ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1034/KH-UBND |
Kon Tum, ngày 14 tháng 4 năm 2022 |
VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Thực hiện Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch hành động về đa dạng sinh học tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 gồm các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích:
- Quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ban hành kèm theo Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ (Sau đây gọi là Quyết định số 149/QĐ-TTg).
- Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo tồn đa dạng sinh học kết hợp sử dụng bền vững các dịch vụ hệ sinh thái và đa dạng sinh học góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân; thực hiện tiếp cận hệ sinh thái trong bảo tồn và sử dụng đa dạng sinh học.
2. Yêu cầu:
- Nâng cao nhận thức, ý thức về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; thường xuyên phổ biến pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học trên phương tiện truyền thông; nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, thực hiện trách nhiệm xã hội về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học của các tổ chức, cá nhân; quy định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, chính quyền địa phương về bảo tồn đa dạng sinh học; đưa tiêu chí bảo tồn đa dạng sinh học vào tiêu chí bảo vệ môi trường.
- Bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học gắn liền với bảo tồn văn hóa và tri thức bản địa; huy động các nguồn lực đầu tư cho công tác bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học; khuyến khích đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho đa dạng sinh học; Tăng cường nguồn lực, ưu tiên đầu tư bảo tồn đa dạng sinh học, phục hồi và phát triển các hệ sinh thái tự nhiên; đẩy mạnh xã hội hóa và tăng cường hợp tác quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học.
1. Quan điểm:
- Đa dạng sinh học là vốn tự nhiên quan trọng để phát triển kinh tế xanh - nền tảng để bảo đảm phát triển bền vững đất nước; bảo tồn đa dạng sinh học là mộ t trong các giải pháp then chốt nhằm thích ứng và giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu.
- Bảo tồn đa dạng sinh học kết hợp sử dụng bền vững các dịch vụ hệ sinh thái và đa dạng sinh học góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân; thực hiện tiếp cận hệ sinh thái trong bảo tồn và sử dụng đa dạng sinh học. Bảo tồn đa dạng sinh học là trách nhiệm của toàn xã hội, của các cơ quan quản lý, mọi tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát:
- Tăng cường bảo vệ, phục hồi và đảm bảo tính toàn vẹn, kết nối các hệ sinh thái tự nhiên hiện có trên địa bàn tỉnh.
- Đa dạng sinh học được bảo tồn, sử dụng bền vững nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng nền kinh tế xanh, chủ động thích ứng linh hoạt với biến đổi khí hậu.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu đến năm 2025 trồng thêm được 15.000 ha rừng; nâng độ che phủ rừng trên địa bàn tỉnh lên 64,0% góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội Đại biểu tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI.
- Tổ chức thực hiện việc bảo tồn quần thể Chà vá chân xám được tổ chức FFI (Fauna & Flora International) ghi nhận và phát hiện tại huyện Kon Plông; bảo tồn và lưu giữ nguồn gen sâm Ngọc Linh và cây dược liệu hiện có trên địa bàn tỉnh; bảo tồn các loài hoang dã tại Vườn Quốc gia Chư Mom Ray, Khu Bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh; bảo tồn hiệu quả các loài hoang dã, đặc biệt là các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Giá trị của đa dạng sinh học, dịch vụ hệ sinh thái được đánh giá, duy trì và nâng cao thông qua việc sử dụng bền vững, hạn chế các tác động tiêu cực tới đa dạng sinh học; giải pháp dựa vào thiên nhiên được triển khai, áp dụng trong phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; thúc đẩy tiếp cận và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích từ việc sử dụng nguồn gen.
c) Mục tiêu đến năm 2050:
Các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các loài nguy cấp, nguồn gen quý, hiếm trên địa bàn tỉnh được phục hồi, bảo tồn thực sự có hiệu quả; đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái được lượng giá đầy đủ, sử dụng bền vững và mang lại lợi ích thiết yếu cho mọi người dân, góp phần bảo đảm an ninh sinh thái, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển bền vững đất nước.
