Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/VBHN-BTC

Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2021

 

NGHỊ ĐỊNH[1]

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIÁ VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ

Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:

1. Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018;

2. Nghị định số 12/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2021.

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá,[2]

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá, bao gồm: Nội dung và thẩm quyền quản lý Nhà nước về thẩm định giá; tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam; tiêu chuẩn và thẻ thẩm định viên về giá; tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá; giá dịch vụ thẩm định giá; trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; hình thức, phạm vi cung cấp dịch vụ thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá nước ngoài tại Việt Nam; trình tự, thủ tục thẩm định giá của Nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với: Thẩm định viên về giá; doanh nghiệp thẩm định giá; cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ thẩm định giá; cơ quan, tổ chức cử người và cá nhân được cơ quan, tổ chức đó cử tham gia Hội đồng thẩm định giá; cơ quan, tổ chức, cá nhân có tài sản thẩm định giá hoặc có yêu cầu, đề nghị thẩm định giá; tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá; cơ quan quản lý Nhà nước về thẩm định giá và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thẩm định giá.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Doanh nghiệp thẩm định giá là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp và được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật.

2. Khách hàng thẩm định giá là tổ chức, cá nhân thuê doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp dịch vụ thẩm định giá theo hợp đồng thẩm định giá hoặc văn bản yêu cầu, đề nghị thẩm định giá.

3. Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá là tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật trên cơ sở tham gia tự nguyện của các thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong lĩnh vực thẩm định giá.

4. Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam là những quy định về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp thực hành thẩm định giá dùng làm chuẩn mực để phục vụ hoạt động thẩm định giá tài sản, kiểm tra, đánh giá kết quả và chất lượng hoạt động thẩm định giá tại Việt Nam.

Điều 4. Nội dung quản lý Nhà nước về thẩm định giá

1. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển nghề thẩm định giá ở Việt Nam.

2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thẩm định giá, Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.

3. Thẩm định giá tài sản Nhà nước theo quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

4. Quy định chế độ báo cáo, thu thập, tổng hợp thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cung cấp thông tin và quản lý Nhà nước về thẩm định giá.

5. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá; quản lý và tổ chức thi, cấp và thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá; quản lý, cấp và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thẩm định giá.

7. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế về thẩm định giá.

Điều 5. Thẩm quyền quản lý Nhà nước về thẩm định giá

1. Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về hoạt động thẩm định giá.

2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về thẩm định giá có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng, trình Chính phủ quyết định chiến lược và kế hoạch phát triển nghề thẩm định giá ở Việt Nam;

b) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về thẩm định giá, Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam;

c) Tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển nghề thẩm định giá, các văn bản quy phạm pháp luật về thẩm định giá, Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam;

d) Quy định điều kiện dự thi, việc tổ chức thi và điều kiện để cấp Thẻ thẩm định viên về giá; quản lý, cấp và thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá;

đ) Quy định về đào tạo, cấp chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá; bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá cho thẩm định viên về giá hành nghề;

e) Quy định về tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức về thẩm định giá;

g) Quy định mẫu, cấp và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; quy định về đăng ký và quản lý hành nghề thẩm định giá; công khai danh sách thẩm định viên về giá hành nghề và danh sách các doanh nghiệp thẩm định giá trong cả nước;

h) Quy định về mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động thẩm định giá hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp đối với doanh nghiệp thẩm định giá;

i) Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thẩm định giá đối với doanh nghiệp thẩm định giá, tổ chức nghề nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật;

k) Thực hiện hợp tác quốc tế về thẩm định giá;

l) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thẩm định giá;

m) Tổng kết, đánh giá về hoạt động thẩm định giá; quy định về kiểm soát chất lượng hoạt động thẩm định giá và việc chấp hành các quy định của Nhà nước về thẩm định giá;

n) Thực hiện việc thẩm định giá hoặc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản Nhà nước theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

o) Quy định chế độ báo cáo, thu thập, tổng hợp thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cung cấp thông tin và quản lý Nhà nước về thẩm định giá.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Thực hiện quản lý Nhà nước về hoạt động thẩm định giá thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

b) Phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản Nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 31 và Điều 44 của Luật Giá thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý theo quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước; quy định về phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan;

c) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thẩm định giá thuộc phạm vi quản lý.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Thực hiện quản lý Nhà nước về hoạt động thẩm định giá thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

b) Phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản Nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 31 và Điều 44 của Luật Giá thuộc địa phương quản lý theo quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước, phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan;

c) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thẩm định giá thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

Điều 6. Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam

1. Hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam gồm các tiêu chuẩn hướng dẫn về những quy tắc đạo đức hành nghề thẩm định giá tài sản; những nguyên tắc kinh tế chi phối hoạt động thẩm định giá tài sản; giá trị thị trường và giá trị phi thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá tài sản; phân loại tài sản; quy trình thẩm định giá tài sản; báo cáo kết quả thẩm định giá, hồ sơ và chứng thư thẩm định giá tài sản; các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá.

2. Bộ Tài chính ban hành và hướng dẫn thực hiện Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam để áp dụng trong hoạt động thẩm định giá trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 7. Tiêu chuẩn Thẩm định viên về giá

1. Có năng lực hành vi dân sự.

2. Có phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, khách quan.

3. Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành vật giá, thẩm định giá và các ngành gồm: Kinh tế, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, luật liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá do các tổ chức đào tạo hợp pháp ở Việt Nam hoặc nước ngoài cấp.

4. Có thời gian công tác thực tế theo chuyên ngành đào tạo từ 36 (ba mươi sáu) tháng trở lên tính từ ngày có bằng tốt nghiệp đại học theo chuyên ngành quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Có Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá do cơ quan, tổ chức có chức năng đào tạo chuyên ngành thẩm định giá cấp theo quy định của Bộ Tài chính, trừ các trường hợp sau:

a) Người đã có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học trong nước hoặc nước ngoài về chuyên ngành vật giá, thẩm định giá;

b) Người đã có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ngành kinh tế, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, luật liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá và đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành thẩm định giá.

6. Có Thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính cấp.

Điều 7a. Nghĩa vụ ký Báo cáo kết quả thẩm định giá, Chứng thư thẩm định giá của Thẩm định viên về giá hành nghề[3]

1. Thẩm định viên về giá hành nghề trừ Thẩm định viên về giá hành nghề là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải ký ít nhất 10 bộ Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá trong năm được thông báo hành nghề.

2. Đến hết ngày 15 tháng 12 của năm hành nghề, thẩm định viên về giá đã hành nghề từ 06 tháng trong năm trở lên không ký đủ 10 bộ Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá trong năm thì không được đăng ký hành nghề trong năm liền kề tiếp theo.

Điều 8. Thẻ thẩm định viên về giá

1. Công dân Việt Nam có đủ các điều kiện dự thi theo quy định của Bộ Tài chính và đạt các yêu cầu của kỳ thi cấp Thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính tổ chức thì được Bộ Tài chính cấp Thẻ thẩm định viên về giá.

2. Người có chứng chỉ hành nghề thẩm định giá của nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam công nhận, có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị định này và đạt kỳ thi sát hạch bằng tiếng Việt về pháp luật Việt Nam liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá do Bộ Tài chính quy định thì được Bộ Tài chính cấp Thẻ thẩm định viên về giá.

Điều 8a. Yêu cầu đối với người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá[4]

1. Là Thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 hoặc điểm c khoản 2 hoặc điểm c khoản 3 hoặc điểm c khoản 4 hoặc điểm c khoản 5 Điều 39 Luật Giá.

2. Có ít nhất 3 năm (36 tháng) là Thẩm định viên về giá hành nghề trước khi trở thành người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá.

3. Không là người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong khoảng thời gian 01 năm (12 tháng) tính tới thời điểm nộp hồ sơ cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

Điều 9. Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá

1. Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội và quy định của pháp luật về thẩm định giá.

2. Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá được tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ về thẩm định giá và thực hiện những nhiệm vụ liên quan đến hoạt động về thẩm định giá sau:

a) Nghiên cứu, cập nhật tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế để đề xuất với Bộ Tài chính xem xét ban hành hoặc bổ sung sửa đổi Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam cho phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam và thông lệ quốc tế;

b) Phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức thi cấp Thẻ thẩm định viên về giá;

c) Phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá và việc chấp hành các quy định của Nhà nước về thẩm định giá đối với doanh nghiệp thẩm định giá là hội viên;

d) Cung cấp thông tin cho Bộ Tài chính về hoạt động của hội viên để phục vụ công tác quản lý Nhà nước về thẩm định giá;

đ) Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền về hoạt động thẩm định giá; phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện công tác tuyên truyền về cơ chế, chính sách quản lý điều hành của Nhà nước trong lĩnh vực giá;

e) Tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về thẩm định giá theo quy định của pháp luật về hội.

3. Bộ Tài chính quy định cụ thể chế độ báo cáo của tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá đối với việc thực hiện nhiệm vụ được giao tại khoản 2 Điều này.

Điều 10. Các trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá không được thực hiện thẩm định giá

1. Thực hiện thẩm định giá không đảm bảo tuân thủ các Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.

2. Mua, bán tài sản thuộc bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật về danh mục bí mật Nhà nước.

3. Có thẩm định viên tham gia thẩm định giá, người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp thẩm định giá là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào tổ chức là khách hàng thẩm định giá.

4. Có thẩm định viên tham gia thẩm định giá, người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp thẩm định giá mà có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột là:

a) Thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào tổ chức là khách hàng thẩm định giá;

b) Người có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý, điều hành, là kế toán trưởng, thành viên Ban kiểm soát, kiểm soát viên của tổ chức là khách hàng thẩm định giá.

5. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát, kiểm soát viên của đơn vị được thẩm định giá đồng thời là người mua cổ phần, góp vốn vào doanh nghiệp thẩm định giá.

