Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 2580/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 13 tháng 7 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 1788/CT-BNN-TCLN NGÀY 10/3/2020 CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG VÀ CHO THUÊ MÔI TRƯỜNG RỪNG ĐẶC DỤNG, PHÒNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

Thực hiện Chỉ thị số 1788/CT-BNN-TCLN ngày 10/3/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về nhiệm vụ, giải pháp trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và cho thuê môi trường rừng đặc dụng, phòng hộ. Để phát triển bền vững, đúng quy định của pháp luật đối với hệ thống rừng đặc dụng, phòng hộ, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp chính quyền địa phương khẩn trương triển khai thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp sau đây:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp về quản lý, bảo vệ rừng và cho thuê môi trường rừng đặc dụng, phòng hộ theo tinh thần Chỉ thị số 1788/CT-BNN- TCLN gắn với việc đảm bảo thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ Quy hoạch, Kế hoạch Bảo vệ và phát triển rừng, Đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp của tỉnh đã ban hành theo hướng phát triển bền vững.

Tiếp tục bảo vệ, giữ vững ổn định diện tích rừng theo Quy hoạch điều chỉnh 3 loại rừng giai đoạn 2016 – 2025 của tỉnh đã được phê duyệt tại Quyết định số 3656/QĐ-UBND ngày 27/12/2018, trong đó giữ ổn định diện tích và phát triển bền vững đến năm 2025 đối với 32.496,03 ha rừng đặc dụng và 135.734,82 ha rừng phòng hộ; phát huy hiệu quả chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học rừng đặc dụng và rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu:

Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND các cấp phải xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị, địa phương mình; đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tham mưu cho cấp ủy cùng cấp và triển khai thực hiện, góp phần thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 5907/KH- UBND ngày 19/12/2011 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 1685/CT-TTg ngày 27/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 3108/KH-UBND ngày 11/8/2017 của UBND tỉnh triển khai Chương trình hành động số 27-Ctr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch số 1176/KH-UBND ngày 27/3/2020 của UBND tỉnh triển khai Nghị quyết số 12-NQ-CP của Chính phủ cùng các quy định pháp luật hiện hành về lĩnh vực lâm nghiệp và đất đai.

Quá trình triển khai thực hiện cần phải chủ động, kiên quyết; chú trọng công tác tự kiểm tra, giám sát, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và chấn chỉnh, khắc phục những thiếu sót, nhất là đối với các cấp, các đơn vị ở cơ sở; bảo đảm thực hiện đúng tiến độ và hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại kế hoạch này.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Rà soát xác định ranh giới, lập hồ sơ địa chính của các khu rừng đặc dụng, phòng hộ, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoàn thành việc cắm mốc giới lâm phận;

1.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Chỉ đạo các đơn vị chủ rừng phối hợp cùng các cơ quan chuyên môn của huyện, Hạt Kiểm lâm và chính quyền địa phương sở tại rà soát, xác định ranh giới ngoài thực địa theo bản đồ và hồ sơ địa chính của các khu rừng đặc dụng, phòng hộ.

Tổ chức bàn giao hiện trạng, ranh giới, mốc giới đối với diện tích rừng tự nhiên được điều chỉnh đưa vào quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ cho chủ rừng tiếp nhận quản lý, bảo vệ; đồng thời triển khai bổ sung mốc giới, làm rõ ranh giới ngoài thực địa đối với diện tích này. Thời gian hoàn thành trong quý II/2021.

b) Phối hợp chính quyền cấp xã để xác định cụ thể số hộ, diện tích sản xuất nông nghiệp ổn định hiện còn xen kẽ bên trong các khu rừng phòng hộ, rừng đặc dụng để làm rõ ranh, mốc giới trên bản đồ và thực địa, cam kết không lấn ranh, thay đổi hiện trạng cây trồng. Thời gian hoàn thành trong quý IV/2020.

c) Triển khai các biện pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý, sử dụng rừng và đất rừng đặc dung tại 02 Khu Bảo tồn thiên nhiên. Trước mắt, chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm phối hợp với các ngành chức năng, UBND huyện và UBND các xã, thị trấn làm rõ ranh giới, vị trí, hiện trạng diện tích vùng đệm; làm rõ ranh giới, mốc giới diện tích người dân đang canh tác trong lâm phận của Khu Bảo tồn thiên nhiên Tà Kóu theo Kết luận Thanh tra số 475/KL-UBND ngày 13/02/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh.

d) Phối hợp UBND tỉnh huyện Tánh Linh, huyện Hàm Thuận Nam chỉ đạo Ban Quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Núi Ông hoàn thành việc kê khai, quy chủ và xử lý xong việc lấn chiếm, sử dụng trái phép 1.045 ha đất rừng đặc dụng; làm rõ mốc giới, ranh giới ngoài thực địa đối với diện tích trên để tổ chức quản lý, bảo vệ chặt chẽ. Thời gian hoàn thành trong quý IV/2020.