a. Tăng cường bảo tồn, phục hồi đa dạng sinh học:
- Thực hiện hiệu quả các chính sách Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trên cơ sở các quy hoạch được phê duyệt, tiếp tục củng cố, mở rộng hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên; thúc đẩy thành lập các khu bảo tồn đất ngập nước; thành lập và quản lý bền vững các hành lang đa dạng sinh học kết nối giữa các khu bảo tồn thiên nhiên; Áp dụng các biện pháp khoanh nuôi tái sinh, phục hồi tự nhiên các hệ sinh thái bị suy thoái trong các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu vực đa dạng sinh học cao, hành lang đa dạng sinh học.
- Kiện toàn và tăng cường năng lực hệ thống quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên; đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, hệ thống kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ quan trắc đa dạng sinh học; giáo dục môi trường, đa dạng sinh học; thử nghiệm và từng bước áp dụng các mô hình đồng quản lý khu bảo tồn thiên nhiên ở những địa bàn phù hợp.
- Xây dựng các mô hình bảo tồn đa dạng sinh học gắn với phát triển bền vững, cải thiện sinh kế cộng đồng; ưu tiên áp dụng các mô hình thí điểm, cơ chế mới về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học; bảo đảm hài hòa giữa mục tiêu bảo tồn và phát triển kinh tế - xã hội, phát huy các nguồn lực để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.
- Điều tra, đánh giá, xác định các khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động số 4505/KH-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030.
b. Bảo tồn và phục hồi các loài hoang dã nguy cấp, đặc biệt là các loài động vật nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài di cư:
- Triển khai thực hiện Chương trình bảo tồn các loài động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, các loài hoang dã di cư, bao gồm bảo vệ các sinh cảnh, tuyến di cư xuyên biên giới và điểm dừng chân của chúng.
- Tổ chức điều tra, đánh giá thực trạng các loài thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm; xây dựng và phát triển các vườn thực vật, áp dụng các biện pháp nhân giống, phục hồi và mở rộng diện tích trồng các loài thực vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; thực hiện bảo tồn tại chỗ các loài cây dược liệu có giá trị.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh: số 3527/KH-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2017 triển khai thực hiện Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động khẩn cấp bảo tồn các loài linh trưởng ở Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh; số 667/KH-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2020 về thực hiện Chương trình bảo tồn các loài rùa nguy cấp của Việt Nam hiện có trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
c. Tăng cường công tác bảo tồn nguồn gen, quản lý tiếp cận nguồn gen, chia sẻ lợi ích và bảo vệ tri thức truyền thống về nguồn gen:
- Tăng cường công tác điều tra, thu thập, lưu giữ nguồn gen các loài hoang dã nguy cấp, cây lâm nghiệp, cây thuốc, cây trồng, vật nuôi và họ hàng hoang dại của các giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật trong các ngân hàng gen; thực hiện các biện pháp bảo tồn nguồn gen hoang dã quý, hiếm, đặc hữu, có nguy cơ tuyệt chủng.
- Đa dạng hóa các giống cây trồng, giống vật nuôi; bảo tồn các giống cây trồng, giống vật nuôi và họ hàng hoang dại các giống cây trồng, giống vật nuôi; thực hiện các biện pháp khuyến khích cộng đồng tham gia bảo tồn các giống cây trồng, giống vật nuôi bản địa quý, hiếm, đặc hữu.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quyết định số 890/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
d. Đánh giá, phát huy lợi ích của đa dạng sinh học phục vụ phát triển bền vững, phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
d.1) Điều tra, kiểm kê, thống kê, đánh giá và xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đa dạng sinh học:
- Điều tra, thống kê diện tích, đánh giá tình trạng các vùng đất ngập nước quan trọng, các hệ sinh thái tự nhiên nhằm triển khai các giải pháp bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái đất ngập nước; thực hiện theo dõi diễn biến tài nguyên rừng.
