ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/CTr-UBND |
Yên Bái, ngày 28 tháng 9 năm 2021 |
Thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TU ngày 19 tháng 7 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường năng lực lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý tài nguyên đất đai, nước, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TU ngày 19 tháng 7 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường năng lực lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý tài nguyên đất đai, nước, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết), thể hiện rõ nhũng nội dung, nhiệm vụ để cụ thể hóa quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Nghị quyết, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan.
Chương trình hành động là căn cứ để cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng xây dựng Chương trình, Đề án, Dự án và Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao và phải được tổ chức triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, nỗ lực phấn đấu cao nhất để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể đã đề ra trong Nghị quyết, cụ thể như sau:
(1) Đối với công tác quản lý đất đai
- Hoàn thành việc xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai trên 70% số đơn vị cấp huyện; thực hiện đăng ký đất đai đối với 100% các thửa đất.
- Thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại bộ phận Phục vụ hành chính công các cấp đối với 100% các thủ tục đất đai (trừ trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai theo nhu cầu của người sử dụng đất). Cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đối với các thủ tục liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp; tỷ lệ hồ sơ giải quyết qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đạt từ 50% trở lên trên tổng số hồ sơ tiếp nhận; tỷ lệ hài lòng của người dân và doanh nghiệp đạt trên 90%.
- Hoàn thành việc điều tra, rà soát, đánh giá, sắp xếp, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh.
(2) Đối với công tác quản lý tài nguyên nước
- Bảo đảm 80% hồ chứa lớn được kiểm soát, giám sát để duy trì dòng chảy tối thiểu của các lưu vực sông; 50% lưu vực sông Thao, sông Chảy có hệ thống quan trắc, giám sát tự động, trực tuyến.
- Bảo đảm 100% khu công nghiệp, khu chế xuất đã đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung; 10% tổng lượng nước thải được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra môi trường.
(3) Đối với công tác quản lý khoáng sản
- Phấn đấu 100% tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản trên địa bàn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Luật Khoáng sản và pháp luật liên quan. Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hàng năm đạt trên 70% trong tổng số tiền mà tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản phải nộp.
- Có 100% các dự án khai thác khoáng sản được cấp mới quyết định chủ trương đầu tư gắn với chế biến sâu (trừ các dự án khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường).
2. Yêu cầu
- Quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo của Tỉnh ủy, các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết tới các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị để tổ chức triển khai thực hiện nhằm đạt kết quả cao nhất.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả, cụ thể hóa các nhóm nhiệm vụ, giải pháp nhằm tạo những chuyển biến tích cực trong việc nâng cao năng lực lãnh đạo và phát huy vai trò lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền để khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng địa phương về tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản.
- Chương trình hành động xác định rõ các chương trình, đề án, dự án và kế hoạch cụ thể, các nội dung, công việc cần tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện; phân công nhiệm vụ cụ thể, xác định rõ trách nhiệm cho các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan gắn với lộ trình thực hiện các mục tiêu.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, bổ sung, cập nhật những chủ trương, nhiệm vụ mới đáp ứng yêu cầu và tình hình thực tiễn có liên quan đến lĩnh vực đất đai, nước, khoáng sản để thực hiện đồng bộ mục tiêu đã đề ra. Đề cao tinh thần chủ động, linh hoạt, đổi mới, sáng tạo, kỷ cương, gắn với trách nhiệm của tập thể và người đứng đầu bảo đảm đạt chất lượng, hiệu quả cao nhất.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ
a) Các cấp ủy, tổ chức đảng thường xuyên chỉ đạo, điều hành thông qua các cuộc họp; ban hành văn bản; kế hoạch làm việc, đì thực tế tại địa phương và các cơ quan, đơn vị để tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, quyết liệt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhằm quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai, nước, khoáng sản. Trong các văn bản chỉ đạo, điều hành cần cá thể hóa trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật.
b) Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội tăng cường các hoạt động tuyên truyền, vận động, huy động nhân dân tích cực tham gia quản lý, giám sát, bảo vệ, sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai, nước, khoáng sản. Phát huy tinh thần tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng đất đai, nước và khoáng sản.
c) Xây dựng các chương trình, kế hoạch tập huấn, tuyên truyền, vận động thông qua hội nghị, các cuộc họp xuống tận tổ dân phố, thôn, bản, hoặc tổ chức vận động tại cơ sở (đến tận nhà dân, đến các doanh nghiệp) nhằm huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức, trách nhiệm đối với việc quản lý, sử dụng đất đai, nước và khoáng sản.
d) Xây dựng văn bản để phân cấp, ủy quyền giữa Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm cả các Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh) và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, nước, khoáng sản theo hướng linh hoạt, chủ động, hiệu quả gắn với tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, tránh việc lạm dụng quyền lực.
a) Xây dựng hoàn thành các phương án, kế hoạch, quy hoạch bảo đảm đồng bộ, liên thông, tuân thủ các định mức, quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của tỉnh, cụ thể như sau:
- Một số phương án nằm trong nội dung Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050: (1) Phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai tỉnh; (2) Phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản; (3) Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; (4) Phương án phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (trong đó bao gồm hệ thống bến thủy nội địa, bãi tập kết cát, sỏi lòng sông theo quy định của Nghị định số 23/2020/NĐ-CP).
- Kế hoạch sử dụng đất tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025.
- Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050.
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
- Kế hoạch thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050.
- Lập, ban hành danh mục nguồn nước nội tỉnh trên địa bàn tỉnh.
- Khoanh định, điều chỉnh khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trình cấp có thẩm quyền.
b) Quản lý chặt chẽ quy hoạch xây dựng, thực hiện công bố, công khai quy hoạch xây dựng sau khi được phê duyệt, cung cấp thông tin quy hoạch kịp thời tới người dân và doanh nghiệp. Tăng cường quản lý trật tự xây dựng theo đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt; xây dựng cơ chế, chính sách phát triển ổn định, lành mạnh thị trường bất động sản, trong đó đặc biệt chú trọng thị trường quyền sử dụng đất.
Trong đó, thực hiện một số nội dung liên quan như:
- Rà soát, đôn đốc các chủ đầu tư, cơ quan quản lý về quy hoạch xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện cắm mốc giới theo đồ án quy hoạch đã được phê duyệt để quản lý và theo dõi.
- Kiểm tra việc thực hiện công tác xây dựng tuân thủ theo đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt phân cấp theo quy định.
- Kiểm soát giá, việc tăng giá đất bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của các khu vực trên địa bàn, phát triển ổn định, lành mạnh thị trường bất động sản.
- Quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Chính quyền địa phương có trách nhiệm kịp thời kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn việc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép, báo cáo cơ quan cấp trên trong trường hợp vượt thẩm quyền.
c) Thực hiện hiệu quả công tác phát triển quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt phục vụ mục tiêu thu hút đầu tư của tỉnh. Trong đó, ưu tiên lựa chọn nhà đầu tư thực hiện các dự án phát triển đô thị, nhà ở, dịch vụ, thương mại thông qua đấu giá, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; các dự án đầu tư phát triển hạ tầng, chỉnh trang đô thị, chỉnh trang khu dân cư nông thôn... góp phần thay đổi diện mạo đô thị, nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại.
- Thực hiện tốt Đề án phát triển quỹ đất thu ngân sách tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3086/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2020 và Kế hoạch thu được điều chỉnh, bổ sung hàng năm.
- Thực hiện thủ tục đầu tư và công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các khu đất có lợi thế về vị trí để thu hút nhà đầu tư theo hình thức đấu giá, đấu thầu dự án đẩy nhanh tiến độ bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư.
- Mời gọi, thu hút các nhà đầu tư thực hiện đầu tư vào tỉnh Yên Bái theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
d) Tiếp tục xây dựng, tu bổ, nâng cấp, duy trì và quản lý, bảo vệ: hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt và các tác hại khác do nước gây ra; công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh thuộc trách nhiệm quản lý; bảo vệ không gian thoát lũ trên các lưu vực sông.
đ) Thực hiện các biện pháp tích nước, điều hòa, phân bổ, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm, hiệu quả, bền vững tài nguyên nước; phát triển thủy lợi, giảm thất thoát, nâng cao khả năng tưới, tiêu, áp dụng các biện pháp canh tác tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh. Cụ thể tập trung vào các nội dung:
- Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp sửa chữa các công trình thủy lợi, hồ chứa nước thủy lợi để phục vụ sản xuất nông nghiệp, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ của các công trình thủy lợi như đập, hồ chứa nước phục vụ nền sản xuất nông nghiệp đa dạng và hiện đại; nâng cao an toàn cho các công trình hồ chứa, an toàn cho nhân dân đang sinh sống phía hạ du công trình; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, phát huy tối đa năng lực của công trình hiện có theo hướng công trình thủy lợi phục vụ đa mục tiêu và tiếp tục duy trì diện tích được tưới cho các loại cây trồng (cây lúa, rau màu, mạ, cây vụ đông) bằng công trình thủy lợi là 44.508,2 ha/năm.
- Nghiên cứu ứng dụng vật liệu mới, cấu kiện mới và công nghệ hiện đại trong xây dựng công trình thủy lợi, kiên cố hóa kênh mương trên địa bàn tỉnh, bảo đảm chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật công trình.
- Đầu tư xây dựng, sửa chữa nâng cấp các công trình nước sạch nông thôn bảo đảm đủ nước sinh hoạt hợp vệ sinh phục vụ nhân dân.
e) Triển khai cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước; quản lý chặt chẽ hành lang hồ Thác Bà.
g) Phòng chống sụt lún, sạt lở, bảo vệ lòng, bờ, bãi sông, cụ thể một số nhiệm vụ sau:
- Tăng cường quản lý các hoạt động ven sông ảnh hưởng đến sụt lún, sạt lở bờ sông, quản lý bờ sông gắn với sinh kế của cộng đồng dân cư vùng ven sông.
