thống chính trị và Nhân dân, nhằm tạo sự đồng thuận về nhận thức, giá trị và lợi ích của việc khai thác tài nguyên khoáng sản để phục vụ cho việc phát triển nguồn lực của địa phương.

- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí, Đài Truyền thanh các huyện, thành phố đa dạng hóa hình thức, nội dung tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về tài nguyên khoáng sản nhằm tạo sự thống nhất cao trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật, thống nhất nhận thức và nâng cao trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư về tầm quan trọng của tài nguyên khoáng sản.

- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của tài nguyên khoáng sản trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo quản lý nhà nước; quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; bảo vệ môi trường, sinh thái an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản. Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về khoáng sản.

2. Công tác quản lý và điều tra đánh giá tài nguyên khoáng sản

- Tích cực chủ động điều tra, phối hợp điều tra, lập bản đồ địa chất, khoanh định các vùng có triển vọng về khoáng sản thuộc khu vực đất liền, các tuyến sông, khu vực ven biển thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh; ưu tiên công tác điều tra thăm dò, khai thác khoáng sản khu vực biển ven bờ. Định kỳ xem xét, đánh giá và điều chỉnh lại phương án khai thác sử dụng khoáng sản trong Quy hoạch tỉnh phù hợp với nhu cầu thực tiễn.

- Bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, chống tiêu cực, lãng phí tài nguyên khoáng sản, tăng nguồn thu cho ngân sách. Ưu tiên cấp phép khai thác khoáng sản là vật liệu xây dựng thông thường cho xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, nhất là công trình trọng điểm quốc gia và các công trình trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

- Đưa vào hoạt động khai thác các mỏ cát lòng sông, nhằm bảo đảm sự chủ động trong cung cấp nguồn vật liệu xây dựng cát san lấp nền hoặc sử dụng để xây dựng cho các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới theo đúng quy định; khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên khoáng sản theo quy định, góp phần tăng thu ngân sách, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Khai thác, sử dụng khoáng sản, cát lòng sông bảo đảm hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm, gắn với bảo vệ bền vững môi trường.

- Nghiên cứu xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền, các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật chưa phù hợp.

3. Công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản. Xem xét trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân, người đứng đầu các tổ chức, đơn vị để xảy ra sai phạm trong quản lý, sử dụng khoáng sản và các hoạt động khai thác khoáng sản. Kiên quyết thu hồi giấy phép khai thác, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản, nhất là lợi dụng để đầu cơ, tích trữ, nâng giá, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước và Nhân dân.

4. Xây dựng cơ sở dữ liệu về khoáng sản

Xây dựng cơ sở dữ liệu, số hóa dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về khoáng sản. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ trong quản lý, khai thác tài nguyên khoáng sản, bảo đảm công khai, minh bạch, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, triển khai công tác quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn theo Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Phối hợp với Bộ, ngành Trung ương, các ngành, các cấp điều tra, lập bản đồ địa chất, khoanh định các vùng có triển vọng về khoáng sản thuộc khu vực đất liền, các tuyến sông, khu vực ven biển thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh; ưu tiên công tác điều tra thăm dò, khai thác khoáng sản khu vực biển ven bờ. Định kỳ xem xét, đánh giá và điều chỉnh lại phương án khai thác sử dụng khoáng sản trong Quy hoạch tỉnh phù hợp với nhu cầu thực tiễn.

Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh. Yêu cầu các tổ chức, các doanh nghiệp khai thác khoáng sản phải thực hiện nghiêm túc việc ký quỹ phục hồi môi trường theo quy định để đảm bảo trách nhiệm của các tổ chức, doanh nghiệp trong khai thác khoáng sản.

Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành tỉnh liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu, số hóa dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Ứng dụng công nghệ trong quản lý, khai thác tài nguyên khoáng sản, bảo đảm công khai, minh bạch, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước.

Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp những khó khăn, vướng mắc, báo cáo, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.

2. Công an tỉnh

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện việc kiểm tra các hoạt động khai thác cát trái phép trên địa bàn tỉnh, tổ chức kiểm tra việc thực hiện hóa đơn chứng từ đối với nguồn gốc cát theo quy định; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và tổ chức lực lượng tuần tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về khai thác khoáng sản trái phép vận chuyển và kinh doanh khoáng sản cát lòng sông không có nguồn gốc hợp pháp, bảo vệ nguồn tài nguyên khoáng sản chưa khai thác. Đồng thời, có giải pháp giải tỏa các điểm nóng gây mất an ninh trật tự do vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản.

Chỉ đạo Công an cấp huyện, cấp xã tổ chức kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật khoáng sản trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ được giao; làm tốt công tác tuyên truyền, phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong bảo vệ nguồn tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, nhất là tại các khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản. Phối hợp với các Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, các địa phương tổ chức kiểm tra, xử lý hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn huyện, thành phố theo thẩm quyền.

Làm tốt công tác nắm tình hình, chủ động phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với hoạt động bảo kê, các tội phạm, vi phạm trong hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng, mua bán, vận chuyển khoáng sản.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; trong đó có Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 để đảm bảo công tác điều tra cơ bản địa chất và thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản được thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch; phù hợp với chiến lược địa chất, khoáng sản, phát triển công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; đảm bảo thống nhất quản lý nhà nước về khoáng sản; quản lý tập trung, thống nhất cơ sở dữ liệu quốc gia khoáng sản phục vụ đa mục tiêu.