6. Doanh nghiệp thẩm định giá và khách hàng thẩm định giá có các mối quan hệ sau:

a) Có cùng một cá nhân hoặc doanh nghiệp, tổ chức thành lập hoặc tham gia thành lập; hoặc hoạt động trong cùng một tập đoàn, tổng công ty, tổ hợp công ty mẹ - công ty con;

b) Có mối quan hệ điều hành, kiểm soát, góp vốn dưới mọi hình thức giữa hai đơn vị;

c) Cùng trực tiếp hay gián tiếp chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn dưới mọi hình thức của một bên khác;

d) Có thỏa thuận hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng.

7. [5] Doanh nghiệp thẩm định giá đang trong thời gian bị đình chỉ hoặc tạm ngừng hoạt động thẩm định giá. Trong thời gian doanh nghiệp thẩm định giá không bảo đảm một trong các điều kiện tương ứng loại hình doanh nghiệp quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 39 của Luật Giá nhưng chưa bị đình chỉ hoạt động thẩm định giá thì không được ký kết hợp đồng dịch vụ thẩm định giá.

Điều 11. Giá dịch vụ thẩm định giá

1. [6]Giá dịch vụ thẩm định giá thực hiện theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp thẩm định giá với khách hàng thẩm định giá theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này trên nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế hợp lý, có lợi nhuận phù hợp với mặt bằng giá thị trường và được ghi trong hợp đồng thẩm định giá; trường hợp việc lựa chọn nhà thầu tư vấn thẩm định giá thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Các căn cứ xác định giá dịch vụ thẩm định giá:

a) Nội dung, khối lượng, tính chất công việc và thời gian thực hiện thẩm định giá;

b) Chi phí kinh doanh thực tế hợp lý tương ứng với chất lượng dịch vụ gồm: Chi phí tiền lương, chi phí phát sinh trong quá trình khảo sát, thu thập, phân tích, xử lý thông tin; chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác theo quy định của pháp luật;

c) Chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc chi phí trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp;

d) Lợi nhuận dự kiến (nếu có) đảm bảo giá dịch vụ thẩm định giá phù hợp mặt bằng giá dịch vụ thẩm định giá tương tự trên thị trường;

đ) Các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

3. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp thẩm định giá ban hành và thực hiện niêm yết biểu giá dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp mình theo quy định tại khoản 6 Điều 4, khoản 5 Điều 12 của Luật Giá bằng hình thức mức giá dịch vụ trọn gói, theo tỷ lệ phần trăm (%) của giá trị tài sản hoặc giá trị dự án cần thẩm định giá và hình thức khác do doanh nghiệp quyết định phù hợp với các quy định của pháp luật.

Điều 12. Cơ sở kinh doanh dịch vụ thẩm định giá ở nước ngoài

1. Doanh nghiệp thẩm định giá được đặt cơ sở kinh doanh dịch vụ thẩm định giá ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư của Việt Nam và pháp luật của nước sở tại.

2. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày đặt cơ sở hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở kinh doanh dịch vụ thẩm định giá ở nước ngoài, doanh nghiệp thẩm định giá phải thông báo bằng văn bản kèm theo tài liệu có liên quan cho Bộ Tài chính để quản lý, giám sát.

Điều 12a. Giải quyết tranh chấp về kết quả thẩm định giá giữa doanh nghiệp thẩm định giá và khách hàng thẩm định giá[7]

Khi phát sinh tranh chấp về kết quả thẩm định giá giữa doanh nghiệp thẩm định giá và khách hàng thẩm định giá, việc giải quyết tranh chấp được thực hiện theo các hình thức sau:

1. Thương lượng, hòa giải trên cơ sở những cam kết đã ghi trong hợp đồng thẩm định giá.

2. Giải quyết bằng trọng tài thương mại.

3. Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.

Điều 12b. Kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về giá[8]

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về giá và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện kết nối cơ sở dữ liệu do doanh nghiệp thẩm định giá xây dựng với cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

2. Doanh nghiệp thẩm định giá có trách nhiệm kết nối cơ sở dữ liệu do doanh nghiệp thẩm định giá xây dựng với cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ THẦM ĐỊNH GIÁ

Điều 13. Cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

1. Doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Điều 39 của Luật Giá được Bộ Tài chính xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

2. Doanh nghiệp thẩm định giá được Bộ Tài chính xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá khi thay đổi một trong những nội dung sau:

a) Có sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;

b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị hủy hoại do thiên tai, địch họa hoặc lý do bất khả kháng khác.

Điều 14. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá gồm có:

a) [9]Đơn đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo Mẫu do Bộ Tài chính quy định;

b) Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp;

c) Giấy đăng ký hành nghề thẩm định giá của các thẩm định viên đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp được doanh nghiệp xác nhận; Giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá cho thẩm định viên về giá hành nghề (nếu có);

d) Bản sao Hợp đồng lao động hoặc Phụ lục hợp đồng lao động (nếu có) của các thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp;

đ) [10]Danh sách xác nhận của doanh nghiệp về vốn góp của các thành viên trong trường hợp không có thông tin về danh sách thành viên góp vốn, danh sách cổ đông tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

e) [11]Biên lai nộp phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;

g) Bản sao chứng thực văn bản bổ nhiệm chức vụ đối với đại điện pháp luật của doanh nghiệp, văn bản ủy quyền trong lĩnh vực thẩm định giá (nếu có).

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá gồm có:

a) [12]Đơn đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo Mẫu do Bộ Tài chính quy định;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đã được cấp. Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đã bị mất hoặc bị hủy hoại phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan Công an cấp xã, phường tại nơi Giấy chứng nhận bị mất hoặc bị hủy hoại;

c) [13]Biên lai nộp phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;

d) Bản sao chứng thực văn bản bổ nhiệm chức vụ đối với đại điện pháp luật của doanh nghiệp, văn bản ủy quyền trong lĩnh vực thẩm định giá (nếu có).

Điều 15. Thời hạn cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá[14]

1. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ 01 (một) bộ hồ sơ do doanh nghiệp lập theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định này, Bộ Tài chính cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá cho doanh nghiệp thẩm định giá.

2. Trường hợp từ chối cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho doanh nghiệp đăng ký kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Điều 16. Lệ phí cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

1. Doanh nghiệp phải nộp lệ phí khi nộp hồ sơ cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

Điều 17. Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính

1. Trong quá trình hoạt động thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính khi thay đổi một trong các nội dung sau đây:

a) Các trường hợp thay đổi dẫn đến không bảo đảm một trong các điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá quy định tại Điều 39 của Luật Giá;

b) Các trường hợp thay đổi cần được cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này;

c) Danh sách Thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, bao gồm: Tên, năm sinh, quê quán, chức vụ, số Thẻ thẩm định viên và ngày cấp Thẻ thẩm định viên về giá;

d) Doanh nghiệp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu;

đ) [15]Doanh nghiệp bị giải thể, phá sản, tạm ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về phá sản; tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; thay đổi cổ đông hoặc thành viên góp vốn là Thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp;

e) Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

g) [16]Có Thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp: bị cấm hành nghề thẩm định giá theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án một trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan đến tài chính, giá, thẩm định giá; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; bị kết án về tội kinh tế từ nghiêm trọng trở lên; có hành vi vi phạm pháp luật về tài chính bị xử phạt vi phạm hành chính.

2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp thẩm định giá phải thông báo bằng văn bản đến Bộ Tài chính để Bộ Tài chính theo dõi, tổng hợp thông tin, rà soát điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp phục vụ công tác quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp thẩm định giá.

Điều 18. Thành viên là tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần thẩm định giá

1. [17]Tổng số vốn góp của cổ đông là tổ chức, thành viên góp vốn là tổ chức tối đa không quá 35% vốn điều lệ của công ty cổ phần thẩm định giá, công ty trách nhiệm hữu hạn thẩm định giá hai thành viên trở lên.

2. Người đại diện của thành viên là tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này phải là Thẩm định viên về giá và phải đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp thẩm định giá mà tổ chức tham gia góp vốn; đồng thời không được tham gia góp vốn vào doanh nghiệp thẩm định giá đó với tư cách cá nhân, không được là đại diện của tổ chức góp vốn thành lập doanh nghiệp thẩm định giá khác.

Mục 2. ĐÌNH CHỈ KINH DOANH DỊCH VỤ THẨM ĐỊNH GIÁ, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ THẨM ĐỊNH GIÁ

Điều 19. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

1. Doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Giá khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Không bảo đảm một trong các điều kiện tương ứng loại hình doanh nghiệp quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 39 của Luật Giá trong 03 (ba) tháng liên tục.

b) Có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm tiêu chuẩn thẩm định giá, bao gồm:

- Không tuân thủ Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.

- Tiết lộ thông tin về hồ sơ, khách hàng thẩm định giá và tài sản được thẩm định giá trừ trường hợp được khách hàng thẩm định giá đồng ý hoặc được pháp luật cho phép.

- Có hành vi thông đồng với chủ tài sản, khách hàng thẩm định giá, người có liên quan khi thực hiện thẩm định giá nhằm làm sai lệch kết quả thẩm định giá.

- Làm sai lệch hồ sơ tài sản thẩm định giá hoặc sai lệch thông tin liên quan đến tài sản thẩm định giá dẫn đến kết quả thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá cao hơn hoặc thấp hơn 10% đối với tài sản là bất động sản, thiết bị, phương tiện vận tải, 15% đối với tài sản là vật tư, hàng hóa so với kết quả thẩm định giá cuối cùng của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp doanh nghiệp thẩm định và cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền áp dụng cùng phương pháp thẩm định giá.

2. Bộ Tài chính, ra quyết định đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

3. Thời gian bị đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá tối đa không quá 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày quyết định đình chỉ có hiệu lực. Trong thời gian này, doanh nghiệp phải có báo cáo bằng văn bản gửi Bộ Tài chính về việc xử lý và khắc phục vi phạm của đơn vị kèm theo các tài liệu chứng minh liên quan, đồng thời đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

Căn cứ tình hình báo cáo của doanh nghiệp, Bộ Tài chính xem xét có thông báo bằng văn bản cho phép doanh nghiệp tiếp tục hoạt động thẩm định giá theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá tương ứng loại hình doanh nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 39 của Luật Giá hoặc xử lý thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.

4. Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá phải chịu trách nhiệm về các hợp đồng thẩm định giá đã ký với khách hàng, hợp đồng lao động đã ký với Thẩm định viên, nhân viên và các nghĩa vụ pháp lý khác theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

5. Bộ Tài chính đăng tải công khai trên trang Thông tin điện tử của Bộ Tài chính danh sách doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, danh sách doanh nghiệp thẩm định giá đủ điều kiện tiếp tục hoạt động thẩm định giá sau khi bị đình chỉ.

Điều 20. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

1. Doanh nghiệp thẩm định giá bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật Giá.

2. Bộ Tài chính ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; đăng tải công khai danh sách doanh nghiệp thẩm định giá bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; xóa tên khỏi Danh sách công khai doanh nghiệp thẩm định giá đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá trên trang Thông tin điện tử của Bộ Tài chính.

3. Doanh nghiệp thẩm định giá bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.

Mục 3. ÌNH THỨC, PHẠM VI CUNG CẤP DỊCH VỤ THẨM ĐỊNH GIÁ CỦA TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH GIÁ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Điều 21. Hình thức cung cấp dịch vụ thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá nước ngoài tại Việt Nam

1. Tổ chức thẩm định giá nước ngoài được thành lập, hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá hợp pháp tại nước sở tại thì được góp vốn với doanh nghiệp thẩm định giá Việt Nam để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần để kinh doanh dịch vụ thẩm định giá tại Việt Nam. Tỷ lệ vốn góp của tổ chức thẩm định giá nước ngoài và người đại diện của tổ chức thẩm định giá nước ngoài tham gia góp vốn thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.

2. Điều kiện thành lập, hoạt động và hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá có tổ chức thẩm định giá nước ngoài góp vốn thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, khoản 2 và khoản 5 Điều 39, Điều 43 của Luật Giá và quy định của Nghị định này.

Điều 22. Các trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá có tổ chức thẩm định giá nước ngoài góp vốn không được thực hiện thẩm định giá

1. Các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này.

2. Tài sản thuộc an ninh quốc phòng theo quy định của pháp luật.

Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC

Điều 23. Yêu cầu thẩm định giá tài sản

1. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá tài sản theo yêu cầu hoặc đề nghị (sau đây gọi chung là yêu cầu) bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao mua, bán, thanh lý, cho thuê, đi thuê tài sản Nhà nước trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 31 và Điều 44 của Luật Giá, cụ thể như sau:

a) Mua, bán, thanh lý, cho thuê tài sản Nhà nước hoặc đi thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;

b) Không thuê được doanh nghiệp thẩm định giá đối với tài sản Nhà nước trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao mua, bán, thanh lý, cho thuê, đi thuê tài sản Nhà nước đã đăng công khai thông tin sau 15 (mười lăm) ngày mời cung cấp dịch vụ thẩm định giá nhưng không có doanh nghiệp thẩm định giá tham gia, trừ trường hợp đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

c) Mua, bán tài sản thuộc bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật về danh mục bí mật Nhà nước;

d) Mua, bán tài sản Nhà nước có giá trị lớn mà sau khi đã thuê doanh nghiệp thẩm định giá, cơ quan hoặc người có thẩm quyền phê duyệt thấy cần thiết phải có ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp thẩm định giá tài sản nhà nước quy định tại điểm n khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 5 Nghị định này.

2. Văn bản yêu cầu thẩm định giá tài sản phải có các nội dung chính sau đây:

a) Tên cơ quan yêu cầu thẩm định giá;

b) Nội dung yêu cầu thẩm định giá;

c) Thông tin về tài sản cần thẩm định giá kèm theo tài liệu có liên quan; chứng thư giám định tình trạng kinh tế - kỹ thuật, chất lượng của tài sản cần thẩm định giá; chứng thư, báo cáo kết quả thẩm định giá (nếu có) và các tài liệu khác có liên quan.

3. Trường hợp cần thiết phải có ý kiến thẩm định giá của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì trong văn bản yêu cầu phải ghi rõ lý do yêu cầu có ý kiến thẩm định giá.

Điều 24. Tiếp nhận yêu cầu thẩm định giá tài sản

1. Văn bản yêu cầu thẩm định giá tài sản được gửi đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá tài sản theo phân cấp quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Nghị định này.

2. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định giá tài sản có trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản theo yêu cầu của cơ quan có văn bản yêu cầu thẩm định giá; trường hợp cần thiết thì thành lập Hội đồng thẩm định giá theo quy định tại Điều 45 của Luật Giá, Điều 28 của Nghị định này và pháp luật có liên quan.

3. Trường hợp từ chối thẩm định giá do không đúng thẩm quyền quản lý Nhà nước về thẩm định giá quy định tại Điều 5 của Nghị định này; không đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26điểm c khoản 1 Điều 29 Nghị định này; các trường hợp không được tham gia thẩm định giá quy định tại Điều 31 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền thẩm định giá tài sản phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 25. Trình tự thẩm định giá tài sản

1. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá tài sản theo trình tự sau:

a) Xác định tổng quát về tài sản cần thẩm định giá;

b) Lập kế hoạch thẩm định giá;

c) Khảo sát thực tế, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần thẩm định giá;

d) Phân tích thông tin;

đ) Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá căn cứ vào quy chế tính giá tài sản hàng hóa, dịch vụ, Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành; các nguyên tắc, căn cứ, phương pháp xác định giá theo quy định của pháp luật liên quan đến tài sản cần thẩm định giá;

e) Lập báo cáo kết quả thẩm định giá, văn bản trả lời về kết quả thẩm định giá trình thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền thẩm định giá phê duyệt; sau đó gửi văn bản trả lời về kết quả thẩm định giá cho cơ quan yêu cầu thẩm định giá.

2. Tùy theo tài sản cần thẩm định, trình tự thẩm định giá có thể rút gọn một số bước so với quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Cơ quan có yêu cầu thẩm định giá có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến tài sản cần thẩm định giá; phối hợp tổ chức khảo sát thực tế tài sản cần thẩm định giá, nếu cần thiết.

Điều 26. Quyền, nghĩa vụ của thủ trưởng, công chức cơ quan Nhà nước khi thực hiện thẩm định giá tài sản Nhà nước

1. Thủ trưởng, công chức cơ quan Nhà nước có quyền:

a) Tổ chức thực hiện thẩm định giá theo thẩm quyền quy định tại Điều 5 Nghị định này hoặc thực hiện thẩm định giá theo sự phân công của cơ quan, tổ chức được yêu cầu thẩm định giá;

b) Yêu cầu cơ quan có yêu cầu thẩm định giá hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản cần thẩm định giá hoặc tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc thẩm định giá tài sản;

c) Thủ trưởng cơ quan Nhà nước có quyền thuê tổ chức có chức năng thực hiện giám định tình trạng kinh tế - kỹ thuật, chất lượng của tài sản; thuê thẩm định giá tài sản nhằm có thêm thông tin phục vụ cho việc thẩm định giá của cơ quan Nhà nước. Kinh phí thuê thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định này;

d) Từ chối việc thẩm định giá tài sản trong trường hợp không có đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

đ) Được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về thẩm định giá và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Thủ trưởng, công chức cơ quan Nhà nước có nghĩa vụ:

a) Tuân thủ trình tự thẩm định giá tài sản theo quy định tại Điều 25 Nghị định này;

b) Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn nghiệp vụ; tính trung thực, khách quan trong quá trình thẩm định giá tài sản;

c) Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.

3. Ngoài các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, thủ trưởng, công chức cơ quan Nhà nước khi thực hiện thẩm định giá tài sản Nhà nước có quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về công chức.

Điều 27. Lập và lưu trữ hồ sơ thẩm định giá tài sản

1. Hồ sơ thẩm định giá tài sản do cơ quan có thẩm quyền thẩm định giá tài sản hoặc Hội đồng thẩm định giá lập gồm có các tài liệu sau đây:

a) Văn bản yêu cầu thẩm định giá tài sản; Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá trong trường hợp thành lập Hội đồng thẩm định giá;

b) Báo cáo kết quả thẩm định giá và văn bản trả lời về kết quả thẩm định giá; Biên bản thẩm định giá tài sản và Kết luận thẩm định giá tài sản trong trường hợp thành lập Hội đồng thẩm định giá;

c) Các tài liệu khác có liên quan đến việc thẩm định giá tài sản.

2. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định giá tài sản hoặc cơ quan chủ trì thành lập Hội đồng thẩm định giá có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ thẩm định giá theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Thời gian lưu trữ tối thiểu là 10 (mười) năm kể từ ngày kết thúc việc thẩm định giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. [18] Cơ quan có thẩm quyền thẩm định giá tài sản hoặc cơ quan chủ trì thành lập Hội đồng thẩm định giá có trách nhiệm gửi 01 bản sao Báo cáo kết quả thẩm định giá hoặc Kết luận thẩm định giá tài sản qua đường công văn, fax hoặc hệ thống báo cáo điện tử về Bộ Tài chính để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cung cấp thông tin và quản lý Nhà nước về thẩm định giá trừ trường hợp tài sản thuộc danh mục tài sản bí mật Nhà nước.

Điều 28. Hội đồng thẩm định giá

1. Thành phần của Hội đồng thẩm định giá

a) Hội đồng thẩm định giá tài sản của Bộ Tài chính được thành lập theo thẩm quyền quản lý Nhà nước quy định tại điểm n khoản 2 Điều 5 Nghị định này do Lãnh đạo Bộ Tài chính hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch, các thành viên khác gồm:

- Đại diện đơn vị chuyên môn về quản lý giá thuộc Bộ Tài chính;

- Đại diện đơn vị chuyên môn về quản lý tài sản Nhà nước thuộc Bộ Tài chính;

- Các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản cần thẩm định giá.