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức phòng chống sụt lún, sạt lở, bảo vệ lòng, bờ, bãi sông, nâng cao khả năng chống chịu của cộng đồng dân cư sinh sống ở khu vực ven sông.
- Triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống sụt lún, sạt lở, bảo vệ lòng, bờ, bãi sông tăng cường bảo vệ sự ổn định lòng sông.
h) Hợp tác chặt chẽ với tỉnh Lào Cai trong công tác bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên nước lưu vực sông Thao, sông Chảy, cụ thể một số nhiệm vụ sau:
- Cập nhật, theo dõi chặt chẽ diễn biến khí hậu, thủy văn trên địa bàn tỉnh Lào Cai để cảnh báo tới các địa phương ở hạ du nơi có nguy cơ sạt lở, sụt lún bờ sông do mưa lũ, nước dâng trên sông Thao, sông Chảy nhằm hạn chế các thiệt hại do mưa lũ, sạt lở bờ sông gây ra.
- Tăng cường trao đổi thông tin, dữ liệu về số lượng, chất lượng tài nguyên nước sông Thao, sông Chảy để quản lý tài nguyên nước lưu vực sông.
i) Hạn chế cho phép khai thác các khu vực khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ, khai thác tận thu khoáng sản và cát, sỏi lòng sông có nguy cơ gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, cụ thể:
- Không đề xuất, quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp phép khai thác tận thu, khai thác cát, sỏi lòng sông và không đề xuất Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố phân tán, nhỏ lẻ đối với những khu vực khoáng sản khai thác không hiệu quả, có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.
- Tổ chức kiểm tra, rà soát, đánh giá tình hình cấp phép thăm dò, khai thác đối với các khu vực khoáng sản đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định, công bố là khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ.
- Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án khai thác cát, sỏi lòng sông phải bao gồm cả thẩm định nội dung đánh giá tác động tới lòng, bờ, bãi sông; trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường phải thể hiện được nội dung chấp thuận phương án khai thác cát, sỏi theo quy định của Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ Quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông.
k) Kiểm soát, giám sát để duy trì dòng chảy tối thiểu đối với hồ chứa lớn; xây dựng, lắp đặt hệ thống quan trắc, giám sát tự động, trực tuyến trên các lưu vực sông Thao, sông Chảy.
a) Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, nước và khoáng sản thuộc thẩm quyền theo phân cấp, phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh và quy định của pháp luật; đồng thời kiến nghị, đề xuất với Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương tiếp tục sửa đổi, điều chỉnh, thay thế những nội dung, quy định pháp luật còn bất cập, chồng chéo, chưa thống nhất, cụ thể:
- Kịp thời xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Thường xuyên thực hiện công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật để phát hiện những điểm bất cập, chồng chéo, không phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên để kịp thời tham mưu cho cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kết quả rà soát, nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh trong lĩnh vực đất đai, nước và khoáng sản.
- Nghiên cứu, tham gia ý kiến có chất lượng vào các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương.
- Trong quá trình quản lý, thực hiện nhiệm vụ nếu có khó khăn, vướng mắc về quy định của pháp luật cần kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đê hướng dẫn hoặc điều chỉnh, bổ sung nội dung cho phù hợp.
b) Tổ chức thực hiện chính sách theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời, gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính; siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong thực hiện chế độ công vụ, công chức; rà soát, đơn giản hóa, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính, nhất là khâu luân chuyển hồ sơ giữa các cơ quan, đơn vị; không phát sinh thêm hồ sơ, các loại giấy tờ không đúng quy định, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính về đất đai, nước và khoáng sản.
Trong đó, hàng năm tập trung vào các nội dung:
- Xây dựng và thực hiện Kế hoạch nâng cao Chỉ số cải cách hành chính; Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước; Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh.
- Thực hiện nghiêm túc các chủ trương, định hướng, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác cải cách thủ tục hành chính; tiếp tục triển khai thực hiện việc rà soát, đơn giản hóa các quy định, thủ tục hành chính không cần thiết, rườm rà, chồng chéo, dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn, tốn kém cho cá nhân, tổ chức và cơ quan hành chính nhà nước khi thực hiện, giải quyết thủ tục hành chính để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ trong lĩnh vực đất, đai, nước, khoáng sản.
- Tiếp tục đề xuất, bổ sung các thủ tục hành chính về đất đai, khoáng sản, tài nguyên nước cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, đặc biệt các thủ tục liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp thực hiện 100% đối với các thủ tục hành chính đủ điều kiện.
- Tăng cường phổ biến, tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ về đất đai để tỷ lệ hồ sơ giải quyết qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đạt từ 50% trở lên trên tổng số hồ sơ tiếp nhận. Gắn trách nhiệm với đơn vị, cá nhân liên quan, đặc biệt là bộ phận tiếp nhận hồ sơ.
- Đưa vào kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ của cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao tiếp nhận (bộ phận tiếp nhận hồ sơ), phụ trách thẩm định, thụ lý hồ sơ. Xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm quy định, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.
c) Hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai và hệ thống hồ sơ địa chính được “số hóa” theo hướng hiện đại, tập trung, thống nhất, phục vụ đa mục tiêu, công khai, minh bạch; chú trọng công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai, chuyển dần các hoạt động đăng ký, giao dịch trong lĩnh vực đất đai sang giao dịch điện tử.
Trong đó, tập trung thực hiện hiệu quả các dự án phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai như sau:
- Dự án Xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Yên Bái;
- Dự án Tăng cường quản lý đất đai và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai (VILG);
- Dự án xây dựng Bộ bản đồ điện tử tỉnh Yên Bái (ATLAS);
- Đề án tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh.
a) Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng đất đai, nước, khoáng sản; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi lợi dụng các quy định của pháp luật đề trục lợi trong quá trình đền bù, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư.
Kiên quyết đình chỉ, tước quyền sử dụng Giấy phép, thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản, thu hồi chủ trương đầu tư đối với những dự án chậm tiến độ, vi phạm các quy định về đầu tư, quản lý, sử dụng đất đai, nước, khoáng sản, gây ô nhiễm mỗi trường... Chú trọng công tác hậu kiểm, yêu cầu khắc phục triệt để các tồn tại trong kết luận thanh tra, kiểm tra; tăng cường công tác đối thoại, tiếp công dân, giải quyết kịp thời các vụ việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, các kiến nghị phản ánh trong quản lý, sử dụng đất đai ngay từ cơ sở, không để xảy ra điểm nóng, tập trung giải quyết ngay các vụ việc tồn đọng, kéo dài, gây bức xúc trong nhân dân.
Trong đó, hàng năm tập trung vào các nội dung sau:
- Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về đất đai1, nước, khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tại một số địa phương. Trọng tâm: về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép; về đền bù, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của hộ gia đình, tổ chức, cá nhân. Kịp thời phát hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý nghiêm tình trạng: phân lô, bán nên không bảo đảm quy định; lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất đai; sử dụng đất không đúng mục đích, xây dựng trái phép các công trình trên đất, đặc biệt trên đất nông nghiệp.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các khu, cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động nhưng chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định; kiểm tra, giám sát, đôn đốc và xử lý các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh đã đi vào hoạt động nhưng chưa có biện pháp xử lý nước thải, vi phạm trong việc thu gom và xả nước thải ra ngoài môi trường.
- Thanh tra, kiểm tra, rà soát việc chấp hành các quy định của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản liên quan đến: quy định về đầu tư; thực hiện thủ tục đất đai (thuê đất); khoáng sản (thông báo giám đốc điều hành mỏ; bàn giao mốc khu vực khai thác; nộp thiết kế mỏ; nộp báo cáo định kỳ; khai thác vượt công suất; đóng cửa mỏ, ..); nước (giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, ...); bảo vệ môi trường (ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường; xây dựng hoàn thành các công trình xử lý môi trường;...).
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thiết kế xây dựng, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của các dự án khai thác khoáng sản.
- Kiểm tra, kiểm soát, xử lý đối với hoạt động vận chuyển khoáng sản quá khổ, quá tải, đổ đất, vật liệu xây dựng trái phép lên đường bộ.
- Tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra, phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thăm dò, khai thác, kinh doanh, chế biến, xuất nhập khẩu khoáng sản theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý hoặc kiến nghị xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân sai phạm trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính như: thuế sử dụng đất, thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, ...
- Tăng cường thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để nâng cao ý thức, trách nhiệm của các tổ chức trong việc thực hiện nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định; xử lý hoặc kiến nghị xử lý đối với các trường hợp vi phạm trong nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
b) Tăng cường triển khai các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, nhất là cát, sỏi, vàng sa khoáng trên sông Hồng, sông Chảy và khu vực hồ Thác Bà, đá cảnh Suối Giàng của huyện Văn Chấn, đá quý trên địa bàn huyện Lục Yên, huyện Yên Bình... xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Trong đó, hàng năm tập trung vào các nội dung:
- Tiếp tục triển khai, thực hiện tốt trách nhiệm trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định của pháp luật và Phương án bảo vệ khoáng sản, bảo vệ cát, sỏi lòng sông chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Yên Bái, các Quy chế phối hợp trong công tác quản lý khoáng sản, quản lý cát, sỏi lòng sông tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Yên Bái với các tỉnh: Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ.
