ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2144/KH-UBND |
Kon Tum, ngày 01 tháng 08 năm 2018 |
Triển khai thực hiện Nghị Quyết số 76/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung sau:
1. Mục tiêu chung:
- Nâng cao năng lực, chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm tổn thất về người và tài sản của Nhân dân và nhà nước; tạo điều kiện phát triển bền vững, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và từng bước xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai;
- Tăng cường công tác phòng, chống, tránh và thích ứng với thiên tai phải được thực hiện một cách chủ động, thuận thiên để giảm thiểu thiệt hại, ổn định đời sống, bảo vệ và phát triển sản xuất của Nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- 100% chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức và hộ gia đình trên địa bàn tỉnh được tiếp nhận đầy đủ thông tin về thiên tai;
- 100% lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, phổ biến kỹ năng về phòng, chống thiên tai, đặc biệt là với các loại hình thiên tai thường xuyên xảy ra trên địa bàn:
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai của ngành Khí tượng Thủy văn. Nâng cao khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai, nhất là đê kè, hồ đập đảm bảo an toàn với tần suất thiết kế và thích ứng với các tác động mới của thiên tai:
- Chủ động trong dự báo, cảnh báo, phòng, chống lũ quét, sạt lở đất tại những khu vực dân cư tập trung và trọng điểm về kinh tế xã hội; 100% các khu vực ngầm tràn thường xuyên bị ngập sâu được lắp đặt các thiết bị cảnh báo;
- 100% số hộ dân thuộc khu vực dân cư thường xuyên xảy ra thiên tai có nơi ở đảm bảo an toàn.
a) Tổ chức, bộ máy
- Tiếp tục kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, tăng cường trách nhiệm cá nhân của các thành viên Ban Chỉ huy trong thực hiện nhiệm vụ được phân công. Rà soát, bổ sung quy chế hoạt động, cơ chế phối hợp của các Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp và các sở ngành liên quan;
- Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phòng chống thiên tai các cấp theo hướng đồng bộ, thống nhất, chuyên nghiệp, trên cơ sở sắp xếp lại bộ máy hiện có, đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng, chống thiên tai trong tình hình mới trên nguyên tắc không tăng thêm đầu mối và biên chế;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác phòng chống thiên tai từ cấp tỉnh cho đến cơ sở theo hướng chuyên nghiệp, thường xuyên được đào tạo, tập huấn để nâng cao kỹ năng nghiệp vụ;
b) Cơ sở hạ tầng
- Đầu tư, nâng cao năng lực, khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, củng cố, nâng cấp hệ thống đê kè, hồ chứa nước; kịp thời sửa chữa, khắc phục sự cố hồ đập, các công trình phòng chống thiên tai; nâng cao khả năng tiêu thoát lũ, quản lý chặt chẽ, hạn chế việc san lấp ao, hồ, khai thác tài nguyên khoáng sản...;
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm tiếp nhận, xử lý thông tin kịp thời, hỗ trợ ra quyết định phục vụ công tác chỉ đạo, chỉ huy ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
- Đầu tư hiện đại hoá, tự động hóa hệ thống quan trắc, cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai; đẩy mạnh xã hội hoá một số hoạt động khí tượng thủy văn, xây dựng hệ thống quan trắc chuyên dùng phòng, chống thiên tai.
c) Thông tin, truyền thông và đào tạo
- Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của cộng đồng về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai. Tuyên truyền, cảnh báo thiên tai, đảm bảo thông tin chỉ đạo của các cấp chính quyền đến từng thôn, xóm, người dân, đặc biệt là người dân ở vùng sâu, vùng xa để người dân sẵn sàng ứng phó trước các tình huống thiên tai bất thường, cực đoan;
- Đầu tư trang thiết bị phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, nhất là tại cơ sở, đảm bảo thông tin dự báo, cảnh báo, chỉ đạo điều hành ứng phó thiên tai của cơ quan chỉ đạo phòng chống thiên tai, chính quyền các cấp đến được với người dân, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Phổ biến kiến thức về phòng, chống thiên tai trong nhà trường, nhất là cấp tiểu học và trung học cơ sở nhằm giáo dục cho học sinh hiểu và biết cách đối phó với các tình huống thiên tai. Tổ chức tập huấn, truyền thông, đào tạo nâng cao nhận thức, hướng dẫn kỹ năng ứng phó các tình huống thiên tai.
d) Nguồn lực tài chính
- Chủ động cân đối nguồn tài chính trong xây dựng kế hoạch hàng năm cho phòng, chống thiên tai để xử lý khi có tình huống bất thường, nhất là xử lý khẩn cấp sự cố công trình sau thiên tai; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tư nhân tham gia vào cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn và phòng, chống thiên tai.
- Sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư, dự phòng ngân sách địa phương cho phòng chống thiên tai; Quỹ phòng chống thiên tai tỉnh đảm bảo sử dụng linh hoạt, hiệu quả, kịp thời phục vụ công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai.
đ) Khoa học công nghệ
Ưu tiên ứng dụng khoa học công nghệ trong quan trắc theo dõi, giám sát, chỉ đạo điều hành, ứng phó thiên tai. Tập trung ứng dụng công nghệ viễn thám, tin học, tự động hoá, trực tuyến trong quan trắc, giám sát, quản lý, khai thác, dự báo, truyền cơ sở dữ liệu và vận hành ứng phó theo thời gian thực; ứng dụng vật liệu mới, giải pháp mới trong phòng, chống thiên tai.
e) Một số giải pháp trọng tâm
- Triển khai thực hiện Đề án "Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng" trên địa bàn tỉnh với các hoạt động: tổ chức đào tạo, tập huấn; công tác truyền thông, tuyên truyền phổ biến kiến thức về phòng chống thiên tai, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; lập kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp; xây dựng bản đồ rủi ro thiên tai;
- Xây dựng công trình cấp nước, trữ nước để đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt. Tăng cường giám sát, dự báo nguồn nước; tổ chức vận hành hiệu quả hệ thống công trình thủy lợi để trữ nước ngọt; đẩy mạnh sử dụng các giải pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho lúa và cây trồng cạn;
- Lồng ghép kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương gắn với việc triển khai: Dự án di dân khẩn cấp phòng chống thiên tai lũ quét, sạt lở đất trên địa bàn tỉnh; Đầu tư xây dựng hệ thống kè chống sạt lở các bờ sông; nâng cấp và gia cố những đoạn thường xảy ra sạt lở đất, đá trên các Quốc lộ, Tỉnh lộ và giao thông nông thôn; Đầu tư xây dựng các trạm khí tượng, thủy văn phục vụ công tác dự báo, cảnh báo mưa, lũ...;
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong phòng, chống thiên tai, đưa thông tin đến thôn, bản và người dân vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số;
- Rà soát, hoàn thiện và chủ động bố trí nguồn lực thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp, phương án ứng phó thiên tai tương ứng từng cấp độ rủi ro thiên tai, nhất là lũ lớn, bão mạnh, siêu bão, sạt lở đất, lũ quét, đảm bảo sát với thực tiễn;
- Thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ" trong phòng, chống thiên tai, tổ chức diễn tập để rút kinh nghiệm cho phù hợp với thực tế của địa phương;
- Thực hiện lồng ghép phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; kiểm tra, xử lý công trình làm gia tăng rủi ro thiên tai;
- Tổ chức tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào các chương trình, hoạt động của các cấp, đoàn thể tại địa phương. Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai tại cơ sở trước mắt là tại cấp xã với lực lượng dân quân tự vệ làm nòng cốt, thời gian hoàn thành trong năm 2020;
- Xây dựng năng lực tự phòng ngừa thiên tai, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể xã hội trong các hoạt động chuẩn bị ứng phó, khắc phục hậu quả. Khuyến khích các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước có các hình thức hỗ trợ đa dạng, hiệu quả cho người dân và địa phương bị thiên tai.
a) Các sở, ban ngành:
a.1. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
- Nâng cao năng lực đội ngũ, tăng cường cơ sở vật chất của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng chống thiên tai các cấp; xây dựng cơ sở dữ liệu, hiện đại hóa các công cụ hỗ trợ điều hành theo thời gian thực đáp ứng yêu cầu ứng phó kịp thời, chính xác, hiệu quả. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc xây dựng, cập nhật kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp, phương án ứng phó thiên tai theo từng cấp độ rủi ro thiên tai;
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc đưa nội dung phòng, chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của các huyện, thành phố và kế hoạch phát triển của các sở, ban ngành; kiểm soát việc đầu tư công trình hạ tầng để hạn chế làm gia tăng rủi ro thiên tai;
- Chỉ đạo rà soát, kiểm tra, xây dựng phương án đảm bảo an toàn công trình phòng, chống thiên tai, hồ đập trước mùa mưa lũ hàng năm. Tổ chức theo dõi công tác khắc phục hậu quả, phục hồi sau thiên tai; kiểm tra giám sát và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả trong sử dụng nguồn lực hỗ trợ, phục hồi tái thiết sau thiên tai;
- Quản lý chặt chẽ, triển khai thực hiện kế hoạch thu, chi Quỹ phòng chống thiên tai, bảo đảm thu đúng, thu đủ, sử dụng hiệu quả cho công tác phòng, chống thiên tai, triển khai thực hiện thu trong năm 2018.