4. Sở Tài chính

Tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí ngân sách thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật về ngân sách; triển khai phương án bảo vệ khoáng sản trên địa bàn hàng năm.

Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế trong việc xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, xây dựng phương án và Hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định.

5. Cục Thuế

Tổ chức quản lý và yêu cầu các tổ chức cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản thực hiện nghĩa vụ đóng tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và đăng ký, kê khai nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường theo quy định. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị có liên quan trong việc xác định sản lượng khai thác thực tế, thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và các khoản thu khác theo đúng quy định.

6. Sở Xây dựng

Chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản, đề xuất và tổ chức hướng dẫn các chính sách liên quan đến lĩnh vực vật liệu xây dựng để giữ ổn định và bền vững ngành vật liệu xây dựng; báo cáo nhu cầu sử dụng cát san lấp của địa phương trên địa bàn tỉnh để có cơ sở xác định nhu cầu sử dụng vật liệu san lấp tại địa phương.

Phối hợp, tham gia thẩm định với các sở, ngành liên quan hoặc có ý kiến về thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật của Dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ lộ thiên đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo quy định.

Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan để tìm kiếm vật liệu thay thế cát san lấp, đề xuất các khu vực mỏ đưa vào khai thác làm vật liệu xây dựng với quy mô, công suất khai thác gắn với nhu cầu sử dụng của tỉnh.

Thường xuyên kiểm tra, giám sát các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý có sử dụng vật liệu san lấp trên địa bàn, xác định nguồn gốc vật liệu san lấp sử dụng cho công trình trên.

7. Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan nghiên cứu, triển khai thực hiện các dự án nạo vét kênh rạch, sông để khai thông luồng lạch, trữ nước ngọt kết hợp với khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên khoáng sản, vật chất nạo vét, góp phần tăng thu ngân sách cho địa phương; phối hợp với Cục Thuế và các đơn vị liên quan kiểm tra khối lượng khoáng sản đã khai thác.

8. Sở Công Thương

Phối hợp với Sở Xây dựng trong thẩm định với các sở, ngành liên quan hoặc có ý kiến về thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật của Dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ lộ thiên đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo quy định.

9. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

Chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan thực hiện công tác kiểm tra, xử lý vi phạm khai thác cát trái phép khu vực cửa sông, biên giới biển của tỉnh; tăng cường kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn có hiệu quả và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với hành vi thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép thông qua đường biển.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện phương án bảo vệ khoáng sản trên địa bàn. Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định, hướng dẫn của các ngành, các cấp liên quan đến công tác quản lý khoáng sản trên địa bàn. Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp xã có khu vực mỏ , có điểm nóng xảy ra tình trạng khai thác cát trái phép để kịp thời giải quyết tốt những vấn đề phát sinh và quản lý tốt tài nguyên khoáng sản; tăng cường hỗ trợ, tuyên truyền, vận động và giải quyết các phản ánh tình trạng khai thác cát tại địa phương để không phát sinh điểm nóng, đảm bảo việc khai thác phục vụ phát triển kinh tế xã hội.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra tình trạng khai thác cát sông trái phép; lợi dụng việc nạo vét, khơi thông luồng để khai thác cát trái phép trên địa bàn mình quản lý.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện Kế hoạch bảo vệ khoáng sản trên địa bàn. Thành lập Đoàn kiểm tra, tổ chức lực lượng, chủ động kiểm tra, phát hiện và kịp thời phản ứng khi có hành vi khai thác cát trái phép. Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, vận động người dân tại địa phương có khu vực mỏ để người dân nắm bắt được các thông tin liên quan đến công tác quản lý mỏ, hoạt động khai thác mỏ tại địa phương và tham gia cùng với đơn vị có mỏ tại địa phương trong công tác quản lý và bảo vệ khoáng sản. Thống kê giải quyết phản ánh của người dân, định kỳ từng quý có báo cáo số lượng tin báo và kết quả xử lý tin báo để làm cơ sở đánh giá việc thực hiện công tác phối hợp của người dân và địa phương. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với các trường hợp vi phạm về khai thác cát trái phép tại địa phương quản lý mà không báo cáo và có các biện pháp xử lý kịp thời.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

Giám sát việc thực thi pháp luật về khoáng sản. Hỗ trợ tuyên truyền đến người dân nắm chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước trong lĩnh vực khoáng sản theo tinh thần Chương trình hành động số 22, Nghị quyết số 10- NQ/TW.

12. Chế độ thông tin báo cáo

Định kỳ hàng năm, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan lồng ghép vào báo cáo tổng kết công tác năm, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình số 22-CTr/TU ngày 08 tháng 4 năm 2022 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan triển khai thực hiện tốt. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có nội dung, vấn đề cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, các đơn vị có văn bản báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp) xem xét, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Bộ TN&MT (thay b/c);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (thay b/c);
- UBMTTQVN và các TCCT-XH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Phòng: KT, TH, KGVX, TCĐT;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT, ĐVT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Minh Cảnh

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 3809/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình 22-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu: 3809/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
Người ký: Nguyễn Minh Cảnh
Ngày ban hành: 20/06/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 3809/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình 22-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bến Tre ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…