- Kịp thời xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác thác; chỉ đạo trong công tác tổ chức bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; chỉ đạo huy động và phối hợp các lực lượng trên địa bàn để giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép.
Đặc biệt đối với một số loại khoáng sản như: (1) Cát, sỏi, vàng sa khoáng trên sông Hồng, sông Chảy và khu vực hồ Thác Bà; (2) Đá quý trên địa bàn huyện Lục Yên, huyện Yên Bình; (3) Đá cảnh Suối Giàng; (4) Quặng sắt tại huyện Văn Chấn (các xã: Chấn Thịnh, Bình Thuận, Đại Lịch...), Trấn Yên (các xã: Lương Thịnh, Hưng Thịnh, Hưng Khánh...); (5) Đất san lấp; (6) Khai thác khoáng sản trong diện tích dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Kiên quyết không thanh toán, quyết toán các công trình, dự án sử dụng vật liệu xây dựng (đất, cát, sỏi...) không có nguồn gốc hợp pháp.
- Tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra, phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động khai thác, thu mua, tàng trữ, kinh doanh, tập kết, vận chuyển khoáng sản trái phép, buôn lậu và gian lận thương mại khoáng sản.
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm hoạt động vận chuyển, kinh doanh khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp, không có hóa đơn, chứng từ theo thẩm quyền và quy định của pháp luật, đặc biệt đối với việc vận chuyển cát, sỏi và đá Suối Giàng (bao gồm cả sản phẩm từ đá Suối Giàng).
Cụ thể đối với một số loại khoáng sản như sau:
+ Cát, sỏi: Xử lý vi phạm đối với 100% các trường hợp vận chuyển cát, sỏi không có nguồn gốc hợp pháp, không có hóa đơn, chứng từ.
+ Đá cảnh Suối Giàng: Xử lý vi phạm đối với 100% các trường hợp kinh doanh, vận chuyển đá cảnh, sản phẩm chế tác từ đá cảnh không có nguồn gốc hợp pháp, không có hóa đơn, chứng từ.
- Xây dựng dự toán chi cho nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
a) Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước về đất đai (đặc biệt công tác thống kê, kiểm kê đất đai) phục vụ nhu cầu tra cứu thông tin của người dân và doanh nghiệp; áp dụng công nghệ, thiết bị hiện đại trong đo vẽ, lập bản đồ địa chính và điều tra cơ bản tài nguyên với các nội dung sau:
- Thực hiện tốt và duy trì kết quả đạt được của các dự án như đã nêu ở Mục 3, gồm: Dự án Xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Yên Bái; Dự án Tăng cường quản lý đất đai và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai (VILG); Dự án xây dựng Bộ bản đồ điện tử tỉnh Yên Bái (ATLAS).
- Nghiên cứu các đề tài khoa học ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước về đất đai phục vụ nhu cầu tra cứu thông tin của người dân và doanh nghiệp.
b) Tăng cường đầu tư chế biến sâu khoáng sản, nâng cao giá trị sản phẩm, thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường; giảm dần, tiến tới chấm dứt cấp phép đầu tư đối với các dự án khai thác, tiêu thụ sản phẩm thô. Khuyến khích đầu tư các dự án sản xuất cát nhân tạo đáp ứng nhu cầu xây dựng, tiến tới thay thế cát lòng sông.
Cụ thể một số nhiệm vụ như sau:
- Xây dựng cơ chế, chính sách ưu tiên các dự án chế biến sâu khoáng sản, nâng cao giá trị sản phẩm, sử dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường; chính sách khuyến khích đầu tư các dự án sản xuất cát nhân tạo đáp ứng nhu cầu xây dựng, phù hợp với tình hình của địa phương và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền. Xác định lộ trình tiến tới chấm dứt cấp phép đầu tư đối với các dự án khai thác, tiêu thụ sản phẩm thô.
- Xây dựng, ban hành kế hoạch (hoặc văn bản tương đương) để thực hiện Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2020.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật trong việc sử dụng cát, sỏi lòng sông làm vật liệu xây dựng; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong sản xuất, sử dụng vật liệu thay thế cát, sỏi lòng sông. Xác định lộ trình sản xuất cát nhân tạo tiến tới thay thế cát lòng sông.
- Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, ứng dụng công nghệ mới, sử dụng phế thải (đá thải, cuội,...) làm nguyên liệu thay thế cát, sỏi lòng sông.
a) Rà soát, tiếp tục sắp xếp tinh gọn bộ máy các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm; đồng thời xây dựng cơ chế phân cấp quản lý và giao nhiệm vụ, khoáng sản phẩm công việc tới từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, cụ thể các nhiệm vụ sau:
- Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đáp ứng các tiêu chí về đổi mới, quản lý thống nhất, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả theo đúng tinh thần chỉ đạo của Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017.
- Ban hành chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan chuyên môn giúp việc cho Ủy ban nhân dân các cấp về tài nguyên và môi trường; phân định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa cơ quan chuyên môn giúp việc Ủy ban nhân dân các cấp về tài nguyên và môi trường với các cơ quan chuyên môn khác.
- Toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường được trang bị đầy đủ kiến thức chuyên môn, kỹ năng, yêu cầu quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
- Rà soát, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực ngành tài nguyên và môi trường từ cấp tỉnh đến cấp xã về số lượng và chất lượng; thực trạng đáp ứng yêu cầu công việc theo vị trí việc làm và chức danh của đội ngũ cán bộ quản lý tài nguyên và môi trường từ tỉnh đến cơ sở.
- Đánh giá nhu cầu, cơ cấu công chức, viên chức, cán bộ hợp đồng trong các đơn vị quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp ngành tài nguyên và môi trường nhằm sắp xếp, bố trí, bổ sung công chức, viên chức trong các cơ quan quản lý môi trường từ tỉnh đến cơ sở nhằm bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ được giao dựa trên các tiêu chí về trình độ phát triển, mức độ phát triển công nghiệp, dân số và các vấn đề môi trường tại địa phương.
b) Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao phẩm chất đạo đức, trách nhiệm thực thi công vụ, văn hóa ứng xử và đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, nhất là những người trực tiếp giải quyết các thủ tục về đất đai, nước, khoáng sản, cán bộ địa chính cấp xã, cụ thể:
- Thông qua các buổi sinh hoạt chi bộ, đảng bộ, các cuộc họp cơ quan, đơn vị có chuyên đề...
- Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ,...
- Tiếp tục triển khai, thực hiện nghiêm túc Quy định về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ngành tài nguyên và môi trường của Ban Cán sự đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường; xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm quy định.
- Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn chủ, công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật; lượng hóa các tiêu chí đánh giá và đề cao trách nhiệm người đứng đầu gắn với các nội dung khác của công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
1. Căn cứ Chương trình hành động này và các mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết, yêu cầu các các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng Chương trình, Đề án, Dự án và Kế hoạch triển khai, thực hiện, trong đó tiếp tục cụ thể hóa các nhiệm vụ, xác định lộ trình cụ thể; nêu rõ đơn vị, lãnh đạo chịu trách nhiệm từng nội dung công việc làm cơ sở chỉ đạo, thực hiện và đánh giá mức độ hoàn thành các nhiệm vụ.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện Chương trình hành động, định kỳ hàng năm đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm để kịp thời đề xuất bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết.
Các Chương trình, Đề án, Dự án và Kế hoạch triển khai, thực hiện của các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, tổng hợp trước ngày 15 tháng 11 năm 2021.
Báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, tổng hợp trước ngày 28 tháng 01 hàng năm.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường đôn đốc, theo dõi việc thực hiện Chương trình hành động, tổng hợp đề xuất, kiến nghị của cơ quan, đơn vị, địa phương để kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với tình hình thực tế.
3. Kết quả thực hiện Nghị quyết là một trong các tiêu chí để xét thi đua, khen thưởng hàng năm cho các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và cơ quan, đơn vị liên quan.
