Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/VBHN-VPQH

Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2024

 

LUẬT

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG

Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:

1. Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021;

2. Luật số 07/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023;

3. Luật Viễn thông số 24/2023/QH15 ngày 24 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024;

4. Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm 2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024[1];

5. Luật số 43/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công[2].

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về quản lý nhà nước đối với tài sản công; chế độ quản lý, sử dụng tài sản công; quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng tài sản công.

Đối với tài sản công là tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan nhà nước.

2. Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.

3. Đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.

5. Tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.

6. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác.

2. Nguồn lực tài chính từ tài sản công là tổng hợp các khả năng có thể khai thác được từ tài sản công thông qua các hình thức theo quy định của pháp luật nhằm tạo lập nguồn tài chính phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

3. Trụ sở làm việc là đất, nhà làm việc và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.

4. Cơ sở hoạt động sự nghiệp là đất, nhà làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động quản lý và cung cấp dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công lập.

5. Tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân là tài sản công được sử dụng trong chiến đấu, huấn luyện sẵn sàng chiến đấu và nghiệp vụ quốc phòng, an ninh của lực lượng vũ trang nhân dân.

6. Tài sản chuyên dùng là những tài sản có cấu tạo, công năng sử dụng đặc thù được sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực.

7. Đấu giá tài sản công là hình thức bán tài sản công theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

8. Bán trực tiếp tài sản công là hình thức bán tài sản công thông qua việc niêm yết giá hoặc chỉ định người mua tài sản.

9. Sử dụng tài sản công để liên doanh, liên kết là việc cơ quan, người có thẩm quyền cho phép sử dụng tài sản công để hợp tác với tổ chức, đơn vị, cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh có thời hạn theo quy định của pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước.

10. Dự án sử dụng vốn nhà nước là các chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triển, nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh.

11. Tài sản bị tịch thu là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân bị tịch thu theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.

12. Hệ thống thông tin về tài sản công là hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, dữ liệu và quy trình, thủ tục được xây dựng để thu thập, lưu trữ, cập nhật, xử lý, phân tích, tổng hợp và truy xuất thông tin về tài sản công.

13. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công là tập hợp các dữ liệu về tài sản công được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.

Điều 4. Phân loại tài sản công

Tài sản công tại Luật này được phân loại như sau:

1. Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, trừ tài sản quy định tại khoản 4 Điều này (sau đây gọi là tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị);

2. Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình kết cấu hạ tầng xã hội và vùng đất, vùng nước, vùng biển gắn với công trình kết cấu hạ tầng, bao gồm: hạ tầng giao thông, hạ tầng cung cấp điện, hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng đô thị, hạ tầng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, hạ tầng thương mại, hạ tầng thông tin, hạ tầng giáo dục và đào tạo, hạ tầng khoa học và công nghệ, hạ tầng y tế, hạ tầng văn hóa, hạ tầng thể thao, hạ tầng du lịch và hạ tầng khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng);

3. Tài sản công tại doanh nghiệp;

4. Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;

5. Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật bao gồm: tài sản bị tịch thu; tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế và tài sản khác thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ luật Dân sự; tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước; tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động; tài sản được đầu tư theo hình thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án;

6. Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và dự trữ ngoại hối nhà nước;

7. Đất đai; tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, kho số viễn thông và kho số khác phục vụ quản lý nhà nước, tài nguyên Internet Việt Nam[3], phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và các tài nguyên khác do Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Chính sách của Nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản công

1. Nhà nước có chính sách đầu tư, khai thác và bảo vệ tài sản công.

2. Nhà nước thực hiện hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa công tác quản lý tài sản công nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công; bảo đảm nguồn nhân lực và tài chính phục vụ quản lý, sử dụng tài sản công.

3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thực hiện:

a) Đầu tư vốn, khoa học và công nghệ để phát triển tài sản công và hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công theo quy định của pháp luật;

b) Nhận chuyển giao quyền đầu tư, khai thác hoặc thuê quyền khai thác tài sản công theo quy định của pháp luật;

c) Cung cấp dịch vụ về tài sản công theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản công

1. Mọi tài sản công đều phải được Nhà nước giao quyền quản lý, quyền sử dụng và các hình thức trao quyền khác cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối tượng khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

2. Tài sản công do Nhà nước đầu tư phải được quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị, những tài sản có nguy cơ chịu rủi ro cao do thiên tai, hoả hoạn và nguyên nhân bất khả kháng khác được quản lý rủi ro về tài chính thông qua bảo hiểm hoặc công cụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Tài sản công là tài nguyên phải được kiểm kê, thống kê về hiện vật, ghi nhận thông tin phù hợp với tính chất, đặc điểm của tài sản; được quản lý, bảo vệ, khai thác theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng pháp luật.

4. Tài sản công phục vụ công tác quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, công năng, đối tượng, tiêu chuẩn, định mức, chế độ theo quy định của pháp luật.

5. Việc khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công phải tuân theo cơ chế thị trường, có hiệu quả, công khai, minh bạch, đúng pháp luật.

6. Việc quản lý, sử dụng tài sản công phải được thực hiện công khai, minh bạch, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng.

7. Việc quản lý, sử dụng tài sản công được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công

1. Giao quyền sử dụng tài sản công.

2. Cấp quyền khai thác tài sản công.

3. Cho thuê tài sản công.

4. Chuyển nhượng, cho thuê quyền khai thác, quyền sử dụng tài sản công.

5. Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, liên doanh, liên kết.

6. Sử dụng tài sản công để thanh toán các nghĩa vụ của Nhà nước.

7. Bán, thanh lý tài sản công.

8. Hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Công khai tài sản công

1. Việc công khai tài sản công phải được thực hiện đầy đủ, kịp thời, chính xác theo quy định của pháp luật; trường hợp không thực hiện công khai hoặc công khai không đầy đủ, kịp thời, chính xác thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung công khai bao gồm:

a) Văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, định mức, thủ tục hành chính về tài sản công;

b) Tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản công;

c) Tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công.

3. Hình thức công khai bao gồm:

a) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công;

c) Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công;

d) Hình thức công khai khác theo quy định của pháp luật.

4. Trách nhiệm công khai được quy định như sau:

a) Bộ Tài chính có trách nhiệm công khai đối với tài sản công của cả nước;

b) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm công khai đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý;

c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm công khai đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý, sử dụng;

d) Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm công khai kết quả kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài sản công và các hoạt động liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 9. Giám sát của cộng đồng đối với tài sản công

1. Việc quản lý, sử dụng tài sản công được giám sát bởi cộng đồng, trừ tài sản thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên của Mặt trận và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức việc giám sát của cộng đồng đối với tài sản công.

2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp hoặc thông qua các thành viên của Mặt trận có trách nhiệm tiếp nhận thông tin, đề nghị giám sát của Nhân dân; chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát đối với tài sản công theo kế hoạch và quy định của pháp luật.

3. Nội dung giám sát bao gồm:

a) Việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

b) Tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản công;

c) Tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công;

d) Việc thực hiện công khai tài sản công.

4. Hình thức giám sát bao gồm:

a) Nghiên cứu, xem xét văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý, sử dụng tài sản công liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân để có ý kiến với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Tổ chức đoàn giám sát;

c) Tham gia giám sát với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;

d) Giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được thành lập ở cấp xã.

Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng tài sản công

1. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt, chiếm giữ và sử dụng trái phép tài sản công.

2. Đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng tài sản công không đúng mục đích, chế độ, vượt tiêu chuẩn, định mức.

3. Giao tài sản công cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân vượt tiêu chuẩn, định mức hoặc giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân không có nhu cầu sử dụng.

4. Sử dụng xe ô tô và tài sản công khác do tổ chức, cá nhân tặng cho không đúng mục đích, chế độ, vượt tiêu chuẩn, định mức.

5. Sử dụng hoặc không sử dụng tài sản công được giao gây lãng phí; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không phù hợp với mục đích sử dụng của tài sản, làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước giao; sử dụng tài sản công để kinh doanh trái pháp luật.

6. Xử lý tài sản công trái quy định của pháp luật.

7. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản công.

8. Chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái phép tài sản công.

9. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ trong quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật.

10. Hành vi bị nghiêm cấm khác trong quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 11. Xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối tượng khác có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại cho Nhà nước thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm giải trình và phải chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm nếu để xảy ra vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương II

NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI SẢN CÔNG VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG

Điều 12. Nội dung quản lý nhà nước về tài sản công

1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Quản lý việc giao tài sản công; đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công; xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.

3. Quản lý việc sử dụng, bảo vệ, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công; khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công.

4. Quản lý việc thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và các hình thức xử lý khác đối với tài sản công.

5. Kiểm kê, báo cáo tài sản công.

6. Xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin về tài sản công và Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

7. Hợp tác quốc tế về tài sản công.

8. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng tài sản công.

9. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

10. Giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quản lý, sử dụng tài sản công.

11. Quản lý hoạt động dịch vụ về tài sản công.

12. Nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ

1. Trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết về quản lý, sử dụng tài sản công; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công theo thẩm quyền.

2. Thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu đối với tài sản công theo quy định của pháp luật. Thống nhất quản lý tài sản công theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan, bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quản lý tài sản công.

3. Quy định chi tiết về: quản lý vận hành, chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công, khai thác tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng; sử dụng tài sản công để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao; thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 106 của Luật này; xử lý tài sản công; công cụ tài chính quản lý rủi ro đối với tài sản công; xử lý tài sản công trong trường hợp đấu giá không thành; quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác, xử lý tài sản công; thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước; Hệ thống thông tin về tài sản công và Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; khai thác kho số phục vụ quản lý nhà nước; sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị bảo đảm đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức.

4. Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định:

a) Giao, mua sắm, thuê, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;

b) Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;

c) Giao, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng; phê duyệt đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng;

d) Sử dụng tài sản công để tham gia dự án theo hình thức đối tác công tư; sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao;

đ) Xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản; phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;

e) Mua sắm, thuê, phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước.

5. Tổ chức thực hiện việc bảo vệ, điều tra, khảo sát, lập kế hoạch khai thác và xử lý đối với tài sản công chưa giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc đối tượng khác quản lý theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

6. Chịu trách nhiệm trước Quốc hội về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong việc quản lý, sử dụng tài sản công; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo yêu cầu của Quốc hội.

7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về tài sản công, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật.

8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nhà nước

Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài sản công, các hoạt động liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản công và báo cáo, công khai kết quả kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước.

Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính

1. Là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tài sản công.

2. Chủ trì xây dựng, trình cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về:

a) Chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; việc phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài sản công;

b) Tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, xe ô tô, tài sản công của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật về cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là cơ quan Việt Nam ở nước ngoài), máy móc, thiết bị và các tài sản công được sử dụng phổ biến tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, trừ nhà ở công vụ và tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;

c) Chế độ quản lý tài chính đối với đất đai, tài nguyên; chế độ quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại doanh nghiệp; chế độ quản lý, sử dụng tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước và tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.

3. Tham gia với Bộ, cơ quan ngang Bộ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về chế độ quản lý, sử dụng và tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ đó.

4. Thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu đối với tài sản công theo quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ; ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý, sử dụng tài sản công trong phạm vi được phân công; công khai tài sản công của cả nước.

5. Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin về tài sản công và Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; tổng hợp số liệu, tình hình quản lý, sử dụng tài sản công; thực hiện công tác thống kê, phân tích, dự báo về tài sản công.

6. Tổng hợp, trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội tình hình quản lý, sử dụng tài sản công.

7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về tài sản công, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật và phân công của Chính phủ.

8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác được quy định tại Luật này, pháp luật có liên quan và phân cấp của Chính phủ.

Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là Bộ, cơ quan trung ương) có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ; công khai tài sản công thuộc phạm vi quản lý;

b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

c) Kiểm tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về tài sản công, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân công của Chính phủ;

d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được quy định tại Luật này, pháp luật có liên quan và phân cấp của Chính phủ.

2. Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về tài sản công; thanh tra việc quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật và phân công của Chính phủ.

Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp

1. Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc thi hành pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan.

2. Căn cứ quy định của Luật này, phân cấp của Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật. Thống nhất quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương; công khai tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của Bộ Tài chính hoặc yêu cầu của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp trên hoặc Hội đồng nhân dân cùng cấp.

3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về tài sản công, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác được quy định tại Luật này, pháp luật có liên quan và phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

Điều 19. Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính giao cơ quan quản lý tài sản công thuộc Bộ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về tài sản công quy định tại Điều 15 của Luật này;

b) Trực tiếp quản lý, xử lý đối với một số loại tài sản công theo quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương giao một cơ quan, đơn vị đang thuộc quyền quản lý của Bộ, cơ quan trung ương làm đầu mối giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với tài sản công quy định tại Điều 16 của Luật này;

b) Trực tiếp quản lý, xử lý đối với một số loại tài sản công theo quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan tài chính cùng cấp giúp Ủy ban nhân dân:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với tài sản công quy định tại Điều 18 của Luật này;

b) Trực tiếp quản lý, xử lý đối với một số loại tài sản công theo quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan.

4. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản công theo quy định của pháp luật.

Chương III

CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ

Điều 20. Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị

1. Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ.

2. Quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ.

3. Xe ô tô và phương tiện vận tải khác; máy móc, thiết bị.

4. Quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu.

5. Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công

1. Cơ quan nhà nước.

2. Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.

3. Đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.

5. Tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.

Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có các quyền sau đây:

a) Sử dụng tài sản công phục vụ hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao;

b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ, khai thác và sử dụng hiệu quả tài sản công được giao theo chế độ quy định;

c) Được Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp;

d) Khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật;

đ) Quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có các nghĩa vụ sau đây:

a) Bảo vệ, sử dụng tài sản công đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ; bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm;

b) Lập, quản lý hồ sơ tài sản công, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại tài sản công theo quy định của Luật này và pháp luật về kế toán;

c) Báo cáo và công khai tài sản công theo quy định của Luật này;

d) Thực hiện nghĩa vụ tài chính trong sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật;

đ) Giao lại tài sản công cho Nhà nước khi có quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền;

e) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; giám sát của cộng đồng, cán bộ, công chức, viên chức và Ban Thanh tra nhân dân trong quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;

g) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công

1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có các quyền sau đây:

a) Tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao;

b) Giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản công được giao quản lý, sử dụng;

c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

d) Quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có các nghĩa vụ sau đây:

a) Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế quản lý, sử dụng tài sản công được Nhà nước giao;

b) Chấp hành quy định của Luật này và pháp luật có liên quan, bảo đảm sử dụng tài sản công đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, tiết kiệm, hiệu quả;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng tài sản công được Nhà nước giao;

d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật;

đ) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Mục 2. TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ

Điều 24. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công

1. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là các quy định về chủng loại, số lượng, mức giá, đối tượng được sử dụng do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.

Quy định về mức giá trong định mức sử dụng tài sản công là giá đã bao gồm các loại thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; trường hợp được miễn các loại thuế thì phải tính đủ số thuế được miễn để xác định định mức.

2. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công được sử dụng làm căn cứ để lập kế hoạch và dự toán ngân sách; giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản công; quản lý, sử dụng và xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Điều 25. Nguyên tắc ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công

1. Đúng thẩm quyền.

2. Tuân thủ trình tự, thủ tục ban hành theo quy định của pháp luật.

3. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; khả năng của ngân sách nhà nước; mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 26. Thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công

1. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng đối với các tài sản công sau đây:

a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;

b) Xe ô tô;

c) Tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

2. Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng đối với các tài sản công sau đây:

a) Tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;

b) Nhà ở công vụ;

c) Máy móc, thiết bị và các loại tài sản công được sử dụng phổ biến tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, trừ tài sản công quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Căn cứ quy định của cơ quan, người có thẩm quyền tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định chi tiết hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ.

4. Căn cứ quy định của cơ quan, người có thẩm quyền tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Bộ, cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.

5. Căn cứ quy định của cơ quan, người có thẩm quyền tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.

6. Đối với tài sản công không được quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này quyết định tiêu chuẩn, định mức để áp dụng trong phạm vi quản lý.

7. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công tại đơn vị mình, trừ tiêu chuẩn, định mức diện tích làm việc, xe ô tô, máy móc, thiết bị của các chức danh quản lý.

Điều 27. Trách nhiệm kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công

1. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm tự kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công.

3. Việc kiểm tra tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công được thực hiện trong toàn bộ quy trình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, xử lý tài sản công.

4. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện có hành vi vi phạm tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Mục 3. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

Điều 28. Hình thành tài sản công tại cơ quan nhà nước

1. Nguồn hình thành tài sản công tại cơ quan nhà nước bao gồm:

a) Tài sản bằng hiện vật do Nhà nước giao;

b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc hình thành tài sản công tại cơ quan nhà nước phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; phù hợp với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công được cơ quan, người có thẩm quyền ban hành;

b) Phù hợp với nguồn tài sản và nguồn kinh phí được phép sử dụng;

c) Tuân thủ phương thức, trình tự, thủ tục quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan;

d) Công khai, minh bạch và đúng chế độ quy định.

Điều 29. Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật cho cơ quan nhà nước

1. Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật cho cơ quan nhà nước trong trường hợp thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức.

2. Tài sản giao cho cơ quan nhà nước sử dụng bao gồm:

a) Tài sản do Nhà nước đầu tư xây dựng, mua sắm;

b) Tài sản thu hồi theo quy định tại Điều 41 của Luật này;

c) Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước quy định tại Mục 1 Chương VI của Luật này;

d) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân quy định tại Mục 2 Chương VI của Luật này;

đ) Đất được giao để xây dựng trụ sở theo quy định của pháp luật về đất đai;

e) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

3. Thẩm quyền quyết định giao tài sản công được thực hiện theo phân cấp của Chính phủ và các quy định sau đây:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định giao tài sản công quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều này cho Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ tài sản quy định tại điểm b và điểm c khoản này;

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định giao tài sản công quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều này do Bộ, cơ quan trung ương đầu tư xây dựng, mua sắm hoặc quản lý cho cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý;

c) Ủy ban nhân dân các cấp quyết định giao tài sản công quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều này do cấp mình đầu tư xây dựng, mua sắm hoặc quản lý cho cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao tài sản công quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật về đất đai.