1.2. Sở Tài nguyên và Môi trường:

Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc:

a) Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định cụ thể việc xác lập diện tích rừng được điều chỉnh đưa vào quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ giai đoạn 2016-2025 trên địa bàn tỉnh đã phê duyệt tại Quyết định số 3656/QĐ- UBND ngày 27/12/2018 để hoàn thiện hồ sơ pháp lý theo quy định của Luật Đất đai, Luật Lâm nghiệp.

b) Rà soát, xác định ranh giới, lập hồ sơ địa chính của các khu rừng đặc dụng, phòng hộ theo Quyết định số 3656/QĐ-UBND ngày 27/12/2018, trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đơn vị chủ rừng. Thời gian hoàn thành vào cuối quý I/2021.

2. Xử lý nghiêm những trường hợp sử dụng đất rừng đặc dụng, phòng hộ không đúng mục đích; giải quyết dứt điểm tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất rừng trái pháp luật:

2.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Chỉ đạo các đơn vị chủ rừng phối hợp Chi cục Kiểm lâm, các ngành liên quan, chính quyền địa phương tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra, truy quét chống phá rừng, lấn, chiếm, sử dụng đất rừng trái pháp luật theo các văn bản chỉ đạo của Trung ương; Kế hoạch số 5907/KH-UBND ngày 19/12/2011 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 1685/CT-TTg ngày 27/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 3108/KH-UBND ngày 11/8/2017 của UBND tỉnh triển khai Chương trình hành động số 27-Ctr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Thời gian thực hiện thường xuyên.

b) Tập trung chỉ đạo các đơn vị chủ rừng quản lý, bảo vệ chặt chẽ diện tích đất rừng được giao quản lý; hàng năm có phương án, kế hoạch cụ thể để bảo vệ có hiệu quả các khu rừng đặc dụng, phòng hộ có nguy cơ cao về phá rừng, lấn, chiếm đất rừng, nhất là khu vực rừng đầu nguồn, chống cát bay và sa mạc hóa, khu vực giáp ranh với các tỉnh; tăng cường đầu tư nhân lực, tài chính cho công tác quản lý, bảo vệ rừng; phát huy vai trò, trách nhiệm của các hộ nhận khoán bảo vệ rừng; thực hiện các biện pháp phòng ngừa các tác nhân xâm hại gây suy thoái chất lượng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Thời gian thực hiện thường xuyên.

c) Chỉ đạo các đơn vị chủ rừng triển khai đợt kiểm tra, rà soát, thống kê làm rõ vị trí, hiện trạng, diện tích bị phá, bị lấn chiếm, sử dụng trái pháp luật trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ tại các Ban quản lý rừng; trên cơ sở đó đề xuất các phương án cụ thể để tập trung xử lý và chỉ đạo giải quyết các trường hợp lấn, chiếm, tranh chấp, sử dụng trái pháp luật đất rừng theo hướng: thực hiện nghiêm Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 05/6/2013 của UBND tỉnh tỉnh về việc tăng cường kiểm tra, xử lý hành vi phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp trái pháp luật trên địa bàn tỉnh và Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 23/3/2017 về việc tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh; có kế hoạch bố trí vốn ưu tiên trồng lại rừng trên diện tích đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ bị lấn, chiếm, sử dụng trái pháp luật; hoặc khoanh nuôi bảo vệ để rừng tái sinh và phục hồi tự nhiên. Thời gian thực hiện thường xuyên.

d) Chỉ đạo Ban Quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Núi Ông, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án thí điểm trồng các loài cây bản địa để khôi phục lại rừng tại phân khu phục hồi sinh thái thuộc lâm phận Khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3219/QĐ-UBND ngày 22/11/2018. Thời gian thực hiện theo tiến độ của Đề án.

