ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/KH-UBND |
Ninh Bình, ngày 03 tháng 03 năm 2023 |
Thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi là Kết luận số 36-KL/TW); Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận số 36-KL/TW; Kế hoạch số 85-KH/TU ngày 26/9/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Kết luận số 36-KL/TW. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể với các nội dung chủ yếu sau:
- Tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Kết luận số 36- KL/TW, Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhằm sớm phát huy hiệu quả chủ trương của Đảng về bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền các cấp, sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc quản lý, khai thác, sử dụng nước, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn sinh thủy, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
- Chính quyền các cấp, các cơ quan, đơn vị, địa phương xác định rõ trách nhiệm trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Kết luận số 36-KL/TW, Kế hoạch số 85-KH/TU của Ban thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả và phù hợp với yêu cầu thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.1. Mục tiêu tổng quát
Bảo đảm số lượng, chất lượng nước phục vụ sinh hoạt cho người dân trong mọi tình huống; đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất, kinh doanh của các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là các ngành kinh tế quan trọng, thiết yếu; bảo đảm mọi người dân, mọi đối tượng được tiếp cận, sử dụng nước một cách công bằng, hợp lý. Chủ động tích trữ, điều hòa nguồn nước, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước; ứng phó hiệu quả với các rủi ro thiệt hại từ các thảm họa, thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025: Phấn đấu có trên 95% hộ gia đình ở thành thị và 70% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; cung cấp nước ổn định cho sản xuất; tổ chức sửa chữa, nâng cấp bảo đảm an toàn các đập, hồ chứa nước bị hư hỏng, xuống cấp, chưa đủ khả năng chống lũ theo thiết kế đã được xác định trong danh mục đầu tư công giai đoạn 2021-2025. Sớm hoàn thành Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; trong đó, tích hợp quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành liên quan đến nước.
- Đến năm 2030: Cân đối đủ nước phục vụ cho sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và các ngành kinh tế quan trọng; 100% hộ gia đình ở thành thị và 85% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn. Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, thiếu năng lực phòng, chống lũ; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng và vận hành hệ thống theo dõi, đánh giá, giám sát an ninh nguồn nước tỉnh Ninh Bình theo phương thức quản trị nguồn nước của quốc tế.
- Tầm nhìn đến năm 2045: Chủ động được nguồn nước phục vụ các hoạt động kinh tế - xã hội và đảm bảo đời sống dân sinh; phấn đấu 100% các hộ gia đình ở nông thôn, miền núi được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; kiểm soát và khắc phục tình trạng suy thoái, ô nhiễm nguồn nước tại các lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi.
2. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu
Các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền tăng lãnh đạo, chỉ đạo phổ biến, quán triệt, tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức trong toàn Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh về vai trò, ý nghĩa quan trọng của công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước; phát huy vai trò Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp của tỉnh, vai trò giám sát của người dân, cộng đồng trong việc quản lý, chủ động tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
- Chủ động rà soát và kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước. Sắp xếp, kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý nguồn nước bảo đảm thống nhất, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả phù hợp với quy định.
- Chủ động thu hút nguồn lực để đầu tư các dự án quan trọng, kết nối nguồn nước liên huyện; kết hợp lồng ghép nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án đầu tư công để đầu tư xây dựng, nâng cấp đập, hồ chứa nước đa mục tiêu; hoàn thiện hệ thống hạ tầng thủy lợi, cấp nước sạch, bảo đảm năng lực cấp nước, tiêu thoát nước, kết hợp phục hồi nguồn nước suy thoái, ô nhiễm.
- Thực hiện hiệu quả các chính sách thu hút các nguồn vốn để đầu tư xây dựng công trình tích trữ nước, kết nối nguồn nước và công trình bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ tài chính, kỹ thuật, vật tư cho người dân các vùng khan hiếm nước, vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, nhất là các lưu vực sông, suối, vùng sâu, vùng xa, khu vực đông dân cư. Bố trí đủ nguồn lực, trước hết là ngân sách tỉnh để nâng cấp, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước trước các mùa mưa lũ.