4. Cơ quan đang quản lý tài sản công thực hiện bàn giao tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này.

Điều 30. Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước

1. Trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước được đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau đây:

a) Cơ quan nhà nước chưa có trụ sở làm việc hoặc trụ sở làm việc hiện có không bảo đảm điều kiện làm việc theo quy định của pháp luật mà Nhà nước không có trụ sở làm việc để giao và không thuộc trường hợp thuê trụ sở làm việc;

b) Sắp xếp lại hệ thống trụ sở làm việc để đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.

2. Trụ sở làm việc được đầu tư xây dựng theo một trong các mô hình sau đây:

a) Khu hành chính tập trung;

b) Trụ sở làm việc độc lập.

3. Khu hành chính tập trung là tổ hợp trụ sở làm việc được quy hoạch và xây dựng tập trung tại một khu vực để bố trí cho nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị cùng sử dụng. Việc đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

a) Bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, giảm chi phí hành chính và thuận tiện trong giao dịch cho các tổ chức và công dân;

b) Đáp ứng mục tiêu, yêu cầu hiện đại hóa công sở; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị; phù hợp với định hướng biên chế được phê duyệt và tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc;

c) Nguồn kinh phí xây dựng khu hành chính tập trung được bố trí từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức, đơn vị được bố trí trụ sở làm việc tại khu hành chính tập trung có trách nhiệm bàn giao lại trụ sở làm việc tại vị trí cũ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc được thực hiện theo các phương thức sau đây:

a) Giao tổ chức có chức năng thực hiện đầu tư xây dựng trụ sở làm việc theo mô hình khu hành chính tập trung;

b) Giao cơ quan nhà nước trực tiếp sử dụng trụ sở làm việc hoặc tổ chức có chức năng thực hiện đầu tư xây dựng theo mô hình trụ sở làm việc độc lập.

Cơ quan, tổ chức được giao thực hiện đầu tư xây dựng trụ sở làm việc phải có đủ năng lực thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan;

c)[4] (được bãi bỏ)

d) Phương thức khác theo quy định của pháp luật.

5.[5] (được bãi bỏ)

Điều 31. Mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước

1. Việc mua sắm trụ sở làm việc và tài sản công khác được áp dụng trong trường hợp cơ quan nhà nước chưa có tài sản hoặc còn thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức nhưng Nhà nước không có tài sản để giao và không thuộc trường hợp được thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công.

2. Việc mua sắm tài sản công được thực hiện theo phương thức mua sắm tập trung hoặc mua sắm phân tán.

3. Phương thức mua sắm tập trung được áp dụng bắt buộc đối với tài sản thuộc danh mục tài sản mua sắm tập trung theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Đối với tài sản không thuộc danh mục tài sản mua sắm tập trung nhưng nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu mua sắm tài sản cùng loại thì có thể thống nhất gộp thành một gói thầu để giao cho một trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị mua sắm hoặc giao cho đơn vị mua sắm tập trung thực hiện việc mua sắm.

4. Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Điều 32. Thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước

1. Cơ quan nhà nước được thuê tài sản phục vụ hoạt động khi chưa có tài sản hoặc còn thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà nước không có tài sản để giao theo quy định tại Điều 29 của Luật này và không thuộc trường hợp khoán kinh phí theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;

b) Sử dụng tài sản trong thời gian ngắn hoặc sử dụng không thường xuyên;

c) Việc thuê tài sản hiệu quả hơn so với việc đầu tư xây dựng, mua sắm.

2. Phương thức thuê, việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ cho thuê tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp thuê mua tài sản thì thực hiện theo quy định tại Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 33. Khoán kinh phí sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước

1. Việc khoán kinh phí sử dụng tài sản công được áp dụng đối với nhà ở công vụ, xe ô tô phục vụ chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan nhà nước và tài sản khác theo chế độ quản lý, sử dụng đối với từng loại tài sản công.

2. Việc khoán kinh phí được áp dụng đối với các đối tượng có tiêu chuẩn sử dụng tài sản công.

3. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, phương pháp xác định mức khoán và việc thanh toán kinh phí khoán sử dụng tài sản công.

Điều 34. Sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước

1. Việc sử dụng tài sản công phải tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều 6 của Luật này.

2. Không được cho mượn, sử dụng tài sản công vào mục đích cá nhân.

3. Cơ quan nhà nước được sử dụng hội trường, phương tiện vận tải chưa sử dụng hết công suất cho cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội sử dụng chung theo đúng công năng của tài sản, bảo đảm an ninh, an toàn và được thu một khoản kinh phí để bù đắp chi phí trực tiếp liên quan đến vận hành tài sản trong thời gian sử dụng theo quy định của Chính phủ.

4. Cơ quan nhà nước được sử dụng nhà ở công vụ, quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu và tài sản công khác để khai thác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; việc quản lý, sử dụng số tiền thu được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 35. Quản lý vận hành tài sản công tại cơ quan nhà nước

1. Phương thức quản lý vận hành tài sản công bao gồm:

a) Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công trực tiếp thực hiện quản lý vận hành tài sản công được giao quản lý, sử dụng;

b) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý khu hành chính tập trung thực hiện việc quản lý vận hành khu hành chính tập trung;

c) Thuê đơn vị có chức năng thực hiện quản lý vận hành.

2. Nội dung quản lý vận hành tài sản công bao gồm:

a) Điều khiển, duy trì hoạt động, bảo dưỡng thường xuyên tài sản công;

b) Cung cấp dịch vụ bảo vệ, vệ sinh môi trường và dịch vụ khác bảo đảm cho tài sản công hoạt động bình thường.

3. Việc lựa chọn đơn vị có chức năng quản lý vận hành tài sản công trong trường hợp áp dụng phương thức quản lý vận hành quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Cơ quan nhà nước có tài sản công hoặc cơ quan, đơn vị được giao quản lý khu hành chính tập trung ký hợp đồng và thanh toán chi phí cho đơn vị quản lý vận hành tài sản công.

Điều 36. Sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc tại cơ quan nhà nước

1. Cơ quan nhà nước được giao đất sử dụng ổn định lâu dài theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

2. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan nhà nước được giao đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

3.[6] (được bãi bỏ)

Điều 37. Lập, quản lý hồ sơ về tài sản công tại cơ quan nhà nước

1. Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công và cơ quan, đơn vị được giao quản lý khu hành chính tập trung có trách nhiệm lập, quản lý hồ sơ đối với tài sản được giao quản lý.

2. Hồ sơ về tài sản công bao gồm:

a) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản;

b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và các báo cáo khác về tài sản;

c) Dữ liệu về tài sản tại cơ quan nhà nước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

Điều 38. Thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại, báo cáo tài sản công tại cơ quan nhà nước

1. Tài sản công phải được thống kê, kế toán kịp thời, đầy đủ về hiện vật, giá trị theo quy định của pháp luật về thống kê, pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan.

2. Tài sản công là tài sản cố định phải được tính hao mòn theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm kiểm kê tài sản vào cuối kỳ kế toán năm và kiểm kê theo quyết định kiểm kê, đánh giá lại tài sản công của Thủ tướng Chính phủ, xác định tài sản thừa, thiếu và nguyên nhân để xử lý theo quy định của pháp luật; thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công.

4. Việc đánh giá lại giá trị tài sản công được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Kiểm kê, đánh giá lại tài sản công theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

b) Nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;

c) Giao, kiểm kê, điều chuyển tài sản mà tài sản đó chưa được hạch toán trên sổ kế toán;

d) Bán, thanh lý tài sản;

đ) Tài sản bị hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc nguyên nhân khác;

e) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

5. Việc đánh giá lại giá trị tài sản công được thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan.

Điều 39. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công tại cơ quan nhà nước

1. Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công hoặc cơ quan, đơn vị quản lý vận hành tài sản công có trách nhiệm thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này ban hành.

2. Nhà nước bảo đảm kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công tại cơ quan nhà nước theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật.

3. Thẩm quyền ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công:

a) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;

b) Đối với tài sản công chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật quy định tại điểm a khoản này, căn cứ vào hướng dẫn của nhà sản xuất và thực tế sử dụng tài sản, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hoặc phân cấp thẩm quyền quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa áp dụng đối với tài sản công tại các cơ quan thuộc phạm vi quản lý.

Điều 40. Hình thức xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước

1. Thu hồi.

2. Điều chuyển.

3. Bán.

4. Sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao.

5. Thanh lý.

6. Tiêu hủy.

7. Xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.

8. Hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Điều 41. Thu hồi tài sản công tại cơ quan nhà nước

1. Tài sản công bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Trụ sở làm việc không sử dụng liên tục quá 12 tháng;

b) Được Nhà nước giao trụ sở mới hoặc đầu tư xây dựng trụ sở khác để thay thế;

c) Tài sản được sử dụng không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức; sử dụng sai mục đích, cho mượn;

d) Chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, sử dụng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không đúng quy định; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định;

đ) Tài sản đã được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc sử dụng, khai thác không hiệu quả hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi chức năng, nhiệm vụ;

e) Phải thay thế do yêu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;

g) Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tự nguyện trả lại tài sản cho Nhà nước;

h) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan nhà nước có tài sản bị thu hồi có trách nhiệm bàn giao tài sản cho cơ quan quy định tại khoản 3 Điều này theo đúng quyết định thu hồi. Nghiêm cấm việc tháo dỡ, thay đổi các bộ phận của tài sản đã có quyết định thu hồi.

3. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này có trách nhiệm:

a) Tổ chức tiếp nhận tài sản thu hồi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; thực hiện hoặc ủy quyền cho cơ quan nhà nước có tài sản thu hồi thực hiện việc bảo quản, bảo vệ, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản trong thời gian chờ xử lý;

b) Lập phương án xử lý, khai thác tài sản thu hồi trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện xử lý, khai thác tài sản theo phương án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

4. Tài sản công bị thu hồi được xử lý theo các hình thức sau đây:

a) Giao cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 29 của Luật này;

b) Điều chuyển theo quy định tại Điều 42 của Luật này;

c) Bán, thanh lý theo quy định tại Điều 43 và Điều 45 của Luật này;

d) Tiêu hủy theo quy định tại Điều 46 của Luật này;

đ) Hình thức xử lý khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 42. Điều chuyển tài sản công

1. Tài sản công được điều chuyển trong các trường hợp sau đây:

a) Khi có sự thay đổi về cơ quan quản lý, cơ cấu tổ chức, phân cấp quản lý;

b) Từ nơi thừa sang nơi thiếu theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền quy định;

c) Việc điều chuyển tài sản mang lại hiệu quả sử dụng cao hơn;

d) Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhưng không có nhu cầu sử dụng thường xuyên;

đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc điều chuyển tài sản công chỉ được thực hiện giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.

3. Cơ quan nhà nước có tài sản điều chuyển chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiếp nhận tài sản thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài sản. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản có trách nhiệm thanh toán các chi phí hợp lý có liên quan đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản. Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản trong trường hợp điều chuyển tài sản công.

Điều 43. Bán tài sản công tại cơ quan nhà nước

1. Tài sản công được bán trong các trường hợp sau đây:

a) Tài sản công bị thu hồi được xử lý theo hình thức bán quy định tại Điều 41 của Luật này;

b) Cơ quan nhà nước được giao sử dụng tài sản công không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi về tổ chức hoặc thay đổi về chức năng, nhiệm vụ và nguyên nhân khác mà không xử lý theo hình thức thu hồi hoặc điều chuyển;

c) Thực hiện sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản công;

d) Tài sản công được thanh lý theo hình thức bán quy định tại Điều 45 của Luật này.

2. Việc bán tài sản công được thực hiện theo hình thức đấu giá, trừ trường hợp bán các loại tài sản công có giá trị nhỏ theo hình thức niêm yết giá công khai hoặc bán chỉ định theo quy định của Chính phủ.

3. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này hoặc cơ quan nhà nước có tài sản bán có trách nhiệm tổ chức bán tài sản theo quy định của pháp luật.

Điều 44. Sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao

1. Nhà nước cho phép sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao quy định tại pháp luật về đầu tư.

2. Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao được thực hiện theo nguyên tắc ngang giá; giá trị tài sản công được xác định theo giá thị trường tại thời điểm thanh toán theo quy định của pháp luật.

3. Giá trị dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao được xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.

4. Việc lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

5. Giá trị tài sản công được sử dụng để thanh toán dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao được tổng hợp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

6. Việc sử dụng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao phải thực hiện quy định tại Điều này và Điều 117 của Luật này.

Điều 45. Thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước

1. Tài sản công được thanh lý trong các trường hợp sau đây:

a) Tài sản công hết hạn sử dụng theo quy định của pháp luật;

b) Tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả;

c) Nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Tài sản công được thanh lý theo các hình thức sau đây:

a) Phá dỡ, hủy bỏ. Vật liệu, vật tư thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ tài sản được xử lý bán;

b) Bán.

3. Căn cứ quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý có trách nhiệm tổ chức thanh lý theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này. Việc thanh lý theo hình thức bán thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Luật này.

Điều 46. Tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước

1. Tài sản công bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật có liên quan.

2. Hình thức tiêu hủy tài sản công bao gồm:

a) Sử dụng hóa chất;

b) Sử dụng biện pháp cơ học;

c) Hủy đốt, hủy chôn;

d) Hình thức khác theo quy định của pháp luật.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan nhà nước có tài sản hoặc cơ quan, đơn vị khác thuộc phạm vi quản lý có chức năng tiêu hủy thực hiện việc tiêu hủy tài sản công theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này và pháp luật có liên quan.

Điều 47. Xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại

1. Trường hợp tài sản công bị mất, bị hủy hoại do thiên tai, hỏa hoạn hoặc nguyên nhân khác, cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm:

a) Báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền về việc tài sản bị mất, bị hủy hoại và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan;

b) Thực hiện ghi giảm tài sản và xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.

2. Trường hợp tài sản bị mất, bị hủy hoại được doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan bồi thường thiệt hại thì việc giao tài sản được bồi thường bằng hiện vật hoặc sử dụng số tiền bồi thường để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản thay thế được thực hiện theo quy định tại các điều 28, 29, 30 và 31 của Luật này.

Điều 48. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước

1. Số tiền thu được từ xử lý tài sản công được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, sau khi trừ đi chi phí có liên quan đến xử lý tài sản, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.

2. Chi phí có liên quan đến xử lý tài sản công phải được lập dự toán và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Chi phí có liên quan đến xử lý tài sản công bao gồm:

a) Chi phí kiểm kê, đo vẽ;

b) Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ, tiêu hủy;

c) Chi phí định giá và thẩm định giá tài sản;

d) Chi phí tổ chức bán đấu giá;

đ) Chi phí hợp lý khác có liên quan.

3. Trường hợp cơ quan nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép xử lý tài sản công để mua sắm tài sản thay thế thì được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước.

Trường hợp cơ quan nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép xử lý tài sản công là trụ sở làm việc và có dự án đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc thì được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công và ưu tiên bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước.

Điều 49. Quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài

1. Việc quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam ban hành theo quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan.

2. Việc quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được áp dụng theo thứ tự như sau:

a) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước sở tại là thành viên;

b) Pháp luật của nước sở tại;

c) Pháp luật của Việt Nam.

3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

Mục 4. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

Điều 50. Hình thành tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập

1. Nguồn hình thành tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:

a) Tài sản công bằng hiện vật do Nhà nước giao theo quy định áp dụng đối với cơ quan nhà nước tại Điều 29 của Luật này;

b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khấu hao tài sản, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật;

c) Tài sản được hình thành từ nguồn vốn vay, vốn huy động, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

2. Việc hình thành tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập phải tuân thủ nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.

3. Đối với việc hình thành tài sản công quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, ngoài việc tuân thủ nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này còn phải thực hiện các quy định sau đây:

a) Có đề án liên doanh, liên kết, phương án vay vốn, huy động vốn và hoàn trả vốn được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;

b) Đơn vị sự nghiệp công lập tự chịu trách nhiệm trả nợ và các chi phí khác có liên quan; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hiệu quả của việc vay vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết.

Điều 51. Đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động sự nghiệp

1. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động sự nghiệp, kể cả trong trường hợp sử dụng vốn vay, vốn huy động, liên doanh, liên kết, được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Chưa có cơ sở hoạt động sự nghiệp hoặc cơ sở hoạt động sự nghiệp hiện có còn thiếu diện tích so với tiêu chuẩn, định mức;

b) Nhà nước không có tài sản để giao và không thuộc trường hợp thuê cơ sở hoạt động sự nghiệp.

2. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động sự nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.

3. Không bố trí vốn đầu tư công, ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng mới tài sản chỉ sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.

4.[7] (được bãi bỏ)

Điều 52. Mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập

1. Việc mua sắm cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản công khác được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Chưa có tài sản hoặc còn thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức;

b) Nhà nước không có tài sản để giao và không thuộc trường hợp thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản.

2. Không bố trí ngân sách nhà nước để mua sắm tài sản công chỉ sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.

3. Phương thức mua sắm tài sản công, hình thức lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 31 của Luật này.

Điều 53. Thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập

Việc thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Luật này.

Điều 54. Sử dụng, quản lý vận hành tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập

1. Việc sử dụng tài sản công phải tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều 6 của Luật này.

2. Không được cho mượn, sử dụng tài sản công vào mục đích cá nhân.

3. Việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết được thực hiện theo quy định tại các điều 55, 56, 57 và 58 của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.

4. Đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng nhà ở công vụ, quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu và tài sản công khác để khai thác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; việc quản lý, sử dụng số tiền thu được thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Đơn vị sự nghiệp công lập không được sử dụng tài sản công để thế chấp hoặc thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự khác trong các trường hợp sau đây:

a) Tài sản công do Nhà nước giao;

b) Tài sản công được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước;

c) Quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quyền sử dụng đất được sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết mà tiền thuê đất đã trả một lần cho cả thời gian thuê không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước sau khi được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương cho phép đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý.

6. Việc quản lý vận hành, lập, quản lý hồ sơ về tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định áp dụng đối với cơ quan nhà nước tại Điều 35 và Điều 37 của Luật này.

Điều 55. Quy định chung về việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết

1. Đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 57 và khoản 1 Điều 58 của Luật này.

2. Việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 57 và khoản 2 Điều 58 của Luật này cho phép;

b) Không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước giao;

c) Không làm mất quyền sở hữu về tài sản công; bảo toàn và phát triển vốn, tài sản Nhà nước giao;

d) Sử dụng tài sản đúng mục đích được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;

đ) Phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản;

e) Tính đủ khấu hao tài sản cố định, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác với Nhà nước theo quy định của pháp luật;

g) Nhà nước không cấp kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa đối với tài sản công chỉ được sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nguồn thu được từ việc kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết để bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công theo quy định;

h) Thực hiện theo cơ chế thị trường và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết có trách nhiệm:

a) Lập đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết để báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định;

b) Tổ chức thực hiện đề án đã được phê duyệt;

c) Cập nhật thông tin về việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;

d) Thực hiện đầy đủ các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này có trách nhiệm:

a) Thẩm định để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 57 và khoản 2 Điều 58 của Luật này quyết định hoặc có ý kiến về đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

b) Tiếp nhận, quản lý và công khai thông tin về việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.