Trường hợp Hội đồng thẩm định giá tài sản do Bộ Tài chính thành lập theo thẩm quyền quản lý Nhà nước quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này, thành phần Hội đồng thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

b) Hội đồng thẩm định giá tài sản của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác của trung ương (sau đây gọi tắt là Bộ, cơ quan trung ương) do lãnh đạo Bộ, cơ quan trung ương có tài sản cần thẩm định giá hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch, các thành viên khác gồm:

- Thủ trưởng đơn vị có tài sản cần thẩm định giá;

- Đại diện đơn vị chuyên môn về quản lý giá hoặc quản lý tài chính thuộc Bộ, cơ quan trung ương và bộ phận chuyên môn về giá hoặc tài chính, kế toán của đơn vị có tài sản cần thẩm định giá;

- Các thành viên khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản cần thẩm định giá.

c) Hội đồng thẩm định giá tài sản cấp tỉnh, cấp huyện do lãnh đạo hoặc người được ủy quyền của cơ quan tài chính Nhà nước (Sở Tài chính, Phòng Tài chính Kế hoạch) làm Chủ tịch, các thành viên khác gồm:

- Đại diện đơn vị có tài sản cần thẩm định giá;

- Đại diện đơn vị chuyên môn về quản lý giá, quản lý tài chính của cơ quan tài chính Nhà nước;

- Các thành viên khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng quyết định, căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản cần thẩm định giá.

d) Hội đồng thẩm định giá tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị (sau đây gọi chung là đơn vị) được giao mua, bán, quản lý và sử dụng tài sản do lãnh đạo đơn vị có tài sản cần thẩm định giá hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch, các thành viên khác gồm:

- Đại diện bộ phận chuyên môn về giá hoặc tài chính, kế toán của đơn vị được giao mua, bán, quản lý, sử dụng tài sản;

- Đại diện bộ phận chuyên môn về giá hoặc tài chính của cơ quan cấp trên;

- Các thành viên khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản cần thẩm định giá.

2. Hội đồng thẩm định giá phải có ít nhất một thành viên đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá theo quy định của Bộ Tài chính hoặc đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành vật giá, thẩm định giá.

3. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá quyết định thành lập Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định giá.

4. Hội đồng thẩm định giá làm việc theo nguyên tắc tập thể. Phiên họp thẩm định giá chỉ được tiến hành khi có mặt ít nhất 2/3 số lượng thành viên của Hội đồng thẩm định giá tài sản trở lên tham dự. Trường hợp Hội đồng thẩm định giá tài sản chỉ có 03 thành viên thì phiên họp phải có mặt đủ 03 thành viên. Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá điều hành phiên họp thẩm định giá. Trước khi tiến hành phiên họp thẩm định giá, những thành viên vắng mặt phải có văn bản gửi tới Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá nêu rõ lý do vắng mặt và có ý kiến độc lập của mình về các vấn đề liên quan đến giá của tài sản cần thẩm định.

Hội đồng thẩm định giá kết luận về giá của tài sản theo ý kiến đa số đã được biểu quyết và thông qua của thành viên Hội đồng có mặt tại phiên họp. Trong trường hợp có ý kiến ngang nhau thì bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định. Thành viên của Hội đồng thẩm định giá có quyền bảo lưu ý kiến của mình nếu không đồng ý với kết luận về giá của tài sản do Hội đồng quyết định; ý kiến bảo lưu đó được ghi vào Biên bản phiên họp thẩm định giá tài sản.

5. Hội đồng thẩm định giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành nhiệm vụ quy định tại Quyết định thành lập Hội đồng. Các trường hợp phát sinh sau khi Hội đồng thẩm định giá chấm dứt hoạt động sẽ do cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng chủ trì xử lý.

Điều 29. Quyền, nghĩa vụ của Hội đồng thẩm định giá

1. Hội đồng thẩm định giá có quyền:

a) Yêu cầu cơ quan có yêu cầu thẩm định giá hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản cần thẩm định giá hoặc tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc thẩm định giá tài sản;

b) Thuê tổ chức có chức năng thực hiện giám định tình trạng kinh tế - kỹ thuật, chất lượng của tài sản; thuê thẩm định giá tài sản nhằm có thêm thông tin phục vụ cho việc thẩm định giá của Hội đồng thẩm định giá. Kinh phí thuê thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định này;

c) Từ chối việc thẩm định giá tài sản trong trường hợp không có đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Hội đồng thẩm định giá có nghĩa vụ:

a) Tuân thủ trình tự thẩm định giá tài sản theo quy định tại Điều 25 Nghị định này;

b) Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn nghiệp vụ; tính trung thực, khách quan trong quá trình thẩm định giá tài sản và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định giá tài sản;

c) Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật;

d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Hội đồng thẩm định giá được sử dụng con dấu của cơ quan quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá tài sản.

Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thẩm định giá

1. Thành viên của Hội đồng thẩm định giá có quyền:

a) Tiếp cận thông tin, tài liệu có liên quan phục vụ cho việc thẩm định giá tài sản;

b) Đưa ra nhận định, đánh giá của mình trong quá trình thẩm định giá;

c) Biểu quyết, để xác định giá của tài sản; trường hợp có ý kiến khác thì có quyền bảo lưu ý kiến của mình và được ghi vào biên bản họp Hội đồng;

d) Được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về thẩm định giá và quy định khác của pháp luật có liên quan;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Thành viên của Hội đồng thẩm định giá có nghĩa vụ:

a) Tuân thủ trình tự thẩm định giá tài sản theo quy định tại Điều 25 Nghị định này;

b) Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn nghiệp vụ; tính trung thực, khách quan trong quá trình thẩm định giá tài sản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến nhận định, đánh giá của mình quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này;

c) Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật;

d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Các trường hợp không được tham gia thẩm định giá

1. Người có nghĩa vụ, quyền lợi liên quan đến tài sản cần thẩm định giá hoặc đã tiến hành thẩm định giá tài sản đó trước khi thành lập Hội đồng thẩm định giá.

2. Người có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột là Thẩm định viên về giá, người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp thẩm định giá đã tiến hành thẩm định giá tài sản đó trước khi thành lập Hội đồng thẩm định giá.

3. Người đang trong thời gian thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên, người đang bị quản chế hành chính; người bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Điều 32. Chi phí thẩm định giá tài sản nhà nước

1. Chi phí phục vụ cho việc thẩm định giá của Nhà nước được trang trải bằng kinh phí từ ngân sách Nhà nước của cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định giá hoặc cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định giá trong trường hợp thành lập Hội đồng thẩm định giá. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể chi phí phục vụ cho việc thẩm định giá tài sản của Nhà nước.

2. Riêng đối với trường hợp thẩm định giá khi mua sắm, bán, thanh lý tài sản Nhà nước thì chi phí phục vụ cho việc thẩm định giá thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN[19]

Điều 33. Quy định chuyển tiếp

1. Trong thời hạn tối đa 02 (hai) năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp đang hành nghề thẩm định giá theo Thông báo của Bộ Tài chính trước ngày Nghị định này có hiệu lực phải bảo đảm các điều kiện theo quy định của Luật Giá và các quy định tại Nghị định này và nộp hồ sơ để được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

2. Trong thời hạn tối đa 02 (hai) năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc thành lập Hội đồng thẩm định giá phải đảm bảo điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định này.

Điều 34. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2013.

2. Bãi bỏ Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về Thẩm định giá; bãi bỏ quy định về thẩm định giá tại Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá; bãi bỏ quy định xử lý chuyển tiếp đối với Thẩm định viên về giá tại khoản 3 Điều 24 Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản.

3. Thẻ Thẩm định viên về giá đã được cấp theo quy định của pháp luật về thẩm định giá trước đây vẫn tiếp tục có giá trị pháp lý kể từ ngày Luật Giá và Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Điều 35. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này; các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Tạ Anh Tuấn

 



[1] Văn bản này được hợp nhất từ 03 Nghị định sau:

- Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2013;

- Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018 (sau đây gọi là Nghị định số 151/2018/NĐ-CP);

- Nghị định số 12/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 (sau đây gọi là Nghị định số 12/2021/NĐ-CP.

Văn bản hợp nhất này không thay thế 03 Nghị định trên.

[2] - Nghị định số 151/2018/NĐ-CP có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Kiểm toán độc lập ngày 29 tháng 3 năm 2011;

Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.”

- Nghị định số 12/2021/NĐ-CP có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá.”

[3] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 12/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2021.

[4] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 12/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2021.

[5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 12/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2021.

[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 12/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2021.

[7] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 12/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2021.

[8] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 12/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2021.

[9] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 12/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2021.

[10] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 12/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2021.

[11] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 12/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2021.

[12] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 12/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2021.

[13] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 12/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2021.

[14] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 12/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2021.

[15] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 12/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2021.

[16] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 12/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2021.

[17] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.

[18] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 12/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2021.

[19] - Điều 15 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018, quy định như sau:

Điều 15. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.

2. Tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, thẩm định giá, xổ số, trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, casino, đặt cược, dịch vụ xếp hạng tín nhiệm, dịch vụ quản lý quỹ hưu trí tự nguyện; Giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài; chấp thuận công ty chứng khoán được thực hiện giao dịch ký quỹ, giao dịch trong ngày; chấp thuận cho doanh nghiệp kiểm toán được kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa được cơ quan quản lý Nhà nước cấp giấy hoặc chấp thuận thì được áp dụng các điều kiện đầu tư, kinh doanh quy định tại Nghị định này.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.”

- Điều 2, Điều 3 Nghị định số 12/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2021, quy định như sau:

Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp

1. Các doanh nghiệp thẩm định giá đã nộp đủ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thẩm định giá trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ.

2. Đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021, các doanh nghiệp thẩm định giá đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ phải bảo đảm điều kiện của người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc quy định tại Điều 1 Nghị định này.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm 2021.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”

MINISTRY OF FINANCE
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 14/VBHN-BTC

Hanoi, November 01, 2021

 

DECREE[1]

ELABORATION OF SOME ARTICLES OF THE LAW ON PRICES REGARDING VALUATION

The Government's Decree No. 89/2013/ND-CP dated August 06, 2013 on elaboration of some Articles of the Law on Prices regarding valuation, which has been effective since September 25, 2013, is amended by:

1. The Government's Decree No. 151/2018/ND-CP dated November 07, 2018 on amendments to some Decrees on business conditions under the management of the Ministry of Finance, which has been effective since November 07, 2018;

2. The Government's Decree No. 12/2021/ND-CP dated February 24, 2021 on amendments to the Government's Decree No. 89/2013/ND-CP dated August 06, 2013 on elaboration of some Articles of the Law on Prices regarding valuation, which has been effective since May 01, 2021.

Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25, 2021;

Pursuant to the Law on Prices dated June 20, 2012;

Pursuant to the Law on Enterprises dated November 29, 2005;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Government hereby promulgates a Decree on elaboration of some Articles of the Law on Prices regarding valuation,[2]

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Decree elaborates some Articles of the Law on Prices regarding on valuation, including: contents of and power to perform state management of valuation; Vietnamese valuation standards; standards to be satisfied by valuators and valuator’s cards; valuation professional organization; prices for valuation services; procedures for issuance and revocation of certificate of eligibility to provide valuation services; suspension of valuation services; methods for provision and scope of valuation services provided by foreign valuation organizations in Vietnam; procedures for valuation by the State.

Article 2. Regulated entities

This Decree applies to valuators; valuation enterprises; competent regulatory body and officials assigned to carry out valuation; appointing agencies or organizations and individuals who are appointed by such agencies or organizations to join the valuation council; agencies, organizations and individuals that have assets subject to valuation or make requests for valuation; valuation professional organizations; valuation authorities and other agencies, organizations and individuals related to valuation.

Article 3. Definitions

For the purposes of this Decree, the terms below shall be construed as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. “valuation customer” means an organization or individual hiring a valuation enterprise to provide valuation services under a valuation contract or written request for valuation.

3. “valuation professional organization” means a social-professional organizations established in accordance with law on the basis of the voluntary participation by valuators, valuation enterprises, and other organizations and individuals related to valuation.

4. “Vietnamese valuation standard” mean provisions on professional knowledge and professional ethics in valuation practicing which are used as the standards in serve of asset valuation, inspection and assessment of results and quality of valuation activities in Vietnam.

Article 4. Contents of state management of valuation

1. Formulating and providing directions for implementation of strategies and plans for valuation profession development in Vietnam.

2. Promulgating and organizing implementation of legislative documents on valuation and Vietnamese valuation standards.

3. Valuating state-owned assets as prescribed in this Decree and relevant legislative documents.

4. Prescribing regulations on reporting, collection and consolidation of information in order to build database serving provision of information and state management of valuation.

5. Managing training and professional training in valuation; managing and organizing exams, issuing and revoking valuator’s cards; managing, issuing and revoking certificates of eligibility to provide valuation services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Organizing and managing scientific research and international cooperation in valuation.

Article 5. Power to perform state management of valuation

1. The Government shall unify state management of valuation activities.

2. The Ministry of Finance responsible to the Government for state management of valuation have the following tasks and powers:

a) Formulate and submit to the Government strategic decisions and plans for valuation profession development in Vietnam;

b) Formulate and submit to the Government for promulgation of or promulgate within its power legislative documents on valuation and Vietnamese valuation standards;

c) Organize implementation of valuation profession development strategies and plans, legislative documents on valuation and Vietnamese valuation standards;

d) Prescribe conditions for taking exams, organization of exams and conditions for issuance of valuator’s cards; manage, issue and revoke valuator’s cards;

dd) Prescribe training and issue certificates of training in valuation; provide professional training in valuation to practicing valuators;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) Prescribe forms, issuance and revocation of certificate of eligibility to provide valuation services; prescribe registration and management of valuation practicing; publish lists of practicing valuators and lists of valuation enterprises nationwide;

h) Prescribe purchase of professional liability insurance for valuation activities or payment of contributions to fund for provisions against professional risks by valuation enterprises;

i) Perform state management of valuation by valuation enterprises and valuation professional organizations as prescribed by law;

k) Carry out international cooperation in valuation;

l) Inspect and handle complaints and denunciations and impose penalties for violations against regulations on valuation;

m) Review and assess valuation activities; prescribe control of quality of valuation activities and compliance with the State’s regulations on valuation;

n) Perform valuation or take responsibility for organizing valuation of state-owned assets at the request of the Government or the Prime Minister;

o) Prescribe regulations on reporting, collection and consolidation of information in order to build database serving provision of information and state management of valuation.

3. Ministries, ministerial agencies and Governmental agencies have the following tasks and powers:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Assign the tasks of and organize the valuation of state-owned assets specified in Clause 2 Article 31 and Article 44 of the Law on Prices under management of Ministries, ministerial agencies and Governmental agencies in accordance with regulations on delegation of authority to manage and use state-owned assets; regulations on delegation of authority to manage state budget, and relevant regulations of law;

c) Inspect and handle complaints and denunciations and impose penalties for violations against regulations on valuation within the scope of their management.

4. People’s Committees of provinces and central-affiliated cities have the following tasks and powers:

a) Perform state management of valuation activities under their management;

b) Assign the tasks of and organize the valuation of state-owned assets specified in Clause 2 Article 31 and Article 44 of the Law on Prices under their management in accordance with regulations on management and use of state; regulations on of state budget and relevant regulations of law;

c) Inspect and handle complaints and denunciations and impose penalties for violations against regulations on valuation within the scope of their management.

Article 6. Vietnamese valuation standards

1. Vietnamese valuation standards are those providing guidance on code of ethics for valuation practicing; economic principles that govern valuation activities; market value and non-market value serving as basis for asset valuation; classification of assets; asset valuation procedures; valuation reports, asset valuation records and certificates; valuation approaches and methods.

2. The Ministry of Finance shall issue and provide guidelines for implementing Vietnamese valuation standards for application thereof to valuation within the territory of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A valuator must:

1. Have active legal capacity.

2. Possess ethics quality, integrity, honesty, objectivity.

3. Obtain a bachelor’s degree or postgraduate degree in pricing, valuation and disciplines including economics, economics - technology, technology or laws related to valuation conferred by a lawful Vietnamese or foreign training institution.

4. Have worked in training major for at least 36 (thirty six) months from the date of obtainment of the bachelor’s degree in the discipline prescribed in Clause 3 of this Article.

5. Possess a certificate of professional training in valuation issued by the authority or organization licensed to provide training in valuation as prescribed by the Ministry of Finance, except the following cases:

a) A person obtaining a bachelor’s degree or postgraduate degree in pricing or valuation conferred by a domestic or foreign training institution;

b) A person obtaining a bachelor’s degree or postgraduate degree in economics, economics - technology, technology or laws related to valuation and an advanced diploma Level 5 of VQF in valuation.

6. Possess a valuator’s card issued by the Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. A practicing valuator, except for the valuator who is the legal representative of an enterprise, must sign at least 10 valuation certificates and valuation reports in the year in which such valuator is informed that he or she will practice.

2. If, by 15 December of the practicing year, the practicing valuator who has practiced for 06 months or more in such year has signed less than 10 valuation certificates and valuation reports, he or she is not permitted to register to practice in the following year.

Article 8. Valuator’s cards

1. A Vietnamese citizen who is eligible to take an exam as prescribed by the Ministry of Finance and meets the requirements of the exam organized by the Ministry of Finance shall be issued with a valuator’s card by the Ministry of Finance.

2. A person who possesses the certificate of valuation issued by a foreign country and recognized by the Ministry of Finance, fully satisfies the criteria specified in Clauses 1 and 2 Article 7 of this Decree and passes the exam in Vietnamese in Vietnamese laws related to valuation as prescribed by the Ministry of Finance shall be issued with a valuator’s card by the Ministry of Finance.

Article 8a. Requirements to be satisfied by the legal representative, director or general director of a valuation enterprise[4]

The legal representative, Director or General Director of a valuation enterprise shall satisfy the following requirements:

1. He/She is a valuator who has registered to practice at the enterprise as prescribed in Point c Clause 1 or Point c Clause 2 or Point c Clause 3 or Point c Clause 4 or Point c Clause 5 Article 39 of the Law on Prices.

2. He/She has acted as a valuator for at least 03 years (36 months) before becoming the legal representative, Director or General Director of the valuation enterprise.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 9. Valuation professional organizations

1. A valuation professional organization is established and operates in accordance with regulations of law on association and valuation.

2. Every valuation professional organization is entitled to organize training courses, issue the certificate of professional training in valuation and perform the tasks related to valuation as follows:

a) Study and update international valuation standards and recommend the Ministry of Finance to consider issuing or amending Vietnamese valuation standards to make them suitable for actual situations in Vietnam and international practices;

b) Cooperate with the Ministry of Finance to organize exams for issuance of valuator’s cards;

c) Cooperate with the Ministry of Finance in inspecting and assessing quality of valuation activities and compliance with the state’s regulations on valuation by valuation enterprises which are members;

d) Provide information to the Ministry of Finance about activities of members to serve state management of valuation;

dd) Organize the dissemination of information about valuation activities; cooperate with the Ministry of Finance in disseminating management mechanisms and policies of the state in the area of valuation;

e) Participate in international cooperation in valuation in accordance with regulations of law on association.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 10. Cases in which valuation enterprises are not permitted to carry out valuation

1. Carry out valuation against Vietnamese valuation standards.

2. Purchase and sell assets classified as state secrets in accordance with regulations of law on list of state secrets.

3. There are valuators participating in valuation, persons responsible for management and administration, members of the Control Board of the valuation enterprises that are members or founding shareholders or buy shares from or contribute capital to organizations that are valuation customers.