a.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Triển khai thực hiện Luật Phòng, chống thiên tai, Luật Thủy lợi, các Nghị định của Chính phủ số 66/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2014 và số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 và các Thông tư, Văn bản hướng dẫn có liên quan về công tác phòng chống thiên tai nhằm đảm bảo, đáp ứng yêu cầu tình hình thực tế tại địa phương, chủ động phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng linh hoạt, kịp thời, hiệu quả Quỹ phòng chống thiên tai;
- Rà soát, cập nhật, bổ sung và hoàn thiện Chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2008 - 2020, Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng", Kế hoạch Phòng chống thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020 cho phù hợp với Văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và quy định hướng dẫn của Trung ương để tổ chức triển khai thực hiện;
- Tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư, quản lý, khai thác hồ đập, công trình phòng chống thiên tai, gắn với phát triển kinh tế xã hội tại địa phương;
- Đôn đốc hướng dẫn các địa phương, đơn vị áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong xây dựng hồ đập, công trình phòng chống thiên tai nhằm bảo đảm an toàn trước thiên tai;
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức, hướng dẫn, phổ biến các giải pháp, mô hình công trình và phi công trình hiệu quả với chi phí phù hợp để phòng, chống mưa, bão, lũ quét, sạt lở. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện phương, châm “4 tại chỗ” trong phòng chống thiên tai và xây dựng cộng đồng an toàn gắn với xây dựng nông thôn mới;
- Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các huyện, thành phố nâng cao năng lực cơ quan thường trực phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn và đội ngũ làm công tác phòng chống thiên tai các cấp; đẩy mạnh truyền thông, nâng cao kiến thức và kỹ năng ứng phó trong phòng chống thiên tai;
- Hướng dẫn các địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch chuyển đổi sản xuất thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu; ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, tưới, tiêu, cấp nước;
- Rà soát, tham mưu cấp có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch, chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp phù hợp với đặc điểm thực tế địa phương, thích ứng với thiên tai, đảm bảo sinh kế bền vững, giảm thiệt hại cho sản xuất.
a.3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chỉ đạo, đôn đốc Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh thực hiện việc quan trắc, dự báo, cảnh báo về tình hình diễn biến thiên tai, cung cấp kịp thời các bản tin cho các cơ quan, đơn vị có liên quan phục vụ công tác chỉ đạo phòng chống thiên tai. Đầu tư phát triển công nghệ quan trắc, ứng dụng công nghệ dự báo hiện đại nhằm nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai, đặc biệt là lũ quét, sạt lở... Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, nhất là trong công tác quan trắc, cảnh báo sớm;
- Hướng dẫn triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định pháp luật về xây dựng trạm khí tượng thủy văn đối với các hạng mục công trình phải thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn theo Luật Khí tượng thủy văn;
- Tăng cường kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc khai thác tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là việc quản lý khai thác cát, sỏi lòng sông tại những khu vực có nguy cơ làm gia tăng rủi ro thiên tai;
- Phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất Bộ Tài nguyên và Môi trường điều chỉnh, bổ sung quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Sê San, đảm bảo vận hành an toàn, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, khai thác hiệu quả tài nguyên nước; đôn đốc các đơn vị quản lý, vận hành các hồ chứa thủy điện thực hiện cập nhật tự động dữ liệu thông tin vận hành hồ chứa trước năm 2020 theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
a.4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Triển khai thực hiện Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; đôn đốc, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị trực thuộc tổ chức xây dựng và củng cố lực lượng xung kích phòng chống thiên tai ở các cấp với nòng cốt là dân quân tự vệ nhằm nâng cao năng lực dân sự trong ứng phó thiên tai tại cơ sở; hoàn thành trong năm 2020;
- Hỗ trợ các địa phương, đơn vị trong công tác tập huấn, huấn luyện, diễn tập phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, đặc biệt xây dựng lực lượng tại chỗ, xây dựng kỹ năng để ứng phó cứu nạn, cứu hộ kịp thời, hiệu quả các tình huống sự cố thiên tai;
- Thường xuyên kiểm tra, bảo quản, bảo dưỡng trang thiết bị được cấp phát; bảo đảm hoạt động tốt khi có các tình huống ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
- Sẵn sàng lực lượng, phương tiện hỗ trợ các địa phương và nhân dân ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu.