5. Số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải được hạch toán riêng và kế toán đầy đủ theo quy định của pháp luật về kế toán và được quản lý, sử dụng như sau:

a) Chi trả các chi phí có liên quan;

b) Trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có);

c) Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;

d) Phần còn lại được quản lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ.

Điều 56. Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh

1. Đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh trong các trường hợp sau đây:

a) Tài sản được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử dụng hết công suất;

b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ hoạt động kinh doanh mà không do ngân sách nhà nước đầu tư.

2. Thẩm quyền phê duyệt đề án sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh được quy định như sau:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt đề án đối với tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp; tài sản khác có giá trị lớn theo quy định của Chính phủ;

b) Hội đồng quản lý hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phê duyệt đề án đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này.

Điều 57. Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích cho thuê

1. Đơn vị sự nghiệp công lập được cho thuê tài sản công trong các trường hợp sau đây:

a) Tài sản được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử dụng hết công suất;

b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để cho thuê mà không do ngân sách nhà nước đầu tư.

2. Thẩm quyền phê duyệt đề án cho thuê tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được quy định như sau:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án cho thuê đối với tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp; tài sản khác có giá trị lớn theo quy định của Chính phủ;

b) Hội đồng quản lý hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phê duyệt đề án cho thuê đối với tài sản không thuộc quy định tại điểm a khoản này.

3. Phương thức và giá cho thuê tài sản được quy định như sau:

a) Đối với tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản khác có giá trị lớn theo quy định của Chính phủ thực hiện theo phương thức đấu giá; giá cho thuê là giá trúng đấu giá;

b) Đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này thực hiện theo phương thức thỏa thuận; giá cho thuê tài sản do người cho thuê và người đi thuê tài sản thỏa thuận theo giá thuê trên thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ.

Điều 58. Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích liên doanh, liên kết

1. Đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng tài sản công để liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước trong các trường hợp sau đây:

a) Tài sản được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử dụng hết công suất;

b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ hoạt động liên doanh, liên kết mà không do ngân sách nhà nước đầu tư;

c) Việc sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết đem lại hiệu quả cao hơn trong việc cung cấp dịch vụ công theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phê duyệt đề án sử dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý vào mục đích liên doanh, liên kết sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án sử dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương vào mục đích liên doanh, liên kết sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.

3. Trường hợp tài sản được tính thành vốn góp khi liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật, việc xác định giá trị tài sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Đối với tài sản là quyền sử dụng đất đủ điều kiện góp vốn theo quy định của pháp luật về đất đai, giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá thị trường tại thời điểm góp vốn liên doanh, liên kết;

b) Đối với tài sản gắn liền với đất đủ điều kiện góp vốn theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan, giá trị tài sản được xác định phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại tại thời điểm góp vốn liên doanh, liên kết;

c) Đối với tài sản là thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập, việc xác định giá trị thương hiệu để góp vốn liên doanh, liên kết được thực hiện theo tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam, pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật có liên quan;

d) Đối với tài sản không thuộc quy định tại các điểm a, b và c khoản này, giá trị tài sản được xác định phù hợp với giá thị trường tại thời điểm liên doanh, liên kết của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ.

Điều 59. Thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại, báo cáo tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập

1. Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập phải được thống kê, kế toán kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thống kê và pháp luật có liên quan.

2. Việc đánh giá lại giá trị tài sản công được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Kiểm kê, đánh giá lại tài sản công theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

b) Nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;

c) Giao, kiểm kê, điều chuyển tài sản mà tài sản đó chưa được hạch toán trên sổ kế toán;

d) Bán, thanh lý tài sản công;

đ) Tài sản bị hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, hoả hoạn hoặc nguyên nhân khác;

e) Sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết, bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự;

g) Xử lý tài sản công khi chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập;

h) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

3. Việc đánh giá lại giá trị tài sản công được thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan.

4. Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm kiểm kê tài sản vào cuối kỳ kế toán năm và kiểm kê theo quyết định kiểm kê, đánh giá lại tài sản công của Thủ tướng Chính phủ, xác định tài sản thừa, thiếu và nguyên nhân để xử lý theo quy định của pháp luật; thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công.

Điều 60. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập

1. Việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 39 của Luật này.

2. Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập do đơn vị tự bảo đảm bằng nguồn kinh phí được phép sử dụng; đối với tài sản công chỉ được sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết thì thực hiện theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 55 của Luật này.

Điều 61. Khấu hao và hao mòn tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập

1. Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập được tính hao mòn. Các tài sản cố định sau đây tại đơn vị sự nghiệp công lập phải trích khấu hao:

a) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;

b) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng phải tính đủ khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ theo quy định của pháp luật;

c) Tài sản cố định của đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc phạm vi quy định tại điểm a và điểm b khoản này được sử dụng vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật.

2. Chi phí khấu hao tài sản cố định phải được phân bổ cho từng hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết để hạch toán chi phí của từng hoạt động tương ứng.

3. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định được bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập. Trường hợp tài sản cố định được đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn vay, vốn huy động thì số tiền trích khấu hao tài sản cố định được dùng để trả nợ; số còn lại bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.

Điều 62. Xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập

1. Hình thức xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:

a) Hình thức xử lý quy định tại Điều 40 của Luật này;

b) Xử lý tài sản công trong trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Việc xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập theo hình thức quy định tại Điều 40 của Luật này được thực hiện theo quy định tại các điều 41, 42, 43, 44, 45, 46 và 47 của Luật này.

Việc xử lý tài sản công trong trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 63 của Luật này.

3. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản công, sau khi trừ đi chi phí có liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có) và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, phần còn lại đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng để bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên thì nộp vào ngân sách nhà nước.

Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sau khi trừ đi chi phí có liên quan, được xử lý như sau:

a) Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có dự án đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tạo, nâng cấp cơ sở hoạt động sự nghiệp thì được ưu tiên bố trí trong kế hoạch đầu tư công và ưu tiên bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước;

b) Bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp trong trường hợp quyền sử dụng đất có nguồn gốc nhận chuyển nhượng hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà số tiền đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

Điều 63. Xử lý tài sản công trong trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập

1. Khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, việc xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện như sau:

a) Tổ chức kiểm kê, phân loại tài sản đang quản lý, sử dụng;

b) Xử lý đối với tài sản thừa, thiếu, tài sản không có nhu cầu sử dụng, tài sản chờ thanh lý theo chế độ quy định;

c) Xác định giá trị tài sản để tính vào giá trị đơn vị sự nghiệp công lập được chuyển đổi;

d) Quyết định giao tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập cho doanh nghiệp sau khi chuyển đổi;

đ) Bàn giao tài sản cho doanh nghiệp được chuyển đổi từ đơn vị sự nghiệp công lập;

e) Sau khi nhận bàn giao, doanh nghiệp được chuyển đổi từ đơn vị sự nghiệp công lập phải hoàn thành hồ sơ về tài sản, đất đai và gửi đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện chuyển quyền quản lý, sử dụng tài sản từ đơn vị sự nghiệp công lập sang doanh nghiệp; thực hiện thủ tục hành chính và nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mục 5. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN

Điều 64. Tài sản công tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân

Tài sản công tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân là tài sản Nhà nước giao cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, sử dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ khác do Nhà nước giao, bao gồm:

1. Tài sản đặc biệt:

a) Vũ khí, khí tài, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đặc biệt; phương tiện đặc chủng, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ;

b) Đất và công trình gắn liền với đất, bao gồm: công trình chiến đấu, công trình phòng thủ chiến lược; công trình nghiệp vụ an ninh; công trình nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, thử nghiệm vũ khí, khí tài quan trọng và công cụ hỗ trợ đặc biệt.

2. Tài sản chuyên dùng:

a) Đất, nhà và tài sản khác gắn liền với đất thuộc doanh trại, trụ sở đóng quân, kho tàng, học viện, trường đào tạo nghiệp vụ quốc phòng, an ninh, trường bắn, thao trường, bãi tập, cơ sở giam giữ của lực lượng vũ trang nhân dân;

b) Phương tiện vận tải chuyên dùng quốc phòng, an ninh;

c) Công cụ hỗ trợ khác ngoài công cụ hỗ trợ đặc biệt; tài sản khác có cấu tạo đặc biệt phục vụ công tác, chiến đấu của lực lượng vũ trang nhân dân.

3. Tài sản phục vụ công tác quản lý là tài sản sử dụng trong công tác, huấn luyện, nghiệp vụ, học tập của đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân:

a) Đất, nhà và tài sản khác gắn liền với đất thuộc nhà trường, trừ học viện, trường đào tạo nghiệp vụ quốc phòng, an ninh; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà an dưỡng, nhà điều dưỡng; nhà khách, nhà công vụ; nhà thi đấu, nhà tập luyện thể dục, thể thao và cơ sở khác không thuộc khuôn viên doanh trại, trụ sở đóng quân của lực lượng vũ trang nhân dân;

b) Xe ô tô chỉ huy, xe ô tô phục vụ công tác chung, các loại phương tiện vận tải khác;

c) Máy móc, thiết bị;

d) Tài sản khác.

Điều 65. Quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm:

a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục cụ thể tài sản đặc biệt, tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản đặc biệt;

b) Ban hành danh mục cụ thể tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;

c) Ban hành quy chế xây dựng công trình chiến đấu, công trình phòng thủ chiến lược, công trình nghiệp vụ an ninh, công trình nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, thử nghiệm vũ khí, khí tài quan trọng và công cụ hỗ trợ đặc biệt;

d) Quy định hệ thống sổ và mẫu biểu theo dõi tài sản đặc biệt;

đ) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phương thức mua sắm, hình thức bán tài sản đặc biệt.

2. Việc hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Việc hình thành, sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng phải phù hợp với biên chế tài sản, bảo đảm an toàn, bí mật;

b) Việc đầu tư xây dựng công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ, an ninh phải bảo đảm bí mật nhà nước; thực hiện giám sát an ninh theo quy định;

c) Hồ sơ và báo cáo về tài sản đặc biệt được quản lý, lưu trữ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;

d) Không được sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết và hình thức kinh doanh khác;

đ) Việc xử lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng chỉ được thực hiện sau khi tài sản đó được loại ra khỏi biên chế tài sản; phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đặc biệt được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;

e) Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chuyển tài sản đặc biệt, trừ trường hợp điều chuyển giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

g) Trước khi sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định đưa tài sản công vào biên chế tài sản; khi không còn sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thực hiện loại khỏi biên chế tài sản.

3. Các nội dung về hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân không được quy định tại khoản 2 Điều này được áp dụng quy định có liên quan tại Mục 3 Chương này; đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì được áp dụng quy định có liên quan tại Mục 4 Chương này.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 66. Quản lý, sử dụng tài sản phục vụ công tác quản lý tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân

1. Việc hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản phục vụ công tác quản lý tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương này; việc hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản phục vụ công tác quản lý tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương này.

2. Trước khi sử dụng tài sản phục vụ công tác quản lý, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định đưa vào biên chế tài sản; khi không còn sử dụng tài sản phục vụ công tác quản lý, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định loại khỏi biên chế tài sản.

Mục 6. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC TỔ CHỨC

Điều 67. Quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam

1. Tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam bao gồm:

a) Tài sản được Nhà nước giao bằng hiện vật và tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước;

b) Tài sản đã có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển giao quyền sở hữu; tài sản được hình thành từ đảng phí và nguồn thu khác của Đảng.

2. Việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện theo nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản công quy định tại Luật này và Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 68. Quản lý, sử dụng tài sản công tại tổ chức chính trị - xã hội

1. Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật, giao ngân sách nhà nước để tổ chức chính trị - xã hội đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Việc hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương này; đối với tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương này.

Điều 69. Quản lý, sử dụng tài sản công tại tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp

1. Tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp được Nhà nước giao hoặc được hình thành từ ngân sách nhà nước là tài sản công.

Tài sản khác mà Nhà nước giao cho tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp sử dụng thuộc sở hữu của tổ chức; việc quản lý, sử dụng và xử lý tài sản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức.

2. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công theo quy định tại Mục 3 Chương này; bảo vệ tài sản công theo quy định của pháp luật và thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công bằng kinh phí của tổ chức.

Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp sử dụng tài sản công được giao vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải tuân thủ các quy định sau đây:

a) Lập đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết để báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định;

b) Được cơ quan, người có thẩm quyền theo phân cấp của Chính phủ phê duyệt đề án;

c) Sử dụng tài sản đúng mục đích đầu tư xây dựng, mua sắm; không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Điều lệ của tổ chức;

d) Không làm mất quyền sở hữu tài sản công; bảo toàn và phát triển vốn, tài sản Nhà nước giao;

đ) Phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản;

e) Tính đủ và nộp toàn bộ số tiền khấu hao tài sản cố định vào ngân sách nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác với Nhà nước theo quy định của pháp luật;

g) Thực hiện theo cơ chế thị trường và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan.

3. Việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Mục 4 Chương này.

Số tiền thu được từ việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải được hạch toán riêng và kế toán đầy đủ theo quy định của pháp luật về kế toán và được quản lý, sử dụng như sau:

a) Chi trả các chi phí có liên quan;

b) Trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có);

c) Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;

d) Phần còn lại được quản lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ.

Điều 70. Quản lý, sử dụng tài sản công tại tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội

1. Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội tự bảo đảm tài sản để phục vụ hoạt động.

2. Tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội đã được Nhà nước giao hoặc đã được hình thành từ ngân sách nhà nước là tài sản công. Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội có trách nhiệm quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công theo quy định tại Mục 3 Chương này; bảo vệ tài sản được giao theo quy định của pháp luật và thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản bằng kinh phí của tổ chức.

Việc sử dụng tài sản công được giao vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết và quản lý, sử dụng số tiền thu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 69 của Luật này.

3. Việc quản lý, sử dụng đối với tài sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức.

Mục 7. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC

Điều 71. Tài sản công tại cơ quan dự trữ nhà nước

1. Tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan dự trữ nhà nước bao gồm:

a) Tài sản công phục vụ công tác quản lý của cơ quan dự trữ nhà nước;

b) Hệ thống kho dự trữ quốc gia.

2. Hàng hóa, vật tư thuộc Danh mục hàng dự trữ quốc gia.

Điều 72. Quản lý, sử dụng tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan dự trữ nhà nước

1. Việc quản lý, sử dụng tài sản công phục vụ công tác quản lý của cơ quan dự trữ nhà nước được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương này.

2. Việc quản lý, sử dụng hệ thống kho dự trữ quốc gia được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương này, pháp luật về dự trữ quốc gia và quy định sau đây:

a) Cơ quan dự trữ nhà nước sử dụng kho để bảo quản tài sản công đã có quyết định thu hồi hoặc đã có quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân trong thời gian chờ xử lý theo nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao;

b) Cơ quan dự trữ nhà nước được khai thác kho khi chưa sử dụng hết công suất. Việc khai thác kho phải bảo đảm phù hợp với công năng, không làm ảnh hưởng tới bí mật, an toàn dự trữ quốc gia, việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và phải được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép.

Số tiền thu được từ việc khai thác, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 73. Quản lý, sử dụng hàng hóa, vật tư thuộc Danh mục hàng dự trữ quốc gia

Việc quản lý, sử dụng hàng hóa, vật tư thuộc Danh mục hàng dự trữ quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.

Chương IV

CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG

Điều 74. Quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng

1. Việc quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý được thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan.

2. Việc quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đã tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

Điều 75. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng

1. Cơ quan nhà nước.

2. Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.

3. Đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Doanh nghiệp.

5. Đối tượng khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 76. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng

1. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có các quyền sau đây:

a) Quyết định biện pháp bảo vệ, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được giao quản lý theo quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan;

b) Được Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp;

c) Khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật;

d) Quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có các nghĩa vụ sau đây:

a) Lập, quản lý hồ sơ; hạch toán tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật này và pháp luật về kế toán;

b) Thực hiện chế độ báo cáo và công khai về tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật này;

c) Thực hiện biện pháp duy trì, phát triển, bảo vệ tài sản kết cấu hạ tầng theo chế độ quy định;

d) Thực hiện nghĩa vụ tài chính trong khai thác tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật;

đ) Bàn giao lại tài sản kết cấu hạ tầng khi Nhà nước có quyết định thu hồi;

e) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp, đối tượng khác quy định tại Điều 75 của Luật này có quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng, khai thác tài sản được Nhà nước giao quản lý;

b) Giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản được giao quản lý;

c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng;

d) Chấp hành quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm sử dụng tài sản đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm, hiệu quả;

đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật;

e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 77. Tài sản kết cấu hạ tầng giao cho đối tượng quản lý

1. Tài sản kết cấu hạ tầng hiện có chưa giao cho đối tượng quản lý.

2. Tài sản kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng mới.

3. Tài sản kết cấu hạ tầng bị thu hồi theo quy định tại Điều 88 của Luật này.

4. Tài sản kết cấu hạ tầng được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại Mục 2 Chương VI của Luật này.

5. Tài sản kết cấu hạ tầng khác theo quy định của pháp luật.

Mục 2. HỒ SƠ, THỐNG KÊ, KẾ TOÁN, KIỂM KÊ, ĐÁNH GIÁ LẠI, BÁO CÁO, BẢO TRÌ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG

Điều 78. Hồ sơ, thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại, báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng

1. Hồ sơ về tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm:

a) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản kết cấu hạ tầng;

b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và báo cáo khác về tài sản kết cấu hạ tầng;

c) Dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

2. Việc thống kê, kế toán, kiểm kê tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thống kê và pháp luật có liên quan. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của Luật này.

3. Tài sản kết cấu hạ tầng là tài sản cố định được tính hao mòn theo quy định của pháp luật.

4. Việc đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;

b) Nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;

c) Giao, kiểm kê, điều chuyển mà tài sản chưa được hạch toán trên sổ kế toán;

d) Bán, thanh lý tài sản;

đ) Tài sản bị hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc nguyên nhân khác;

e) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

5. Việc đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan.

Điều 79. Bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng

1. Tài sản kết cấu hạ tầng phải được bảo trì theo tiêu chuẩn, định mức và quy trình kỹ thuật bảo trì nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của tài sản kết cấu hạ tầng, bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng.