4. There are valuators participating in valuation, persons responsible for management and administration, members of the Control Board of the valuation enterprises whose parents, spouses, children and biological siblings:

a) are members or founding shareholders or buy shares or contribute capital to organizations that are valuation customers;

b) are persons responsible for leading and management, being chief accountant, members of the Control Board, supervisors of organizations which are valuation customers.

5. Persons responsible for management, members of the Control Board, and supervisors that are affiliated to units subject to valuation and concurrently persons who buy shares from or contribute capital to valuation enterprises.

6. Valuation enterprise and valuation customer have the following relationships:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) They have a relationship involving management, control or capital contribution in any shape or form between the two parties;

c) They are under direct or indirect management, control or capital contribution in any shape or form of another party;

d) They enter into a business cooperation agreement on the basis of a contract.

7. [5] The valuation enterprise is currently subject to suspension or temporary suspension of its valuation activities. During the period of time over which the enterprise fails to satisfy one of the conditions applicable to the types of enterprise specified in Clauses 1 through 5 Article 39 of the Law on Prices but is not subject to suspension of its valuation activities, the enterprise is not permitted to sign any valuation service contract.

Article 11. Prices for valuation services

1. [6] The prices for valuation services shall be set under the agreement between the valuation enterprise and its customer according to Clauses 2 and 3 of this Article on the principle of ensuring that the actual reasonable production and business costs are offset and profit is earned in line with the market prices, and shall be specified in the valuation contract; in the case where the bidding for valuation services is governed by the Law on Bidding, regulations of law on biding shall be complied with.

2. Bases for determining prices for valuation services:

a) Content, volume and nature of work and time for carrying out valuation;

b) Actual reasonable business costs corresponding to the service quality including: salaries, cost incurred in the course of survey, collection, analysis and processing of information; financial cost, cost of sales, administrative expenses and other costs prescribed by law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Tentative profit (if any) for ensuring that prices for valuation services are suitable for prices for similar valuation services on the market;

dd) Financial obligations prescribed by law.

3. According to Clause 2 of this Article, every valuation enterprise shall publish its own schedule of prices for valuation services as prescribed in Clause 6 Article 4 and Clause 5 Article 12 of the Law on Prices in the form of an all-inclusive price which is a percentage (%) of value of the asset or value of the project to be valuated and another form decided by the enterprise in conformity with regulations of law.

Article 12. Overseas valuation service providers

1. A valuation enterprise is entitled to have its valuation service provider located overseas in accordance with regulations of law on investment of Vietnam and laws of the home country.

2. Within 30 (thirty) working days from the date on which the valuation service provider is located or shut down overseas, the valuation enterprise shall send a written notice thereof enclosed with relevant documents to the Ministry of Finance for management and supervision.

Article 12a. Resolution of disputes over valuation results between valuation enterprises and their customers[7]

If a dispute over the valuation results between a valuation enterprise and its customer arises, the dispute shall be resolved adopting the following methods:

1. Negotiation and conciliation on the basis of the commitments specified in the valuation contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Institution of a lawsuit at a Court as prescribed by law.

Article 12b. Connection to the national price database[8]

1. The Ministry of Finance shall build, manage and operate a national price database and enable valuation enterprises to connect the database built by them to the national price database.

2. Valuation enterprises shall connect the database built by them to the national price database.

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

Section 1. PROCEDURES FOR ISSUING CERTIFICATES OF ELIGIBILITY TO PROVIDE VALUATION SERVICES

Article 13. Issuance and re-issuance of certificate of eligibility to provide valuation services

1. An established that is eligible to provide valuation services as prescribed in Article 39 of the Law on Prices may be issued with the certificate of eligibility to provide valuation services by the Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) There is a change of the information specified in the certificate of eligibility to provide valuation services; or

b) The certificate of eligibility to provide valuation services is lost, torn, burnt or damaged due to a natural disaster, conflict or another force majeure event.

Article 14. Applications for issuance and re-issuance of the certificate of eligibility to provide valuation services

1. An application for issuance of the certificate of eligibility to provide valuation services consists of:

a) [9]An application form for issuance or re-issuance of the certificate of eligibility to provide valuation services, which is made using the Form promulgated by the Ministry of Finance;

b) A certified true copy of the business registration certificate or enterprise registration certificate of the enterprise;

c) A registration from valuation practicing of the valuators applying for valuation practicing at enterprise, which is certified by the enterprise; certificate of professional training in valuation for practicing valuator (if any);

d) Copies of the employment contracts or Annexes to the employment contracts (if any) of the practicing valuators at enterprise;

dd) [10]A list of capital contributions from members which is certified by the enterprise in the case where the Enterprise Registration Certificate does not include  a list of capital contributing members or a list of shareholders;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) A certified true copy of the document on appointment of the enterprise’s legal representative, power of attorney in the area of valuation (if any).

2. An application for re-issuance of the certificate of eligibility to provide valuation services consists of:

a) [12]An application form for issuance or re-issuance of the certificate of eligibility to provide valuation services, which is made using the Form promulgated by the Ministry of Finance;

b) An original of the issued certificate of eligibility to provide valuation services. If the certificate of eligibility to provide valuation services is lost or damaged, it is required to obtain confirmation from the People’s Committee or police authority of the commune or ward where the certificate is lost or damaged;

c) [13]A receipt for payment of the fee for assessment of the application for issuance of the certificate of eligibility to provide valuation services;

d) A certified true copy of the document on appointment of the enterprise’s legal representative, power of attorney in the area of valuation (if any).

Article 15. Deadline for issuance or re-issuance of the Certificate of eligibility to provide valuation services[14]

1. Within 15 (fifteen) working days from the receipt of 01 (one) complete set of the application prepared by the enterprise according to Clause 1 or 2 Article 14 of this Decree, the Ministry of Finance shall issue or re-issue the Certificate of eligibility to provide valuation services to the valuation enterprise.

2. In case of refusal to issue or re-issue the Certificate of eligibility to provide valuation services, the Ministry of Finance shall give a written response specifying reasons therefor to the enterprise registering to provide valuation services within 05 (five) working days from the receipt of the application.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Enterprises shall pay charges upon submitting applications for issuance or re-issuance of the certificate of eligibility to provide valuation services.

2. The Minister of Finance shall prescribe charges for issuance and re-issuance of certificate of eligibility to provide valuation services, and collection, transfer, management and use thereof.

Article 17. Changes to be notified to the Ministry of Finance

1. During its valuation, the valuation enterprise shall notify the Ministry of Finance in writing of one of the following changes:

a) The changes result in failure to satisfy any of the conditions for issuance of the certificate of eligibility to provide valuation services specified in Article 39 of the Law on Prices;

b) The changes result in re-issuance of the certificate of eligibility to provide valuation services as specified in Clause 2 Article 13 of this Decree;

c) List of valuators applying for valuation practicing at enterprise, including: name, date of birth, place of origin, position, number and date of issue of the valuator’s card;

d) The enterprise undergoes full division, partial division, merger, consolidation or ownership conversion;

dd) [15]The enterprise is dissolved, goes bankrupt or suspended from business in accordance with regulations of law on enterprises and law on bankruptcy; terminates its valuation services of its own free will; changes its shareholders or capital contributing members that are practicing valuators at the enterprise;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) There is a practicing valuator at the enterprise who has been banned from practicing valuation under an effective judgment or decision of a Court; who has faced a criminal prosecution; who has been convicted of an economic crime or a title-related crimes arising from financial, price or valuation activities to the extent of serving administrative sanctions in the form of education at the commune, ward or township; who has been convicted of a serious or more serious economic crime; who has committed a violation against financial laws to the extent of having to serve administrative sanctions.

2. Within 15 (fifteen) working days from the date on which one of the changes specified in Clause 1 of this Article is made, the enterprise shall notify the Ministry of Finance in writing thereof for supervision, consolidation of information and review of satisfaction of business conditions by the enterprise in service of state management of the valuation enterprise.

Article 18. Members being organizations of valuation multi-member limited liability companies and joint-stock companies

1. [17]The total stake of the shareholder that is an organization or of the contributing member that is an organization must not exceed 35% of charter capital of the valuation joint-stock company or valuation multi-member limited liability company.

2. A representative of the member being the organization specified in Clause 1 of this Article must be a valuator and apply for valuation practicing at the valuation enterprise to which the organization contributes capital; must not participate in contributing capital to such valuation enterprise as an individual and must not be a representative of the organization contributing capital for establishment of another valuation enterprise.

Section 2. SUSPENSION OF VALUATION SERVICES AND REVOCATION OF CERTIFICATES OF ELIGIBILITY TO PROVIDE VALUATION SERVICES

Article 19. Suspension of valuation services

1. A valuation enterprise shall have its valuation services suspended as prescribed in Clause 1 Article 40 of the Law on Prices in one of the following cases:

a) It has failed to meet any of the conditions corresponding to the type of enterprise specified in Clauses 1 through 5 Article 39 of the Law on Prices for 03 (three) consecutive months.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Non-compliance with Vietnamese valuation standards.

- Disclosing information about valuation documents, valuation customers and valuated assets, except where the customers so agree or otherwise permitted by the law.

- Committing an act of collaborating with the owner of asset to be valuated, valuation customer or person concerned upon carrying out valuation for the purpose of falsifying the valuation result.

- Falsifying documents about the valuated asset or information about the valuated asset resulting in the valuation result given by the valuation enterprise being 10% (if the asset is immovable property, equipment or transport vehicle) or 15% (if the asset is material or goods) higher or lower than the final valuation result given by the competent authority in the case where both the valuation enterprise and the competent authority have the power to adopt the same valuation method.

2. The Ministry of Finance shall issue decisions to suspend valuation services.

3. The period of suspension of valuation services does not exceed 60 (sixty) days from the effective date of the suspension decision. During the said period, the enterprise shall notify the Ministry of Finance in writing of its remedial actions enclosed with documentary evidence and a request for resumption of its valuation services.