2.2. Thanh tra tỉnh:

Chủ trì và có kế hoạch hàng năm phối hợp với các sở, ngành tổ chức thanh tra các dự án được giao rừng, cho thuê rừng và đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xử lý các trường hợp vi phạm trong quản lý, sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; hoặc thu hồi các dự án không triển khai hoặc triển khai cầm chừng, sử dụng đất rừng không đúng mục đích và kém hiệu quả; tham mưu UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kiến nghị, kết luận qua Thanh tra. Thời gian thực hiện thường xuyên, hàng năm.

2.3. Sở Tài nguyên và Môi trường:

Chỉ đạo cơ quan Tài nguyên và môi trường cấp huyện, các đơn vị trực thuộc Sở kịp thời hướng dẫn việc lập hồ sơ vi phạm hành chính và tham mưu trong xử phạt, thẩm quyền xử phạt trên lĩnh vực đất đai cho cán bộ địa chính, công chức Kiểm lâm địa bàn của cấp xã, cấp huyện; có kế hoạch kiểm tra, đôn đốc việc xử lý và chấp hành các quyết định xử phạt của cấp có thẩm quyền đối với cấp xã, cấp huyện nơi có tình hình lấn, chiếm, sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ trái pháp luật hoặc có tranh chấp đất rừng;

Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan và chính quyền địa phương thực hiện chặt chẽ thủ tục, trình tự theo quy định của Luật Đất đai, Luật Lâm nghiệp đối với các diện tích được cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang mục đích khác. Thời gian thực hiện thường xuyên.

2.4. UBND các huyện, thị xã, thành phố:

a) Tổ chức công khai Quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ trên địa bàn của huyện và từng xã giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 3656/QĐ- UBND ngày 27/12/2018 của UBND tỉnh. Thời gian hoàn thành chậm nhất trong năm 2020.

b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã phối hợp chặt chẽ cùng các đơn vị chủ rừng trong việc tổ chức kiểm tra, xử lý, ngăn chặn tình hình phá rừng, lấn, chiếm đất rừng trên địa bàn; tổ chức cưỡng chế việc chấp hành các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, phá bỏ cây trồng, công trình xây dựng trái phép trên đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ; rà soát, thống kê diện tích đang canh tác trong các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Thời gian thực hiện thường xuyên.

c) Tham mưu cho cấp ủy, chỉ đạo các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn, chủ rừng, chính quyền địa phương tổ chức đối thoại với dân; tập trung giải quyết kịp thời, có hiệu quả và chấm dứt tình trạng lấn, chiếm, mua, bán, sử dụng, tranh chấp đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ trái pháp luật xảy ra trên địa bàn. Thời gian thực hiện thường xuyên.

3. Thực hiện chủ trương xã hội hóa để thu hút, huy động hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho công tác quản lý, bảo vệ rừng theo quy định pháp luật, bảo vệ môi trường, hệ sinh thái rừng:

3.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Liên hệ chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương để tranh thủ nguồn tài chính của Trung ương và kêu gọi đầu tư từ các tổ chức quốc tế cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nhất là đối với việc quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững các khu rừng đặc dụng, phòng hộ theo Phương án Quản lý rừng bền vững của tỉnh, của từng đơn vị chủ rừng gắn với Đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp của tỉnh. Thời gian thực hiện thường xuyên, hàng năm.

b) Phối hợp với các Sở, ngành kêu gọi đầu tư triển khai các nội dung khai thác tiềm năng về dịch vụ môi trường rừng, du lịch sinh thái nhằm tạo nguồn lực thực hiện Quy hoạch bảo vệ và phát triển bền vững rừng đặc dụng giai đoạn 2016 -2020 của 02 Khu bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt. Thời gian thực hiện hoàn thành trong quý IV/2020.

c) Triển khai quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích các nguồn vốn từ các dự án tài trợ của các tổ chức Quốc tế hiện có cho công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng như Dự án Trồng rừng ven biển chắn sóng, chắn cát để cải thiện môi trường sống và canh tác của người dân tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2015 – 2020 (Dự án SP-RCC), Dự án JICA 2; quản lý chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích nguồn vốn Trung ương hỗ trợ; nguồn vốn Dự án bảo vệ, phát triển rừng và nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2016 - 2020, vốn Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững của Trung ương đầu tư hàng năm. Thời gian thực hiện thường xuyên, hàng năm.