a.5. Công an tỉnh
- Triển khai có hiệu quả Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy;
- Chỉ đạo lực lượng chức năng phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về phòng chống thiên tai, môi trường, tài nguyên nước, trong đó tập trung xử lý, ngăn chặn tình trạng khai thác cát sỏi và lập bến bãi tập kết trái phép, lấn chiếm lòng sông, bãi sông;
- Đảm bảo lực lượng thường trực chiến đấu và các phương tiện, vật tư cần thiết sẵn sàng tham gia công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập để nâng cao năng lực cho lực lượng phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; có phương án đảm bảo an ninh trật tự, tổ chức cứu nạn, cứu hộ, đảm bảo trật tự an toàn giao thông tại khu vực xảy ra thiên tai.
a.6. Sở Công Thương
- Chỉ đạo các chủ hồ chứa thủy điện thực hiện nghiêm quy định về quản lý an toàn đập, quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa; báo cáo, cung cấp đầy đủ, kịp thời theo thời gian thực thông tin về hồ chứa, vận hành hồ chứa cho cơ quan dự báo, chỉ đạo, chỉ huy phòng chống thiên tai theo quy định;
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình quản lý, vận hành hồ chứa thủy điện trên địa bàn; đảm bảo thực hiện nghiêm túc quy trình vận hành hồ chứa và liên hồ chứa đã được phê duyệt;
- Chỉ đạo Công ty Điện lực Kon Tum, Chi nhánh điện Cao thế Kon Tum, Truyền tải điện Kon Tum xây dựng phương án dự phòng, khôi phục nhanh hệ thống điện sau thiên tai để phục vụ công tác khắc phục hậu quả, khôi phục sản xuất, phục vụ dân sinh;
- Chỉ đạo dự trữ hàng hóa thiết yếu, chú trọng khu vực thường xuyên bị thiên tai, nhất là vùng sâu, vùng xa; phối hợp với các địa phương thực hiện tốt việc dự phòng tại chỗ khi thiên tai xảy ra; xây dựng phương án ổn định thị trường sau thiên tai.
a.7. Sở Giao thông vận tải
- Rà soát, cập nhật, bổ sung quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải phù hợp với chiến lược và kế hoạch phòng, chống thiên tai, hạn chế làm gia tăng rủi ro thiên tai, nhất là ngập lụt, sạt lở;
- Tổ chức thực hiện phương án đảm bảo giao thông thông suốt trên các tuyến đường Quốc lộ, Tỉnh lộ do đơn vị quản lý, xử lý khắc phục các vị trí sạt lở gây ách tắc giao thông trong mùa mưa bão;
- Kiểm tra, rà soát các tuyến đường giao thông gây cản trở thoát lũ. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các đơn vị quản lý thực hiện công tác đảm bảo giao thông khi có tình huống bão, lũ;
- Chuẩn bị đầy đủ vật tư dự trữ, phương tiện và lực lượng sẵn sàng khắc phục sự cố, đảm bảo giao thông luôn thông suốt khi có sự cố, thiên tai.
a.8. Sở Xây dựng
Hướng dẫn kiểm tra, rà soát quy hoạch đô thị, khu dân cư có nguy cơ ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất; hướng dẫn áp dụng các quy chuẩn, các tiêu chuẩn thiết kế xây dựng công trình phù hợp phòng chống, giảm thiểu tác hại thiên tai; chủ trì và phối hợp kiểm tra đánh giá an toàn công trình, đề xuất giải pháp phòng ngừa, khắc phục sự cố khi thiên tai xảy ra.
a.9. Sở Thông tin và Truyền thông
Nâng cao chất lượng công tác truyền thông, tuyên truyền, đưa tin trong phòng, chống thiên tai. Xây dựng phương án đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với tình huống mưa lũ, bão mạnh, siêu bão.