According to the written notification sent by the enterprise, the Ministry of Finance shall consider sending the enterprise a written permission for resumption of valuation services according to the certificate of eligibility to provide valuation services corresponding to the type of enterprise as prescribed in Clauses 1 through 5 Article 39 of the Law on Prices or revoking the certificate of eligibility to provide valuation services as prescribed in Article 20 of this Decree.

4. During the suspension period, the valuation enterprise shall assume responsibility for the valuation contracts signed with its customers and employment contracts signed with its valuators and employees, and other legal obligations as prescribed, unless otherwise agreed upon by the parties.

5. The Ministry of Finance shall publish the list of valuation enterprises whose valuation services are suspended and list of valuation enterprises eligible to resume their valuation services on its website.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. A valuation enterprise shall have its certificate of eligibility to provide valuation services revoked as prescribed in Clause 2 Article 40 of the Law on Prices.

2. The Ministry of Finance shall issue decisions to revoke certificates of eligibility to provide valuation services; publish list of valuation enterprises whose certificates of eligibility to provide valuation services are revoked; remove an enterprise from the list of valuation enterprises eligible to carry out valuation activities published on its website.

3. The valuation enterprise whose certificate of eligibility to provide valuation services revoked must terminate its valuation services from the effective date of the revocation decision.

Section 3. METHODS FOR PROVISION AND SCOPE OF VALUATION SERVICES PROVIDED BY FOREIGN VALUATION ORGANIZATIONS IN VIETNAM

Article 21. Methods for provision of valuation services by foreign valuation organizations in Vietnam

1. A foreign valuation enterprise which is established and provides lawful valuation services in the home country is entitled to contribute capital together with a Vietnamese valuation enterprise to establish a multi-member limited liability company or joint-stock company to provide valuation services in Vietnam. The ratio of capital contributions of the foreign valuation enterprise and representative of the foreign valuation enterprise participating in capital contribution is specified in Article 18 of this Decree.

2. Conditions for establishment, operation and applications for issuance and re-issuance of certificates of eligibility to provide valuation services of valuation enterprises to which foreign valuation enterprises contribute capital are specified in regulations of law on enterprises, Clauses 2 and 5 Articles 39 and 43 of the Law on Enterprises and regulations of this Decree.

Article 22. Cases in which valuation enterprises to which foreign valuation enterprises contribute capital are not permitted to carry out valuation

1. Cases specified in Article 10 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 4. PROCEDURES FOR VALUATION BY THE STATE

Article 23. Request for asset valuation

1. A competent regulatory body shall carry out asset valuation as requested or through a written request (hereinafter referred to as “request”) of a competent regulatory body or authority, organization or unit assigned to purchase, sell, liquidate, lease out or lease state-owned assets in the cases specified in Clause 2 Article 31 and Article 44 of the Law on Prices. To be specific:

a) Purchase, sell, liquidate or lease out state-owned assets or lease assets to serve activities of the regulatory body in accordance with regulations of law on management and use of state-owned assets;

b) Fail to hire a valuation enterprise to valuate state-owned assets if the authority, organization or unit assigned to purchase, sell, liquidate, lease out or lease state-owned assets has made information publicly available 15 (fifteen) days after the date of issuing an invitation to provide valuation services but there is no valuation enterprise, except for the case of bidding which shall comply with regulations of law on bidding;

c) Purchase and sell assets classified as state secrets in accordance with regulations of law on list of state secrets;

d) Purchase and sell high value state-owned assets for which, after having hired a valuation enterprise, the authority or person competent to grant approval finds it necessary to obtain opinions about the valuation from the competent regulatory body under the decentralized authority to valuate state-owned assets prescribed in Point n Clause 2, Point b Clause 3 and Point b Clause 4 Article 5 of this Decree.

2. A written request for asset valuation shall contain the following contents:

a) Name of the authority requesting valuation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Information about the asset to be valuated enclosed with relevant documents; certificate of assessment of economic - technical status, quality of the asset to be valuated; certificate and report on valuation result (if any) and other relevant documents.

3. If deemed necessary to obtain opinions about the valuation from the competent regulatory body as prescribed in Point d Clause 1 of this Article, the written request must contain the reasons for obtainment of the opinions.

Article 24. Receipt of request for asset valuation

1. The written request for valuation shall be submitted to the regulatory body competent to carry out asset valuation under the decentralized authority specified in Clauses 2, 3 and 4 Article 5 of this Decree.

2. The authority competent to carry out asset valuation shall carry out asset valuation at the request of the authority submitting the written request for valuation; where necessary, establish a valuation council as prescribed in Article 45 of the Law on Prices, Article 28 of this Decree and relevant laws.

3. In case of refusal to carry out valuation due to the fact that it is beyond the power to perform state management of valuation specified in Article 5 of this Decree; information or documents prescribed in Point b Clause 1 Article 26 and Point c Clause 1 Article 29 of this Decree are insufficient; in the cases where the participation in valuation is not permitted specified in Article 31 of this Decree, the authority competent to carry out asset valuation shall give a written response specifying the reason.

Article 25. Procedures for asset valuation

1. A competent regulatory body shall carry out valuation as follows:

a) Have an overview of the asset to be valuated;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Conduct a physical survey and collection information concerning the asset to be valuated;

d) Analyze information;

dd) Determine the value of the asset to be valuated according to regulations on calculation of prices of goods and services and Vietnamese valuation standards issued by the Ministry of Finance; principles, bases and methods for determining prices according to regulations of law related to the asset to be valuated;

e) Prepare a valuation report and written response containing valuation results and submit them to the head of the authority competent to carry out valuation for approval; then send the written response to the authority requesting valuation.

2. Depending on the asset to be valuated, some steps in the valuation procedure specified in Clause 1 of this Article may be skipped.

3. The authority requesting valuation shall provide information and documents concerning the asset to be valuated; cooperate in carrying out a physical survey of the asset to be valuated if necessary.

Article 26. Rights and obligations of heads and officials of regulatory bodies upon valuation of state-owned assets

1. Heads and officials of regulatory bodies have the following rights:

a) Carry out valuation within their power specified in Article 5 of this Decree or as assigned by authorities requested to carry out valuation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Heads of regulatory bodies are entitled to hire organizations licensed to assess economic - technical status and quality of assets; use valuation services to collect more information in service of valuation by regulatory bodies. Costs incurred in connection with using valuation services are specified in Article 32 of this Decree;

d) Refuse to carry out valuation if information or documents prescribed in Point b Clause 1 of this Article are insufficient;

dd) Enjoy benefits in accordance with regulations of law on valuation and other relevant regulations of law.

2. Heads and officials of regulatory bodies have the following obligations:

a) Follow the valuation procedure specified in Article 25 of this Decree;

b) Ensure the independence in terms of technical and professional issues; honesty and objectivity during the asset valuation;

c) Maintain confidentiality of information as prescribed by law.

3. Apart from the rights and obligations specified in Clauses 1 and 2 of this Article, heads and officials of regulatory bodies shall, upon valuation of state-owned assets, have the rights and obligations prescribed by regulations of law on officials.

Article 27. Preparation and retention of asset valuation dossiers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) A written request for asset valuation; decision to establish valuation council in the case of establishment of a valuation council;

b) A valuation report and written response containing valuation result; asset valuation record and asset valuation conclusion in the case of establishment of a valuation council;

c) Other documents relating to asset valuation.

2. The authority competent to carry out asset valuation or authority presiding over establishment of the valuation council shall preserve and retain the valuation dossier in accordance with regulations of law on archives. The maximum retention period is 10 (ten) years from the end of the valuation unless otherwise prescribed by law.

3. [18] The authority competent to valuate assets or authority presiding over establishment of a valuation council shall send a copy of the valuation report or valuation conclusion via official dispatches, by fax or via the electronic reporting system to the Ministry of Finance in order for the latter to build database serving provision of information and state management of valuation, except for the case where the assets are on the list of State secret assets.

Article 28. Valuation council

1. Composition of a valuation council

a) The valuation council of the Ministry of Finance is established within the power to perform state management specified in Point n Clause 2 Article 5 of this Decree and chaired by a leader from the Ministry of Finance or authorized person. Other members include:

- Representative of the unit in charge of price management affiliated to the Ministry of Finance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Other members decided by the Council's Chair according to the nature and characteristics of the assets to be valuated.

If the valuation council is established within the power to perform state management specified in Point b Clause 3 Article 5 of this Decree, members of such valuation council are specified in Point b Clause 1 of this Article.

b) The valuation council of a Ministry, ministerial agency, Governmental agency or another central agency (hereinafter referred to as “the Ministry or central agency”) Ministry of Finance is chaired by a leader of the Ministry or central agency having the asset to be valuated or an authorized person. Other members include:

- Head of the unit having the asset to be valuated;

- Representative of the unit in charge of price management or financial management affiliated to the Ministry or central agency and representative of the department in charge of prices, finance or accounting of the unit having the asset to be valuated;

- Other members decided by the authority competent to decide to establish the council according to the nature and characteristics of the asset to be valuated.

c) The provincial or district-level valuation council is chaired by a leader or authorized person of a state finance authority (Department of Finance, Department of Finance and Planning). Other members include:

- Representative of the unit having the asset to be valuated;

- Representative of the unit in charge of price management or financial management of the state finance authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) The valuation council of an authority, organization or unit (hereinafter referred to as “the unit”) assigned to purchase, sell, manage and use assets is chaired by a leader of the unit having the asset to be valuated or an authorized person. Other members include:

- Representative of the department in charge of prices, finance or accounting of the unit assigned to purchase, sell, manage and use assets;

- Representative of the unit in charge of prices or finance of the superior authority;

- Other members decided by the authority competent to decide to establish the council according to the nature and characteristics of the asset to be valuated.

2. The valuation council must have at least one member who has undergone professional training in valuation in accordance with regulations of the Ministry of Finance or obtained an advanced diploma Level 5 of VQF, bachelor’s degree or postgraduate degree in pricing or valuation.