3.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Phối hợp các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh trong việc kêu gọi, xúc tiến đầu tư từ các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân để phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; khai thác, sử dụng có hiệu quả tiềm năng về du lịch sinh thái rừng, quỹ đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất việc thu hồi đất rừng đặc dụng, phòng hộ của các dự án được giao, cho thuê nhưng qua thanh tra cho thấy chủ dự án sử dụng kém hiệu quả hoặc không đúng mục đích. Thời gian thực hiện thường xuyên, hàng năm.

b) Phối hợp cùng Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025 và hàng năm từ các nguồn vốn của Trung ương, của ngân sách tỉnh đầu tư cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng nói chung; trong đó ưu tiên cho mục tiêu quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng đặc dụng, rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh. Thời gian thực hiện thường xuyên, hàng năm.

4. Quản lý, bảo vệ hiệu quả diện tích rừng đặc dụng, phòng hộ theo đúng quy định pháp luật;

4.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Chỉ đạo các đơn vị chủ rừng tích cực xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Phương án quản lý rừng bền vững theo quy định của Luật Lâm nghiệp; trên cơ sở đó xây dựng Đề án du lịch sinh thái rừng đặc dụng, phòng hộ nhằm triển khai các hoạt động kinh doanh rừng, góp phần tăng thêm nguồn thu cho hoạt động quản lý, bảo vệ rừng. Thời gian thực hiện hoàn thành trong năm 2020.

b) Phối hợp cùng UBND huyện Tánh Linh, Hàm Thuận Nam chỉ đạo Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông, Tà Kóu, Chi cục Kiểm lâm tăng cường kiểm tra, giám sát việc tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái, bảo vệ rừng, quản lý đất đai của các chủ dự án hiện được UBND tỉnh chấp thuận đầu tư theo đúng quy định pháp luật về Lâm nghiệp. Kiên quyết xử lý, tạm đình chỉ hoạt động du lịch sinh thái khi chủ dự án không thực hiện đầy đủ các quy định và có vi phạm pháp luật về Lâm nghiệp, về Đất đai. Thời gian thực hiện thường xuyên.

c) Chỉ đạo việc rà soát, sửa đổi, bổ sung; xây dựng Quy hoạch phát triển rừng bền vững theo quy định của Luật Lâm nghiệp, Luật Quy hoạch, giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Thời gian thực hiện theo tiến độ chỉ đạo, triển khai cụ thể của các Bộ, ngành Trung ương.

d) Chỉ đạo các đơn vị chủ rừng, Chi cục Kiểm lâm hàng năm chủ động xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các Kế hoạch, Phương án bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, chống lấn, chiếm đất rừng của cấp mình gắn với việc tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc các Quy chế phối hợp, các Kế hoạch, các văn bản chỉ đạo của tỉnh, của Trung ương được ban hành trong thời gian qua về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, đặc biệt là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ giáp ranh với các tỉnh bạn;

Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm tăng cường lực lượng kiểm lâm của Đội kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh hỗ trợ kịp thời cho các đơn vị chủ rừng khi có tình hình phá rừng, lấn, chiếm đất rừng, cháy rừng nổi lên phức tạp;

Phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan truyền thông, báo chí và chính quyền địa phương thực hiện có hiệu quả chương trình phối hợp tuyên truyền pháp luật về lâm nghiệp; quản lý, giáo dục và cảm hóa đối tượng chuyên nghiệp sống bằng nghề phá rừng… Thời gian thực hiện thường xuyên.

đ) Chỉ đạo các Ban quản lý rừng phòng hộ, 02 Khu bảo tồn thiên nhiên, các Hạt Kiểm lâm rà soát lại nguồn nhân lực để sắp xếp, bố trí hợp lý lực lượng tại các Trạm, chốt; rà soát, kiện toàn lực lượng Kiểm lâm và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của các đơn vị chủ rừng theo quy định tại Nghị định số 01/2019/NĐ-CP, ngày 01/01/2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng; nhằm bảo vệ tốt diện tích rừng và đất lâm nghiệp được Nhà nước giao quản lý. Thời gian thực hiện trong quý IV/2020.

e) Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm tham mưu tổ chức hội nghị sơ kết, đánh giá việc triển khai thực hiện Quyết định số 1947/QĐ-UBND ngày 16/8/2013 và Quyết định số 47/2014/QĐ-UBND ngày 24/10/2014 của UBND tỉnh để tham mưu đề xuất sửa đổi, bổ sung nội dung các Quyết định trên cho phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Thời gian thực hiện hoàn thành chậm trong năm 2020.

g) Chỉ đạo các đơn vị trong ngành tăng cường ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong Lâm nghiệp như: giống cây trồng rừng, các mô hình nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, rừng trồng… ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng nói chung và rừng đặc dụng, rừng phòng hộ nói riêng; triển khai đăng ký với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện các đề tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ cấp tỉnh về lĩnh vực lâm nghiệp. Trong đó, tập trung xây dựng hoàn thiện Dự án “Ứng dụng công nghệ viễn thám, sử dụng ảnh vệ tinh phục vụ công tác quản lý, giám sát tài nguyên rừng trên địa bàn tỉnh” để đưa vào vận hành. Thời gian thực hiện hoàn thành vào cuối quý IV/2020.

h) Phối hợp với UBND huyện Bắc Bình theo dõi, chỉ đạo và sơ kết đánh giá hiệu quả hoạt động của 02 Trạm bảo vệ rừng liên huyện giáp ranh với huyện Đức Trọng, Di Linh tỉnh Lâm Đồng cũng như Quy chế phối hợp trong quản lý, bảo vệ rừng vùng giáp ranh với Lâm đồng đã được ký kết; kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai hoạt động của 02 Trạm, nhất là việc phân công cán bộ, chiến sỹ của Quân đội và Công an làm nhiệm vụ thường xuyên tại 2 Trạm. Thời gian thực hiện theo quy chế phối hợp 02 tỉnh.

4.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính và chính quyền địa phương tham mưu cho UBND tỉnh bố trí vốn triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững; Dự án bảo vệ, phát triển rừng và nâng cao năng lực phòng cháy chữa cháy rừng; chỉ tiêu kế hoạch trồng rừng thay thế hàng năm cho các Ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ. Thời gian thực hiện thường xuyên.

4.3. Sở Thông tin và Truyền thông, Cơ quan Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:

- Chỉ đạo tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ hiệu quả diện tích rừng đặc dụng, phòng hộ đúng quy định pháp luật để góp phần bảo vệ cảnh quan, môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với cơ quan Kiểm lâm, chính quyền địa phương tăng cường các chuyên mục phản ánh về công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng; kịp thời đưa tin về người tốt, việc tốt, các mô hình quản lý bảo vệ và phát triển rừng hiệu quả; cảnh báo và dự báo cháy rừng; tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; đồng thời tăng cường sự giám sát của các cơ quan thông tin đại chúng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Thời gian thực hiện thường xuyên, hàng tháng.

4.4. Sở Giáo dục và Đào tạo:

Chỉ đạo các trường học các cấp hàng năm có kế hoạch tuyên truyền, giáo dục pháp luật về Lâm nghiệp, góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm trong công tác bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học cho học sinh, giáo viên.

4.5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

Chỉ đạo các cơ sở kinh doanh du lịch sinh thái rừng thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng trên diện tích rừng được giao, cho thuê; thường xuyên và có hình thức phù hợp nhằm tăng cường công tác tuyên truyền cho du khách thực hiện tốt các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo vệ môi trường, cảnh quan.

4.6. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở Lao động và Thương binh – Xã hội, Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh có phương án, giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về biên chế đối với lực lượng Kiểm lâm, lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng. Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn trong tuyển dụng và duy trì số lao động hợp đồng hoặc được tuyển dụng để lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng an tâm làm nhiệm vụ.

4.7. Sở Tài chính:

Trên cơ sở dự toán hàng năm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tổng hợp tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trong dự toán giao đầu năm cho ngành theo khả năng cân đối ngân sách của địa phương.

Chủ động tham mưu UBND tỉnh cân đối ngân sách hàng năm bảo đảm bố trí kịp thời cho Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai thực hiện các nhiệm vụ đột xuất về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng được UBND tỉnh giao. Thời gian thực hiện theo nhiệm vụ được UBND tỉnh giao.

