ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 344/KH-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 16 tháng 10 năm 2023 |
Thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 03/4/2023 của Chính phủ phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (gọi tắt là Nghị quyết số 48/NQ-CP); UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 48/NQ-CP trên địa bàn tỉnh, gồm các nội dung sau:
1. Mục đích
Tổ chức quán triệt sâu rộng, cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 48/NQ-CP, trong đó coi tài nguyên, môi trường biển là nền tảng và nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tài nguyên, môi trường biển phải được khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững gắn với bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành, các địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, lĩnh vực được giao tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết số 48/NQ-CP và Kế hoạch này.
- Đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của UBND tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc xác định những nội dung trọng tâm, trọng điểm, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 03/4/2023 của Chính phủ.
1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2030
Tài nguyên biển, đảo và đầm phá của tỉnh cần được khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, công bằng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh, đối ngoại và hợp tác quốc tế; ô nhiễm môi trường biển, đảo và đầm phá được ngăn ngừa, kiểm soát, giảm thiểu đáng kể; đa dạng sinh học biển, ven biển được bảo vệ, duy trì và phục hồi; các giá trị di sản thiên nhiên, di sản văn hóa biển được bảo tồn và phát huy; chủ động trong ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, nước biển dâng. Đưa Thừa Thiên Huế thành một trong những trung tâm kinh tế biển phát triển mạnh của cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tài nguyên biển, đảo và đầm phá của tỉnh được khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả để phát triển nhanh và bền vững các ngành kinh tế biển, nhất là các lĩnh vực kinh tế biển chủ lực đã được đề ra tại Kế hoạch 156/KH-UBND ngày 20/6/2020 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám BCH Trung ương Đảng Khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Ô nhiễm môi trường biển được kiểm soát, ngăn ngừa và giảm thiểu; các nguồn gây ô nhiễm từ đất liền và trên biển, sự cố môi trường biển, ô nhiễm rác thải nhựa đại dương được quan trắc, kiểm soát và quản lý hiệu quả.
- Bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học vùng ven biển, đầm phá; giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước mặt. Bảo tồn, phát triển rừng ngập mặn, ngập ngọt và trên cát ven biển, đầm phá.
- Ứng phó hiệu quả với thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng dựa vào sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển cùng với năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, biến đổi khí hậu và tác động của nước biển dâng được tăng cường.
- Đẩy mạnh đào tạo, phát triển nguồn nhân lực biển, hình thành đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ có năng lực, trình độ cao; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 80%.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Tài nguyên biển, đảo và đầm phá của tỉnh được khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả nhằm đưa Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm kinh tế biển phát triển mạnh của cả nước; đa dạng sinh học, các hệ sinh thái biển, đầm phá được bảo vệ, bảo tồn. Bảo đảm hài hoà giữa các hệ sinh thái kinh tế và tự nhiên, giữa bảo tồn và phát triển. Đồng thời, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên vùng biển và khu vực ven biển của tỉnh.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến thông tin và triển khai thực hiện Nghị quyết
Tổ chức quán triệt, triển khai các nội dung của Nghị quyết số 48/NQ- CP ngày 03/4/2023 của Chính phủ phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch này để tạo sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động ở tất cả các cấp, các ngành trong thực hiện Nghị quyết.
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ và các tầng lớp nhân dân về chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển đối với vùng biển, vùng ven biển của tỉnh với nhiều hình thức, phương thức truyền thông đa dạng, phong phú, hấp dẫn và phù hợp với từng đối tượng; tạo nhận thức sâu sắc về cơ hội, thuận lợi, thách thức, cũng như tiềm năng, lợi thế của vùng biển tỉnh để tạo đột phá phát triển bền vững.
2. Khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên biển
a) Phân vùng sử dụng không gian biển
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo. Tập trung bổ sung các chính sách, pháp luật về biển, hải đảo; ban hành đầy đủ các cơ chế, chính sách huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để khai thác toàn diện tiềm năng tài nguyên biển và hải đảo.