2. Các hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Định kỳ hằng năm, đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm công bố công khai danh mục và kế hoạch bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi quản lý.

4. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu và năng lực được đăng ký tham gia thực hiện việc bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, trừ trường hợp Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch hoặc giao việc bảo trì cho nhà thầu thi công theo quy định của pháp luật.

5. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thu phí, thuê quyền khai thác, nhận chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật và theo hợp đồng ký kết.

6. Nguồn kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm kinh phí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.

Mục 3. KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG

Điều 80. Phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng

1. Việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo các phương thức sau đây:

a) Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng;

b) Chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng;

c) Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng;

d) Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng;

đ) Phương thức khác theo quy định của pháp luật.

2. Căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu quản lý, khả năng khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và phương thức quy định tại khoản 1 Điều này, đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chủ động lập hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên lập đề án khai thác tài sản trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

3. Căn cứ đề án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng tổ chức thực hiện theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này.

4. Việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng theo phương thức quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này phải được lập thành hợp đồng. Trường hợp căn cứ xác định giá trị hợp đồng có biến động lớn theo quy định của Chính phủ thì các bên ký kết hợp đồng thực hiện điều chỉnh hợp đồng.

Sau khi hết thời hạn khai thác theo hợp đồng, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thu phí, thuê quyền khai thác, nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm bàn giao lại tài sản cho đối tượng được giao quản lý, bảo đảm điều kiện kỹ thuật vận hành tài sản bình thường phù hợp với yêu cầu của hợp đồng ký kết.

Điều 81. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng trực tiếp tổ chức khai thác tài sản

1. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng được trực tiếp tổ chức khai thác tài sản trong các trường hợp sau đây:

a) Tài sản kết cấu hạ tầng có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của cơ quan chủ quản quản lý tài sản kết cấu hạ tầng và cơ quan có liên quan;

b) Áp dụng phương thức trực tiếp tổ chức khai thác tài sản hiệu quả hơn hoặc không có tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện phương thức quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 80 của Luật này.

2. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm cung cấp dịch vụ liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng, các dịch vụ hỗ trợ kèm theo và tổ chức quản lý vận hành tài sản kết cấu hạ tầng.

3. Nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm: phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí; tiền thu từ giá dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.

Điều 82. Chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng

1. Chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng là việc Nhà nước chuyển giao quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng cho tổ chức, cá nhân thực hiện trong một thời hạn nhất định theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng.

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.

2. Việc chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng được áp dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng được thu phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí và không thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hiện có đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng quy định tại khoản 2 Điều 84 của Luật này.

3. Việc chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

4. Thời hạn chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng được xác định cụ thể cho từng hợp đồng.

Điều 83. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng

1. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng là việc Nhà nước chuyển giao có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cho tổ chức, cá nhân theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng.

Tổ chức, cá nhân thuê quyền khai thác được thu tiền theo giá dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.

2. Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được áp dụng đối với tài sản hiện có và không thuộc tài sản được quy định tại khoản 2 Điều 82 và khoản 2 Điều 84 của Luật này.

3. Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

4. Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được xác định cụ thể cho từng hợp đồng.

Điều 84. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng

1. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng là việc Nhà nước chuyển giao trong một thời gian nhất định quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng gắn với việc đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng.

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có trách nhiệm đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; được thu phí, giá dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.

2. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng áp dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng hiện có đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng.

3. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

4. Thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được xác định cụ thể cho từng hợp đồng.

Điều 85. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng

1. Số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng là phí, lệ phí được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

2. Số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được quản lý, sử dụng như sau:

a) Trường hợp đối tượng được giao quản lý tài sản là cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, số tiền thu được từ việc khai thác tài sản được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan đến việc khai thác tài sản, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước;

b) Trường hợp đối tượng được giao quản lý tài sản là đơn vị sự nghiệp công lập, số tiền thu được từ việc khai thác tài sản theo phương thức quy định tại Điều 81 của Luật này được quản lý, sử dụng theo quy định tại khoản 5 Điều 55 của Luật này; số tiền thu được từ việc khai thác tài sản theo phương thức quy định tại các điều 82, 83 và 84 của Luật này được quản lý, sử dụng theo quy định tại điểm a khoản này;

c) Trường hợp đối tượng được giao quản lý tài sản là doanh nghiệp, số tiền thu được từ việc khai thác tài sản được quản lý, sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 99 của Luật này.

3. Nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng, sau khi nộp vào ngân sách nhà nước được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công và ưu tiên bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.

Điều 86. Sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng

1. Hình thức sử dụng đất, chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất gắn với kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

2.[8] (được bãi bỏ)

Mục 4. XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG

Điều 87. Hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng

1. Thu hồi.

2. Điều chuyển.

3. Bán.

4. Sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao.

5. Thanh lý.

6. Xử lý trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.

7. Hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Điều 88. Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng

1. Tài sản kết cấu hạ tầng bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Khi có sự thay đổi về quy hoạch, phân cấp quản lý;

b) Tài sản được giao không đúng đối tượng, sử dụng sai mục đích; cho mượn tài sản;

c) Bán, cho thuê, tặng cho, thế chấp, góp vốn, liên doanh, liên kết không đúng quy định;

d) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả;

đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này có trách nhiệm:

a) Tổ chức tiếp nhận tài sản thu hồi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; thực hiện hoặc ủy quyền cho đối tượng có tài sản thu hồi thực hiện việc bảo quản, bảo vệ, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản trong thời gian chờ xử lý;

b) Lập phương án xử lý, khai thác tài sản thu hồi trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện xử lý, khai thác tài sản theo phương án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

3. Tài sản kết cấu hạ tầng bị thu hồi được xử lý theo các hình thức sau đây:

a) Giao đối tượng quản lý quy định tại Điều 75 của Luật này;

b) Điều chuyển theo quy định tại Điều 89 của Luật này;

c) Bán theo quy định tại Điều 90 của Luật này.

4. Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng bị thu hồi đang giao cho tổ chức, cá nhân khai thác theo hình thức quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 80 của Luật này thì việc giải quyết quyền, nghĩa vụ của các bên có liên quan thực hiện theo quy định của hợp đồng đã ký kết và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 89. Điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng

1. Việc điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện giữa các đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng trong các trường hợp sau đây:

a) Khi có sự thay đổi về cơ quan quản lý, phân cấp quản lý;

b) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả;

c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng có tài sản điều chuyển chủ trì, phối hợp với đối tượng được tiếp nhận tài sản thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài sản. Đối tượng được tiếp nhận tài sản có trách nhiệm thanh toán các chi phí hợp lý có liên quan đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản theo quy định. Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản trong trường hợp điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng.

Điều 90. Bán tài sản kết cấu hạ tầng

1. Tài sản kết cấu hạ tầng được bán trong các trường hợp sau đây:

a) Tài sản bị thu hồi theo quy định tại Điều 88 của Luật này;

b) Chuyển mục đích sử dụng đất gắn với chuyển đổi công năng sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng theo quy hoạch được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;

c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc bán tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

3. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này hoặc đối tượng có tài sản bán có trách nhiệm tổ chức bán tài sản theo quy định của pháp luật.

Điều 91. Sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao

Việc sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao được thực hiện theo quy định tại Điều 44 của Luật này.

Điều 92. Thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng

1. Tài sản kết cấu hạ tầng được thanh lý trong các trường hợp sau đây:

a) Tài sản kết cấu hạ tầng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả;

b) Phá dỡ tài sản kết cấu hạ tầng cũ để đầu tư xây dựng tài sản kết cấu hạ tầng mới theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;

c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch làm cho một phần hoặc toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng không sử dụng được theo công năng của tài sản;

d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Tài sản kết cấu hạ tầng được thanh lý theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ. Vật liệu, vật tư thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ tài sản được xử lý như sau:

a) Giao đối tượng có tài sản thanh lý để tiếp tục quản lý, sử dụng;

b) Điều chuyển;

c) Bán.

3. Căn cứ quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền, đối tượng có tài sản thanh lý có trách nhiệm:

a) Tổ chức phá dỡ, hủy bỏ tài sản theo quy định của pháp luật;

b) Lập phương án, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý vật liệu, vật tư thu hồi theo hình thức quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Tổ chức bàn giao, bán vật liệu, vật tư thu hồi theo quy định tại Điều 89 và Điều 90 của Luật này.

Điều 93. Xử lý tài sản kết cấu hạ tầng trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại

1. Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng bị mất, bị hủy hoại do thiên tai, hỏa hoạn hoặc nguyên nhân khác, đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm:

a) Báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền về việc tài sản bị mất, bị hủy hoại và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan;

b) Thực hiện ghi giảm tài sản và xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.

2. Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng bị mất, bị hủy hoại được doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan bồi thường thiệt hại thì việc sử dụng số tiền bồi thường để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thay thế được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

Điều 94. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng

1. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, sau khi trừ đi chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.

2. Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng phải được lập dự toán và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản bao gồm:

a) Chi phí kiểm kê, đo vẽ;

b) Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ;

c) Chi phí định giá và thẩm định giá;

d) Chi phí tổ chức bán;

đ) Chi phí hợp lý khác có liên quan.

Mục 5. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỢC ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ

Điều 95. Đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng theo hình thức đối tác công tư

1. Việc đầu tư xây dựng tài sản kết cấu hạ tầng theo hình thức đối tác công tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng.

2. Trường hợp sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hiện có để tham gia dự án thì phải được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.

3. Đối tượng đang được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm theo dõi, báo cáo phần tài sản kết cấu hạ tầng được sử dụng để tham gia dự án trong quá trình giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án.

4. Nhà đầu tư được quản lý, sử dụng, khai thác phần tài sản thuộc về nhà đầu tư trong thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng để thu hồi vốn. Nhà đầu tư có trách nhiệm bảo trì tài sản trong thời hạn hợp đồng dự án để duy trì hoạt động bình thường của tài sản kết cấu hạ tầng. Trường hợp căn cứ xác định giá trị hợp đồng có biến động lớn theo quy định của Chính phủ thì các bên ký kết hợp đồng thực hiện điều chỉnh hợp đồng.

5. Tài sản kết cấu hạ tầng được đầu tư theo hình thức đối tác công tư phải được kiểm toán ngay khi kết thúc đầu tư đưa vào khai thác và định kỳ kiểm tra trong quá trình đầu tư, khai thác.

Điều 96. Chuyển giao tài sản được hình thành thông qua quá trình thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư cho Nhà nước

1. Nhà đầu tư có trách nhiệm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền khai thác phần tài sản được hình thành thông qua quá trình thực hiện dự án cho Nhà nước theo hợp đồng dự án, bảo đảm điều kiện kỹ thuật vận hành công trình bình thường, phù hợp với các yêu cầu của hợp đồng dự án.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám định chất lượng, tình trạng tài sản theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án, lập danh mục tài sản chuyển giao, xác định các hư hại (nếu có) và yêu cầu nhà đầu tư thực hiện việc sửa chữa, bảo trì tài sản.

Nhà đầu tư phải bảo đảm tài sản chuyển giao không được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ khác của nhà đầu tư phát sinh trước thời điểm chuyển giao, trừ trường hợp hợp đồng dự án có quy định khác.

3. Xử lý tài sản chuyển giao:

a) Đối với phần tài sản do Nhà nước chuyển giao cho nhà đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao cho đối tượng quản lý theo quy định của Luật này;

b) Đối với phần tài sản do nhà đầu tư đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại Mục 2 Chương VI của Luật này.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức quản lý, vận hành tài sản theo chức năng, thẩm quyền trong thời gian chưa giao đối tượng quản lý;

c) Trường hợp chuyển giao tài sản theo hợp đồng nhưng sau đó nhà đầu tư được quyền kinh doanh hoặc được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác tài sản đó trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thì việc quản lý, khai thác tài sản được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 95 của Luật này.

Chương V

CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI DOANH NGHIỆP

Điều 97. Tài sản công tại doanh nghiệp

1. Tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý và đã được tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

2. Tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Điều 98. Quản lý, sử dụng tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý và đã được tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

1. Việc quản lý, sử dụng tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý và đã được tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

2. Việc trang bị, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh lãnh đạo tại doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức do Chính phủ quy định.

Điều 99. Quản lý, sử dụng tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

1. Việc quản lý, sử dụng, khai thác, xử lý tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản được giao đúng mục đích, công năng sử dụng của tài sản; không được sử dụng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, góp vốn hoặc chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân khác;

b) Kinh phí sửa chữa, bảo trì tài sản do doanh nghiệp bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

c) Doanh nghiệp có trách nhiệm hạch toán, tính hao mòn tài sản được giao theo quy định của pháp luật và quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền khi giao tài sản;

d) Số tiền thu được từ khai thác tài sản công được sử dụng để chi trả các chi phí có liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có), thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước;

đ) Số tiền thu được từ xử lý tài sản công được sử dụng để chi trả các chi phí có liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có), phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.

2. Các nội dung về hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp không được quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng theo các quy định có liên quan tại Mục 5 Chương III, Chương IV, Mục 1 Chương VI, Chương VII của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương VI

CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN

Mục 1. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC

Điều 100. Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước

1. Tài sản phục vụ hoạt động của dự án.

2. Tài sản là kết quả của dự án.

Điều 101. Hình thành tài sản của dự án

1. Hình thành tài sản phục vụ hoạt động của dự án:

a) Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật hoặc cho phép sử dụng nguồn kinh phí của dự án để đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản phục vụ hoạt động của từng dự án;

b) Việc hình thành tài sản thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này. Việc giao tài sản, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản phục vụ hoạt động của dự án thực hiện theo quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này và văn kiện dự án (nếu có).

2. Hình thành tài sản là kết quả của dự án:

a) Sử dụng nguồn vốn của dự án để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản;

b) Việc hình thành tài sản thực hiện theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật có liên quan và văn kiện dự án (nếu có).

Điều 102. Sử dụng tài sản phục vụ hoạt động của dự án

Việc sử dụng tài sản phục vụ hoạt động của dự án được thực hiện theo mục tiêu của dự án, quy định tại Mục 3 Chương III của Luật này và pháp luật có liên quan.

Điều 103. Xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án

1. Khi có tài sản cần xử lý, ban quản lý dự án có trách nhiệm:

a) Kiểm kê tài sản, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp, báo cáo cơ quan chủ quản dự án, gửi cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này;

b) Thực hiện bảo quản tài sản trong thời gian chờ xử lý.

2. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản theo hình thức quy định tại khoản 3 Điều này, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

3. Hình thức xử lý tài sản bao gồm:

a) Giao cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng;

b) Điều chuyển;

c) Bán;

d) Thanh lý;

đ) Tiêu hủy;

e) Xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại;

g) Hình thức khác theo quy định của pháp luật.

4. Căn cứ phương án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này hoặc ban quản lý dự án tổ chức bàn giao tài sản, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản, xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại theo quy định tại các điều 29, 42, 43, 45, 46 và 47 của Luật này.

5. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án trong trường hợp ban quản lý dự án được tổ chức và hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này; trường hợp ban quản lý dự án được tổ chức và hoạt động theo mô hình khác được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 của Luật này.

Điều 104. Xử lý tài sản là kết quả của dự án

1. Sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng, mua sắm, ban quản lý dự án có trách nhiệm bàn giao tài sản cho đối tượng thụ hưởng được xác định trong dự án để đưa vào khai thác, sử dụng.

Trường hợp dự án không xác định cụ thể đối tượng thụ hưởng tài sản, việc xử lý tài sản sau khi dự án kết thúc được thực hiện theo các hình thức sau đây:

a) Điều chuyển;

b) Bán;

c) Thanh lý;

d) Giao doanh nghiệp quản lý, sử dụng;

đ) Hình thức khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc điều chuyển, bán, thanh lý tài sản được thực hiện theo quy định tại các điều 42, 43 và 45 của Luật này. Việc giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý, sử dụng được thực hiện theo quy định tại Luật này, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

Điều 105. Quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước

1. Tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước bao gồm:

a) Tài sản được trang bị để triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

b) Tài sản là kết quả của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Việc trang bị tài sản để triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải phù hợp với nhiệm vụ được giao, dự toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. Tài sản phải được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, được hạch toán, báo cáo, bảo dưỡng, sửa chữa, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.

3. Việc xử lý tài sản được trang bị để triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Giao hoặc bán cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ để phát huy kết quả của nhiệm vụ hoặc sử dụng tài sản để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

b) Trường hợp tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ không nhận hoặc không mua thì được xử lý theo một trong các hình thức: điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy. Việc điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy được thực hiện theo quy định tại các điều 42, 43, 45 và 46 của Luật này.

4. Việc xử lý tài sản là kết quả của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:

a)[9] Giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ để phát huy kết quả của nhiệm vụ hoặc sử dụng tài sản để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trừ trường hợp kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ là sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng thì việc giao quyền được thực hiện theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ;

b) Giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật trong trường hợp tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ không có nhu cầu hoặc không có khả năng thực hiện thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mục 2. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN

Điều 106. Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân

1. Tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật bao gồm:

a) Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu;

b) Vật chứng vụ án, tài sản khác bị tịch thu theo quy định của pháp luật về hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự.

2. Tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế, tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện bị giải thể nhưng không có quỹ khác có cùng mục đích hoạt động nhận tài sản chuyển giao hoặc bị giải thể do hoạt động vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội và tài sản khác thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ luật Dân sự; hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.

3. Tài sản do các chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước bao gồm: tài sản do tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hiến, biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ, tài trợ và hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác cho Nhà nước Việt Nam.

4. Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.

5. Tài sản được đầu tư theo hình thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án.

Điều 107. Thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân

1. Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 106 của Luật này được thực hiện thông qua quyết định tịch thu của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 106 của Luật này được thực hiện thông qua quyết định tịch thu của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự và pháp luật về thi hành án dân sự.

3. Thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 106 của Luật này được thực hiện theo phân cấp của Chính phủ.

Điều 108. Bảo quản tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân

1. Đơn vị chủ trì quản lý tài sản có trách nhiệm bảo quản tài sản trong thời gian chờ xử lý, trừ tài sản được quy định tại khoản 2 Điều này.

Trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản không có kho bãi để bảo quản tài sản hoặc tài sản là máy móc, thiết bị đã cố định, khó tháo dỡ thì chuyển giao cho cơ quan dự trữ nhà nước hoặc ủy quyền, ký hợp đồng thuê với cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, kho bãi để bảo quản. Việc chuyển giao, ủy quyền, thuê bảo quản tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Tài sản sau đây phải chuyển giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành để bảo quản:

a) Bảo vật quốc gia, cổ vật và vật khác có giá trị lịch sử, văn hóa;

b) Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện đặc chủng và tài sản khác liên quan đến quốc phòng, an ninh;

c) Tiền Việt Nam, ngoại tệ, giấy tờ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý;

d) Lâm sản quý hiếm không được sử dụng vào mục đích thương mại;

đ) Tài sản khác có yêu cầu quản lý đặc biệt theo quy định của pháp luật.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan có liên quan công bố danh sách cụ thể các cơ quan quản lý chuyên ngành quy định tại khoản này.

3. Việc bàn giao tài sản cho cơ quan quản lý chuyên ngành quy định tại khoản 2 Điều này để bảo quản phải lập thành biên bản.

4. Cơ quan quản lý chuyên ngành có trách nhiệm tiếp nhận tài sản chuyển giao, thực hiện việc bảo quản tài sản theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 109. Hình thức xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân

1. Giao cơ quan quản lý chuyên ngành để quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật liên quan đối với vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện đặc chủng, tài sản khác liên quan đến quốc phòng, an ninh; bảo vật quốc gia, cổ vật và vật khác có giá trị lịch sử, văn hóa; hàng lâm sản quý hiếm và tài sản khác có yêu cầu quản lý đặc biệt theo quy định của pháp luật.

2. Giao hoặc điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng đối với tài sản được sử dụng làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị.

3. Giao hoặc điều chuyển cho đối tượng được giao quản lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng.

4. Nộp vào ngân sách nhà nước đối với tiền Việt Nam, ngoại tệ.

5. Tiêu hủy đối với tài sản không còn giá trị sử dụng hoặc buộc phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật.

6. Thực hiện bán đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định tại các khoản 1, 4 và 5 Điều này; tài sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này nhưng không áp dụng hình thức giao, điều chuyển. Việc bán tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá, trừ tài sản sau đây được áp dụng hình thức bán trực tiếp:

a) Tài sản là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng;

b) Tài sản có giá trị nhỏ theo quy định của Chính phủ.

Điều 110. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân

1. Sau khi có quyết định tịch thu hoặc quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân, đơn vị chủ trì quản lý tài sản có trách nhiệm báo cáo cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này.

2. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản theo các hình thức quy định tại Điều 109 của Luật này, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

3. Căn cứ quyết định phê duyệt phương án xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này hoặc đơn vị chủ trì quản lý tài sản có trách nhiệm tổ chức xử lý tài sản theo quy định tại Điều 111 của Luật này.

Điều 111. Tổ chức xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân

1. Đối với tài sản có quyết định giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành để quản lý, xử lý, đơn vị chủ trì quản lý tài sản tổ chức bàn giao tài sản cho cơ quan quản lý chuyên ngành theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.

Sau khi tiếp nhận tài sản, cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện việc quản lý, xử lý tài sản được tiếp nhận theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Đối với tài sản có quyết định giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng, đơn vị chủ trì quản lý tài sản tổ chức bàn giao tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.

Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tài sản thực hiện hạch toán tăng tài sản và quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng có quyết định giao cho đối tượng quản lý, đơn vị chủ trì quản lý tài sản tổ chức bàn giao tài sản kết cấu hạ tầng cho đối tượng quản lý.

Đối tượng được giao quản lý tài sản thực hiện hạch toán tăng tài sản và quản lý, sử dụng, khai thác tài sản theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

4. Đối với tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ, Kho bạc Nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5. Đối với tài sản có quyết định tiêu hủy, đơn vị chủ trì quản lý tài sản phối hợp với các cơ quan có chức năng thực hiện tiêu hủy theo quy định của pháp luật. Hình thức tiêu hủy thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này.

6. Đối với tài sản có quyết định bán, cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này hoặc đơn vị chủ trì quản lý tài sản tổ chức bán tài sản theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

Điều 112. Quản lý số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân

Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.

Chương VII

CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI, TÀI NGUYÊN

Mục 1. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI

Điều 113. Quản lý, sử dụng, khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai

1. Đất đai phải được thống kê, kiểm kê, ghi chép, theo dõi theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải hạch toán giá trị quyền sử dụng đất. Trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất mà được miễn tiền thuê đất thì phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để hạch toán vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của Chính phủ.

3. Nguồn lực tài chính từ đất đai phải được khai thác hợp lý, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, theo cơ chế thị trường. Việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đất đai, pháp luật về phí và lệ phí và pháp luật có liên quan.

Điều 114. Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai

1. Thu tiền sử dụng đất.

2. Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

3. Thu thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai.

4. Sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao.

5. Khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng.

6. Khai thác nguồn lực tài chính khác từ đất đai theo quy định của pháp luật.

Điều 115. Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước

Việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.

Điều 116. Thu thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai

Việc thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, phí, lệ phí trước bạ đất và các loại thuế, phí, lệ phí khác liên quan đến đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về phí và lệ phí.

Điều 117. Sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao

Việc sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao phải tuân thủ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 44 của Luật này và các quy định sau đây:

1. Quỹ đất để thanh toán cho nhà đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được áp dụng hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Đối tượng, trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;

2. Giá trị quyền sử dụng đất được sử dụng để thanh toán dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao được xác định theo giá thị trường tại thời điểm thanh toán theo quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất.

Điều 118. Khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng

1. Khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng là việc Nhà nước áp dụng cơ chế thu hồi đất vùng phụ cận của đất phục vụ dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật về đất đai nhằm tạo quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng.

2. Việc khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng phải được lập thành đề án. Thẩm quyền phê duyệt đề án khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng thực hiện theo quy định như sau:

a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đối với đề án khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng thuộc trung ương quản lý;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với đề án khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng thuộc địa phương quản lý.

3. Việc khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng được áp dụng theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của pháp luật về đất đai.

4. Số tiền thu được từ khai thác quỹ đất, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước và được bố trí trong kế hoạch đầu tư công và dự toán chi ngân sách nhà nước để thực hiện dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền tại khoản 2 Điều này phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mục 2. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ TÀI NGUYÊN

Điều 119. Tài nguyên

Tài nguyên quy định tại Mục này bao gồm:

1. Tài nguyên nước;

2. Tài nguyên rừng;

3. Khoáng sản;

4. Nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời;

5. Kho số viễn thông, kho số khác phục vụ quản lý nhà nước, tài nguyên Internet Việt Nam[10], phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh;

6. Tài nguyên khác.

Điều 120. Quản lý, sử dụng, khai thác nguồn lực tài chính từ tài nguyên

1. Tài nguyên phải được giao cho cơ quan nhà nước quản lý, được thống kê, kiểm kê, ghi chép, theo dõi theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

2. Nguồn lực tài chính từ tài nguyên phải được khai thác hợp lý, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch và theo cơ chế thị trường.

Điều 121. Khai thác nguồn lực tài chính từ tài nguyên

1. Thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, thu tiền sử dụng tài nguyên, tiền thuê tài nguyên.

2. Thu thuế tài nguyên.

3. Thu phí, lệ phí trong quản lý, sử dụng, khai thác tài nguyên.

4. Khai thác nguồn lực tài chính khác từ tài nguyên theo quy định của pháp luật.

Điều 122. Thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, thu tiền sử dụng tài nguyên, tiền thuê tài nguyên

1. Việc thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, thu tiền sử dụng tài nguyên, tiền thuê tài nguyên được thực hiện theo quy định của các luật về tài nguyên.

2. Mức thu, phương thức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, tiền sử dụng tài nguyên, tiền thuê tài nguyên thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều 123. Thu thuế tài nguyên, phí, lệ phí trong quản lý, sử dụng, khai thác tài nguyên

Việc thu thuế tài nguyên, phí bay qua vùng trời Việt Nam, phí bảo vệ nguồn lợi thủy sản, phí tham quan danh lam thắng cảnh, phí khai thác, sử dụng nguồn nước, phí khai thác, sử dụng tài liệu, dữ liệu về tài nguyên và các loại thuế, phí, lệ phí khác liên quan đến tài nguyên thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về phí và lệ phí.

Điều 124. Quản lý, sử dụng các khoản thu từ khai thác tài nguyên

Việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ khai thác tài nguyên được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về phí và lệ phí và pháp luật có liên quan.

Chương VIII

HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN CÔNG VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN CÔNG

Điều 125. Hệ thống thông tin về tài sản công

1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tài sản công.

2. Hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng.

3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

4. Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công.

Điều 126. Trách nhiệm xây dựng Hệ thống thông tin về tài sản công

1. Nhà nước ưu tiên đầu tư vốn, thiết bị kỹ thuật, phương tiện hiện đại, công nghệ tiên tiến để xây dựng, vận hành, duy trì Hệ thống thông tin về tài sản công bảo đảm hiệu quả quản lý tài sản công; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để bảo đảm áp dụng phương pháp quản lý tài sản công hiện đại.

2. Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin về tài sản công thuộc phạm vi quản lý.

3. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện đầu tư về cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin, đào tạo nguồn lực để quản lý, vận hành Hệ thống thông tin về tài sản công thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương.

Điều 127. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công

1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được xây dựng thống nhất trong phạm vi cả nước; có chức năng tổng hợp số lượng, giá trị, cơ cấu phân bổ toàn bộ tài sản công của quốc gia.

2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm:

a) Cơ sở dữ liệu về tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;

b) Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng;

c) Cơ sở dữ liệu về tài sản công tại doanh nghiệp;

d) Cơ sở dữ liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;

đ) Cơ sở dữ liệu về đất đai;

e) Cơ sở dữ liệu về tài nguyên.

3. Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng được kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

4. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn việc trao đổi thông tin về tài sản công do các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng để kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;

b) Quy định nội dung, cấu trúc, kiểu thông tin cơ sở dữ liệu về tài sản công để kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;

c) Trực tiếp xây dựng cơ sở dữ liệu quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này.

5. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Cập nhật dữ liệu các loại tài sản công quy định tại khoản 2 Điều này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;

b) Trực tiếp xây dựng cơ sở dữ liệu quy định tại các điểm d, đ và e khoản 2 Điều này, bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

Điều 128. Quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công

1. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được cơ quan, người có thẩm quyền cung cấp có giá trị pháp lý như thông tin trong hồ sơ giấy.

2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công phải được bảo đảm an ninh, an toàn chặt chẽ; nghiêm cấm mọi hành vi truy cập trái phép, phá hoại, làm sai lệch thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông tin, dữ liệu tài sản công được khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật.

Điều 129. Sử dụng thông tin về tài sản công

Thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được sử dụng để:

1. Thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

2. Làm căn cứ để lập dự toán, xét duyệt quyết toán, quyết định, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra, giám sát việc giao đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, khai thác, xử lý tài sản công;

3. Phục vụ mục đích khác theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.

Chương IX

DỊCH VỤ VỀ TÀI SẢN CÔNG

Điều 130. Nội dung dịch vụ về tài sản công

1. Cung cấp thông tin, dữ liệu về tài sản công.

2. Dịch vụ lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công.

3. Định giá, thẩm định giá tài sản công.

4. Dịch vụ cho thuê, bán, chuyển nhượng, thanh lý, tiêu hủy tài sản công.

5. Tư vấn về tài sản công.

6. Dịch vụ khác về tài sản công.

Điều 131. Cung cấp dịch vụ về tài sản công

1. Tổ chức, cá nhân được cung cấp dịch vụ về tài sản công khi đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).

2. Việc cung cấp dịch vụ về tài sản công được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 132. Sử dụng dịch vụ về tài sản công

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối tượng khác khi thực hiện đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, bảo trì, bảo dưỡng, góp vốn, cho thuê, liên doanh, liên kết, bán, chuyển nhượng, thanh lý, tiêu hủy tài sản công và các hoạt động khác trong quản lý, sử dụng tài sản công được thuê tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 131 của Luật này cung cấp dịch vụ về tài sản công.

2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông tin, dữ liệu tài sản công được đề nghị cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu cung cấp và thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.

Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[11]

Điều 133. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

2. Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

3. Tài sản nhà nước được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành là tài sản công.

Điều 134. Quy định chuyển tiếp

Căn cứ quy định tại Luật này, Chính phủ quy định xử lý chuyển tiếp việc sắp xếp lại tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý tài sản công; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; khai thác tài sản kết cấu hạ tầng theo hợp đồng và các nội dung khác trong quản lý, sử dụng tài sản công bảo đảm các nguyên tắc quy định tại Luật này kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành./.

 

 

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

CHỦ NHIỆM




Bùi Văn Cường

 



[1] Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 được sửa đổi hiệu lực thành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.

[2] Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.”.

Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14.”.

Luật Viễn thông số 24/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Viễn thông.”.

Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Đất đai.”.

Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.”.

[3] Cụm từ “tài nguyên Internet” được thay thế bằng cụm từ “tài nguyên Internet Việt Nam” theo quy định tại khoản 2 Điều 71 của Luật Viễn thông số 24/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

[4] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 99 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[5] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 99 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[6] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 251 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.

[7] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 99 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[8] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 251 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.

[9] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.

[10] Cụm từ “tài nguyên Internet” được thay thế bằng cụm từ “tài nguyên Internet Việt Nam” theo quy định tại khoản 2 Điều 71 của Luật Viễn thông số 24/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

[11] Điều 100 và Điều 101 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy định như sau:

Điều 100. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, trừ quy định tại khoản 6 Điều 101 của Luật này.

2. Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.

Điều 101. Quy định chuyển tiếp

1. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này và đáp ứng quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này được thực hiện như sau:

a) Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện các bước tiếp theo theo quy định của Luật này. Trường hợp phải điều chỉnh chủ trương đầu tư thì thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Luật này;

b) Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện các bước tiếp theo theo quy định của Luật này mà không phải thực hiện lại thủ tục phê duyệt dự án theo quy định của Luật này; phải phê duyệt bổ sung nội dung quy định tại khoản 6 Điều 23 của Luật này trong trường hợp chưa tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;

c) Đối với dự án thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nếu có tỷ lệ vốn nhà nước trong dự án PPP lớn hơn tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều 69 của Luật này thì không phải điều chỉnh tỷ lệ vốn nhà nước.

2. Dự án không thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này hoặc không đáp ứng quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả sơ tuyển nhà đầu tư hoặc chưa phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với dự án không áp dụng sơ tuyển thì dừng thực hiện.

3. Dự án PPP đang tổ chức lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện như sau:

a) Trường hợp đã phê duyệt kết quả sơ tuyển nhà đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật này;

b) Trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng đóng thầu sau ngày 31 tháng 12 năm 2020 thì bên mời thầu có trách nhiệm gia hạn thời gian đóng thầu để sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của Luật này mà không dẫn đến điều chỉnh chủ trương đầu tư và báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt;

c) Trường hợp đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư nhưng việc đàm phán, ký kết hợp đồng được thực hiện sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của Luật này mà không dẫn đến điều chỉnh chủ trương đầu tư và báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt.

4. Hợp đồng dự án được ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo quy định của hợp đồng dự án.

5. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc chuyển tiếp thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) được thực hiện như sau:

a) Dự án chưa phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì dừng thực hiện; trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì tiếp tục thực hiện căn cứ vào hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và quy định của pháp luật tại thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

b) Dự án đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và quy định của pháp luật tại thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

c) Dự án đã ký kết hợp đồng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện việc triển khai thực hiện dự án, thanh toán theo quy định của hợp đồng BT đã ký kết và quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng;

d) Dừng triển khai dự án mới áp dụng loại hợp đồng BT.

6. Dự án áp dụng loại hợp đồng BT chưa được phê duyệt chủ trương đầu tư thì dừng thực hiện kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

Điều 3 và Điều 4 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 quy định như sau:

Điều 3. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Quy định về bảo hộ nhãn hiệu là dấu hiệu âm thanh có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2022.

3. Quy định về bảo hộ dữ liệu thử nghiệm dùng cho nông hóa phẩm có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2024.

Điều 4. Quy định chuyển tiếp

1. Quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nếu còn thời hạn bảo hộ thì tiếp tục được bảo hộ theo quy định của Luật này.

2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn.

3. Đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn, trừ các trường hợp sau đây:

a) Quy định tại khoản 13 Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung theo điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật này được áp dụng cho các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp từ ngày 01 tháng 8 năm 2020 nhưng chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

b) Quy định tại điểm e và điểm h khoản 2 Điều 74, điểm e khoản 1 Điều 106, điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung theo điểm b và điểm c khoản 22, khoản 35 và điểm b khoản 42 Điều 1 của Luật này được áp dụng cho các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

c) Việc kiểm soát an ninh đối với sáng chế trong đơn đăng ký sáng chế chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 89a được bổ sung theo khoản 27 Điều 1 của Luật này;

d) Quy định tại Điều 118 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung theo khoản 43 Điều 1 của Luật này được áp dụng cho các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chưa có thông báo kết quả thẩm định nội dung trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

4. Quy định tại các điều 86, 86a, 133a, 135, 136a, 139, 164, 191, 191a, 191b và 194 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung theo các khoản 25, 52, 53, 54, 55, 66, 74 và 75 Điều 1 của Luật này đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được áp dụng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

5. Quyền và nghĩa vụ đối với kiểu dáng công nghiệp là bộ phận của sản phẩm lắp ráp thành sản phẩm phức hợp theo văn bằng bảo hộ đã được cấp trên cơ sở đơn đăng ký trước ngày 01 tháng 8 năm 2020 được áp dụng theo quy định của pháp luật có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Căn cứ hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được áp dụng theo quy định của pháp luật có hiệu lực đối với việc xét cấp văn bằng bảo hộ đó.

6. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hành nghề theo Chứng chỉ đã được cấp. Cá nhân đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14.

7. Đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hành nghề theo Chứng chỉ đã được cấp.

8. Các vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã được cơ quan có thẩm quyền thụ lý trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa giải quyết xong thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14 để giải quyết.”.

Điều 72 và Điều 73 của Luật Viễn thông số 24/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 quy định như sau:

“Điều 72. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

2. Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 23/2018/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 73 của Luật này.