4.8. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy biên phòng tỉnh:

a) Thực hiện và chỉ đạo cho các đơn vị trực thuộc thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo phân công tại các Quy chế phối hợp đã ký kết và các nhiệm vụ được UBND tỉnh giao trong công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và chống, lấn chiếm đất rừng; cử lực lượng làm nhiệm vụ thường xuyên tại 02 Trạm bảo vệ rừng liên huyện và tham gia làm nhiệm vụ kiểm tra, truy quét chống phá rừng, chữa cháy rừng, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính theo yêu cầu của UBND, Ban chỉ huy bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng cấp huyện. Thời gian thực hiện thường xuyên và theo chỉ đạo cụ thể của UBND tỉnh.

b) Công an tỉnh chỉ đạo Cảnh sát môi trường, Cảnh sát Kinh tế và Công an cấp huyện lập các chuyên án đấu tranh triệt phá các băng nhóm, trọng điểm chặt phá rừng, khai thác, vận chuyển, tiêu thụ lâm sản, lấn chiếm đất rừng trái pháp luật…tại các khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, nhất là 02 Khu bảo tồn thiên nhiên và khu vực giáp ranh với tỉnh Lâm Đồng. Chỉ đạo Công an cấp huyện, cấp xã hỗ trợ và phối hợp kịp thời cùng Kiểm lâm và các chủ rừng trong công tác xác minh đối tượng vi phạm, mời gọi đối tượng có nghi vấn để đấu tranh; đồng thời tổ chức điều tra, kết luận các vụ việc vi phạm về Luật Lâm nghiệp, chống người thi hành công vụ thuộc thẩm quyền được Hạt Kiểm lâm, chủ rừng chuyển hồ sơ đến. Thời gian thực hiện thường xuyên và theo chỉ đạo cụ thể của UBND tỉnh.

4.9. UBND các huyện, thị xã, thành phố:

a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, đầy đủ trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp của UBND cấp huyện, UBND cấp xã theo phân công, phân cấp tại Quyết định số 47/2014/QĐ-UBND ngày 24/10/2014 của UBND tỉnh và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Thời gian thực hiện thường xuyên.

b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Công an, quân sự, UBND cấp xã phối hợp chặt chẽ cùng các Ban quản lý rừng phòng hộ, Khu bảo tồn thiên nhiên và Hạt Kiểm lâm trong triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, truy quét chống phá rừng, lấn, chiếm đất rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, đấu tranh phòng chống vi phạm và tội phạm trên lĩnh vực lâm nghiệp và đất đai; sớm phát hiện các hành vi vi phạm để tham mưu xử lý kịp thời, nhằm nâng cao tính răn đe, giáo dục, phòng ngừa chung. Thời gian thực hiện thường xuyên.

c) Chỉ đạo UBND cấp xã phối hợp cùng các Ban quản lý rừng thường xuyên rà soát và phát huy tối đa vai trò, trách nhiệm của các hộ nhận khoán bảo vệ rừng; giáo dục, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực cộng tác, cung cấp thông tin cho chính quyền, các đoàn thể và chủ rừng về tình hình liên quan đến phá rừng, cháy rừng, lấn chiếm đất rừng trên địa bàn để kịp thời có biện pháp kiểm tra, ngăn chặn và xử lý. Thời gian thực hiện thường xuyên.

5. Kiện toàn tổ chức Kiểm lâm và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng trong các Ban quản lý rừng, đảm bảo hoạt động có hiệu quả theo quy định của Nghị định số 01/2019/NĐ-CP, ngày 01/01/2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng;

Giao trách nhiệm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của lực lượng Kiểm lâm; các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng theo biên chế và Đề án tinh gọn bộ máy của ngành được UBND tỉnh phê duyệt đảm bảo cơ bản các điều kiện phục vụ hoạt động của Kiểm lâm, lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng tại các chốt, Trạm nơi trọng điểm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ nhằm bảo vệ tốt diện tích rừng và đất rừng được Nhà nước giao quản lý. Thời gian thực hiện hoàn thành trong năm 2020.

b) Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm hàng năm có kế hoạch tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực cho lực lượng Kiểm lâm địa bàn, lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng theo quy định. Cử công chức tham gia các lớp đào tạo, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ do Cục Kiểm lâm, Tổng Cục Lâm nghiệp tổ chức. Có kế hoạch thanh tra chuyên ngành hàng năm và chú trọng công tác kiểm tra, đôn đốc việc khắc phục các hạn chế, tồn tại của các Ban quản lý rừng phòng hộ, Khu bảo tồn thiên nhiên qua thanh tra. Thời gian thực hiện thường xuyên hàng năm.