3. Where necessary, the Chair of the valuation council shall decide to establish a team assisting the valuation council.

4. The valuation council shall work on the principle of collectives. A valuation meeting shall be only held if it is attended by at least 2/3 of members of the asset valuation council. If the asset valuation council has only 03 members, the meeting must be fully attended by the 03 members. The Chair of the valuation council shall chair the valuation meeting. Before starting the meeting, the absent members must send the Chair of the valuation council a document clearly stating the reason for their absence and independent opinion about issues concerning price of the asset to be valuated.

The valuation council shall give a conclusion on price of the asset by a majority of the council's members present at the meeting. In case of an equality of votes, the council’s Chair shall cast the deciding vote. The valuation council’s members have the right to have their opinions recorded if they do not agree with the conclusion on asset price given by the council; such recorded opinions shall be included in the minutes of asset valuation meeting.

5. The asset valuation council prescribed in Clause 1 of this Article is dissolved after completing its tasks specified in the council establishment decision. The issues that arise after the dissolution of the valuation council shall be addressed by the authority competent to establish the council.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Valuation councils has the following rights:

a) request authorities requesting valuation or authorities, organizations and units having assets to be valuated or other organizations and individuals concerned to provide information and documents necessary for asset valuation;

c) hire organizations licensed to assess economic - technical status and quality of assets; use valuation services to collect more information in service of valuation by the valuation councils. Costs incurred in connection with serving valuation by regulatory bodies are specified in Article 32 of this Decree;

c) Refuse to carry out asset valuation if information or documents prescribed in Point a Clause 1 of this Article are insufficient;

d) Other rights prescribed by law.

2. Valuation councils have the following obligations:

a) Follow the valuation procedure specified in Article 25 of this Decree;

b) Ensure the independence in terms of technical and professional issues; honesty and objectivity during the asset valuation, and take responsibility for asset valuation results;

c) Maintain confidentiality of information as prescribed by law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Every valuation council is entitled to use the seal of the authority deciding to establish the asset valuation council.

Article 30. Rights and obligations of members of valuation councils

1. Members of a valuation council have the following rights:

a) Access relevant information and documents in service of asset valuation;

b) Give their own judgments and assessments during the valuation;

c) Vote to determine prices of assets; if there is a different opinion, reserve the right to have their opinion recorded and include such recorded opinions in the minutes of valuation meeting;

d) Enjoy benefits in accordance with regulations of law on valuation and other relevant regulations of law;

dd) Other rights prescribed by law.

2. Members of a valuation council have the following rights:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Ensure the independence in terms of technical and professional issues; honesty and objectivity during the asset valuation, and take legal responsibility for their judgements and assessments specified in Points b and c Clause 1 of this Article;

c) Maintain confidentiality of information as prescribed by law;

d) Other obligations prescribed by law.

Article 31. Cases in which participation in valuation is not permitted

1. Persons who have obligations and rights related to assets to be valuated or have valuated such assets before the valuation council is established.

2. Parents, spouses, children, biological siblings are valuators, persons responsible for management and members of the Control Boards of the valuation enterprises who have valuated the assets before the valuation council is established.

3. Persons under penalty of caution or facing any other stricter penalty or under administrative probation; incapacitated persons or persons with limited legal capacity.

Article 32. Costs of state-owned asset valuation

1. The costs incurred to facilitate state-owned asset valuation shall be covered by the state funding of the authority assigned to carry out valuation or authority competent to establish the valuation council in the case of establishment of a valuation council. The Ministry of Finance shall elaborate on the costs incurred to state-owned asset valuation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter III

IMPLEMENTATION[19]

Article 33. Transitional clauses

1. Within 02 (two) years from the effective date of this Decree, any enterprise which is practicing valuation according to the notification of the Ministry of Finance before the effective date of this Decree must satisfy the conditions prescribed by the Law on Prices and the regulations set out in this Decree and submit an application in order to be granted the certificate of eligibility to provide valuation services by the Ministry of Finance.

2. Within 02 (two) years from the effective date of this Decree, a valuation council must be established in accordance with the conditions specified in Clause 2 Article 28 of this Decree.

Article 34. Effect

1. This Decree comes into force from September 25, 2013.

2. The Government’s Decree No. 101/2005/ND-CP dated August 03, 2005; regulations on valuation specified in Articles 14 through 19 of the Government's Decree No. 170/2003/ND-CP dated December 25, 2003; transitional clauses specified in Clause 3 Article 24 of the Government’s Decree No. 153/2007/ND-CP dated October 15, 2007 are repealed.

3. The valuator’s card issued according to previous regulations of law on valuation shall remain legally effective from the effective date of the Law on Prices and this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Minister of Finance shall provide guidelines for the implementation of this Decree; the Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairmen/Chairwomen of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities are responsible for the implementation of this Decree./.

 

 

CERTIFIED BY

PP. THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER




Ta Anh Tuan

 

 

[1] This document is consolidated from the 03 following Decrees:

- The Government's Decree No. 89/2013/ND-CP dated August 06, 2013 on elaboration of some Articles of the Law on Prices regarding valuation, which has been effective since September 25, 2013;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The Government's Decree No. 12/2021/ND-CP dated February 24, 2021 on amendments to the Government's Decree No. 89/2013/ND-CP dated August 06, 2013 on elaboration of some Articles of the Law on Prices regarding valuation, which has been effective since May 01, 2021 (hereinafter referred to as “the Decree No. 12/2021/ND-CP”).

This consolidated document does not replace the 03 Decrees mentioned above.

[2] - The Decree No. 151/2018/ND-CP is promulgated pursuant to:

 “The Law on Government Organization dated June 19, 2015;

The Law on Securities dated June 29, 2006 and Law on amendments to some Articles of the Law on Securities dated November 24, 2010;

The Law on Insurance Business dated December 09, 2000 and Law on amendments to some Articles of the Law on Insurance Business dated November 24, 2010;

The Law on Independent Audit dated March 29, 2011;

The Law on Prices dated June 20, 2012;

The Law on Accounting dated November 20, 2015;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Law on amendments to Article 6 and Appendix 4 on the list of conditional business lines stipulated in the Law on Investment dated November 22, 2016;

The Law on Enterprises dated November 26, 2014;

At the request of the Minister of Finance;

The Government hereby promulgates a Decree on amendments to some Decrees on business conditions under the management of the Ministry of Finance.”

- The Decree No. 12/2021/ND-CP is promulgated pursuant to:

 “The Law on Government Organization dated June 19, 2015; Law on Amendments to some Articles of the Law on Government Organization and Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

The Law on Prices dated June 20, 2012;

The Law on Investment dated November 26, 2014;

At the request of the Minister of Finance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[3] This Article is added by Clause 1 Article 1 of the Decree No. 12/2021/ND-CP, which has been effective since May 01, 2021.

[4] This Article is added by Clause 2 Article 1 of the Decree No. 12/2021/ND-CP, which has been effective since May 01, 2021.

[5] This Clause is amended by Clause 3 Article 1 of the Decree No. 12/2021/ND-CP, which has been effective since May 01, 2021.

[6] This Clause is amended by Clause 4 Article 1 of the Decree No. 12/2021/ND-CP, which has been effective since May 01, 2021.

[7] This Article is added by Clause 5 Article 1 of the Decree No. 12/2021/ND-CP, which has been effective since May 01, 2021.

[8] This Article is added by Clause 6 Article 1 of the Decree No. 12/2021/ND-CP, which has been effective since May 01, 2021.

[9] This Point is amended by Clause 7 Article 1 of the Decree No. 12/2021/ND-CP, which has been effective since May 01, 2021.

[10] This Point is amended by Clause 7 Article 1 of the Decree No. 12/2021/ND-CP, which has been effective since May 01, 2021.

[11] This Point is amended by Clause 7 Article 1 of the Decree No. 12/2021/ND-CP, which has been effective since May 01, 2021.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[13] This Point is amended by Clause 7 Article 1 of the Decree No. 12/2021/ND-CP, which has been effective since May 01, 2021.

[14] This Article is amended by Clause 8 Article 1 of the Decree No. 12/2021/ND-CP, which has been effective since May 01, 2021.

[15] This Point is amended by Clause 9 Article 1 of the Decree No. 12/2021/ND-CP, which has been effective since May 01, 2021.

[16] This Point is amended by Clause 9 Article 1 of the Decree No. 12/2021/ND-CP, which has been effective since May 01, 2021.

[17] This Clause is amended by Article 12 of the Decree No. 151/2018/ND-CP, which has been effective since November 07, 2018.

[18] This Point is amended by Clause 10 Article 1 of the Decree No. 12/2021/ND-CP, which has been effective since May 01, 2021.

[19] - Article 15 of the Decree No.151/2018/ND-CP, which has been effective since November 07, 2018, stipulates that:

 “Article 15. Effect and transitional clauses

1. This Decree comes into force from the date on which it is signed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies and Presidents of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall provide guidelines and implement this Decree./.”

- Articles 2 and 3 of the Decree No. 12/2021/ND-CP, which has been effective since November 07, 2018, stipulate that:

 “Article 2. Grandfather clauses

1. Any valuation enterprise submitting a complete application for issuance of the certificate of eligibility to provide valuation services before the effective date of this Decree may be considered to be issued with the certificate of eligibility to provide valuation services under the Government’s Decree No. 89/2013/ND-CP .

2. By December 31, 2021, any valuation enterprise issued with the certificate of eligibility to provide valuation services under the Government’s Decree No. 89/2013/ND-CP shall satisfy the conditions applicable to the legal representative, Director or General Director set out in Article 1 of this Decree.

Article 3. Implementation clause

1. This Decree comes into force from May 01, 2021.

2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairmen/Chairwomen of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities are responsible for the implementation of this Decree./.”

;

Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC năm 2021 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật giá về thẩm định giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 14/VBHN-BTC
Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Tạ Anh Tuấn
Ngày ban hành: 01/11/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [3]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC năm 2021 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật giá về thẩm định giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…