3. Quy định về cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet, dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây tại Điều 28 và Điều 29 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

4. Quy định về nộp phí duy trì sử dụng số hiệu mạng, lệ phí đăng ký sử dụng số hiệu mạng tại điểm d khoản 9 Điều 50, khoản 3 Điều 71 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

Điều 73. Quy định chuyển tiếp

1. Giấy phép nghiệp vụ viễn thông được cấp theo quy định của Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 23/2018/QH14 tiếp tục được sử dụng đến hết thời hạn của giấy phép.

2. Doanh nghiệp được tiếp tục thực hiện kinh doanh dịch vụ viễn thông theo thời hạn của giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông được cấp theo quy định của Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 23/2018/QH14 cho đến khi giấy phép hết hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông và giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng mà thời hạn ghi trên giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông ngắn hơn thời hạn ghi trên giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng thì giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông được thực hiện theo thời hạn của giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng.

4. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép viễn thông trước thời điểm Luật này có hiệu lực mà đến ngày 01 tháng 7 năm 2024 chưa được cấp giấy phép thì được xem xét cấp giấy phép theo quy định của Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 23/2018/QH14.”.

Điều 252 và Điều 253 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 quy định như sau:

Điều 252. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Điều 190 và Điều 248 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.

3. Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030.

Khoản 9 Điều 60 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị quyết số 61/2022/QH15 hết hiệu lực.

4. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 (sau đây gọi là Luật Đất đai số 45/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Điều 253. Quy định chuyển tiếp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi Luật này có hiệu lực thi hành

1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện và được điều chỉnh khi rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại Điều 73 của Luật này.

2. Đối với địa phương đã được phê duyệt quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo quy định của pháp luật về quy hoạch trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh để thực hiện công tác quản lý đất đai cho đến hết kỳ quy hoạch. Việc điều chỉnh quy hoạch tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14.”.

Điều 5 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 quy định như sau:

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.”.

OFFICE OF THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 06/VBHN-VPQH

Hanoi, September 16, 2024

 

LAW

MANAGEMENT AND USE OF PUBLIC PROPERTY

The Law on Management and Use of Public Property No. 15/2017/QH14 dated June 21, 2017 of the National Assembly, which has been effective since January 01, 2018, is amended by:

1. The Law on Public - Private Partnership Investment No. 64/2020/QH14 dated June 18, 2020 of the National Assembly, which has been effective since January 01, 2018;

2. The Law No. 07/2022/QH15 dated June 16, 2022 of the National Assembly on amendments to some Articles of the Law on Intellectual Property, which has been effective since January 01, 2023;

3. The Law on Telecommunications No. 24/2023/QH15 dated November 24, 2023, which has been effective since July 01, 2024;

4. The Law on Land No. 31/2024/QH15 dated January 18, 2024, which has been effective since July 01, 2024[1];

5. The National Assembly’s Law No. 43/2024/QH15 dated June 29, 2024 on amendments to certain Articles of Law on Land No. 31/2024/QH15, Law on Housing No. 27/2023/QH15, Law on Real Estate Business No. 29/2023/QH15 and Law on Credit Institutions No. 32/2024/QH15, which has been effective since August 01, 2024.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The National Assembly promulgates a Law on Management and use of public property[2].

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Law deals with state management of public property; regulations on management and use of public property; rights and obligations of organizations and individuals in management and use of public property.

Public property including state-owned money, non-state budget financial funds, foreign exchange reserves shall be managed and used in accordance with regulations of relevant law.

Article 2. Regulated entities

1. Regulatory authorities.

2. People’s Armed Forces.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Authorities of Communist Party of Vietnam (hereinafter referred to as “CPV authorities”).

5. Socio-political organizations; socio-political and professional organizations; social organizations, social-professional organizations and other organizations that are established according to regulations of law on associations.

6. Other enterprises, organizations and individuals relevant to management and use of public property.

Article 3. Definitions

For the purposes of this Law, the terms below shall be construed as follows:

1. “public property” means property under public ownership and managed by the State, including: public property serving management, provision of public services, maintenance of national security for authorities, organizations and units; infrastructural property serving national and public interests; property established under public ownership; public property at enterprises; state-owned money, non-state budget financial funds, foreign exchange reserves; land and other resources.

2. “financial resources obtained from public property” means all the potential profits that can be generated by the property under regulations of law to form sources of funding for socio-economic development and national security assurance.

3. “workplace” includes land, office building and other property attached to land serving management of a state authority, a CPV authority, a socio-political organization, socio-political and professional organization, social organization, social-professional organization or another organization that is established according to regulations of law on associations.

4. “public service facility” includes land, office building, construction works and other property attached to land serving management and provision of public services of a public service provider.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. “single-purpose property” means property having specific structure, design and utility used in certain industries and sectors.

7. “public property auction” means a form of sale of public property according to the principles and procedures under regulations of law on property auction.

8. “direct sale of public property” means the sale of public property through price listing or appointing a property buyer.

9. “contribution of public property to a joint venture or association” means a competent authority or person permitting the contribution of public property for cooperation with an organization, unit or individual in fixed-term business activities according to regulations of law in a manner that serves the State’s interests.

10. “state-funded project” means a program, project or scheme for development investment or science and technology tasks covered by state funding, official development assistance, concessional loans of foreign donors, retained revenues of the state budget that have not been recorded in the state budget balance, capital from public service development funds, State’s loan capital for investment and development purposes or loan capital guaranteed by the Government.

11. “confiscated property” means property under ownership of an organization or individual which is confiscated according to a judgment or decision of a Court or decision of a competent authority or person.

12. “public property information system” means an integrated system of factors concerning technology infrastructure, software, data and procedures developed to collect, store, update, process, analyze, classify and retrieve information about public property.

13. “national public property databases” means a collection of data on public property that is organized for access, operation, management and updating by electronic means.

Article 4. Classification of public property

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Public property used to manage and provide public services and ensure national defense and security of state authorities, people’s armed forces, public service providers, CPV authorities, socio-political organizations, socio-political and professional organization, social organization, social-professional organization or another organization that is established according to regulations of law on associations, except for the property specified in Clause 4 this Article (hereinafter referred to as “public property at authorities, organizations and units”);

2. Infrastructural property serving national or public interests are technical infrastructure works, social infrastructure facilities, land areas, water areas or territorial waters associated with infrastructure works, including: transport infrastructure, power supply infrastructure, irrigation infrastructure and response to climate change, urban infrastructure, industry cluster infrastructure, industrial zones, economic zones, high-tech zones, commercial infrastructure, information infrastructure, educational and training infrastructure, science and technology infrastructure, medical infrastructure, cultural infrastructure, sports infrastructure, tourism infrastructure and other infrastructure in accordance with provisions of law (hereinafter referred to as “infrastructural property”);

3. Public property at enterprises;

4. Property of state-funded projects;

5. Property established for public ownership according to provisions of law, including: confiscated property; property without owners, property whose owner is unidentified; property that is dropped, forgotten, buried, hidden, sunk and found; property without inheritors and other property belonging to the State as prescribed in provisions of the Civil Code; property whose owner voluntarily transfers ownership to the State; property transferred by the foreign-invested enterprises without reimbursement to the Vietnamese State according to their commitments after the expiry of their operation duration; property invested in the form of public-private partnerships and transferred to the Vietnamese State under project contracts;

6. State-owned money, non-state budget financial funds and foreign exchange reserves of the State;

7. Land; water resources, forest resources, mineral resources, resources in territorial waters, airspace, telephone numbers and other numbers serving state management, Vietnamese Internet resources[3], radio frequency spectrum, orbit satellites and other resources managed by the State according to regulations of law.

Article 5. State policies on management and use of public property

1. The State introduces policies on public property investment, operation and protection.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The State encourages both domestic and foreign organizations and individuals to:

a) Invest in science and technology to increase public property and modernize management of public property as prescribed by law;

b) Receive the rights to invest in or operate public property or lease the rights to operate public property as prescribed by law;

c) Provide services related to public property as prescribed by law.

Article 6. Principles of management and use of public property

1. The State grants the rights to manage and use all public property or grants rights in other forms to authorities, organizations and units in accordance with this Law and relevant laws.

2. Public property invested in by the State shall be managed, operated, maintained, repaired, statistically and financially accounted for both exhibits and value; highly risky property due to natural disasters, fires and other force majeure events shall be managed through insurance or other instruments as regulated by law.

3. Public property are resources that shall be inventoried, prepared statistics on exhibits, provided information in line with nature and characteristics of property; managed, protected and operated according to the planning and plans in order to ensure cost-effectiveness and lawfulness.

4. Public property serving management and provision of public services and assurance of national security shall be used in a cost-effective manner, for right purposes, utility, subjects, in accordance with criteria, norms and regulations as prescribed by law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. Management and use of public property shall apply the principle of transparence and ensure thrift practice, waste combat, corruption prevention and control.

7. Management and use of public property shall be monitored, inspected and audited; any violations against management and use of public property shall be promptly and strictly handled according to regulations of law.

Article 7. Forms of using financial resources obtained from public property

1. Assign the right to use public property.

2. Grant the right to operate public property.

3. Lease out public property.

4. Transfer or lease out the right to operate or use public property.

5. Use public property for commercial or for joint venture purposes.

6. Use public property to fulfill state obligations.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



8. Other forms as prescribed by law.

Article 8. Publishing of information about public property

1. Publishing of information about public property shall be carried out fully, promptly and accurately; otherwise actions against violations shall be taken.

2. Published information shall include:

a) Legislative documents, standards, norms and administrative procedures for public property;

b) Construction investment, purchase, allocation, lease, use, repossession, circulation, function conversion, sale, liquidation, destruction and other forms to dispose of public property;

c) Use of financial resources obtained from public property.

3. Forms of publishing:

a) Publishing information about public property on websites of the Government, Ministry of Finance, ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central government authorities and People's Committees of provinces;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Making announcements at meetings of authorities, organizations and units that are assigned to manage and use public property;

d) Other forms of publishing as prescribed by law.

4. Responsibilities for publishing:

a) The Ministry of Finance shall publish information about public property nationwide;

b) Ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central government authorities and People's Committees at all levels shall publish information about public property within their scope of management;

c) Authorities, organizations and units that are assigned to manage and use public property shall publish information about public property within their scope of management and use;

d) State Audit Office of Vietnam shall publish information about auditing results of management and use of public property and other activities related to that as prescribed in regulations of the Law on State audit.

5. The Government shall elaborate this Article.

Article 9. Community-based monitoring of public property

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The Vietnamese Fatherland Fronts at all levels or their members shall receive information and requests for monitoring from people; take charge of making plans and organize the monitoring of public property on schedule and according to regulations of law.

3. Contents of monitoring:

a) Compliance with regulations of law on management and use of public property;

b) Construction investment, purchase, allocation, lease, use, repossession, circulation, utility conversion, sale, liquidation, destruction and other forms to dispose of public property;

c) Use of financial resources obtained from public property;

d) Publishing of information about public property.

4. Forms of monitoring:

a) Studying and reviewing documents of competent state authorities on management and use of public property related to legitimate rights and interests of people;

b) Organizing monitoring delegations;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Monitoring through activities of People's Inspectorates and Investment Monitoring Boards of communes.

Article 10. Prohibited acts in management and use of public property

1. Taking advantage of and abusing positions and power to illegally occupy and use public property.

2. Investing in construction, purchasing, allocating, leasing or using public property for the improper purposes, against regulations or in excess of criteria and norms.

3. Transfer public property to an authority, organization, unit or individual in excess of the criteria and norms or an authority, organization, unit or individual has no demand for use of public property.

4. Using automobiles and other public property that are given by an organization or individual for the improper purposes, against regulations or in excess of criteria and norms.

5. Using or failing to use transferred public property resulting in waste; use public property for commercial purposes, for lease or for joint venture purposes that fails to serve purposes of use of the property and makes an adverse impact on implementation of functions and tasks assigned by the State; using public property for illegal business.

6. Disposing of public property illegally.

7. Destroying or intentionally damaging public property.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



9. Failing to fulfill all responsibilities or obligations in management and use of public property as prescribed by law.

10. Other prohibited acts in management and use of public property as prescribed in relevant regulations of law.

Article 11. Penalties for violations of regulations on management and use of public property

1. Authorities, organizations, units and other entities that commit violations against regulations on management and use of public property shall, depending on nature and severity of the violations, be disciplined, incur an administrative penalty or a criminal prosecution or criminal prosecution; or shall compensate for damage to the State.

2. Heads of authorities, organizations and shall explain and take full or joint responsibility if there are any violations against regulations on management and use of public property happening at their workplaces; and they shall be disciplined or face a criminal prosecution depending on nature and severity of the violations.

Chapter II

DETAILS OF STATE MANAGEMENT OF PUBLIC PROPERTY, TASKS AND POWERS OF REGULATORY AUTHORITIES WITH REGARD TO PUBLIC AUTHORITY

Article 12. Details of state management of public property

1. Promulgating and organizing implementation of legislative documents on management and use of public property.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Manage the use, protection, maintenance and repair of public property; use financial resources obtained from public property.

4. Manage repossession, circulation, function conversion, sale, liquidation, destruction and other forms to dispose of public property.

5. Compile inventories and make reports on public property.

6. Develop and operate public property information systems and national public property databases.

7. Carry out international cooperation in public property.

8. Manage and monitor exercise of rights and fulfillment of obligations of authorities, organizations, units and individuals in management and use of public property.

9. Inspect, examine, monitor, follow and assess the compliance with regulations of law on management and use of public property and impose penalties for violations of regulations thereon.

10. Settle petitions, complaints and denunciations in management and use of public property.

11. Manage services related to public property.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 13. Tasks and powers of the Government

1. Submit bills, ordinances or resolutions on management and use of public property to the National Assembly or the Standing Committee of National Assembly; promulgate legislative documents on management and use of public property within the Government’s power.

2. Act as an owner’s representative of public property as prescribed by law. Perform uniform management of public property as specified in this Law and relevant law and ensure cooperation among regulatory authorities in management of public property.

3. Elaborate on management of operation, conversion of functions of public property, operation of public property at authorities, organizations and units; use of public property for commercial purposes or for lease or contribution of public property for a joint venture or association; management, use and operation of infrastructural property; use of public property for participation in investment projects in the form of public-private partnerships; use of public property for making payments to investors when carrying out construction projects in the form of build-transfer contracts; procedures for establishing public ownership of property as stipulated in Clauses 2, 3, 4 and 5 Article 106 herein; disposal of public property; financial instruments for risk management of public property; disposal of public property in case of unsuccessful auctions; management and use of proceeds from operation and disposal of public property; collection of land levy, land rent or water surface rent; information public property system and national public property databases; operation of telephone numbers serving state management; rearrangement of management and use of public property at authorities, organizations and units for the right purposes, criteria and norms.

4. Decide or grant power to decide to:

a) Transfer, purchase, lease and dispose of public property at authorities, organizations and units;

b) Use public property for commercial purposes, for lease or contribution of public property to a joint venture or association at authorities, organizations and units;

c) Transfer or dispose of infrastructural property; approve projects on operation of infrastructural property;

d) Use public property to participate in projects in the form of public-private partnerships; use public property to make payments to investors when carrying out construction projects in the form of build-transfer contracts;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



e) Purchase, lease and approve plans for disposal of property serving state-funded projects.

5. Protect, investigate, conduct surveys or make plans for operation and disposal of public property that has not been assigned to authorities, organizations or other entities as specified in provisions of this Law and relevant law.

6. Take responsibility to the National Assembly for performance of its rights and responsibilities in management and use of public property; report management and use of public property at the request of the National Assembly.

7. Carry out inspection and examination, settle petitions, complaints and denunciations on public property, impose penalties for violations of law on management and use of public property as prescribed by law.

8. Exercise other rights and fulfill other responsibilities as prescribed in provisions of this Law and relevant law.

Article 14. Tasks and powers of the State Audit Office of Vietnam

State Audit Office of Vietnam shall audit management and use of public property and activities related to that; report and publish information about auditing results according to regulations of the Law on State audit.

Article 15. Tasks and powers of the Ministry of Finance

1. Act as a focal point to assist the Government in ensuring the consistency of state management of public property.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Regulations on management and use of public property at authorities, organizations and units; granting power to make a decision on management and use of public property;

b) Criteria and norms for the use of workplaces, cars and public property of diplomatic representative offices, consular representative offices, representative offices of international organizations under provisions of law on Vietnamese representative offices and other Vietnamese authorities, organizations and units in foreign countries (hereinafter referred to as “overseas Vietnamese authorities”), machinery, equipment and public property that are commonly used at authorities, organizations and units, except for official-duty houses and special-purpose property of people's armed forces;

c) Regimes for financial management of land and natural resources; regulations on management and disposal of public ownership; regulations on management and use of enterprises’ public property; regulations on management and use of property of state-funded projects and property formed from performing scientific and technological tasks funded by the State.

3. Cooperate with ministries or ministerial authorities in producing legislative documents containing regulations on management and use, criteria and norms for use of public property under state management of such ministries or ministerial authorities.

4. Exercise rights and fulfill responsibilities of owner’s representatives towards public property as prescribed in regulations of law and assigned by the Government; issue and exercise legislative documents on management and use of public property within its power and assigned scope; publish information about public property nationwide.

5. Develop, manage and operate information systems and national database on public property; process data related to management and use of public property; prepare statistics, analyses and forecasts on public property.

6. Gather information about management and use of public property and submit it to the Government to report to the National Assembly.

7. Carry out inspection and examination, settle petitions, complaints and denunciations on public property, impose penalties for violations of law on management and use of public property as prescribed by regulations of law and assigned by the Government.

8. Perform other tasks and exercise other powers as specified in this Law and relevant law and assigned by the Government.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Ministries, ministerial authorities, governmental authorities and other central government authorities (hereinafter referred to as “ministries and central government authorities”) have the following tasks and powers:

a) Exercise rights and fulfill responsibilities of owner’s representatives towards public property within scope of their management as prescribed by law and assigned by the Government; publish information about public property within scope of their management;

b) Report management and use of public property in accordance with guidelines of the Ministry of Finance;

c) Inspect, settle petitions, complaints and denunciations on public property, impose penalties for violations of law on management and use of public property under their management as stipulated by law and assigned by the Government;

d) Perform other tasks and exercise other powers as specified in this Law and relevant law and assigned by the Government.

2. Apart from the tasks and powers specified in Clause 1 this Article, ministries and central government authorities shall, within their jurisdiction, perform state management of public property; inspect management and use of public property as prescribed in regulations of law and assigned by the Government.

