ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 159/KH-UBND |
Sơn La, ngày 06 tháng 6 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 21/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 25/9/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Kế hoạch số 69-KH/TU ngày 22/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Sơn La thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 25/9/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 324/TTr-STNMT ngày 13/5/2022. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 21 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 69-KH/TU ngày 22 tháng 11 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Sơn La thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 25 tháng 9 năm 2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Quán triệt và triển khai thực hiện Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 21/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 69-KH/TU ngày 22/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, tạo chuyển biến, thống nhất về nhận thức, hành động, đề cao trách nhiệm người đứng đầu các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị có liên quan đối với công tác khí tượng thủy văn, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, xây dựng cơ chế, chính sách và bố trí nguồn lực đầu tư cho công tác khí tượng thủy văn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Xác định, cụ thể hóa các nhiệm vụ chủ yếu, khả thi nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 21/4/2022 và Kế hoạch số 69-KH/TU trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước các cấp của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Triển khai Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 21/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 69-KH/TU ngày 22/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đồng bộ với việc tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 được phê duyệt tại Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ và các nghị quyết, chỉ thị, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về phát triển kinh tế - xã hội có liên quan của tỉnh.
- Huy động sự tham gia của các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị và toàn xã hội; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, trách nhiệm giữa các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
- Căn cứ các công việc được phân công tại Kế hoạch và chức năng, nhiệm vụ được giao, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch, xác định nhiệm vụ trọng tâm, bố trí nguồn lực để thực hiện theo quy định của pháp luật.
a) Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện phối hợp chặt chẽ với tổ chức đảng và cấp ủy đảng cùng cấp tổ chức nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW và Kế hoạch số 69-KH/TU theo quy định.
b) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn nhằm phục vụ có hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
c) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật, trong đó lưu ý đổi mới về phương pháp, hình thức, chú trọng tuyên truyền các hoạt động liên quan tới công tác khí tượng thủy văn.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan thực hiện:
a) Xây dựng Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả; xác định số lượng, vị trí, danh mục, thời gian hoạt động, nội dung quan trắc và lộ trình xây dựng mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng, ưu tiên phát triển tại các khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý, liên thông với cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường, cơ sở dữ liệu về phòng, chống thiên tai của tỉnh và đồng bộ với cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia; chia sẻ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn với các Sở, ngành, UBND cấp huyện và Đài KTTV khu vực Tây Bắc để quản lý các hoạt động liên quan tới công tác khí tượng thủy văn và nâng cao năng lực, chất lượng công tác dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo hướng hiện đại, đồng bộ, tự động hóa; nâng cấp cơ sở dữ liệu, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý.
3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố rà soát, đánh giá việc thực hiện pháp luật về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh làm cơ sở đề xuất, tham gia ý kiến sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện Luật Khí tượng thủy văn và các văn bản pháp luật khác có liên quan; hoàn thiện quy định pháp lý nhằm tăng cường và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với các loại công trình phải quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn; hoàn chỉnh hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn, định mức kinh tế - kỹ thuật về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu và cơ chế, chính sách về khí tượng thủy văn.
b) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố theo chức năng quản lý nhà nước được giao chỉ đạo rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung nhằm hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, địa phương có liên quan tới công tác khí tượng thủy văn.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước lĩnh vực khí tượng thủy văn của Sở Tài nguyên và Môi trường theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý.
c) Các Sở, ngành và UBND cấp huyện căn cứ chức năng, phạm vi quản lý tăng cường, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ công chức, viên chức làm công tác khí tượng thủy văn, bảo đảm chuyên nghiệp, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ.
d) Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai phổ biến kiến thức cơ bản về khí tượng thủy văn cho học sinh phổ thông sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và triển khai các chương trình, tài liệu đào tạo, phổ biến kiến thức.
a) Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý, tạo môi trường thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khí tượng thủy văn đáp ứng nhu cầu của các ngành, lĩnh vực.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường tham gia phối hợp xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển thị trường dịch vụ, công nghệ khí tượng thủy văn; đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ khí tượng thủy văn theo hướng thiết thực, đáp ứng nhu cầu của các ngành, lĩnh vực; triển khai một số dịch vụ khí tượng thủy văn theo phương thức đối tác công - tư khi có yêu cầu.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch cụ thể, ưu tiên bố trí ngân sách trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, đồng thời tăng cường huy động các nguồn lực hợp pháp khác để triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ về khí tượng thủy văn.
6. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện ưu tiên các chương trình, đề tài nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ trong công tác khí tượng thủy văn phát triển kinh tế - xã hội và phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ trong các hoạt động quan trắc, thông tin, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh; triển khai các nhiệm vụ, đề án, dự án về khí tượng thủy văn.
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh, kế hoạch đầu tư công trung hạn hằng năm và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ để thực hiện Kế hoạch số 69-KH/TU ngày 22/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này, trong đó cần rà soát, lồng ghép các nhiệm vụ thuộc kế hoạch với nhiệm vụ thường xuyên, nhiệm vụ được giao tại các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án khác để tránh trùng lặp, chồng chéo, lãng phí nguồn lực khi thực hiện; trước ngày 15 tháng 12 hằng năm gửi thông tin tình hình thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, xây dựng báo cáo định kỳ hằng năm về công tác khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, đôn đốc Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này; hằng năm tổng hợp kết quả triển khai, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phân cấp ngân sách và khả năng cân đối ngân sách xem xét cân đối ngân sách hằng năm để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trình Hội đồng nhân dân cùng cấp có phương án phân bổ kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách của huyện, đồng thời huy động nguồn lực hợp pháp khác để triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của cấp huyện.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các Tổ chức chính trị, xã hội và các đơn vị liên quan phối hợp trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch Triển khai thực hiện Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 21 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 69-KH/TU ngày 22 tháng 11 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Sơn La thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 25 tháng 9 năm 2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc yêu cầu các sở, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 497/QĐ-TTg và Kế hoạch 69-KH/TU thực hiện Chỉ thị 10-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc do tỉnh Sơn La ban hành
Số hiệu: | 159/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La |
Người ký: | Đặng Ngọc Hậu |
Ngày ban hành: | 06/06/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 497/QĐ-TTg và Kế hoạch 69-KH/TU thực hiện Chỉ thị 10-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc do tỉnh Sơn La ban hành
Chưa có Video