4. Nhiệm vụ cụ thể của các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương tại Phụ lục kèm theo.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA
PHƯƠNG
(Kèm theo Chương trình hành động số 13/CTr-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
TT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì thực hiện |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
Kết quả/ Sản phẩm |
||||
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
|||||
1 |
Tổ chức quán triệt, triển khai Nghị quyết số 50- NQ/TU ngày 19/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. |
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND cấp huyện |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
X |
Hàng năm, tiếp tục quán triệt, thực hiện, đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, tin, bài,... |
|||
2 |
Các cấp ủy, tổ chức đảng thường xuyên chỉ đạo, điều hành thông qua các cuộc họp, ban hành văn bản; kế hoạch làm việc, đi thực tế tại địa phương và các cơ quan, đơn vị để tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, quyết liệt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhằm quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai, nước, khoáng sản. Trong các văn bản chỉ đạo, điều hành cần cá thể hóa trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật. |
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND cấp huyện |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, kế hoạch... |
||||
3 |
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội tăng cường các hoạt động tuyên truyền, vận động, huy động nhân dân tích cực tham gia quản lý, giám sát, bảo vệ, sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai, nước, khoáng sản. Phát huy tinh thần tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng đất đai, nước và khoáng sản. |
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội |
Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, kế hoạch... |
||||
4 |
Xây dựng các chương trình, kế hoạch tập huấn, tuyên truyền, vận động thông qua hội nghị, các cuộc họp xuống tận tổ dân phố, thôn, bản, hoặc tổ chức vận động tại cơ sở (đến tận nhà dân, đến các doanh nghiệp) nhằm huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức, trách nhiệm đối với việc quản lý, sử dụng đất đai, nước và khoáng sản. |
UBND cấp huyện |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Chương trình, kế hoạch,... |
||||
5 |
Xây dựng văn bản để phân cấp, ủy quyền giữa Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm cả các Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh) và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, nước, khoáng sản theo hướng linh hoạt, chủ động, hiệu quả gắn với tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, tránh việc lạm dụng quyền lực. |
Sở TN&MT |
Văn phòng UBND tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Quyết định, văn bản, ... |
||||
1 |
Xây dựng hoàn thành các phương án, kế hoạch, quy hoạch bảo đảm đồng bộ, liên thông, tuân thủ các định mức, quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của tỉnh: |
||||||||
1.1 |
Một số phương án nằm trong nội dung Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050: (1) Phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai tỉnh; (2) Phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản; (3) Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; (4) Phương án phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (trong đó bao gồm hệ thống bến thủy nội địa, bãi tập kết cát, sỏi lòng sông theo quy định của Nghị định số 23/2020/NĐ-CP). |
Sở KH&ĐT |
Sở TN&MT; Sở Giao thông vận tải; các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
X |
|
|
|
Tích hợp vào nội dung Quy hoạch tỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch (theo tiến độ lập Quy hoạch tỉnh) |
1.2 |
Kế hoạch sử dụng đất tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025. |
Sở TN&MT |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan |
|
X |
|
|
|
Kế hoạch, Quyết định phê duyệt và Hồ sơ, tài liệu kèm theo |
1.3 |
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021 - 2030 tầm nhìn đến năm 2050. |
UBND cấp huyện |
Sở TN&MT và các cơ quan, đơn vị liên quan |
X |
|
|
|
|
Quy hoạch, Quyết định phê duyệt và tài liệu liên quan |
1.4 |
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện. |
UBND cấp huyện |
Sở TN&MT và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
Quy hoạch, Quyết định phê duyệt và tài liệu liên quan |
||||
1.5 |
Kế hoạch thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050. |
Sở TN&MT |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan |
X |
|
|
|
|
Kế hoạch và các tài liệu liên quan |
1.6 |
Lập, ban hành danh mục nguồn nước nội tỉnh trên địa bàn tỉnh. |
Sở TN&MT |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan |
|
X |
|
|
|
Quyết định và các tài liệu liên quan |
1.7 |
Khoanh định, điều chỉnh khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trình cấp có thẩm quyền. |
Sở TN&MT |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan |
|
X |
|
|
|
Quyết định phê duyệt và hồ sơ, tài liệu kèm theo |
2 |
Quản lý chặt chẽ quy hoạch xây dựng, thực hiện công bố, công khai quy hoạch xây dựng sau khi được phê duyệt, cung cấp thông tin quy hoạch kịp thời tới người dân và doanh nghiệp. Tăng cường quản lý trật tự xây dựng theo đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt; xây dựng cơ chế, chính sách phát triển ổn định, lành mạnh thị trường bất động sản, trong đó đặc biệt chú trọng thị trường quyền sử dụng đất. |
Sở Xây dựng; UBND cấp huyện thực hiện theo thẩm quyền |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, kế hoạch; cơ chế, chính sách... |
||||
2.1 |
Rà soát, đôn đốc các chủ đầu tư, cơ quan quản lý về quy hoạch xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện cắm mốc giới theo đồ án quy hoạch đã được phê duyệt để quản lý và theo dõi. |
Sở Xây dựng |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, đôn đốc,... |
||||
2.2 |
Kiểm tra việc thực hiện công tác xây dựng tuân thủ theo đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt phân cấp theo quy định. |
Sở Xây dựng |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, đôn đốc, kế hoạch, ... |
||||
2.3 |
Kiểm soát giá việc tăng giá đất bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của các khu vực trên địa bàn, phát triển ổn định, lành mạnh thị trường bất động sản. |
Sở Tài chính |
UBND cấp huyện; Sở TN&MT, Sở Xây dựng và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, kế hoạch... |
||||
2.4 |
Quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Chính quyền địa phương có trách nhiệm kịp thời kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn việc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép, báo cáo cơ quan cấp trên trong trường hợp vượt thẩm quyền. |
UBND cấp huyện |
Sở TN&MT, Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, kế hoạch... |
||||
3 |
Thực hiện hiệu quả công tác phát triển quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt phục vụ mục tiêu thu hút đầu tư của tỉnh. Trong đó, ưu tiên lựa chọn nhà đầu tư thực hiện các dự án phát triển đô thị, nhà ở, dịch vụ, thương mại thông qua đấu giá, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; các dự án đầu tư phát triển hạ tầng, chỉnh trang đô thị, chỉnh trang khu dân cư nông thôn... góp phần thay đổi diện mạo đô thị, nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại. |
Sở TN&MT; UBND cấp huyện thực hiện theo thẩm quyền |
Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, kế hoạch... |
||||
3.1 |
Thực hiện tốt Đề án phát triển quỹ đất thu ngân sách tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3086/QĐ-UBND ngày 08/12/2020. |
Sở TN&MT; UBND cấp huyện thực hiện theo thẩm quyền |
Các Sở, ban, ngành, và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
Đạt mục tiêu của Đề án đã được phê duyệt |
||||
3.2 |
Thực hiện thủ tục đầu tư và công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các khu đất có lợi thế về vị trí để thu hút nhà đầu tư theo hình thức đấu giá, đấu thầu dự án đẩy nhanh tiến độ bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư. |
UBND cấp huyện; Sở TN&MT thực hiện theo thẩm quyền |
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, kế hoạch... |
||||
3.3 |
Mời gọi, thu hút các nhà đầu tư thực hiện đầu tư vào tỉnh Yên Bái theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. |
Sở KH&ĐT |
UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, kế hoạch... |
||||
4 |
Tiếp tục xây dựng, tu bổ, nâng cấp, duy trì và quản lý, bảo vệ: hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt và các tác hại khác do nước gây ra; công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh thuộc trách nhiệm quản lý; bảo vệ không gian thoát lũ trên các lưu vực sông. |
Sở NN&PTNT |
UBND cáp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Sở NN&PTNT xác định lộ trình, cụ thể hóa số lượng công trình được xây mới, % công trình được tu bổ, nâng cấp cho từng năm trong Kế hoạch thực hiện |
Công trình phòng, chống thiên tai được xây dựng, tu bổ, nâng cấp; Hệ thống cảnh báo, dự báo được bảo vệ, các trạm đo mưa tự động, mực nước tự động được lắp đặt mới; Mở rộng khẩu độ thoát lũ các công trình qua sông, suối không bảo đảm khả năng thoát lũ; cải tạo lòng dẫn, thanh thải vật cản dòng chảy trên sông, suối bảo đảm không gian thoát lũ để phòng ngừa nguy cơ xảy ra lũ, lũ ống, lũ quét. |
||||
5 |
Thực hiện các biện pháp tích nước, điều hòa, phân bổ, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm, hiệu quả, bền vững tài nguyên nước; phát triển thủy lợi, giảm thất thoát, nâng cao khả năng tưới, tiêu, áp dụng các biện pháp canh tác tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh. |
Sở NN&PTNT |
UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Các chương trình, dự án đầu tư... |
||||
5.1 |
Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa các công trình thủy lợi, hồ chứa nước thủy lợi để phục vụ sản xuất nông nghiệp, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ của các công trình thủy lợi như đập, hồ chứa nước phục vụ nền sản xuất nông nghiệp đa dạng và hiện đại; nâng cao an toàn cho các công trình hồ chứa, an toàn cho nhân dân đang sinh sống phía hạ du công trình; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, phát huy tối đa năng lực của công trình hiện có theo hướng công trình thủy lợi phục vụ đa mục tiêu. |