- Từng bước khắc phục những mâu thuẫn, chồng chéo về lợi ích khai thác, sử dụng tài nguyên giữa các ngành, các cấp, bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư và sinh kế của người dân, bảo đảm môi trường biển, các hệ sinh thái biển, ven biển được bảo vệ hiệu quả, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
- Thực hiện các mục tiêu bảo đảm quốc phòng, an ninh; khai thác, sử dụng tài nguyên biển; bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái và nguồn lợi thủy sản và bảo tồn các di sản văn hóa biển.
- Ưu tiên bố trí không gian biển cho các hoạt động sau:
+ Du lịch và dịch vụ biển: Triển khai Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết 03/NQ-TU của Tỉnh ủy về phát triển du lịch, đưa du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác; phát triển du lịch thành ngành kinh tế chủ lực trên cơ sở phát huy các lợi thế của vùng đầm phá và ven biển.
+ Kinh tế hàng hải: Tiếp tục huy động nguồn lực, đầu tư kết cấu hạ tầng và khai thác có hiệu quả hệ thống cảng Chân Mây, Thuận An, Điền Lộc… Khai thác tốt các tuyến vận tải đường thủy, đẩy mạnh phát triển hệ thống cảng, dịch vụ vận tải biển, từng bước hình thành các chuỗi cung ứng vận tải biển, hoàn thiện hạ tầng Logistics kết nối liên thông với các cảng biển lớn của khu vực. Xây dựng lộ trình mở rộng, nâng cấp cảng để có khả năng tiếp nhận các tàu trọng tải lớn, đáp ứng nhu cầu phát triển dịch vụ vận tải biển.
+ Phát triển thuỷ sản thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, phát triển toàn diện trên các lĩnh vực nuôi trồng, khai thác, chế biến và dịch vụ hậu cần thủy sản theo hướng hiệu quả, hiện đại, bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế, góp phần bảo vệ quốc phòng, an ninh trên biển. Phấn đấu đến năm 2030, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất thuỷ sản trung bình hàng năm đạt 6% trở lên; tổng sản lượng thuỷ sản đạt 83.500 tấn, trong đó: sản lượng khai thác thuỷ sản 52.500 tấn (khai thác biển đạt 48.500 tấn, khai thác sông đầm duy trì 4.000 tấn), sản lượng nuôi trồng thuỷ sản 31.000 tấn.
+ Chú trọng xúc tiến, kêu gọi đầu tư các dự án về hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghiệp công nghệ cao trong Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô. Tăng cường công tác đầu tư kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, làng nghề vùng ven biển, đầm phá.
+ Nghiên cứu, khảo sát phát triển năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới thân thiện môi trường.
+ Xác định các khu vực có thể lấn biển để phát triển kinh tế - xã hội và khu vực nhận chìm ở biển trong trường hợp các vật liệu nạo vét không đổ được trên bờ.
b) Ưu tiên nguồn lực để đẩy mạnh các hoạt động, mô hình khai thác, sử dụng tài nguyên biển hiệu quả, thân thiện môi trường, các dự án đáp ứng tiêu chí kinh tế tuần hoàn, phù hợp với trữ lượng tài nguyên và sức chứa sinh thái; hạn chế các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên bằng các công nghệ lạc hậu, hiệu quả thấp, gây tổn hại đến tài nguyên, ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học. Xây dựng các mô hình liên kế, gắn kết các khâu trong quá trình sản xuất từ khai thác, thu mua bảo quản đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm khai thác.
c) Tập trung hoàn thiện các quy hoạch, kế hoạch liên quan đến biển, đảo. Tạo bước chuyển biến căn bản trong công tác quản lý tổng hợp tài nguyên biển, đảo, tài nguyên vùng bờ thông qua áp dụng các công cụ quy hoạch, kế hoạch, chương trình quản lý tổng hợp. Áp dụng các công cụ thuế, phí, cơ chế đấu giá, đấu thầu trong khai thác, sử dụng tài nguyên biển, đảo.
d) Tăng cường áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định quốc tế về phát triển bền vững của các ngành kinh tế biển, thực thi có hiệu quả các công ước, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, ngăn chặn hiệu quả khai thác thủy sản bất hợp pháp, không khai báo, không theo quy định.