2.3. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch thủy lợi, tài nguyên nước và điều tra cơ bản
- Tập trung sớm hoàn thành Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; trong đó tích hợp quy hoạch thủy lợi, mạng lưới cấp nước và phòng chống thiên tai vào quy hoạch tỉnh. Xây dựng và triển khai các đề án an ninh nguồn nước, an toàn hồ đập; quản lý hạn; kế hoạch quản lý lũ trên các lưu vực sông Đáy, sông Hoàng Long để giải quyết các tác động cực đoan về hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước, bảo vệ môi trường nước.
- Xác định nhu cầu dùng nước cho các ngành theo thời gian; khai thác hiệu quả số liệu điều tra cơ bản tài nguyên nước, giám sát, kiểm kê, đánh giá về năng lực kết cấu hạ tầng ngành nước, trữ lượng, chất lượng nguồn nước; kịp thời cung cấp số liệu phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, hỗ trợ ra quyết định. Xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về nguồn nước, chuyển đổi số dữ liệu nguồn nước các công trình hồ chứa kết nối và chia sẻ dữ liệu đồng bộ, kịp thời giữa các ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan trong tỉnh.
Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực sản xuất sử dụng nhiều nước; thực hiện các giải pháp tiết kiệm nước, tái sử dụng nước, theo dõi, giám sát sử dụng nước để giảm thất thoát, lãng phí nước trong sinh hoạt và sản xuất; tăng cường thực hiện các biện pháp sử dụng nước trong nông nghiệp tiết kiệm, hiệu quả, góp phần giảm lượng phát thải khí nhà kính. Triển khai các giải pháp bổ sung nguồn nước đối với sản xuất nông nghiệp tại các vùng khan hiếm nước, xâm nhập mặn, phù hợp với điều kiện nguồn nước trong tỉnh.
Đầu tư xây dựng công trình bảo vệ, kiểm soát nguồn nước, cấp, trữ nước, chuyển nước cho vùng khan hiếm nước, vùng bị ảnh hưởng lớn từ biến đổi khí hậu. Đầu tư khép kín, hoàn chỉnh hệ thống công trình thủy lợi, bảo đảm chủ động trữ nước ngọt, điều hòa, phân phối nguồn nước trong tỉnh. Xây dựng, hoàn thiện công trình cấp nước sạch nông thôn, đô thị, ưu tiên đầu tư cho khu vực chịu ảnh hưởng của thiên tai, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; thực hiện giải pháp tích trữ nước quy mô nhỏ, hộ gia đình phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
2.5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước
- Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, không còn đủ khả năng thoát lũ theo kết quả kiểm định an toàn đập, hồ chứa nước, trong đó ưu tiên các công trình có nguy cơ rủi ro cao. Nghiên cứu đầu tư xây dựng công trình điều tiết nguồn nước tại các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, lũ, ngập lụt để tích trữ nước, chuyển nước, ngăn mặn, cắt giảm lũ; nâng cấp, hiện đại hóa các công trình phòng, chống tác hại của nước, bảo đảm an toàn chống lũ, nước biển dâng kết hợp nhiệm vụ kiểm soát nguồn nước.
- Rà soát, đánh giá lại công năng, nhiệm vụ, quy trình vận hành của các đập, hồ chứa nước, sửa chữa nâng cấp đập kết hợp nạo vét bồi lắng lòng hồ, tăng dung tích phòng lũ của hồ chứa phù hợp. Hiện đại hóa hệ thống quan trắc, cảnh báo, cơ sở thông tin dữ liệu liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước; kết nối với hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn để phục vụ quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước theo thời gian thực. Tăng cường phối hợp công tác quản lý, vận hành các đập, hồ chứa nước, bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du đập.
2.6. Phòng, chống, giảm thiểu tác động bất lợi do thiên tai liên quan đến nước và biến đổi khí hậu
- Tăng cường năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai, nguy cơ mất an ninh nguồn nước theo thời gian thực; kịp thời cung cấp thông tin, dữ liệu, bảo đảm chủ động trong phát triển kinh tế - xã hội và dân sinh trên địa bàn tỉnh. Tăng cường chuyển đổi số, hiện đại hóa công tác quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi; hệ thống chống ngập đô thị, khu, cụm công nghiệp, khu dân cư; quản lý chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi lòng sông, hồ chứa nước.