Sở NN&PTNT |
UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Sở NN&PTNT xác định lộ trình, cụ thể hóa số lượng công trình được xây mới, % công trình được nâng cấp, sửa chữa cho từng năm trong Kế hoạch thực hiện |
- Các chương trình, dự án đầu tư... - Các công trình thủy lợi, hồ chứa nước thủy lợi được xây dựng, nâng cấp, sửa chữa. - Duy trì diện tích được tưới cho các loại cây trồng (cây lúa, rau màu, mạ, cây vụ đông) bằng công trình thủy lợi là 44.508,2 ha/năm. |
||||
5.2 |
Nghiên cứu ứng dụng vật liệu mới, cấu kiện mới và công nghệ hiện đại trong xây dựng công trình thủy lợi, kiên cố hóa kênh mương trên địa bàn tỉnh, bảo đảm chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật công trình. |
Sở NN&PTNT |
UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Các chương trình, dự án đầu tư... |
||||
5.3 |
Đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các công trình nước sạch nông thôn bảo đảm đủ nước sinh hoạt hợp vệ sinh phục vụ nhân dân. |
Sở NN&PTNT |
UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Sở NN&PTNT xác định lộ trình, cụ thể hóa số lượng công trình được xây mới, % công trình được sửa chữa, nâng cấp cho từng năm trong Kế hoạch thực hiện |
|
|
|
|
- Các chương trình, dự án đầu tư... - Các công trình nước sạch nông thôn được xây dựng, sửa chữa, nâng cấp. |
6 |
Đôn đốc, giám sát việc cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước đối với các hồ chứa thủy lợi. |
Sở NN&PTNT |
Sở TN&MT và các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản đôn đốc, Quyết định phê duyệt và hồ sơ tài liệu kèm theo |
||||
7 |
Đôn đốc, giám sát việc cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước hồ chửa thủy điện, nguồn nước nội tỉnh; quản lý chặt chẽ hành lang bảo vệ nguồn nước hồ Thác Bà. |
Sở TN&MT |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản đôn đốc, Quyết định phê duyệt và hồ sơ tài liệu kèm theo |
||||
8 |
Phòng chống sụt lún, sạt lở, bảo vệ lòng, bờ, bãi sông. Cụ thể một số nhiệm vụ sau: |
||||||||
8.1 |
Tăng cường quản lý chặt chẽ các hoạt động ven sông ảnh hưởng đến sụt lún, sạt lở bờ sông, quản lý bờ sông gắn với sinh kế của cộng đồng dân cư vùng ven sông. |
||||||||
8.1.1 |
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tại các khu vực ven sông bảo đảm phòng chống sụt lún, sạt lở, bảo vệ lòng, bờ, bãi sông; quản lý chặt chẽ vùng đất ven sông; kiểm soát, không cấp phép hoạt động khai thác cát sỏi lòng sông tại các khu vực đã được cảnh báo có nguy cơ sụt lún, sạt lở bờ sông. |
Sở TN&MT |
UBND cấp huyện; các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, kế hoạch ... |
||||
8.1.2 |
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch luồng tuyến giao thông đường thủy; thực hiện rà soát xây dựng kế hoạch nạo vét, điều chỉnh luồng tuyến giao thông đường thủy, hạn chế tối đa các tác động xấu đến khu vực sạt lở bờ sông, tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với phương tiện vận tải thủy. |
Sở GTVT |
UBND cấp huyện; các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, kế hoạch ... |
||||
8.1.3 |
Rà soát điều chỉnh quy hoạch dân cư, quản lý chặt chẽ công tác quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn để chủ động phòng, chống và giảm thiểu các nguy cơ thiệt hại do sạt lở bờ sông; Kiểm soát, quản lý chặt chẽ việc xây dựng, nâng cấp nhà ở, công trình ven sông không để xây dựng nhà ở, công trình ven sông làm tăng nguy cơ sạt lở bờ sông; Thường xuyên kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp xây dựng nhà ở, công trình ven sông trong hành lang bảo vệ bờ sông, các hoạt động có nguy cơ gây ra sạt lở bờ sông. |
Sở Xây dựng; UBND cấp huyện thực hiện theo thẩm quyền |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, kế hoạch ... |
||||
8.1.4 |
Rà soát điều chỉnh quy hoạch đê điều, quản lý chặt chẽ hệ thống đê sông trong tỉnh, thực hiện rà soát lập kế hoạch di dời hộ dân cư ra khỏi vùng sạt lở; triển khai mô hình phát triển sinh kế nông nghiệp gắn với của cộng đồng dân cư vùng ven sông. |
Sở NN&PTNT; UBND cấp huyện thực hiện theo thẩm quyền |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, kế hoạch ... |
||||
8.2 |
Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức phòng chống sụt lún, sạt lở, bảo vệ lòng, bờ, bãi sông, nâng cao khả năng chống chịu của cộng đồng dân cư sinh sống ở khu vực ven sông |
||||||||
8.2.1 |
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp, phòng tránh, ứng phó với sụt lún, sạt lở bờ sông đến cộng đồng khu dân cư; Nâng cao nhận thức cộng đồng dân cư ven sông để phát huy ý thức tự giác, chủ động phòng, chống sụt lún, sạt lở bờ sông của người dân; đảm bảo 100% các hộ dân ven sông được cảnh báo về nguy cơ sụt lún, sạt lở và trang bị kiến thức phòng tránh. |
Sở Thông tin và Truyền thông; UBND cấp huyện |
Sở NN&PTNT; Sở TN&MT; các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, kế hoạch ... |
||||
8.2.2 |
Tuyên truyền vận động, hỗ trợ người dân di dời ra khỏi vực nguy hiểm đến nơi ở an toàn, |
UBND cấp huyện |
Sở NN&PTNT và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, kế hoạch ... |
||||
8.3 |
Triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống sụt lún, sạt lở, bảo vệ lòng, bờ, bãi sông: |
||||||||
8.3.1 |
Rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên, phân loại sạt lở, cập nhật các khu vực sạt lở bờ sông, sắp xếp các công trình, dự án ưu tiên theo mức độ sạt lở, xây dựng kế hoạch đầu tư hệ thống công trình phòng, chống sạt lở bờ sông đề xuất vào kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm, đồng thời lồng ghép vào các chương trình, dự án khác. |
UBND cấp huyện |
Sở NN&PTNT, Sở KH&ĐT, Sở Xây dựng, Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Các khu vực sạt lở được rà soát, đề xuất xây dựng kè ổn định bờ, chỉnh trị sông |
||||
8.3.2 |
Xây dựng, củng cố, nâng cấp công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, tập trung hoàn thành về cơ bản việc xử lý tại các trọng điểm xung yếu về sạt lở bảo đảm an toàn đối với những khu vực tập trung dân cư, cơ sở hạ tầng quan trọng ven sông, các khu vực chỉnh trị trọng điểm và ổn định bờ sông tại những khu vực xói lở mạnh. |
Sở NN&PTNT |
UBND cấp huyện, Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Các tuyến kè được xây dựng, củng cố, nâng cấp |
||||
8.3.3 |
Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác cát, sỏi trên sông, nhất là hoạt động khai thác không đúng độ sâu cho phép; thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý, ngăn chặn triệt để tình trạng khai thác cát sỏi trái phép; Cập nhật, theo dõi diễn biến khí hậu, thủy văn để cảnh báo tới các địa phương có nguy cơ sạt lở bờ sông nhằm hạn chế các thiệt hại do mưa lũ, sạt lở bờ sông gây ra. |
Sở TN&MT; UBND cấp huyện thực hiện theo thẩm quyền |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, |
||||
8.3.4 |
Tổ chức di dời khẩn cấp các hộ dân ra khỏi khu vực bờ sông bị sạt lở, bố trí tái định cư theo các hình thức tái định cư xen ghép hoặc xây dựng khu tái định cư tập trung phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. |
UBND cấp huyện |
Sở NN&PTNT; Sở Xây dựng; Sở TN&MT; các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Các khu dân cư được quy hoạch, bố trí tái định cư |
||||
8.3.5 |
Xây dựng, rà soát các phương án ứng phó với diễn biến sạt lở bờ sông cụ thể cho từng khu vực đang sạt lở hoặc có nguy cơ xảy ra sạt lở; Kiểm tra các khu vực sạt lở bờ sông, bố trí lực lượng thường xuyên theo dõi diễn biến sạt lở, thông báo chính quyền cấp xã, người dân để chủ động phòng tránh khi có sự cố sạt lở bờ sông xảy ra. |
UBND cấp huyện |
Sở NN&PTNT, Sở TN&MT; các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, kế hoạch ... |
||||
8.3.5 |
Diễn tập, thực hiện các phương án ứng phó với tình huống sạt lở bờ sông gây nguy cơ mất an toàn khu dân cư, đê điều |
Bộ Chỉ huy Quân sự tình |
Sở NN&PTNT; UBND cấp huyện; cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
Kế hoạch, chương trình, văn bản liên quan |
||||
10 |
Hợp tác chặt chẽ với tỉnh Lào Cai trong công tác bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên nước lưu vực sông Thao, sông Chảy. Cụ thể một số nhiệm vụ sau: |
||||||||
10.1 |
Cập nhật, theo dõi chặt chẽ diễn biến khí hậu, thủy văn trên địa bàn tỉnh Lào Cai để cảnh báo tới các địa phương ở hạ du nơi có nguy cơ sạt lở, sụt lún bờ sông do mưa lũ, nước dâng trên sông Thao, sông Chảy nhằm hạn chế các thiệt hại do mưa lũ, sạt lở bờ sông gây ra. |
Sở TN&MT |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, báo cáo, ... |
||||
10.2 |
Tăng cường trao đổi thông tin, dữ liệu về số lượng, chất lượng tài nguyên nước sông Thao, sông Chảy để quản lý. |
Sở TN&MT |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, báo cáo,... |
||||
11 |
Hạn chế cho phép khai thác các khu vực khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ, khai thác tận thu khoáng sản và cát, sỏi lòng sông có nguy cơ gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. |
||||||||
11.1 |
Không xem xét, quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án khai thác tận thu, khai thác cát, sỏi lòng sông và dự án khai thác khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đối với những khu vực khoáng sản khai thác không hiệu quả, có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. |
Sở KH&ĐT |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, báo cáo,... |
||||
11.2 |
Không đề xuất, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp phép khai thác tận thu, khai thác cát, sỏi lòng sông và không đề xuất Bộ TN&MT khoanh định và công bố phân tán, nhỏ lẻ đối với những khu vực khoáng sản khai thác không hiệu quả, có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến môi hường sinh thái. |
Sở TN&MT |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, báo cáo, ... |
||||
11.3 |
Tổ chức kiểm tra, rà soát, đánh giá tình hình cấp phép thăm dò, khai thác đối với các khu vực khoáng sản đã được Bộ TN&MT khoanh định, công bố là khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ |
Sở TN&MT |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
X |
Tiếp tục rà soát, kiểm tra nếu cần thiết |
Báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện |
|||
11.4 |
Thẩm định báo cáo đánh giá TĐMT đối với dự án khai thác cát, sỏi lòng sông phải bao gồm cả thẩm định nội dung đánh giá tác động tới lòng, bờ, bãi sông; trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá TĐMT phải thể hiện được nội dung chấp thuận phương án khai thác cát, sỏi theo quy định của Nghị định số 23/2020/NĐ-CP |
Sở TN&MT |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án khai thác cát, sỏi có nội dung chấp thuận phương án khai thác |
||||
12 |
Kiểm soát, giám sát để duy trì dòng chảy tối thiểu đối với hồ chứa lớn; xây dựng, lắp đặt hệ thống quan trắc, giám sát tự động, trực tuyến trên các lưu vực sông Thao, sông Chảy |
||||||||
12.1 |
Kiểm soát, giám sát để duy trì dòng chảy tối thiểu đối với hồ chứa thủy lợi lớn: Giám sát các hồ chứa thủy lớn thực hiện việc duy trì dòng chảy tối thiểu, có biện pháp giám sát duy trì dòng chảy tối thiểu phù hợp. |
Sở NNPT&NT |
Sở TN&MT, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Đạt 10% |
Đạt 40% |
Đạt 60% |
Đạt 70% |
Đạt 80% |
Đạt mục tiêu cụ thể của Nghị quyết: "Bảo đảm 80% hồ chứa lớn được kiểm soát, giám sát để duy trì dòng chảy tối thiểu của các lưu vực sông". |
12.2 |
Kiểm soát, giám sát để duy trì dòng chảy tối thiểu đối với hồ chứa thủy điện lớn: Tăng cường kiểm tra, giám sát các hồ chứa thủy điện lớn thực hiện lắp đặt thiết bị giám sát, kết nối thông tin giám sát tài nguyên nước về Bộ TN&MT, Sở TN&MT. Trước mắt đảm bảo các hồ chứa thủy điện lớn được công bố dòng chảy tối thiểu tại quyết định số 1354/QĐ-BTNMT ngày 12/7/2021 lắp đặt thiết bị kiểm tra giám sát dòng chảy tối thiểu. |
Sở TN&MT |
Sở Công Thương, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Đạt 20% |
Đạt 40% |
Đạt 60% |
Đạt 70% |
Đạt 80% |
|
12.3 |
Xây dựng mới để tăng dày các trạm đo mưa, đo mực nước, cảnh báo lũ trên địa bàn tỉnh. |
Sở NNPT&NT |
Sở TN&MT, UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan |
Đạt 10% lưu vực sông |
Đạt 20% lưu vực sông |
Đạt 30% lưu vực sông |
Đạt 40% lưu vực sông |
Đạt 50% lưu vực sông |
Đạt mục tiêu cụ thể của Nghị quyết: "50% lưu vực sông Thao, sông Chảy có hệ thống quan trắc, giám sát tự động, trực tuyến”. |
12.4 |
Xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát tự động trực tuyến các hoạt động khai thác, sử dụng nước; đôn đốc, tăng cường kiểm tra, giám sát các hồ chứa thủy điện trên các lưu vực sông Thao, sông Chảy lắp đặt các thiết bị quan trắc giám sát tài nguyên nước tự động, trực tuyến. |
Sở TN&MT |
Sở NNPT&NT; Sở Công Thương; UBND cấp huyện; các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
||||||
1 |
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, nước và khoáng sản thuộc thẩm quyền theo phân cấp, phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh và quy định của pháp luật; đồng thời kiến nghị, đề xuất với Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương tiếp tục sửa đổi, điều chỉnh, thay thế những nội dung, quy định pháp luật còn bất cập, chồng chéo, chưa thống nhất. |
||||||||
1.1 |
Kịp thời xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. |
Sở TN&MT |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Tờ trình, Quyết định hoặc các văn bản khác có liên quan,... |
||||
1.2 |
Thường xuyên thực hiện công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật để phát hiện những điểm bất cập, chồng chéo, không phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên để kịp thời tham mưu cho cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kết quả rà soát, nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh trong lĩnh vực đất đai, nước và khoáng sản. |
Sở TN&MT |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản, báo cáo,... |
||||
1.3 |
Nghiên cứu, tham gia ý kiến có chất lượng vào các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương. |
Sở TN&MT |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản tham gia ý kiến,... |
||||
1.4 |
Trong quá trình quản lý, thực hiện nhiệm vụ nếu có khó khăn, vướng mắc về quy định của pháp luật cần kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn hoặc điều chỉnh, bổ sung nội dung cho phù hợp. |
Sở TN&MT; UBND cấp huyện |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản, báo cáo,... |
||||
2 |
Tổ chức thực hiện chính sách theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời, gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính; siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong thực hiện chế độ công vụ, công chức; rà soát, đơn giản hóa, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính, nhất là khâu luân chuyển hồ sơ giữa các cơ quan, đơn vị; không phát sinh thêm hồ sơ, các loại giấy tờ không đúng quy định, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính về đất đai, nước và khoáng sản. |
Sở TN&MT; UBND cấp huyện |
Văn phòng UBND tỉnh; Sở TT&TT; các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
- Cải cách TTHC; - Nâng cao chất lượng hoạt động công vụ và sự hài lòng của người dân thông qua Chỉ số CCHC và Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính; - Đạt mục tiêu cụ thể liên quan đến đất đai của Nghị quyết: Thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại bộ phận Phục vụ HCC các cấp đối với 100% các thủ tục đất đai ... Cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đối với các thủ tục liên quan tới nhiều người dân, DN; tỷ lệ hồ sơ giải quyết qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đạt từ 50% trở lên trên tổng số hồ sơ tiếp nhận; tỷ lệ hài lòng của người dân và DN đạt trên 90%. |
||||
2.1 |
Xây dựng và thực hiện Kế hoạch nâng cao Chỉ số cải cách hành chính; Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước; Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh. |
Sở TN&MT; UBND cấp huyện |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Kế hoạch, ... |
||||
2.2 |
Thực hiện nghiêm túc các chủ trương, định hướng, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác cải cách thủ tục hành chính; tiếp tục triển khai thực hiện việc rà soát, đơn giản hóa các quy định, thủ tục hành chính không cần thiết, rườm rà, chồng chéo, dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn, tốn kém cho cá nhân, tổ chức và cơ quan hành chính nhà nước khi thực hiện, giải quyết thủ tục hành chính để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ trong lĩnh vực đất, đai, nước, khoáng sản. |
Sở TN&MT; UBND cấp huyện |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, đề xuất... |
||||
2.3 |
Tiếp tục đề xuất, bổ sung các thủ tục hành chính về đất đai, khoáng sản, tài nguyên nước cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, đặc biệt các thủ tục liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp thực hiện 100% đối với các thủ tục hành chính đủ điều kiện. |
Sở TN&MT; UBND cấp huyện |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Đến năm 2025 đạt 100% các thủ tục liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, đề xuất... |
||||
2.4 |
Tăng cường phổ biến, tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ về đất đai để tỷ lệ hồ sơ giải quyết qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đạt từ 50% trở lên trên tổng số hồ sơ tiếp nhận. Gắn trách nhiệm với đơn vị, cá nhân liên quan, đặc biệt là bộ phận tiếp nhận hồ sơ. |
Sở TN&MT; UBND cấp huyện |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên; Đến năm 2025 đạt từ 50% trở lên hồ sơ thực hiện mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ tiếp nhận |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, |
||||
2.5 |
Đưa vào kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ của cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao tiếp nhận (bộ phận tiếp nhận hồ sơ), phụ trách thẩm định, thụ lý hồ sơ. Xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm theo quy định. |
Sở TN&MT; UBND cấp huyện |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
- Mỗi năm Sở TN&MT tổ chức kiểm tra từ 4 đơn vị; cấp huyện tổ chức kiểm tra từ 6 đơn vị trở lên; - 100% trường hợp vi phạm đều phải xử lý, kiểm điểm theo quy định. - Kế hoạch, Quyết định, ... |
||||
3 |
Hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai và hệ thống hồ sơ địa chính được “số hóa” theo hướng hiện đại, tập trung, thống nhất, phục vụ đa mục tiêu, công khai, minh bạch; chú trọng công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai, chuyển dần các hoạt động đăng ký, giao dịch trong lĩnh vực đất đai sang giao dịch điện tử. |
||||||||
3.1 |
Dự án Xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Yên Bái. |
Sở TN&MT |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
- Nguồn kinh phí đề nghị được bố trí đủ từ 10% tiền sử dụng đất. - Bản đồ địa chính, Hồ sơ cấp GCN QSD đất các huyện: Văn Yên, Văn Chấn, Mù Cang Chải và 07 xã được chuyển từ huyện Văn Chấn về TX Nghĩa Lộ. - Đến năm 2023 hoàn thành công tác đo đạc lập bản đồ địa chính. - Đến năm 205 đạt mục tiêu cụ thể của Nghị quyết: "Hoàn thành việc xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai trên 70% số đơn vị cấp huyện; thực hiện đăng ký đất đai đối với 100% các thửa đất". |
||||
3.2 |
Dự án Tăng cường quản lý đất đai và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai (VILG). |
Sở TN&MT |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
|
X |
|
|
|
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. |
3.3 |
Dự án xây dựng Bộ bản đồ điện tử tỉnh Yên Bái (ATLAS). |
Sở TN&MT |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
- Bản đồ điện tử các loại,... - Thực hiện khi được bố trí kinh phí. |
||||
3.4 |
Đề án tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh. |
Sở TN&MT |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
- Bản đồ địa chính, Phương án sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh. Đạt. - Đạt mục tiêu cụ thể của Nghị quyết: "Hoàn thành việc điều tra, rà soát, đánh giá, sắp xếp, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh.". - Đề nghị được Trung ương hỗ trợ kinh phí để tổ chức thực hiện. Trong điều kiện địa phương không cân đối được kinh phí, nếu không được Trung ương hỗ trợ thì không có khả năng hoàn thành được Đề án. |