a.10. Sở Khoa học và Công nghệ
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp, công nghệ hiệu quả, phù hợp với điều kiện tình hình thực tế của địa phương phục vụ quan trắc, giám sát, cảnh báo thiên tai, trọng tâm là mưa, lũ quét, sạt lở đất...; nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến, giải pháp mới trong phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
a.11. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; đào tạo kiến thức, phổ biến kỹ năng về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu trong trường học, nhất là cấp tiểu học và trung học cơ sở từ năm 2020. Chỉ đạo xây dựng phương án đảm bảo an toàn cho học sinh, thiết bị, dụng cụ học tập và cơ sở hạ tầng giáo dục khi xảy ra tình huống thiên tai, đặc biệt là bão, mưa lũ; đầu tư xây dựng trường học kết hợp điểm sơ tán dân đảm bảo yêu cầu an toàn khi xảy ra thiên tai.
a.12. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, tổng hợp đề xuất nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021 - 2025 để thực hiện một số nhiệm vụ phòng chống thiên tai cấp bách như: đầu tư khắc phục sự cố, nâng cấp hồ đập, xử lý sạt lở, di dân khẩn cấp, đầu tư cơ sở vật chất cơ quan tham mưu chỉ đạo phòng chống thiên tai các cấp và các hoạt động khoa học công nghệ phục vụ phòng chống thiên tai. Đôn đốc, hướng dẫn việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai theo quy định vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
a.13. Sở Tài chính
- Chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về kinh phí để kịp thời hỗ trợ khắc phục thiên tai theo quy định; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý khẩn cấp sự cố hồ đập, công trình phòng chống thiên tai, di dời dân cư khẩn cấp phòng chống lũ quét, sạt lở đất...
- Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý và sử dụng Quỹ phòng chống thiên tai đảm bảo đúng quy định và hiệu quả.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Kiện toàn Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp; ban hành quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể của các thành viên, gắn với trách nhiệm người đứng đầu các cấp;
- Rà soát, kiện toàn cơ quan tham mưu về phòng, chống thiên tai các cấp đảm bảo tinh gọn, chuyên nghiệp, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác phòng chống thiên tai theo nguyên tắc không tăng thêm đầu mối và biên chế;
- Tổ chức tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào các chương trình, hoạt động của các cấp, đoàn thể tại địa phương. Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai tại cơ sở trước mắt là tại cấp xã với lực lượng dân quân tự vệ làm nòng cốt, thời gian hoàn thành trong năm 2020;
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong phòng, chống thiên tai, đưa thông tin đến thôn, làng và người dân vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số;
- Rà soát, hoàn thiện và chủ động bố trí nguồn lực thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp, phương án ứng phó thiên tai tương ứng từng cấp độ rủi ro thiên tai, nhất là lũ lớn, bão mạnh, siêu bão, sạt lở đất, lũ quét, đảm bảo sát với thực tiễn;
- Thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ” trong phòng, chống thiên tai, tổ chức diễn tập để rút kinh nghiệm cho phù hợp với thực tế của địa phương;
- Triển khai thực hiện kế hoạch thu Quỹ phòng chống thiên tai, bảo đảm thu đúng, thu đủ, sử dụng hiệu quả cho công tác phòng, chống thiên tai;
- Thực hiện nghiêm quy định về quản lý an toàn đập; giám sát vận hành hồ chứa và đảm bảo thông tin cho người dân vùng hạ du khi xả lũ;
- Điều chỉnh quy hoạch, chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp phù hợp với đặc điểm từng địa phương, thích ứng với thiên tai, đảm bảo sinh kế bền vững, giảm thiệt hại cho sản xuất;
- Thực hiện lồng ghép phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; kiểm tra, xử lý công trình làm gia tăng rủi ro thiên tai.
c) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum, các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, hướng dẫn kỹ năng để chủ động phòng, tránh, ứng phó thiên tai cho người dân.
Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và Kế hoạch này tập trung chỉ đạo, quán triệt, triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị đảm bảo thiết thực, hiệu quả. Giao Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện hàng năm.
Trong quá trình thực hiện nếu gặp vướng mắc khó khăn cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch các cơ quan, đơn vị báo cáo gửi Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh tổng hợp, báo cáo nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Kế hoạch 2144/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị Quyết 76/NQ-CP về công tác phòng, chống thiên tai do tỉnh Kon Tum ban hành
Số hiệu: | 2144/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum |
Người ký: | Nguyễn Văn Hòa |
Ngày ban hành: | 01/08/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 2144/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị Quyết 76/NQ-CP về công tác phòng, chống thiên tai do tỉnh Kon Tum ban hành
Chưa có Video