đ) Thúc đẩy hoạt động đồng quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chia sẻ trách nhiệm và quyền hưởng lợi trong khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo; đào tạo, hỗ trợ chuyển đổi nghề, đa dạng hóa sinh kế cho cộng đồng; bảo tồn các di sản văn hóa biển bằng các giải pháp chính sách, pháp luật, tài chính, nhân lực và cơ sở vật chất, trang thiết bị.
3. Bảo vệ môi trường biển, đảo và đầm phá
a) Thực hiện định kỳ công tác quan trắc hiện trạng môi trường biển.
b) Tăng cường năng lực và chủ động kiểm soát, giám sát, xử lý các vấn đề môi trường biển của tỉnh. Tăng cường năng lực hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển.
c) Ưu tiên nguồn lực từ nguồn kinh phí bảo vệ môi trường để triển khai Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030.
d) Xây dựng kế hoạch quản lý môi trường biển, kiểm soát nguồn thải có nguồn tiếp nhận là biển (đặc biệt chú trọng nước thải từ các hoạt động thủy sản trên đầm phá, ven biển và các khu công nghiệp, kinh tế ven biển).
đ) Đẩy mạnh phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn trong bảo vệ môi trường, trong đó có bảo vệ môi trường biển và đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
e) Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng dân cư. Kiểm soát chặt chẽ theo chuẩn quốc tế về môi trường đối với các dự án đầu tư vào khu vực ven biển có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao. Bảo đảm phòng ngừa, ngăn chặn không để xảy ra sự cố gây ô nhiễm môi trường.
g) Tăng cường hiệu quả công tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra, giám sát trong kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường biển. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ tài nguyên, môi trường. Tăng cường công tác quản lý và chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
4. Bảo tồn đa dạng sinh học và nguồn lợi biển
a) Triển khai thực hiện Kế hoạch hành động về bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Kế hoạch số 459/KH-UBND ngày 13/12/2022 và Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thuỷ sản Việt Nam giai đoạn 2022- 2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh tại Quyết định số 3275/QĐ-UBND ngày 31/12/2022 của UBND tỉnh.
b) Tăng cường công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại vùng biển của tỉnh. Tiếp tục bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên, đặc thù của Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tam Giang - Cầu Hai; các hệ sinh thái san hô, thảm cỏ biển, các khu vực đất ngập nước quan trọng, bảo tồn và phát triển tài nguyên đảo Sơn Chà thuộc huyện Phú Lộc. ... Triển khai các nhiệm vụ phục hồi, bảo vệ và bảo tồn các nguồn gen và nguồn giống thuỷ sản tại các Phân khu của Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tam Giang - Cầu Hai.
c) Tổ chức bổ sung tái tạo nguồn lợi thuỷ hải sản tại các thuỷ vực tự nhiên như đầm phá, vùng biển. Tăng cường công tác tái tạo nguồn lợi thuỷ hải sản, chú trọng các nguồn giống thuỷ hải sản đặc thù đặc trưng có giá trị kinh tế cao tại các Khu bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, vùng đầm phá, cửa biển.
d) Thiết lập, đưa vào hoạt động một số khu bảo tồn được nâng hạng, thành lập mới; Tổ chức nghiên cứu khảo sát, đánh giá đề xuất thành lập mới các khu bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tại các vùng sông ngòi, các hồ chứa nước thuỷ lợi, vùng đầm phá, biển ven bờ…
đ) Xây dựng các công cụ quản lý nhà nước, từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học vùng biển, đầm phá của tỉnh Thừa Thiên Huế.
e) Hoàn thiện hệ thống tổ chức, cơ chế, chính sách về công tác bảo tồn đa dạng sinh học vùng biển, đầm phá trên địa bàn tỉnh; chú trọng giải quyết từng bước sinh kế, ổn định đời sống, nâng cao mức sống của người dân địa phương tại các vùng đệm, vùng quy hoạch các khu bảo tồn biển, đất ngập nước.
5. Ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng
a) Tăng cường năng lực giám sát biến đổi khí hậu, dự báo, cảnh báo, hệ thống truyền tin cảnh báo sớm rủi ro trên biển và vùng ven biển để chủ động ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu; triển khai Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến 2050, định kỳ cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
b) Triển khai các giải pháp ứng phó, trong đó có giải pháp ứng phó dựa vào hệ sinh thái và các giải pháp dựa vào tự nhiên thông qua việc bảo tồn và phục hồi các hệ sinh thái biển và ven biển nhằm giảm thiểu thiệt hại do nước biển dâng, xâm nhập mặn, lũ lụt, hạn hán và các tác động liên quan khác đối với vùng biển và ven biển.
c) Chủ động chuẩn bị các phương án, điều kiện phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai và tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển phù hợp với từng ngành kinh tế biển, các vùng biển và ven biển.
d) Rà soát và đổi mới công nghệ và hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo hướng giảm thiểu phát thải khí nhà kính theo cam kết của Việt Nam tại COP 26 về đạt mức phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050.
6. Điều tra cơ bản biển và hải đảo
a) Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương tiếp tục rà soát, xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả các đề án, dự án, nhiệm vụ thuộc Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển phục vụ trực tiếp cho hoạt động phát triển bền vững kinh tế biển theo Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XII về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
b) Thực hiện điều tra cơ bản kết hợp với nghiên cứu khoa học để phát hiện các loại tài nguyên mới, xác định khả năng phục hồi, chống chịu của hệ sinh thái biển và sức chịu tải môi trường biển, xác định các khu vực có tiềm năng phát triển các ngành kinh tế biển.
7. Khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế
a) Chú trọng ứng dụng công nghệ mới trong khai thác, nuôi trồng thủy sản; bảo quản, chế biến sau thu hoạch. Chuyển từ nuôi trồng theo phương thức truyền thống sang công nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tạo chuỗi giá trị khép kín từ nuôi trồng, khai thác đến bảo quản, chế biến, tạo ra các sản phẩm chủ lực, có chất lượng, giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu thị trường.
b) Khuyến khích, tạo điều kiện hình thành các doanh nghiệp dịch vụ khoa học công nghệ làm tư vấn, cung cấp thông tin khoa học, ứng dụng công nghệ cho các doanh nghiệp. Hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực, bảo đảm tiêu chuẩn xuất khẩu.
c) Đẩy mạnh hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ của các đối tác, các tổ chức quốc tế và khu vực để phát triển nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng kinh tế biển, nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ hiện đại vào các ngành kinh tế biển, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
8. Đẩy mạnh giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực biển
a) Đẩy mạnh công tác dạy nghề cho lao động nông thôn cả về nội dung và chất lượng, trong đó chú trọng đào tạo các nghề sản xuất, khai thác, chế biến thủy hải sản; gắn khai thác với bảo vệ nguồn lợi thủy sản và bảo vệ chủ quyền quốc gia; tăng cường công tác phát triển nguồn nhân lực biển đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội vùng biển và ven biển, kiện toàn công tác tổ chức bộ máy quản lý thủy sản.
b) Có cơ chế khuyến khích các cơ quan khoa học - kỹ thuật, trường học, các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội cũng như cộng đồng dân cư ven biển… tham gia rộng rãi vào quá trình Quản lý tổng hợp vùng bờ.
9. Xây dựng cơ chế tài chính bền vững phục vụ khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên biển và hải đảo
a) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, ngoài nguồn từ ngân sách nhà nước, cần đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn đầu tư để phục vụ công tác quản lý, điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
b) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ khai thác, sử dụng tài nguyên và môi trường biển, và cơ chế đầu tư trở lại cho điều tra, nghiên cứu về biển, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển.
c) Đẩy mạnh áp dụng các công cụ kinh tế và chính sách trong quản lý môi trường biển.
d) Đa dạng hóa các nguồn tài chính cho Quản lý tổng hợp vùng bờ, đảm bảo nguồn tài chính ổn định và có kế hoạch, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ thống kê, kiểm tra, giám sát và thực hiện giao khu vực biển còn thiếu và chưa đồng bộ.
10. Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển
Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu biển của tỉnh; triển khai việc tích hợp và số hoá cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của các sở, ngành, địa phương với cơ sở dữ liệu biển của tỉnh; đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ bảo đảm việc nhập, cập nhật, khai thác, chia sẻ dữ liệu đối với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu biển, đảo và đầm phá của tỉnh.
a) Tập trung tuyên truyền, nâng cao ý thức của người dân về biển, về sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển thông qua: Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam (01 - 08/6), Ngày Đại dương Thế giới (08/6), Ngày Môi trường Thế giới (05/6), ra quân “Chiến dịch làm sạch biển”,....
b) Đẩy mạnh giáo dục pháp luật nhằm nâng cao hiểu biết, từ đó hình thành ý thức bảo vệ môi trường, trồng, phục hồi và bảo vệ rừng ngập mặn, ý thức chấp hành pháp luật về biển trong xã hội. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho cộng đồng dân cư ven biển về biến đổi khí hậu và kỹ năng thích nghi để sống chung với biến đổi khí hậu. Vận động ngư dân không sử dụng các biện pháp có tính hủy diệt, thiếu bền vững trong khai thác hải sản, không khai thác hải sản trong các vùng cấm, không đánh bắt các loài thủy sinh thuộc danh mục cấm khai thác và có trách nhiệm bảo vệ các loài thủy sinh thuộc danh mục ưu tiên bảo vệ.
c) Các phương tiện thông tin đại chúng và truyền thông có chuyên mục tuyên truyền về tài nguyên thiên nhiên, môi trường và trách nhiệm của người dân trong việc bảo vệ, khai thác, sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên, giữ gìn chất lượng môi trường biển; phổ biến kiến thức về phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát, khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển; nâng cao nhận thức về hợp tác, hội nhập, bảo vệ chủ quyền, tài nguyên, môi trường biển, đảo.
d) Đưa nội dung giáo dục về tài nguyên, môi trường, chủ quyền biển, đảo vào chương trình giảng dạy ở các cấp học phổ thông nhằm cung cấp thông tin, kiến thức cơ bản về biển, tài nguyên và môi trường biển nước ta, về sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển cho học sinh. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong tuyên truyền, giáo dục ý thức về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện Chiến lược khai thác sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Hằng năm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện để báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám BCH Trung ương Đảng khóa XII về phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ ban hành kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018; Kế hoạch 156/KH-UBND ngày 20/6/2020 của UBND tỉnh.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển; khai thác, sử dụng tiết kiệm, hợp lý nguồn tài nguyên biển, phù hợp với quy hoạch, giảm thiểu rác thải nhựa đại dương, bảo vệ hệ sinh thái biển và đa dạng sinh học.
d) Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Thừa Thiên Huế sau khi Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên môi trường vùng bờ được phê duyệt.
đ) Phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền tăng cường nâng cao năng lực, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, đảo và đầm phá.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan tham mưu báo cáo UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này theo quy định.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở nhu cầu và đề xuất của các cơ quan, đơn vị có liên quan và căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên hàng năm để thực hiện các nội dung trong Kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
4. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, điều phối công tác thông tin đối ngoại liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; lồng ghép nội dung bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên biển và hải đảo vào các hoạt động đối ngoại về khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
5. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban ngành, địa phương ven biển tham gia và bảo vệ an toàn, trật tự cho các hoạt động điều tra, khảo sát, nghiên cứu khoa học và khai thác, sử dụng tài nguyên kết hợp chặt chẽ với nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng – an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền và lợi ích quốc gia trên các vùng biển do tỉnh Thừa Thiên Huế quản lý.
6. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành, địa phương liên quan làm tốt công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý các hành vi vi phạm trong khai thác tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; đảm bảo an ninh trật tự trong quá trình xây dựng và triển khai các nhiệm vụ của Chiến lược.
7. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiện toàn tổ chức bộ máy đủ mạnh để đảm bảo quản lý nhà nước tổng hợp, thống nhất về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thuỷ sản Việt Nam giai đoạn 2022- 2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh tại Quyết định số 3275/QĐ-UBND ngày 31/12/2022 của UBND tỉnh.
b) Xây dựng, triển khai các chương trình, đề án, giải pháp thúc đẩy hoạt động thủy sản; nuôi trồng thủy sản trên biển, khai thác thủy sản bền vững; các công nghệ chế biến sâu sản phẩm thủy sản; bảo tồn biển, phục hồi, bảo vệ và phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản, hệ sinh thái biển, ven biển, đảo, đầm phá để đóng góp vào phát triển kinh tế biển, ven biển, đầm phá.
9. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan xây dựng tham mưu triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan đến biển; chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nuôi biển, khai thác, bảo quản sản phẩm nghề cá,... phục vụ khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển.
10. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện các chính sách về phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả cho phát triển kinh tế biển; phát triển các ngành công nghiệp ven biển có trọng tâm, trọng điểm và thân thiện với môi trường.
11. Sở Du lịch
Chủ trì tham mưu công tác phát triển và nhân rộng các mô hình du lịch bền vững, du lịch cộng đồng trên biển và vùng ven biển, đẩy mạnh phát triển tuyến du lịch sinh thái tại đảo Sơn Chà.
12. Sở Văn hoá và Thể thao
a) Chủ trì tham mưu đề án Khai thác các giá trị văn hóa phi vật thể của cư dân vùng ven biển Thừa Thiên Huế trong phát triển kinh tế bền vững; Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa vùng ven biển Thừa Thiên Huế.
b) Xây chương trình giáo dục và trải nghiệm về di sản văn hóa phi vật thể của cư dân vùng ven biển Thừa Thiên Huế.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa phi vật thể của cư dân vùng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế.
13. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các chính sách, nhiệm vụ về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vùng ven biển, cảng biển, vận tải biển; đẩy mạnh phát triển hệ thống cảng biển xanh. Ưu tiên bố trí các công trình, dự án trong quy hoạch giao thông vận tải của tỉnh, khu vực ven biển theo đúng mục đích, yêu cầu của Kế hoạch.
14. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan phát triển các đô thị xanh ven biển, khu đô thị sinh thái ven biển gắn với hình thành các trung tâm kinh tế biển mạnh; thực hiện tốt hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật thông minh cho các đô thị ven biển.
15. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về biển và hải đảo, về tiềm năng, lợi thế và sự nghiệp phát triển bền vững kinh tế biển.
16. Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu đề xuất UBND tỉnh triển khai thực hiện đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp theo đúng quy hoạch được phê duyệt, thu hút lựa chọn nhà đầu tư vào các khu công nghiệp đảm bảo đúng theo quy hoạch phân khu; ưu tiên thu hút, kêu gọi đầu tư các dự án về hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghiệp công nghệ cao trong Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, các dự án hỗ trợ, phát triển các ngành công nghiệp ven biển và thân thiện với môi trường.
17. Các sở, ban ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có biển
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển.
c) Chủ trì xây dựng, điều chỉnh, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong phạm vi quyền hạn của địa phương.
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố ven biển và lãnh đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, chỉ đạo xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện; trước ngày 30/11 hàng năm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
3. Trong quá trình triển khai, nếu phát sinh vướng mắc cần chỉnh sửa, bổ sung Kế hoạch, các Sở, ban ngành, địa phương phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày
03/4/2023 của Chính phủ phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
(Kèm theo Kế hoạch số: 344/KH-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2023 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
STT |
Nhiệm vụ, đề án, dự án |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp chính |
Thời gian thực hiện |
Ghi chú |
1 |
Tham mưu xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về biển và hải đảo |
Các Sở, ban ngành, địa phương |
Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban ngành, địa phương có liên quan |
Hằng năm |
|
2 |
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung chiến lược của ngành, địa phương ven biển có nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường cho phù hợp với Nghị quyết 48/NQ-CP ngày 03/4/2023 của Chính phủ |
Các Sở, ban ngành, địa phương |
|
2023 – 2024 |
|
3 |
Xây dựng Quy định về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Thừa Thiên Huế |
Sở TN&MT |
Các Sở, ngành, địa phương ven biển |