Article 17. Tasks and powers of People’s Councils at all levels

1. People's Councils at all levels shall monitor the compliance with regulations of law on management and use of public property within scope of their management; exercise other rights and fulfill other responsibilities as prescribed in this Law and relevant law.

2. According to provisions of this Law, assignment given by the Government, People’s Councils of provinces or power granted to manage and use public property shall be controlled within areas of provinces.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Exercise rights and fulfill responsibilities of owner’s representatives towards public property within scope of their management. Ensure consistency of management of public property; publish information about public property within scope of their management;

2. People’s Committees of provinces shall report management and use of public property in accordance with guidelines of the Ministry of Finance or upon requests of People’s Councils of provinces. People’s Committees of districts and communes shall report management and use of public property within scope of their management at the request of People’s Committees of provinces or People’s Councils of districts and communes.

3. Carry out inspection and examination, settle petitions, complaints and denunciations on public property, impose penalties for violations of law on management and use of public property under their management as stipulated by law.

4. Exercise other rights and fulfill other responsibilities as specified in this Law and relevant law and assigned by People’s Councils of provinces.

Article 19. Performing tasks of management of public property

1. The Minister of Finance shall assign the public property management agency affiliated to the Ministry of Finance to assist the Minister of Finance to:

a) Perform tasks and exercise powers for state management of public property as specified in Article 15 herein;

b) Directly manage and dispose of certain public property as prescribed in this Law and relevant law.

2. A Minister or head of a central authority shall assign one agency or unit under the management of the Ministry or central authority to act as a focal point to assist the Minister or head of the central authority to:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Directly manage and dispose of certain public property as prescribed in this Law and relevant law.

3. People’s Committees of provinces or districts shall assign finance authorities of provinces or districts to assist the People’s Committees to:

a) Perform tasks and exercise powers for state management of public property as specified in Article 18 herein;

b) Directly manage and dispose of certain public property as prescribed in this Law and relevant law.

4. Specialized authorities affiliated to People’s Committees of provinces or districts shall assist People’s Committees thereof in performing the tasks of state management of public property as prescribed by law.

Chapter III

REGULATIONS ON MANAGEMENT AND USE OF PUBLIC PROPERTY AT AUTHORITIES, ORGANIZATIONS AND UNITS

Section 1. GENERAL PROVISIONS ON MANAGEMENT AND USE OF PUBLIC PROPERTY AT AUTHORITIES, ORGANIZATIONS AND UNITS

Article 20. Public property at authorities, organizations and units

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Use rights of the land of workplaces, public service facilities and official-duty houses.

3. Automobiles and other means of transport; machinery and equipment.

4. Intellectual property rights, application software and database.

5. Other public property as prescribed by law.

Article 21. Authorities, organizations and units that are assigned to manage and use public property

1. Regulatory authorities.

2. People’s Armed Forces.

3. Public service providers.

4. CPV authorities.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 22. Rights and obligations of authorities, organizations and units that are assigned to manage and use public property

1. Rights of authorities, organizations and units that are assigned to manage and use public property:

a) Use public property to serve their operations according to assigned functions and tasks;

b) Take measures to protect, operate and use allocated public property effectively in accordance with prescribed regulations;

c) Have legitimate rights and interests protected by the State;

d) File complaints and lawsuits according to regulations of law;

dd) Other rights as prescribed by law.

2. Obligations of authorities, organizations and units that are assigned to manage and use public property:

a) Protect and use public property for the right purposes and in accordance with criteria, norms and regulations; ensure cost-effectiveness;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Report and publish information about public property as prescribed herein;

d) Fulfill financial obligations in the use of public property;

dd) Transfer public property to the State if there is any decision on its repossession made by competent authorities;

e) Be subject to inspection and monitoring carried out by competent state authorities; community-based monitoring of officials, public employees and people’s inspectorate in management and use of public property within their scope of management;

g) Other obligations as prescribed by law.

Article 23. Rights and obligations of heads of authorities, organizations and units that are assigned to manage and use public property

1. Rights of heads of authorities, organizations and units that are assigned to manage and use public property:

a) Organize management and use of public property to carry out functions and tasks assigned by the State;

b) Monitor and inspect management and use of public property;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Other rights as prescribed by law.

2. Obligations of heads of authorities, organizations and units that are assigned to manage and use public property:

a) Issue and organize implementation of regulations on management and use of public property allocated by the State;

b) Comply with regulations of this Law and relevant law; ensure public property is used for the right purposes, in accordance with standards, norms and regulations and in a cost-effective manner;

c) Take legal responsibilities for management and use of public property allocated by the State;

d) Resolve complaints and denunciations within their power and take responsibilities for their explanations as prescribed in regulations of law;

dd) Other obligations as prescribed by law.

Section 2. CRITERIA AND NORMS FOR THE USE OF PUBLIC PROPERTY AT AUTHORITIES, ORGANIZATIONS AND UNITS

Article 24. Criteria and norms for the use of public property

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Prices in norms of using public property are defined as prices including payable taxes; in the cases where tax exemption is granted, exempted tax amounts shall be fully accounted for.

2. Criteria and norms for the use of public property are used as a basis for making plans and estimating costs; assignment, construction investment, purchase and lease of property, provide fixed funding for public property; management, use and disposal of public property at authorities, organizations and units.

Article 25. Principles of issuance of criteria and norms for use of public property

1. Intra vires.

2. Obeying procedures for issuance as prescribed by law.

3. Being suitable for assigned functions and tasks; capacity of the state budget; degree of autonomy of public service providers.

Article 26. Power to issue criteria and norms for use of public property

1. The Government shall set criteria and norms for the use of the following public property:

a) Workplaces, public service facilities;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Public property of overseas Vietnamese authorities.

2. The Prime Minister shall set criteria and norms for the use of the following public property:

a) Special-purpose property of people’s armed forces;

b) Official-duty house;

c) Machinery, equipment and public property that are commonly used at authorities, organizations and units, except for the public property specified in Clause 1 this Article.

3. Based on regulations of competent authorities specified in Clause 1 and Clause 2 this Article, ministries and ministerial authorities shall provide detailed guidelines for criteria and norms for the use of single-purpose property within scope of their management.

4. Based on regulations of competent authorities specified in Clauses 1, 2 and 3 this Article, ministries and central government authorities shall set or grant power to make a decision on application of criteria and norms for the use of single-purpose property at authorities, organizations and units within scope of their management, except for provisions of Clause 7 this Clause.

5. Based on regulations of competent authorities and persons specified in Clauses 1, 2 and 3 this Article and after reaching an agreement with the Standing Committees of People’s Councils and People's Committees of provinces shall set or grant power to make a decision on application of criteria and norms for the use of single-purpose property of authorities, organizations and units within scope of their management, except for provisions of Clause 7 this Clause.

6. For the public property that is not specified in Clauses 1, 2 and 3 this Clause, competent authorities stated in Clause 4 and Clause 5 this Clause shall set standards and norms to apply within their scope of management.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 27. Responsibility for inspection of compliance with criteria and norms for the use of public property

1. Ministries, central government authorities and People’s Committees of all levels shall conduct inspection of the compliance with criteria and norms for the use of public property within scope of assigned tasks and powers.

2. Authorities, organizations and units that are assigned to manage and use public property shall inspect the compliance with criteria and norms for the use of public property.

3. Inspection of the compliance with criteria and norms for the use of public property shall be carried out in the entire process of construction investment, purchase, allocation, lease, use and disposal of public property.

4. During the process of inspection, if any violations against regulations on criteria and norms for the use of public property are found, authorities, organizations and units specified in Clause 1 and Clause 2 this Article shall promptly impose penalties for such violations within their competence or report them to competent authorities.

Section 3. REGULATIONS ON MANAGEMENT AND USE OF PUBLIC PROPERTY OF REGULATORY AUTHORITIES

Article 28. Forming public property at regulatory authorities

1. Sources of forming public property at regulatory authorities shall include:

a) Property in kind that is allocated by the State;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The formation of public property of regulatory authorities shall:

a) Comply with assigned functions and tasks; criteria and norms for the use of public property issued by competent authorities;

b) Be suitable for source of property and sources of funding permitted to be used;

c) Follow methods and procedures specified in this Law and relevant law;

d) Ensure publicity, transparence and compliance with regulations.

Article 29. Allocation of property in kind to regulatory authorities

1. The State allocates property in kind to regulatory authorities if there is lack of property compared to standards and norms.

2. Property allocated to state authorities shall include:

a) Property invested in construction or purchased by the State;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Property of state-funded projects as specified in Section 1 Chapter VI herein;

d) Property whose public ownership is established as specified in Section 2 Chapter VI herein;

dd) Land allocated to build workplaces as prescribed in regulations of law on land;

e) Other public property as prescribed by law.

3. Power to decide to allocate public property shall be granted by the Government and according to the following provisions:

a) The Minister of Finance shall decide to allocate public property in accordance with provisions of Points a, b, c, d and e Clause 2 this Article to ministries, central government authorities and People’s Committees of provinces, except for the property specified in Point b and Point c this Clause;

b) Ministers and heads of central government authorities shall decide to allocate public property that is specified in Points a, b, c, d and e Clause 2 this Article and invested in construction, purchased or managed by ministries and central government authorities to state authorities within scope of their management;

c) People’s Committees of all levels shall decide to allocate public property that is specified in Points a, b, c, d and e Clause 2 this Article and invested in construction, purchased or managed by them to state authorities within scope of their management;

d) People’s Committees of provinces shall allocate public property according to provisions of Point dd Clause 2 this Article and regulations of law on land.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 30. Investment in construction of workplaces of state authorities

1. Workplaces of state authorities shall be invested in construction if:

a) State authorities whose workplaces are not available or fails to satisfy working conditions as prescribed in regulations of law that the State has no workplace and not subject to lease of workplaces;

b) Workplace systems are rearranged to satisfy requirements for administrative reform.

2. Construction investment of workplaces shall be made in any of the following forms:

a) Administration complexes;

b) Separate workplaces.

3. Administration complex means a complex of workplaces whose planning and construction are put together in one place that is convenient for the use of multiple authorities, organizations and units. Investment in construction of administration complex shall:

a) Ensure cost-effectiveness, reduction in administrative costs and simplification in transaction for organizations and individuals;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Funding for construction of an administration complex shall be provided from the state budget and other capital as prescribed in regulations of law; authorities, organizations and units whose workplaces are located in an administration complex shall transfer their workplaces located in the previous locations to competent authorities.

4. Construction investment of workplaces shall be made in any of the following forms:

a) Assign a qualified organization to invest in construction of workplaces in the form of an administration complex;

b) Assign a state authority to directly use workplaces or a qualified organization to invest in construction of workplaces in the form of separate workplaces.

Such authority and organization shall have full capacity to invest in construction of workplaces in accordance with regulations of law on construction and relevant law;

c)[4] (repealed)

d) Other forms as prescribed by law.

5. [5] (repealed)

Article 31. Purchase of public property serving operation of state authorities

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Public property shall be purchased in the form of which the purchase is made once (concentrated purchase) or multiple times.

3. Concentrated purchase shall compulsorily apply to property on the list of concentrated purchase as prescribed in regulations of law on bidding.

In the cases where the property is not on the list of concentrated purchase but multiple authorities, organizations and units wish to purchase the same property, they may gather contracts as one to assign the purchase to one of the purchasing authorities or organizations or concentrated purchasing units.

4. Selection of contractors providing property shall be made according to regulations of law on bidding.

Article 32. Lease of property serving operation of state authorities

1. State authorities are entitled to lease property serving their operation when they lack property compared to criteria and norms if:

a) The State has no property for allocation as specified in Article 29 herein and is not subject to provision of fixed funding as stipulated in Clause 1 Article 33 herein;

b) The property is used for a short period of time or irregularly;

c) Lease of property is more effective than investment in construction and purchase.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Lease purchase of property shall comply with provisions of this Article and relevant law.

Article 33. Provision of fixed funding for the use of public property at state authorities

1. Provisions of fixed funding for the use of public property shall apply to official-duty houses, cars for transporting officials, cars serving general business of state authorities and other property in accordance with regulations on management and use of each type of public property.

2. Provision of fixed funding shall apply to entities that are eligible for using public property.

3. The Government shall specify subjects and methods to determine amount of and payment for fixed funding to use public property.

Article 34. Use of public property at state authorities

1. Use of public property shall conform to the principles specified in Article 6 herein.

2. Lending or using public property for private purposes shall be banned.

3. State authorities are allowed to use the hall and means of transport which have not yet been fully used to for allocation to state authorities, people's armed forces, public service providers, CPV authorities, socio-political organizations for jointly use in accordance with utility of property, security and safety and have to rights to collect an expense to cover direct expenses related to operation of the property in the period of use according to regulations of the Government.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 35. Operations management of public property at state authorities

1. Methods of operations management of public property:

a) State authorities assigned to manage and use public property shall directly manage the operation of such property;

b) Authorities assigned to manage administration complexes shall manage the operation of administration complexes;

c) Hiring units responsible for operations management of public property.

2. Contents of operations management of public property:

a) Control, maintain operation and keep the public property in good conditions regularly;

b) Provide security, environmental services and other services to ensure regular operation of public property.

3. Selection of units responsible for operations management of public property specified in Point c Clause 1 this Article shall comply with regulations of law on bidding. State authorities having public property or authorities assigned to manage administration complexes shall conclude contracts and pay for administration costs to units responsible for operations management of public property.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. State authorities shall be allocated land for long-term use without collection of land levy to build workplaces in accordance with functions and assigned tasks, criteria and norms for the use of public property, planning and plans for using land.

2. Rights and obligations of state authorities whose land is allocated shall comply with regulations of law on land.

3. [6] (repealed)

Article 37. Preparation and management of documents on public property at state authorities

1. State authorities assigned to manage and use public property and authorities and units assigned to manage administration complexes shall prepare and manage documents on allocated property.

2. Documents on public property shall contain:

a) Documents related to property form and fluctuation;

b) Reports on property management and use and other reports on property;

c) Data on property of state authorities in national database on public property.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Public property shall be statistically and financially accounted for both exhibits and value in accordance with regulations of law on statistics, law on accounting and relevant law.

2. Public property is a fixed asset and shall be depreciated according to regulations of law.

3. State authorities assigned to manage and use public property shall compile an inventory of property at the end of the annual accounting period and an inventory under a decision on inventory and re-evaluation of public property made by the Prime Minister; determine the excess or lack of property and causes for handling according to regulations of law; make reports on management and use of public property.

4. Re-evaluation of public property value shall be carried out in the following cases:

a) Compiling an inventory or re-evaluating public property according to the Prime Minister’s decision;

b) Upgrading or extending the property according to a project approved by a competent authority;

c) Allocating, compiling an inventory or circulating property which has not been recorded in accounting books;

d) Selling or liquidating property;

dd) Property that is extremely damaged due to natural disasters, fire or other causes;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. Re-evaluation of public property value shall comply with regulations of this Law, law on accounting and relevant law.

Article 39. Maintenance and repair of public property at state authorities

1. State authorities assigned to manage and use public property or authorities responsible for operations management of public property shall maintain and repair the property in accordance with regulations, criteria, economic-technical norms issued by competent authorities specified in Clause 3 this Article.

2. The State provides funding for maintenance and repair of public property at state authorities under regulations, criteria and economic-technical norms.

3. Power to issue regulations, criteria and economic-technical norms for maintenance and repair:

a) Ministries responsible for management of lines and fields shall specify regulations, criteria and economic-technical norms for maintenance and repair of public property within scope of their management;

b) For public property for which regulations, criteria and economic-technical norms as defined in Point a this Clause are unavailable, based on manufacturers' instructions and actual use of property, ministers and heads if central government authorities and chairpersons of People's Committees or provinces shall specify or grant power to specify policies, criteria and economic-technical norms for maintenance and repair applicable to public property within scope of their management.

Article 40. Forms to dispose of public property at state authorities

1. Repossession.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Sale.

4. Using public property to make payments to investors when executing construction projects in the form of build-transfer contracts.

5. Liquidation.

6. Destruction.

7. Dealing with public property if it is lost or damaged.

8. Other forms as prescribed by law.

Article 41. Repossession of public property at state authorities

1. Public property shall be repossessed if:

a) A workplace has not been operated continuously for over 12 months;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Property is used for improper subjects, exceeding criteria and norms; used for improper purposes or lent;

d) Property is transferred, sold, given, contributed capital or used to ensure the fulfillment of civil obligations illegally; used for commercial purposes, for lease or for joint venture purposes illegally;

dd) Property has been allocated, invested in construction, purchases but no longer used or the use and operation of property is not effective or demand for use is declined due to change in organizational structure, functions or tasks;

e) Property is replaced due to demand for technical and technological innovation according to a competent authority's decision;

g) A competent state authority assigned to manage and use property voluntarily returns it to the State;

h) Other cases as prescribed by law.

2. State authorities having property repossessed shall transfer it to the authorities specified in Clause 3 this Article in compliance with a decision on repossession. Dismantling or change of components of the property that have been repossessed shall be banned.

3. Authorities assigned to manage public property specified in Clauses 1, 2 and 3 Article 19 herein shall:

a) Receive repossessed property according to a competent authority's decision; carry out or authorize a state authority having property repossessed to carry out storage, protection, maintenance or repair of property pending the disposal of the property;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Repossessed public property shall be disposed of in the following forms:

a) Allocation of such property to an authority, organization or unit for management or use as specified in Article 29 herein;

b) Circulation of such property as specified in Article 42 herein;

c) Sale or liquidation of such property as specified in Article 43 and Article 45 herein;

d) Destruction of such property as specified in Article 46 herein;

dd) Other forms of disposal depending on the Prime Minister’s decision.

Article 42. Circulation of public property

1. Public property shall be circulated in the following cases:

a) There is a change of management authorities, organizational structure or decentralized authority to manage public property;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) The property circulation brings in higher efficiency;

d) A state authority is assigned to manage and use property but has no demand for regular use;

dd) Other cases as prescribed by law.

2. Circulation of public property shall only be made among state authorities, people’s armed forces, public service providers, CPV authorities, socio-political organizations, except for a special case decided by the Prime Minister at the request of the Minister of Finance and relevant ministers, heads of central government authorities and chairpersons of People’s Committees of provinces.

3. State authorities having property circulated shall preside over and cooperate with authorities or organizations eligible for receiving property in property circulation and receipt. Authorities, organizations or units eligible for receiving property shall make payments for reasonable costs related to property circulation and receipt. No payment for value of property shall be made in case of circulation of public property.