- Tổ chức thực hiện kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó ưu tiên thực hiện kiểm kê, quan trắc đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn thiên nhiên, khu vực đa dạng sinh học cao, các loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Tạo lập môi trường, điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và vận hành cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học khi được chuyển giao.
d.2) Sử dụng bền vững đa dạng sinh học và các dịch vụ hệ sinh thái:
- Bảo tồn, phát triển lâm sản ngoài gỗ và dược liệu đặc thù theo hướng thâm canh, bền vững, giá trị tăng cao, góp phần cải thiện sinh kế, tạo nguồn thu nhập, xóa đói giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số; triển khai các biện pháp bảo vệ, phát triển các loài lâm sản ngoài gỗ có giá trị.
- Tăng cường bảo vệ, cải thiện và quản lý hiệu quả các hệ sinh thái nông nghiệp, phát triển nền nông nghiệp hữu cơ thân thiện với môi trường, nâng tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp sản xuất hữu cơ đạt 2,5% - 3%; nghiên cứu, phát triển thị trường và thương mại sinh học cho các sản phẩm thân thiện với đa dạng sinh học thông qua thực hành mô hình sản xuất và chuỗi cung ứng bền vững.
- Bảo đảm việc khai thác, sử dụng tài nguyên đa dạng sinh học, dịch vụ hệ sinh thái và các hoạt động phát thải vào môi trường tự nhiên trong giới hạn chịu tải của hệ sinh thái.
d.3) Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học đô thị và nông thôn:
- Bảo tồn, phục hồi và phát triển các không gian xanh, các hệ sinh thái tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên trong đô thị; bảo đảm diện tích cây xanh, mặt nước trong đô thị theo quy định.
- Phấn đấu đến năm 2025 toàn tỉnh trồng thêm được 15.000 ha rừng, ưu tiên trồng cây bản địa có giá trị bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, thích ứng với biến đổi khí hậu nhằm tăng cường lợi ích của không gian xanh đối với sức khỏe của người dân.
- Phát triển các công trình xanh, đô thị xanh, đô thị thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển các vườn thực vật tại các trường học.
d.4) Bảo tồn đa dạng sinh học thích ứng với biến đổi khí hậu:
- Bảo tồn, sử dụng bền vững đa dạng sinh học, dịch vụ hệ sinh thái dựa vào cộng đồng và thích ứng với biến đổi khí hậu, trong đó ưu tiên bảo tồn các nguồn gen quý, loài có nguy cơ tuyệt chủng và hệ sinh thái quan trọng; đánh giá nguy cơ và kiểm soát sự xâm hại của các loài ngoại lai dưới tác động của biến đổi khí hậu.
- Áp dụng tiếp cận hệ sinh thái trong quản lý thích ứng và giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu ở các khu vực dễ bị tổn thương, thực hiện các giải pháp nâng cao tính chống chịu của đa dạng sinh học đối với biến đổi khí hậu tại các khu vực này; tăng cường khả năng phục hồi của hệ sinh thái tự nhiên và bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Xây dựng mô hình bảo tồn đa dạng sinh học tại các khu vực đa dạng sinh học cao, dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu; nhân rộng các mô hình sinh kế thí c h ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái, các giải pháp thích ứng dựa vào thiên nhiên và tri thức cộng đồng, đồng thời tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính; ứng dụng kiến thức của người dân địa phương trong bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học, bảo đảm sinh kế bền vững.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các - bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng (Chương trình REDD+).
đ. Kiểm soát các hoạt động gây tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học.
đ.1) Kiểm soát chặt chẽ hoạt động chuyển mục đích sử dụng đất, rừng, mặt nước, phương thức canh tác, khai thác kém bền vững và hoạt động gây ô nhiễm môi trường:
- Hạn chế tối đa và kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên, vùng đất ngập nước quan trọng, đặc biệt các khu vực bảo tồn trọng điểm, các lưu vực sông; ngăn chặn các hoạt động khai thác có tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản, chuyển đổi các nghề tác động lớn đến nguồn lợi, tốn nhiều nhiên liệu sang các nghề khai thác thân thiện với môi trường và nguồn lợi thủy sản.