||||
1 |
Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng đất đai, nước, khoáng sản; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi lợi dụng các quy định của pháp luật để trục lợi trong quá trình đền bù, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư. Trong đó, hàng năm tập trung vào các nội dung sau: |
||||||||
1.1 |
Lập và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về đất đai, nước, khoáng sản và bảo vệ môi trường của UBND cấp huyện, cấp xã |
Sở TN&MT kiểm tra cấp huyện; UBND cấp huyện kiểm tra cấp xã |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
- Mỗi năm Sở TN&MT tổ chức thanh tra, kiểm tra từ 2 địa phương cấp huyện trở lên; UBND cấp huyện thanh tra, kiểm tra từ 4 địa phương cấp xã trở lên. - 100% trường hợp vi phạm đều phải xử lý, kiểm điểm theo quy định. |
||||
1.2 |
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của hộ gia đình, tổ chức, cá nhân. Kịp thời phát hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý nghiêm tình trạng: phân lô, bán nền không bảo đảm quy định; lấn, chiếm đất, hủy hoại đất đai; sử dụng đất không đúng mục đích, xây dựng trái phép các công trình trên đất, đặc biệt trên đất nông nghiệp. |
Sở TN&MT; Thanh tra tỉnh; UBND cấp huyện thực hiện theo thẩm quyền |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
- Mỗi năm Thanh tra tỉnh và Sở TN&MT tổ chức kiểm tra từ 30 tổ chức trở lên; UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra từ 40 hộ gia đình, cá nhân trở lên. - Đề xuất thu hồi đất đai; 100% trường hợp vi phạm đều phải xử lý theo quy định. - Kế hoạch, Quyết định, báo cáo, văn bản khác có liên quan, ...; |
||||
1.3 |
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các khu, cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động nhưng chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định; kiểm tra, giám sát, đôn đốc và xử lý các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh đã đi vào hoạt động nhưng chưa có biện pháp xử lý nước thải, vi phạm trong việc thu gom và xả nước thải ra ngoài môi trường. |
Sở TN&MT; Ban Quản lý các khu công nghiệp; UBND cấp huyện thực hiện theo thẩm quyền |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
- Mỗi năm tổ chức kiểm tra từ 1 khu, cụm công nghiệp; 20 cơ sở chế biến, kinh doanh trở lên. - Đề xuất dừng hoạt động, thu hồi chủ trương đầu tư; 100% trường hợp vi phạm đều phải xử lý theo quy định. - Kế hoạch, Quyết định, báo cáo, văn bản khác có liên quan,...; - Đạt mục tiêu cụ thể của Nghị quyết: "Bảo đảm 100% khu công nghiệp, khu chế xuất đã đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung; 10% tổng lượng nước thải được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra môi trường." |
||||
1.4 |
Thanh tra, kiểm tra, rà soát, đôn đốc việc chấp hành các quy định của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản về thực hiện thủ tục đất đai, khoáng sản, nước, bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường. |
Các Sở TN&MT, XD, CT; Quỹ BVMT; UBND cấp huyện theo thẩm quyền |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
- Mỗi năm tổ chức kiểm tra từ 20 tổ chức, cá nhân trở lên. - Đề xuất tước quyền sử dụng, thu hồi Giấy phép, thu hồi chủ trương đầu tư; 100% trường hợp vi phạm đều phải xử lý theo quy định. - Kế hoạch, Quyết định, báo cáo, văn bản khác có liên quan,...; - Đạt mục tiêu cụ thể của Nghị quyết: "Phấn đấu 100% tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản trên địa bàn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Luật Khoáng sản và pháp luật liên quan.". |
||||
1.5 |
Kiểm tra, rà soát, đôn đốc việc chấp hành các quy định về đầu tư của tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác, che biển khoáng sản. |
Sở KH&ĐT; UBND cấp huyện theo thẩm quyền |
Hàng năm |
||||||
1.6 |
Thanh tra, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện thiết kế xây dựng của dự án khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng. |
Sở Xây dựng |
Hàng năm |
||||||
1.7 |
Thanh tra, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện thiết kế xây dựng, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của dự án khai thác, chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm VLXD, nguyên liệu sản xuất xi măng ). |
Sở Công Thương |
Hàng năm |
||||||
1.8 |
Kiểm tra, kiểm soát, xử lý đối với hoạt động vận chuyển khoáng sản quá khổ, quá tải, đổ đất, vật liệu xây dựng trái phép lên đường bộ. |
Sở Giao thông vận tải |
Thường xuyên |
||||||
1.9 |
Tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra, phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thăm dò, khai thác, kinh doanh, chế biến, xuất nhập khẩu khoáng sản theo quy định của pháp luật. |
Công an tỉnh |
Thường xuyên |
||||||
1.10 |
Thanh tra, kiểm tra, đôn đốc, xử lý hoặc kiến nghị xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân sai phạm trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính như: thuế sử dụng đất, thuế tài nguyên, phi bảo vệ môi trường, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, ... |
Cục Thuế tỉnh |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
- Mỗi năm tổ chức kiểm tra từ 20 tổ chức, cá nhân trở lên. - Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ, 100% trường hợp vi phạm đều phải xử lý theo quy định liên quan đến quản lý thuế; đề xuất tước quyền, thu hồi Giấy phép theo quy định. - Kế hoạch, Quyết định, báo cáo, văn bản đôn đốc, thông báo, ... - Đạt mục tiêu cụ thể của Nghị quyết: "Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hàng năm đạt trên 70% trong tổng số tiền mà tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản phải nộp.". |
||||
1.11 |
Tăng cường thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để nâng cao ý thức, trách nhiệm của các tổ chức trong việc thực hiện nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định; xử lý hoặc kiến nghị xử lý đối với các trường hợp vi phạm trong nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. |
Cục Thuế tỉnh |
Sở TN&MT, các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
|||||
2 |
Tăng cường triển khai các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, nhất là cát, sỏi, vàng sa khoáng trên sông Hồng, sông Chảy và khu vực hồ Thác Bà, đá cảnh Suối Giàng của huyện Văn Chấn, đá quý trên địa bàn huyện Lục Yên, huyện Yên Bình... xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. |
||||||||
2.1 |
Tiếp tục triển khai, thực hiện tốt trách nhiệm trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định của pháp luật và Phương án bảo vệ khoáng sản, bảo vệ cát, sỏi lòng sông chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Yên Bái, các Quy chế phối hợp trong công tác quản lý khoáng sản, quản lý cát, sỏi lòng sông tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Yên Bái với các tỉnh: Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ. |
Sở TN&MT; UBND cấp huyện; các Sở, ban, ngành, cơ quan thực hiện theo nhiệm vụ được giao tại các VB liên quan |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành,… |
||||
2.2 |
Kịp thời xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác thác; chỉ đạo trong công tác tổ chức bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; chỉ đạo huy động và phối hợp các lực lượng trên địa bàn để giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép. |
Sở TN&MT; Công an tỉnh; UBND cấp huyện thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
-Văn bản chỉ đạo, điều hành,... - 100% trường hợp vi phạm khi phát hiện đều phải xử lý theo quy định. |
||||
2.2.1 |
Cát, sỏi, vàng sa khoáng trên sông Hồng, sông Chảy và khu vực hồ Thác Bà; |
UBND Tp. Yên Bái và các huyện: Văn Yên, Trấn Yên, Yên Bình, Lục |
Sở TN&MT, Công an tỉnh và cơ quan, đơn vị liên quan |
UBND cấp huyện xác định nhiệm vụ, công việc cụ thể trong Kế hoạch triển để đạt kết quả CTHĐ đề ra |
Phát hiện và xử lý nghiêm 100% các trường hợp khai thác trái phép, bao gồm cả các khu vực đã được cấp phép hoạt động khoáng sản |
||||
2.2.2 |
Đá quý trên địa bàn huyện Lục Yên, huyện Yên Bình |
UBND các huyện: Yên Bình, Lục Yên |
|||||||
2.2.3 |
Đá cảnh Suối Giàng |
UBND huyện Văn Chấn |
|||||||
2.2.4 |
Quặng sắt tại huyện Văn Chấn (các xã: Chấn Thịnh, Bình Thuận, Đại Lịch...), Trấn Yên (các xã: Lương Thịnh, Hưng Thịnh, Hưng Khánh...) |
UBND huyện các: Văn Chấn, Trấn Yên |
|||||||
2.2.5 |
Đất san lấp; khai thác khoáng sản trong diện tích dự án đầu tư xây dựng công trình |
UBND cấp huyện |
|||||||
2.3 |
Kiên quyết không thanh toán, quyết toán các công trình, dự án sử dụng vật liệu xây dựng (đất, đá, cát, sỏi...) không có nguồn gốc hợp pháp. |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan |
Thường xuyên |
Các dự án của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện làm chủ đầu tư |
||||
2.4 |
Tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra, phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động khai thác, thu mua, tàng trữ, kinh doanh, tập kết, vận chuyển khoáng sản trái phép, buôn lậu và gian lận thương mại khoáng sản. |
Công an tỉnh |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
- Kế hoạch, Quyết định, các văn bản khác có liên quan, - 100% trường hợp vi phạm khi phát hiện đều phải xử lý theo quy định. |
||||
2.5 |
Thanh tra, kiểm tra, xử lý hoạt động vận chuyển, kinh doanh khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp, không có hóa đơn, chứng từ theo thẩm quyền và quy định của pháp luật, đặc biệt đối với việc vận chuyển cát, sỏi và đá Suối Giàng (bao gồm cả sản phẩm từ đá Suối Giàng). |
Cục Quản lý thị trường tỉnh |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
- Kế hoạch, Quyết định, văn bản khác có liên quan, ... - 100% trường hợp vi phạm khi phát hiện đều phải xử lý theo quy định. Cụ thể như đối với cát, sỏi, đá cảnh Suối Giàng (bao gồm cả sản phẩm chế tác từ đá cảnh) phải xử lý vi phạm đối với 100% trường hợp vận chuyển không có nguồn gốc hợp pháp, không có hóa đơn, chứng từ. |
||||
2.6 |
Xây dựng dự toán chi cho nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý. |
UBND cấp huyện |
Sở TN&MT, Sở Tài chính và cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
Dự toán kèm Văn bản gửi Sở TN&MT để tổng hợp |