2023 |
|
4 |
Lập Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ tỉnh Thừa Thiên Huế |
Sở TN&MT |
Các Sở, ngành, địa phương ven biển |
2024-2025 |
Sẽ thực hiện sau khi Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên môi trường vùng bờ được phê duyệt. |
5 |
Điều tra, đánh giá đặc điểm tài nguyên sinh vật trên đảo Sơn Chà, tỉnh Thừa Thiên Huế. |
Sở TN&MT |
UBND huyện Phú Lộc, UBND thị trấn Lăng Cô, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh và các đơn vị có liên quan |
2024 - 2025 |
|
6 |
Điều tra, đánh giá và xây dựng bản đồ đặc điểm địa chất, địa mạo & khoáng sản trên đảo Sơn Chà, tỉnh Thừa Thiên Huế. |
Sở TN&MT |
UBND huyện Phú Lộc, UBND thị trấn Lăng Cô, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh và các đơn vị có liên quan |
2024-2026 |
|
7 |
Điều tra, đánh giá và xây dựng bản đồ thổ nhưỡng, tài nguyên đất trên đảo Sơn Chà, tỉnh Thừa Thiên Huế |
Sở TN&MT |
UBND huyện Phú Lộc, UBND thị trấn Lăng Cô, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh và các đơn vị có liên quan |
2024- 2026 |
|
8 |
Xây dựng kịch bản diễn biến tác động của biến đổi khí hậu đến vùng biển ven bờ, vùng bờ biển để có hướng tiếp cận và đưa ra các giải pháp phù hợp để thích ứng |
Sở TN&MT |
Các Sở, ngành, địa phương ven biển |
2023 |
|
9 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu biển và hải đảo tỉnh Thừa Thiên Huế |
Sở TN&MT |
Các Sở, ngành, địa phương có liên quan |
2024 - 2030 |
|
10 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu tỉnh Thừa Thiên Huế |
Sở TN&MT |
Các Sở, ngành, địa phương có liên quan |
2024 - 2030 |
|
11 |
Tăng cường năng lực quản lý và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường khu vực đầm phá và ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế. |
Sở TN&MT |
Các Sở, ngành, địa phương liên quan |
2024 - 2030 |
|
12 |
Xây dựng và nhân rộng mô hình xã điển hình về phân loại rác thải tại nguồn và xử lý rác thải tại cộng đồng tại vùng đầm phá và ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế. |
Sở TN&MT |
Các Sở, ngành, địa phương liên quan |
2024 - 2025 |
|
13 |
Khảo sát, đánh giá đề xuất thành lập mới các Khu bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản vùng sông ngòi, hồ chứa, đầm phá, biển ven bờ |
Sở NN&PTNT |
Các Sở, ban ngành, địa phương liên quan |
2023 - 2024 |
Theo Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển thuỷ sản giai đoạn 2022- 2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. (Quyết định số 3275/QĐ-UBND ngày 31/12/2022 của UBND tỉnh |
14 |
Tuyên truyền, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, bảo vệ môi trường sống của các loài thuỷ sản; Tổ chức tái tạo, bổ sung nguồn lợi thuỷ sản tại các thuỷ vực nước tự nhiên nội địa, hồ chứa, đầm phá vùng ven biển và vùng biển |
Sở NN&PTNT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế và các tổ chức, cá nhân |
Hàng năm |
|
15 |
Triển khai thực hiện các chính sách xã hội, hỗ trợ việc làm để chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng khai thác thuỷ sản, nhằm giảm áp lực nguồn khai thác tự nhiên |
Sở LĐTB&XH |
Các Sở, ban ngành, địa phương liên quan |
2023 - 2025 |
|
16 |
Khai thác các giá trị văn hóa phi vật thể của cư dân vùng ven biển Thừa Thiên Huế trong phát triển kinh tế bền vững |
Sở VH&TT |
Các Sở ban ngành, UBND huyện liên quan |
2024 |
|
17 |
Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa vùng ven biển Thừa Thiên Huế |
Sở VH&TT |
Các Sở ban ngành, UBND huyện liên quan |
2024-2025 |
|
18 |
Xây chương trình giáo dục và trải nghiệm về di sản văn hóa phi vật thể của cư dân vùng ven biển của cư dân vùng ven biển Thừa Thiên Huế |
Sở VH&TT |
Các Sở ban ngành, UBND huyện liên quan |
2025 |
|
19 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa phi vật thể của cư dân vùng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế |
Sở VH&TT |
Các Sở ban ngành, UBND huyện liên quan |
2025 |
|
20 |
Công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, hải đảo |
Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế |
|
Hàng năm |
|
Kế hoạch 344/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Số hiệu: | 344/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Người ký: | Nguyễn Văn Phương |
Ngày ban hành: | 16/10/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 344/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Chưa có Video