6. Tăng cường các dịch vụ môi trường rừng, du lịch sinh thái bền vững theo quy định của pháp luật nhằm tạo nguồn thu ổn định đầu tư cho công tác quản lý, bảo vệ rừng:

Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Chỉ đạo Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, địa phương, chủ rừng có liên quan thực hiện có hiệu quả, đúng quy định về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh; tiếp tục cập nhật, bổ sung các diện tích rừng đủ tiêu chí cung cấp dịch vụ môi trường rừng, tiến hành ký kết hợp đồng ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng với các đơn vị sử dụng để đưa vào chi trả dịch vụ môi trường rừng. Tổ chức rà soát có giải pháp thúc đẩy các dịch vụ môi trường rừng, khai thác các khu du lịch sinh thái bền vững theo quy định của pháp luật nhằm tạo nguồn thu ổn định để tự đầu tư lại cho công tác bảo vệ rừng của các Ban quản lý rừng. Đảm bảo nguồn thu chi DVMTR đúng, đủ và minh bạch đã được quy định theo Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ về thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp. Thời gian thực hiện thường xuyên, hàng năm.

b) Chỉ đạo các Ban quản lý rừng phòng hộ, 02 Khu bảo tồn thiên nhiên thực hiện ngay việc rà soát các khu vực có tiềm năng du lịch sinh thái để đưa vào nội dung Phương án quản lý rừng bền vững làm cơ sở xây dựng Đề án du lịch sinh thái trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ làm cơ sở kêu gọi đầu tư, tổ chức các loại hình du lịch sinh thái phù hợp góp phần tạo nguồn thu ổn định đầu tư cho công tác quản lý, bảo vệ rừng. Thời gian thực hiện hoàn thành trong quý IV/2020.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan được phân công chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này có trách nhiệm cụ thể hoá để triển khai thực hiện; phân công cụ thể, xác định rõ trách nhiệm của từng tập thể, cá nhân để bảo đảm thực hiện đúng yêu cầu và tiến độ đề ra; định kỳ cuối năm (ngày 15/12) báo cáo kết quả thực hiện cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

2. Đề nghị cấp ủy các Sở, ban, ngành và cấp huyện chỉ đạo hệ thống chính trị của địa phương tham gia phối hợp, cộng tác với cơ quan chức năng thực hiện có hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và cho thuê môi trường rừng đặc dụng, phòng hộ; tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân ủng hộ và tham gia bảo vệ rừng để góp phần bảo vệ cảnh quan, môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.

3. Đơn vị chủ rừng, người đứng đầu cấp ủy, thủ trưởng đơn vị chủ rừng và cá nhân được giao trách nhiệm quản lý, bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ nếu để xảy ra tình trạng chặt phá rừng, lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ mà không phát hiện, thiếu biện pháp ngăn chặn và đề xuất xử lý kịp thời thì kiên quyết xử lý trách nhiệm theo quy định pháp luật hiện hành và Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XII). Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các địa phương và các Sở, ngành, cơ quan liên quan; công chức Kiểm lâm địa bàn, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm nơi xảy ra tình trạng trên bị xem xét xử lý trách nhiệm liên đới.

4. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phó trưởng ban thường trực, Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh) chỉ đạo cho Văn phòng thường trực của Ban chỉ đạo, đôn đốc và theo dõi tình hình thực hiện Kế hoạch; đồng thời đưa nội dung kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị chủ rừng, Hạt Kiểm lâm vào kế hoạch kiểm tra về công tác bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng hàng năm của Ban chỉ đạo tỉnh.

5. Quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị báo cáo kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, tổng hợp tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (b/c);
- TT Tỉnh ủy,
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KT. Vũ.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Tuấn Phong

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 2580/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chỉ thị 1788/CT-BNN-TCLN về nhiệm vụ, giải pháp trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và cho thuê môi trường rừng đặc dụng, phòng hộ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Số hiệu: 2580/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
Người ký: Lê Tuấn Phong
Ngày ban hành: 13/07/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [9]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 2580/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chỉ thị 1788/CT-BNN-TCLN về nhiệm vụ, giải pháp trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và cho thuê môi trường rừng đặc dụng, phòng hộ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…