||||
2.7 |
Tổng hợp dự toán chi cho nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. |
Sở TN&MT |
Sở Tài chính, UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
Văn bản tổng hợp dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định |
||||
2.8 |
Thẩm định, trình dự toán chi cho nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. |
Sở Tài chính |
Sở TN&MT, UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
Tờ trình, các văn bản khác có liên quan,... |
||||
1 |
Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước về đất đai (đặc biệt công tác thống kê, kiểm kê đất đai) phục vụ nhu cầu tra cứu thông tin của người dân và doanh nghiệp; áp dụng công nghệ, thiết bị hiện đại trong đo vẽ, lập bản đồ địa chính và điều tra cơ bản tài nguyên. |
||||||||
1.1 |
Thực hiện tốt và duy trì kết quả đạt được của các dự án: Dự án Xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Yên Bái; Dự án Tăng cường quản lý đất đai và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai (VILG); Dự án xây dựng Bộ bản đồ điện tử tỉnh Yên Bái (ATLAS). |
Sở TN&MT |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; Bản đồ địa chính; phần mềm quản lý... |
||||
1.2 |
Nghiên cứu các đề tài khoa học ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước về đất đai phục vụ nhu cầu tra cứu thông tin của người dân và doanh nghiệp. |
Sở KH&CN |
Sở TN&MT và cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
Các đề tài khoa học; phần mềm quản lý... |
||||
2 |
Tăng cường đầu tư chế biến sâu khoáng sản, nâng cao giá trị sản phẩm, thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường; giảm dần, tiến tới chấm dứt cấp phép đầu tư đối với các dự án khai thác, tiêu thụ sản phẩm thô. Khuyến khích đầu tư các dự án sản xuất cát nhân tạo đáp ứng nhu cầu xây dựng, tiến tới thay thế cát lòng sông. |
||||||||
2.1 |
Xây dựng cơ chế chính sách ưu tiên các dự án chế biến sâu khoáng sản, nâng cao giá trị sản phẩm, sử dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường; chính sách khuyến khích đầu tư các dự án sản xuất cát nhân tạo đáp ứng nhu cầu xây dựng, phù hợp với tình hình của địa phương và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của cấp có tham quyền. Xác định lộ trình tiến tới chấm dứt cấp phép đầu tư đối với các dự án khai thác, tiêu thụ sản phẩm thô. |
Sở KH&ĐT |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Sở KH&ĐT xác định rõ lộ trình tiến tới chấm dứt cấp phép đầu tư đối với các dự án khai thác, tiêu thụ sản phẩm thô trong Kế hoạch triển khai, thực hiện |
- Quyết định, văn bản, ... - Đạt mục tiêu cụ thể của Nghị quyết: "Có 100% các dự án khai thác khoáng sản được cấp mới quyết định chủ trương đầu tư gắn với chế biến sâu (trừ các dự án khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường)". |
||||
2.2 |
Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành kế hoạch (hoặc văn bản tương đương) để thực hiện Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18/8/2020. |
Sở Xây dựng |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
|
X |
|
|
|
Kế hoạch, các văn bản liên quan... |
2.3 |
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật trong việc sử dụng cát, sỏi lòng sông làm vật liệu xây dựng; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong sản xuất, sử dụng vật liệu thay thế cát, sỏi lòng sông. |
Sở Xây dựng |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Sở Xây dựng xác định rõ lộ trình sản xuất cát nhân tạo tiến tới thay thế cát lòng sông trong Kế hoạch triển khai, thực hiện |
Văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, kế hoạch kiểm tra ... |
||||
2.4 |
Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, ứng dụng công nghệ mới, sử dụng phế thải (đá thải, cuội, ...) làm nguyên liệu thay thế cát, sỏi lòng sông. |
Sở KH&CN |
Sở Xây dựng; Sở TN&MT và cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
Các đề tài khoa học; sản phẩm đề tài khoa học... |
||||
1 |
Rà soát, tiếp tục sắp xếp tinh gọn bộ máy các cơ quan, đơn vị thuộc Sở TN&MT, Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp tỉnh, cấp huyện gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm; đồng thời xây dựng cơ chế phân cấp quản lý và giao nhiệm vụ, khoán sản phẩm công việc tới từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, cụ thể các nhiệm vụ sau:. |
||||||||
1.1 |
Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đáp ứng các tiêu chí về đổi mới, quản lý thống nhất, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả theo đúng tinh thần chỉ đạo của Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017. |
Sở TN&MT |
Văn phòng UBND tỉnh; Sở Nội vụ; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, văn bản khác có liên quan |
||||
1.2 |
Ban hành chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan chuyên môn giúp việc cho Ủy ban nhân dân các cấp về tài nguyên và môi trường; phân định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa cơ quan chuyên môn giúp việc Ủy ban nhân dân các cấp về tài nguyên và môi trường với các cơ quan chuyên môn khác. |
Sở Nội vụ |
Văn phòng UBND tỉnh; Sở TN&MT; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan |
X |
|
|
|
|
Quyết định |
1.3 |
Toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường được trang bị đầy đủ kiến thức chuyên môn, kỹ năng, yêu cầu quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. |
Sở TN&MT; UBND cấp huyện |
Văn phòng UBND tỉnh; Sở Nội vụ và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, văn bản khác có liên quan |
||||
1.4 |
Rà soát, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực ngành tài nguyên và môi trường từ cấp tỉnh đến cấp xã về số lượng và chất lượng; thực trạng đáp ứng yêu cầu công việc theo vị trí việc làm và chức danh của đội ngữ cán bộ quản lý tài nguyên và môi trường từ tỉnh đến cơ sở. |
Sở Nội vụ |
Văn phòng UBND tỉnh; Sở TN&MT; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, văn bản khác có liên quan |
||||
1.5 |
Đánh giá như cầu, cơ cấu công chức, viên chức, cán bộ hợp đồng trong các đơn vị quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp ngành tài nguyên và môi trường nhằm sắp xếp, bố trí, bổ sung công chức, viên chức trong các cơ quan quản lý môi trường từ tỉnh đến cơ sở nhằm bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ được giao dựa trên các tiêu chí về trình độ phát triển, mức độ phát triển công nghiệp, dân số và các vấn đề môi trường tại địa phương. |
Sở Nội vụ |
Văn phòng UBND tỉnh; Sở TN&MT; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, văn bản khác có liên quan |
||||
2 |
Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao phẩm chất đạo đức, trách nhiệm thực thi công vụ, văn hóa ứng xử và đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong lĩnh vực TN&MT, nhất là những người trực tiếp giải quyết các thủ tục về đất đai, nước, khoáng sản, cán bộ địa chính cấp xã. |
||||||||
2.1 |
Thông qua các buổi sinh hoạt chi bộ, đảng bộ, các cuộc họp cơ quan, đơn vị có chuyên đề, trọng điểm,... |
Sở TN&MT; UBND cấp huyện |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, văn bản khác có liên quan |
||||
2.2 |
Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ |
Sở TN&MT; UBND cấp huyện |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản, Kế hoạch đào tạo, tập huấn, ... |
||||
2.3 |
Tiếp tục triển khai, thực hiện nghiêm túc Quy định về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ngành TN&MT của Ban Cán sự đảng Bộ TN&MT; xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm quy định. |
Sở TN&MT; UBND cấp huyện |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, |
||||
2.4 |
Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn chủ, công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật; lượng hóa các tiêu chí đánh giá và đề cao trách nhiệm người đứng đầu gắn với các nội dung khác của công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức. |
Sở TN&MT; UBND cấp huyện |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
Văn bản hướng dẫn, chỉ đạo; kết quả đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định, ... |
1 Công tác kiểm tra, thẩm định hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất cần lưu ý các nội dung sau:
- Quản lý chặt chẽ việc: chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, nhất là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xử lý nghiêm các trường hợp chuyển quyền sử dụng đất trái quy định, sử dụng đất không đúng mục đích, không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
- Thẩm định chặt chẽ nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, nhất là chuyển mục đích từ đất sản xuất nông, lâm nghiệp sang đất ở. Không thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp tại các khu vực chạy dọc theo tuyến đường giao thông chính đang đầu tư xây dựng hoặc đã có trong quyết định thu hồi đất. Lưu ý: Về đất ở cần xem xét kỹ nhu cầu của người dân như chuyển mục đích để ở hay để bán; không để tình trạng lợi dụng việc chia một khu đất thành nhiều thửa đất và chia cho nhiều đối tượng để đăng ký chuyển mục đích thành khu dân cư để chuyển nhượng. Các trường hợp này nếu muốn chuyển mục đích sử dụng từ các loại đất khác sang đất ở để kinh doanh phải được thực hiện theo Luật kinh doanh Bất động sản.
- Khi thẩm định hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lồng ghép sự phù hợp của vị trí đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng của khu vực đó tại thời điểm lập hồ sơ và chịu trách nhiệm về việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân theo thẩm quyền.
Chương trình 13/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TU về tăng cường năng lực lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý tài nguyên đất đai, nước, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025
Số hiệu: | 13/CTr-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái |
Người ký: | Nguyễn Thế Phước |
Ngày ban hành: | 28/09/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Chương trình 13/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TU về tăng cường năng lực lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý tài nguyên đất đai, nước, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025
Chưa có Video