- Rà soát, nâng cấp, hiện đại hóa mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn, chú trọng mạng lưới trạm thủy văn chuyên dùng; tiếp nhận và vận hành hệ thống cảnh báo động đất, sóng thần. Xây dựng, củng cố, nâng cấp bảo đảm an toàn công trình thủy lợi; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các dự án di dân khẩn cấp phòng, chống lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Ứng dụng vật liệu thân thiện với môi trường, công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông minh phục vụ quản lý nguồn nước, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước. Chú trọng áp dụng thành tựu Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số để chủ động quản lý, điều tiết nguồn nước, ứng phó với thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính.
- Ưu tiên ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để tái sử dụng nước, phát triển, tạo nguồn nước mới, thu, tích trữ, điều tiết, điều hòa, chuyển nguồn nước; sử dụng tiết kiệm nước, hiệu quả, an toàn, tuần hoàn, giảm thất thoát nước, tăng hiệu quả sử dụng nước; giám sát, quan trắc an toàn cho hệ thống hồ, đập và mạng lưới khí tượng thủy văn và hệ thống quan trắc, cảnh báo động đất, sóng thần; quản lý hiệu quả nhu cầu sử dụng nước trong các ngành kinh tế, nhất là trong nông nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
- Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả chương trình khoa học công nghệ phục vụ bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.
- Kiểm soát, giám sát chặt chẽ các nguồn thải, chất thải xả vào nguồn nước, nhất là rác thải, nước thải sinh hoạt, công nghiệp trên địa bàn tỉnh; cập nhật đánh giá khả năng chịu tải, phân vùng xả thải, hạn ngạch xả nước thải; xác định mục tiêu, lộ trình giảm xả thải vào nguồn nước và công trình thủy lợi không còn khả năng chịu tải. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định bảo vệ nguồn nước.
- Xây dựng và triển khai lộ trình cấm sử dụng các loại hóa chất độc hại gây ô nhiễm nguồn nước; quản lý chặt chẽ khai thác nước dưới đất ở khu vực có nguy cơ xâm nhập mặn, vùng hạn chế khai thác; tăng cường sử dụng nước mặt. Bảo vệ và nâng cao chất lượng rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn; đẩy nhanh việc chuyển đổi rừng sản xuất sang rừng phòng hộ trong các lưu vực hồ chứa; phủ xanh đất trống, đồi núi trọc; bảo vệ và phát triển bền vững nguồn sinh thủy, các hệ sinh thái ngập nước quan trọng.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, địa phương, đơn vị, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu được phân công tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
Định kỳ hàng năm, các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và cơ quan liên quan tiến hành đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện, trong đó nêu rõ việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW
TT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì, thực hiện |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
I |
TỔ CHỨC, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW |
|||
1 |
Xây dựng Kế hoạch hành động của các Sở, Ban, ngành và địa phương thực hiện Kết luận số 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
Các Sở, Ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố |
|
Quý I/2023 |
2 |
Triển khai lồng ghép, cụ thể hóa nội dung về bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước trong quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao |
Các Sở, Ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố |
|
Thường xuyên |
II |
CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN |
|||
1 |
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, Ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố |
Thường xuyên |
2 |
Tuyên truyền, phổ biến cho tổ chức, cá nhân sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả |
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, TP |
|
Thường xuyên |
3 |
Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của người dân về việc xả nước thải vào nguồn nước và công trình thủy lợi |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, TP |
Thường xuyên |
III |
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUY HOẠCH, ĐIỀU TRA CƠ BẢN |
|||
1 |
Hoàn thành Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; trong đó tích hợp quy hoạch thủy lợi và phòng chống thiên tai vào quy hoạch tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, Ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố |
Năm 2023 |
2 |
Rà soát quy hoạch phòng chống lũ sông Hoàng Long theo hướng xóa bỏ các khu phân chậm lũ |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố |
2023 |
3 |
Tổ chức quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng nước sạch theo Nghị định 43/2022/NĐ-CP của Chính phủ |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố |
2023-2025 |
IV |
NÂNG CAO NĂNG LỰC TÍCH TRỮ, ĐIỀU HÒA, PHÂN PHỐI NGUỒN NƯỚC, TIÊU, THOÁT NƯỚC |
|||
1 |
Thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất, mùa vụ thích ứng với điều kiện nguồn nước |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thành phố |
Thường xuyên |
2 |
Nghiên cứu, sử dụng cây trồng, vật nuôi thích ứng với điều kiện tác động của biến đổi khí hậu, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả |
Thường xuyên |
||
3 |
Đầu tư hiện đại hóa vận hành hệ thống công trình thủy lợi; thực hiện giải pháp tiết kiệm nước, tái sử dụng nước |
Năm 2023 và các năm tiếp theo |
||
4 |
Xây dựng Đề án môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn |
Năm 2023 |
||
5 |
Xây dựng Hồ chứa nước ngọt tại vùng bị nhiễm mặn huyện Kim Sơn, nâng cấp các trạm bơm phục vụ tưới tiêu |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND huyện Kim Sơn |
Năm 2023 - 2025 |
6 |
Quản lý vận hành Âu Kim Đài phục vụ công tác ngăn mặn, giữ ngọt |
Công ty TNHH MTV KTCTTL |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Thường xuyên |
7 |
Đầu tư xử lý cấp bách hệ thống chống ngập úng thành phố Ninh Bình và huyện Hoa Lư |
UBND thành phố Ninh Bình |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
2022-2025 |
V |
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, BẢO ĐẢM AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC |
|||
1 |
Nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống quan trắc, vận hành đập, hồ chứa nước, hệ thống giám sát vận hành, thông tin cảnh báo an toàn công trình và vùng hạ du đập, hồ chứa nước |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Công ty TNHH MTV KTCTTL; các chủ đập, hồ chứa nước |
Năm 2023 và các năm tiếp theo |
2 |
Tăng cường công tác quản lý, vận hành các đập, hồ chứa nước bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du đập |
Công ty TNHH MTV KTCTTL |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Thường xuyên |
3 |
Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước bị xuống cấp, hư hỏng |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Chủ đầu tư các dự án |
Năm 2023-2025 |
VII |
PHÒNG, CHỐNG, GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG BẤT LỢI DO THIÊN TAI LIÊN QUAN ĐẾN NƯỚC VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU |
|||
1 |
Xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Ninh Bình |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Ban chỉ huy PCTT và TKCN |
2023 |
2 |
Tiếp tục đầu tư củng cố, bảo vệ và nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2023 và các năm tiếp theo |
3 |
Tăng cường quản lý khai thác cát, sỏi lòng sông, nhất là trên các tuyến sông lớn |
Sở Tài nguyên và Môi trường, |
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố |
Thường xuyên |
VIII |
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ |
|||
1 |
Xây dựng Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ về an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan có liên quan |
Năm 2024 |
IX |
TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, BẢO VỆ NGUỒN SINH THỦY, PHÒNG, CHỐNG Ô NHIỄM, SUY THOÁI, CẠN KIỆT NGUỒN NƯỚC |
|||
1 |
Thực hiện giải pháp kiểm soát nguồn thải, chất thải xả vào nguồn nước, nhất là nước thải sinh hoạt, công nghiệp |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND các huyện, thành phố |
Năm 2023 và các năm tiếp theo |
2 |
Bảo vệ , phát triển và nâng cao chất lượng rừng gắn với bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thành phố |
Thường xuyên |
3 |
Bảo vệ và phát triển bền vững nguồn sinh thủy các hệ sinh thái ngập nước quan trọng |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố |
Thường xuyên |
4 |
Thực hiện giải pháp kiểm soát, phục hồi, bổ cập nước dưới đất |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố |
Năm 2023 và các năm tiếp theo |
5 |
Khoanh định các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và những vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND các huyện, thành phố |
Năm 2023 |
Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 85-KH/TU triển khai thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Bình ban hành
Số hiệu: | 36/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Bình |
Người ký: | Trần Song Tùng |
Ngày ban hành: | 03/03/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 85-KH/TU triển khai thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Bình ban hành
Chưa có Video