- Thúc đẩy các mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững, tiêu tốn ít nhiên liệu, năng lượng; phát triển và nhân rộng các mô hình kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, các bon thấp, sinh thái, thân thiện với môi trường để góp phần bảo vệ đa dạng sinh học.
- Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, thủy sản theo hướng ứng dụng công nghệ cao, quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, nông nghiệp hữu cơ, nuôi thủy sản bền vững, tăng trưởng xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu; hạn chế sử dụng hóa chất trong nông nghiệp.
đ.2) Kiểm soát nạn khai thác, nuôi nhốt, buôn bán và tiêu thụ động vật, thực vật hoang dã trái pháp luật:
- Tiếp tục kiểm soát, ngăn chặn tình trạng khai thác, đánh bắt, vận chuyển, buôn bán trái pháp luật các loài thực vật, động vật hoang dã, quý hiếm; rà soát, kiểm tra, giám sát hoạt động gây nuôi động vật hoang dã; kiểm soát các điều kiện về vệ sinh môi trường và phòng ngừa dịch bệnh tại các cơ sở gây nuôi động vật hoang dã; xóa bỏ các chợ, tụ điểm mua bán động vật hoang dã trái pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường năng lực quản lý, thực thi pháp luật và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành giữa lực lượng cảnh sát môi trường, quản lý thị trường, hải quan, kiểm lâm, môi trường và các cơ quan liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn hiệu quả và xử lý nghiêm các hành vi khai thác, nuôi nhốt, buôn bán, tiêu thụ trái pháp luật động vật, thực vật hoang dã.
- Vận động, tuyên truyền rộng rãi về việc không tiêu thụ, sử dụng sản phẩm từ động vật hoang dã; thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng và các cơ quan truyền thông trong phát hiện, ngăn chặn các hành vi khai thác, nuôi nhốt, buôn bán, tiêu thụ trái pháp luật động vật, thực vật hoang dã.
đ.3) Ngăn ngừa, kiểm soát chặt chẽ và phòng trừ có hiệu quả các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; tăng cường quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen:
- Quản lý chặt chẽ các hoạt động nuôi, trồng loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại theo quy định của pháp luật; triển khai các biện pháp kiểm soát, diệt trừ loài ngoại lai xâm hại; ngăn ngừa các hoạt động nhập khẩu, nuôi trồng, phát triển, vận chuyển và kinh doanh trái phép loài ngoại lai xâm hại.
- Kiểm soát rủi ro từ sinh vật biến đổi gen, chú trọng việc quản lý nhập khẩu, cấp phép và phát triển việc nuôi, trồng sinh vật biến đổi gen; tăng cường hợp tác, trao đổi và học tập kinh nghiệm nâng cao năng lực kỹ thuật, chuyên môn của các cơ quan, đơn vị về quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen.
a) Tăng cường năng lực thực thi pháp luật về đa dạng sinh học :
- Kiện toàn và tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đa dạng sinh học nhằm thực hiện hiệu quả công tác quản lý đa dạng sinh học; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các sở, ngành có chức năng quản lý liên quan về bảo tồn đa dạng sinh học; xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về đa dạng sinh học và các tổ chức chính trị - xã hội, các đối tác phát triển trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học.
- Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ quản lý đa dạng sinh học của cán bộ quản lý môi trường, cán bộ quản lý khu bảo tồn thiên nhiên; tăng cường năng lực phối hợp trong thực thi pháp luật về bảo vệ đa dạng sinh học cho lực lượng cảnh sát môi trường, kiểm lâm, quản lý thị trường, hải quan, biên phòng; thiết lập đường dây nóng xử lý các vụ việc vi phạm về bảo vệ đa dạng sinh học, động vật, thực vật hoang dã trên địa bàn tỉnh.
b) Nâng cao nhận thức, ý thức về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học:
- Tiếp tục nhận thức, tư duy của các cấp, các ngành về vai trò, tầm quan trọng của bảo tồn đa dạng sinh học trong hoạch định chính sách phát triển; quy định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, chính quyền địa phương về bảo tồn đa dạng sinh học; đưa tiêu chí bảo tồn đa dạng sinh học vào tiêu chí bảo vệ môi trường.
- Đa dạng hóa hình thức, nội dung và phương thức tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ thiên nhiên, đa dạng sinh học phù hợp với đối tượng truyền thông; thường xuyên phổ biến pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học trên phương tiện thông tin; tôn vinh các tấm gương, sáng kiến của các tổ chức, cá nhân về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học.
- Đảm bảo sự tham gia bình đẳng, quyền của người dân và cộng đồng địa phương, phụ nữ và trẻ em gái, thanh niên vào quá trình ra quyết định liên quan đến bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học.
c) Đẩy mạnh lồng ghép và thực hiện các yêu cầu về bảo tồn đa dạng sinh học trong hoạch định chính sách, các dự án đầu tư công:
- Lồng ghép việc thực hiện các nội dung, yêu cầu về bảo tồn đa dạng sinh học trong quá trình triển khai các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của tỉnh và các dự án đầu tư công; tăng cường áp dụng các giải pháp dựa vào thiên nhiên trong phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Nâng cao chất lượng công tác đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường để góp phần hạn chế ảnh hưởng tiêu cực tới đa dạng sinh học; giám sát việc thực hiện các cam kết về bảo tồn đa dạng sinh học trong quá trình triển khai xây dựng, triển khai các dự án phát triển.
d) Thúc đẩy nghiên cứu khoa học, phát triển, chuyển giao và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học:
- Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện tiếp cận nguồn gen nhằm mục đích nghiên cứu, phát triển các sản phẩm thương mại; tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới, các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại trong quản lý, điều tra, quan trắc, theo dõi, kiểm tra, giám sát đa dạng sinh học; đề xuất các giải pháp bảo tồn, sử dụng bền vững đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.
đ) Bảo đảm nguồn lực tài chính cho bảo tồn đa dạng sinh học:
- Cân đối, bố trí vốn ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ cho bảo tồn đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật về đầu tư công, luật ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của địa phương hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Tăng cường sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân cho các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học; khuyến khích phát triển các loại hình tài chính hợp pháp phục vụ cho các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển sinh kế cho cộng đồng, đặc biệt là người dân sinh sống hợp pháp trong vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên.
3. Các Chương trình, đề án, dự án ưu tiên để thực hiện:
Các Chương trình, đề án, dự án ưu tiên để thực hiện Kế hoạch hành động về đa dạng sinh học tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Chi tiết tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này)
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước (Trung ương, địa phương); Lồng ghép từ các chương trình, kế hoạch, dự án có liên quan; Nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học theo quy định của Chính phủ; Đầu tư, đóng góp từ tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Là cơ quan đầu mối, phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
- Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về đa dạng sinh học, lồng ghép, gắn kết các nội dung quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học trong quá trình thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đề án bảo vệ môi trường.
- Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược và tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh gửi báo cáo đánh giá giữa kỳ tới Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 9 năm 2025 và báo cáo đánh giá cuối kỳ trước ngày 31 tháng 9 năm 2030.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan rà soát, tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí vốn đầu tư công cho các đơn vị, địa phương liên quan để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này theo quy định của pháp luật về đầu tư công, các quy định có liên quan và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí sự nghiệp để thực hiện Kế hoạch này theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các quy định có liên quan và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, theo dõi, triển khai thực hiện các giải pháp tăng tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 đạt 64,0%; tham mưu các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm về sử dụng bền vững đa dạng sinh học trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; kiểm soát chặt chẽ tác động từ việc chuyển mục đích sử dụng đất, mặt nước cho mục đích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác ngoài lâm nghiệp.
- Thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học trong kế hoạch, chương trình, dự án về phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu, đề xuất các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ liên quan đến nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động xâm hại đến an ninh quốc gia trong lĩnh vực đa dạng sinh học, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Tổ chức thực hiện các yêu cầu về quản lý, bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường tại các khu du lịch; tổ chức thực hiện các yêu cầu về bảo tồn đa dạng sinh học trong phát triển du lịch dựa vào thiên nhiên và du lịch sinh thái; triển khai các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ liên quan đến trách nhiệm quản lý của ngành.
8. Quỹ bảo vệ phát triển rừng tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện tốt chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh, nhất là các tổ chức, cá nhân có kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải chi trả tiền dịch vụ về bảo tồn đa dạng sinh học theo quy định của Chính phủ.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Chỉ đạo xây dựng, tổ chức Kế hoạch hành động về đa dạng sinh học cấp huyện; xây dựng chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học phù hợp với mục tiêu, nội dung của Kế hoạch và tình hình thực tế của địa phương.
- Hằng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; huy động các nguồn lực khác để triển khai các yêu cầu về bảo tồn đa dạng sinh học tại địa phương.
10. Đề nghị các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về đa dạng sinh học tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Kế hoạch này và Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ; xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch. Định kỳ tổng hợp báo cáo đánh giá giữa kỳ trước 15 tháng 9 năm 2025 và báo cáo đánh giá cuối kỳ trước 15 tháng 9 năm 2030 gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch hành động về đa dạng sinh học tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đề nghị các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện theo quy định. Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp gặp khó khăn, vướng mắc có văn bản gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN CỦA KẾ
HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 1034/KH-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
TT |
Tên chương trình, đề án, dự án |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
Ghi chú |
1 |
Dự án thành lập Khu Dự trữ sinh quyển Thế giới tại tỉnh Kon Tum (bao gồm VQG Chư Mom Ray và Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh). |
Ban Quản lý Vườn Quốc gia Chư Mom Ray; Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện Sa Thầy, Đăk Glei. |
2022-2030 |
|
2 |
Dự án Bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025(1). |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các cơ quan đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
2021-2025 |
|
3 |
Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2030(2) |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các cơ quan đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
2021-2025 |
Hoàn Thành |
4 |
Các dự án diệt trừ, kiểm soát loài ngoại lai xâm hại tại các khu bảo tồn thiên nhiên |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
các sở, ngành có liên quan, Ban Quản lý các khu bảo tồn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có khu bảo tồn |
2022-2030 |
|
5 |
Dự án thành lập các khu bảo tồn đất ngập nước (theo quy hoạch) |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Công Thương, các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có khu bảo tồn |
2022-2030 |
|
6 |
Chương trình bảo tồn các loài rùa nguy cấp, quý hiếm hiện có tại Vườn quốc gia Chư Mom Ray |
Ban Quản lý Vườn Quốc gia Chư Mom Ray |
Các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện Sa Thầy |
2022-2030 |
|
7 |
Chương trình bảo tồn dược liệu quý Sâm Ngọc Linh |
Ủy ban nhân dân huyện Tu Mơ Rông |
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Y tế, các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện Đăk Glei |
2022-2030 |
|
(1) Căn cứ Quyết định số 381/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc giao triển khai chủ trương đầu tư dự án Bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025.
(2) Kế hoạch số 443/KH-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Tỉnh ủy về phát triển lâm nghiệp bền vững đến 2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Kế hoạch hành động 1034/KH-UBND năm 2022 về đa dạng sinh học tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Số hiệu: | 1034/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum |
Người ký: | Nguyễn Ngọc Sâm |
Ngày ban hành: | 14/04/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch hành động 1034/KH-UBND năm 2022 về đa dạng sinh học tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Chưa có Video