Article 43. Sale of public property at state authorities

1. Public property shall be sold in the following cases:

a) Repossessed property is offered for sale as prescribed in Article 41 herein;

b) A state authority assigned to use public property no long uses or less uses due to a change of organizational structure, functions, tasks or other causes in which the property is not repossessed or circulated;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Public property is liquidated as specified in Article 45 herein.

2. Public property shall be sold in the form of an auction, excluding the cases of selling public property with low value when the price listing is made public or assigned sale as prescribed in regulations of the Government.

3. Authorities assigned to manage public property specified in Clauses 1, 2 and 3 Article 19 herein or state authorities having property for sale shall make the sale of property in accordance with regulations of law.

Article 44. Use of public property to make payments to investors when executing construction projects in the form of build-transfer contracts

1. The State allows using public property to make payments to investors when executing construction projects in the form of build-transfer contracts as stipulated in regulations of law on investment.

2. Use of public property to make payments to investors when executing construction projects in the form of build-transfer contracts shall comply with principle of equal value; the value of public property shall be determined according to the market price from the day on which the payment is made.

3. The value of construction projects executed in the form of build-transfer contracts shall be determined according to regulations of law on investment, law on construction and relevant law.

4. Selection of investors that are eligible to execute construction projects in the form of build-transfer contracts shall conform to regulations of law on bidding.

5. The value of public property used to make payments to for construction projects executed in the form of build-transfer contracts shall be aggregated with the state budget in compliance with regulations of law on the state budget.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 45. Liquidation of public property at state authorities

1. Public property shall be liquidated in the following cases:

a) Public property has reached its useful life in accordance with regulations of law;

b) Public property has not reached its useful life but has been damaged beyond repair or the repair thereof has proved ineffective;

c) Office buildings or other property attached to land must be demolished according to a competent state authority’s decision.

2. Public property shall be liquidated in the forms of:

a) Demolition or destruction Materials and supplies recovered from such demolition or destruction shall be offered for sale;

b) Sale.

3. Based on regulations of competent authorities, state authorities having property liquidated shall carry out liquidation in the forms specified in Clause 2 this Article. Liquidation of public property in the form of sale shall comply with provisions of Article 43 herein.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Public property shall be destroyed according to regulations of law on state secret protection, law on environmental protection and relevant law.

2. Forms of public property destruction shall include:

a) Using chemicals;

b) Taking mechanical measures;

c) Burning or burying;

d) Other forms as prescribed by law.

3. Ministers, heads of central government authorities and chairpersons of People’s Committees of provinces shall assign authorities having property or other authorities responsible for property destruction to destroy public property according to the forms specified in Clause 2 this Article and relevant laws.

Article 47. What to do with lost and damaged public property

1. If public property is lost or damaged due to natural resources, fire or other causes, a state authority assigned to manage and use public property shall:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Make property write-offs and delegate responsibilities to relevant organizations and individuals according to a competent authority’s or person’s decision.

2. If the lost or damaged property is compensated by an insurance company or a relevant entity, the allocated property shall be compensated in kind or the amount of compensation shall be used for investment in construction or purchase of new property to replace the lost or damaged one shall comply with provision of Articles 28, 29, 30 and 31 herein.

Article 48. Management and use of proceeds earned from disposal of public property at state authorities

1. The proceeds earned from disposal of public property shall be transferred to temporary accounts at a state treasury after deducting expenses related to the disposal of the property, the remainder shall be transferred to the state budget.

2. Costs related to disposal of public property shall be estimated and approved by a competent state authority. Costs related to disposal of public property shall consist of:

a) Cost of inventory or measurement;

b) Cost of relocation, demolition or destruction;

c) Cost of evaluation of property;

d) Cost of holding an auction;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. State authorities that are granted permission to dispose of public property to purchase new property shall be given priority in allocation of fixed funding provided by the state budget.

State authorities that are granted permission to dispose of public property which is a workplace and have a project on construction, purchase, renovation or upgrading of workplace shall be given priority in capital allocation of public investment scheme and priority in allocation of fixed funding provided by the state budget.

Article 49. Management and use of public property of overseas Vietnamese authorities

1. Management and use of public property of overseas Vietnamese authorities shall comply with criteria, norms and regulations issued by competent authorities in Vietnam as prescribed in regulations of this Law and relevant law.

2. Management and use of public property of an overseas Vietnamese authority shall apply in the following order:

a) Treaty to which the Socialist Republic of Vietnam and the host country are signatories;

b) Host country’s laws;

c) Vietnam’s laws.

3. The Government shall elaborate regulations on management and use of public property of overseas Vietnamese authorities.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 50. Forming public property at regulatory authorities

1. Sources of forming public property of a public service provider shall include:

a) Public property in kind allocated by the State as prescribed to the state authorities specified in Article 29 herein;

b) Property that is built or purchased using state funding, public service development funds, property depreciation funds or other sources of funding as prescribed in regulations of law;

c) Property formed from loans, raised capital, joint venture or association activities with organizations and individuals in accordance with the law.

2. The formation of public property of public service providers shall conform to the principles specified in Clause 2 Article 28 herein.

3. In case of formation of public property specified in Point c Clause 1 this Article, apart from conforming to the principles stipulated in Clause 2 Article 28 herein, it is required that the following provisions be applied:

a) There shall be projects on joint venture or association; methods of loan borrowing, raising and refund that are approved by a competent authority or person;

b) Public service providers shall pay debts and other relevant costs themselves; take legal responsibility for efficiency in loan borrowing, capital raising, joint venture or association.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The investment in construction of public service facilities, including the use of borrowed capital, raised capital and joint ventures shall be carried out when the following requirements are fully satisfied:

a) There is no public service facility or a public service facility whose area is inadequate compared to criteria and norms;

b) The State has no property to allocate and does not fall into the case of leasing a public service facility.

2. Investment in construction of public service facilities shall comply with regulations of law on public investment, law on construction and relevant law.

3. Public investments or state budget shall not be allocated to invest in construction of new property that is used for commercial purposes, for lease, for joint venture or association purposes only.

4. [7] (repealed)

Article 52. Purchase of public property serving operation of public service providers

1. Purchase of a public service facility and other property shall be made when the following requirements are fully met:

a) There is lack of property compared to criteria and norms;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. State budget shall not be allocated to purchase public property that is used for commercial purposes, for lease, for joint venture or association purposes only.

3. Forms of purchasing public property and methods of selecting contractor providing property serving the operation of public service providers shall comply with provisions of Clauses 2, 3 and 4 Article 31 herein.

Article 53. Lease of property and provision of fixed funding for the use of public property of public service providers

Lease of property and provision of fixed funding for the use of public property of public service providers shall conform to regulations of Article 32 and Article 33 herein.

Article 54. Use and operations management of public property of public service providers

1. Use of public property shall conform to the principles specified in Article 6 herein.

2. Lending or using public property for private purposes shall be banned.

3. Use of public property for commercial purposes, for lease, for joint venture or association purposes shall comply with regulations of Articles 55, 56, 57 and 58 herein and relevant regulations of law.

4. Public service providers are entitled to use official-duty houses, intellectual property rights, application software, database and other public property to operate in accordance with provisions of this Law and relevant law; management and use of proceeds shall comply with regulations of law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The public property is allocated by the State;

b) The public property is built or purchased using state funding;

c) Land use rights, except for land use rights used for commercial purposes, for lease, for joint venture or association purposes and the land rent has been paid in lump sum not derived from the state budget after ministers or heads of central government authorities grant permission to central-affiliated public service providers and chairmen of People’s Committees of provinces grant permission to public service providers of provinces.

6. Operations management, preparation and management of documents on public property of public service providers shall apply to the state authorities specified in Article 35 and Article 37 herein.

Article 55. General provisions on use of public property of public service providers for commercial purposes, for lease, for joint venture or association purposes

1. Public service providers are entitled to use public property for commercial purposes, for lease for joint venture or association purposes in the cases specified in Clause 1 Article 56, Clause 1 Article 57 and Clause 1 Article 58 herein.

2. Use of public property for commercial purposes, for lease, for joint venture or association purposes shall satisfy the following requirements:

a) Being granted permission by the competent authorities specified in Clause 2 Article 56, Clause 2 Article 57 and Clause 2 Article 58 herein;

b) Not affecting the performance of functions and tasks assigned by the State;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Using the property for the right purposes assigned and purposes of construction investment, purchase; fulfilling functions and tasks of public services providers;

dd) Increasing capacity and efficiency of using the property;

e) Ensuring the depreciation of fixed assets, fulfilling obligations on tax, fees, charges and other state financial obligations towards the State as prescribed by law;

g) The State does not provide funding for maintenance or repair of public property that is used for commercial purposes, for lease, for joint venture or association purposes only; public service providers shall use proceeds earned from business, lease, joint venture, or association to maintain or repair public property as prescribed;

h) Ensuring the market mechanism and complying with regulations of relevant law.

3. Public service providers using public property for commercial purposes, for lease, for joint venture or association purposes shall:

a) Make plans for using public property for commercial purposes, for lease, for joint venture or association purposes to submit them to a competent authority or person for decision;

b) Organize the implementation of approved plans;

c) Update information about the use of public property for commercial purposes, for lease, for joint venture or association purposes to the national public property databases;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Authorities assigned to manage public property specified in Clauses 1, 2 and 3 Article 19 herein shall:

a) Assess and submit plans for using public property for commercial purposes, for lease, for joint venture or association purposes to competent authorities specified in Clause 2 Article 56, Clause 2 Article 57 and Clause 2 Article 58 herein or make a request for such plans according to the Ministry of Finance’s guidelines;

b) Receive, manage and publish information about the use of public property for commercial purposes, for lease, for lease, for joint venture or association purposes.

5. The proceeds earned from business, lease, joint venture or association shall be aggregated separately and kept all accounts as prescribed in regulations of law on accounting and shall be managed and used as follows:

a) Making payment for relevant costs;

b) Making repayment for loans or raised capital (if any);

c) Discharging financial obligations to the State;

d) Managing and using the remaining proceeds according to regulations of the Government.

Article 56. Use of public property of public service providers for commercial purposes

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The property is allocated, invested in construction or purchased to perform tasks assigned by the State but it has not been used at full capacity;

b) The property is invested in construction or purchased in accordance with a project approved by a competent authority for commercial purposes that is not funded by the state budget.

2. Power to approve plans for using property for commercial purposes:

a) Ministers, heads of central government authorities and Chairpersons of People’s Committees of provinces shall approve plans towards property being public service facilities; other property with high value as prescribed by the Government;

b) Management councils or heads of public service providers shall approve plans towards property that is not specified in Point a of this Clause.

Article 57. Use of public property of public service providers for lease

1. A public service provider is entitled to lease out public property in the following cases:

a) The property is allocated, invested in construction or purchased to perform tasks assigned by the State but it has not been used at full capacity;

b) The property is invested in construction or purchased in accordance with a project approved by a competent authority for lease that is not funded by the state budget.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Ministers, heads of central government authorities and Chairpersons of People’s Committees of provinces shall approve plans towards property being public service facilities; other property with high value as prescribed by the Government;

b) Management councils or heads of public service providers shall approve plans towards property that is not specified in Point a of this Clause.

3. Form of lease and property rent:

a) The property which is a public service facility and other property with high value as prescribed by the Government shall be leased out in the form of an auction; property rent shall be the final bid;

b) The property that is not specified in Point a this Clause shall be leased out by negotiation; property rent shall be negotiated by and between the lessor and the lessee according to the rent listed on the market of the property with the same type or the property having the same specification, quality or origin.

Article 58. Use of public property of public service providers for joint venture or association purposes

1. A public service provider is entitled to use public property to associate with a foreign or domestic entity in the following cases:

a) The property is allocated, invested in construction or purchased to perform tasks assigned by the State but it has not been used at full capacity;

b) The property is invested in construction or purchased in accordance with a project approved by a competent authority for joint venture or association purposes that is not funded by the state budget;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Ministers or heads of central government authorities shall approve plans for using of property of public service providers within scope of their management for joint venture or association purposes after a written opinion of the Ministry of Finance is given; chairpersons of People’s Committees of provinces shall approve plans for using property of public service providers within their power for joint venture purposes after written opinions of Standing Committee of People’s Councils of provinces are given.

3. In the cases where the property is treated as contributed capital when carrying out joint venture according to regulations of law, the value of the property shall be determined as follows:

a) If the property is the use right of the land subject to capital contribution as prescribed in regulations of law on land, the value of land use right shall be determined according to the market price from the day on which the capital is contributed for joint venture;

b) If the property pertains to the land subject to capital contribution as prescribed in regulations of law on land and relevant law, the value of the property shall be determined according to the remaining actual value as a result of re-evaluation from the day on which the capital is contributed for joint venture or association;

c) If the property is a brand of a public service provider, the value of such brand to contribute capital for joint venture or association shall be determined according to Vietnam’s valuation standards, law on intellectual property and relevant law;

d) If the property is not specified in Points a, b and c this Clause, the value of property shall be determined according to the market price on the date of carrying out joint venture or association of the property with the same type or property having the same specifications, quality or origin.

Article 59. Preparation of statistics, keeping financial accounts, inventory, re-evaluation and making reports on public property of public service providers

1. Public property of public service providers shall be promptly and fully prepared statistics and kept financial accounts according to regulations of law on accounting, law on statistics and relevant law.

2. Re-evaluation of public property value shall be carried out in the following cases:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Upgrading or extending the property according to a project approved by a competent authority;

c) Allocating, compiling an inventory or transferring property which has not recorded in accounting books;

d) Selling or liquidating public property;

dd) Property that is extremely damaged due to natural disasters, fire or other causes;

e) Using the property for joint venture purposes to ensure the fulfillment of civil obligations;

g) Disposing of public property when converting the operation of a public service provider;

h) Other cases as prescribed by law.

3. Re-evaluation of public property value shall comply with regulations of this Law, law on accounting and relevant law.

4. Public service providers assigned to manage and use public property shall compile an inventory of property at the end of the annual accounting period and an inventory under a decision on inventory and re-evaluation of public property made by the Prime Minister; determine excess or lack of property and causes for handling according to regulations of law; make reports on management and use of public property.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Maintenance and repair of public property of public service providers shall comply with regulations of Clause 1 and Clause 3 Article 39 herein.

2. Funding for maintenance and repair of public property of public service providers shall be guaranteed by their funding that is permitted to use; the public property used for commercial purposes, for lease or for joint venture or association purposes shall apply to provisions of Point g Clause 2 Article 55 herein.

Article 61. Depreciation of fixed assets of public service providers

1. Fixed assets of public service providers shall be depreciated. Fixed assets of public service providers that are depreciated shall include:

a) Fixed assets that are guaranteed to be operating costs and investment costs;

b) Fixed assets subject to full depreciation of fixed assets into service charges as prescribed by law;

c) Fixed assets that are not specified in Point a and Point b this Clause and used for commercial purposes, for lease, for joint venture or association purposes.

2. Depreciation expense of each fixed asset shall be allocated for each activity related to public service, business, lease, joint venture or association to record cost of each corresponding activity.

3. The money depreciated from fixed assets shall be added to public service development funds of public service providers. Where the fixed assets are invested or purchased from loans or raised capital, the money depreciated from such fixed assets shall be used for debt payment; the remaining amount of money shall be added to public service development funds of public service providers.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Forms of disposal of public property of a public service provider:

a) Disposal of public property specified in Article 40 herein;

b) Disposal of public property in case of converting operating model of the public service provider.

2. Disposal of public property of public service providers in the forms specified in Article 40 herein shall comply with regulations of Articles 41, 42, 43, 44, 45, 46 and 47 herein.

Disposal of public property in case of converting operating model of the public service provider shall conform to regulations of Article 63 herein.

3. The proceeds earned from disposal of public property after deducting relevant costs, repaying loans or raised capital (if any) and discharging financial obligations to the State shall be added to public service development funds; if public service providers have operating costs covered by the State, such remaining amount shall be transferred to the state budget.

The proceeds earned from transfer of land use rights after deducting relevant costs shall be handled as follows:

a) The proceeds shall be transferred to the state budget according to regulations of law on state budget.  Where a public service provider executes a project on investment in construction, purchase, renovation or upgradation of a public service facility, the proceeds shall be included in the public investment plan and in the state budget expenditure estimate;

b) The proceeds shall be added to a public service development fund in case land use rights are acquired from the receipt or from the lease of land with land rent paid in a lump sum for the entire lease term and the paid land rent is not derived from the state budget.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Upon obtaining the competent authority’s decision to convert a public service provider into an enterprise, the disposal of public property of the public service provider shall be carried out as follows:

a) Compile an inventory and classify property which it is managing and using;

b) Dispose of abundant or inadequate property, property that is no longer used or property pending liquidation according to regulations;

c) Determine the property value to be added to value of the converted public service provider;

d) Decide to allocate public property of the public service provider to the enterprise after conversion;

dd) Transfer property to the enterprise converted from the public service provider;

e) After the transfer, the enterprise converted from the public service provider shall complete the documents on property and land and submit them to a competent authority for the transfer of the rights to manage and use property from the public service provider to the enterprise; follow administrative procedures and fulfill financial obligations according to regulations of law on land and relevant laws.

2. The Government shall elaborate this Article.

Section 5. REGULATIONS ON MANAGEMENT AND USE OF PUBLIC PROPERTY OF PEOPLE'S ARMED FORCES

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Public property of people’s armed forces is the property allocated by the State to the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security for the purposes of management and use to serve the performance of national security tasks and other tasks assigned by the State, including:

1. Special-purpose property:

a) Weapons, military equipment, explosive materials, special support instruments; vehicles, and technical professional equipment;

b) Land and construction works attached to land, including: combat works, strategic defense works; works to ensure security operations; works serving research, fabrication, manufacture, repair, testing of weapons, important military equipment and special support instruments.

2. Single-purpose property:

a) Land, buildings and other property attached to land that belongs to camps, headquarters buildings, warehouses, academies, national security training centers, shooting fields, field sites, training grounds and detention facilities of people's armed forces;

b) Vehicles used for national defense and security purposes;

c) Other support instruments apart from special support instruments; other property with special structure in service of operations of the People’s Armed Forces.

3. Property serving management work is the property that is used for the purposes of operations, training and education in People’s Armed Forces, including:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Commander cars, cars serving general business and other means of transport;

c) Machinery and equipment;

d) Other property.

Article 65. Management and use of special-purpose and single-purpose property of People's Armed Forces

1. Responsibilities of the Minister of National Defense and the Minister of Public Security:

a) Make a detailed list of special-purpose property and criteria and norms for the use of special-purpose property and submit it to the Prime Minister;

b) Issue a detailed list of single-purpose property to people’s armed forces;

c) Issue regulations on construction of combat works, strategic defense works, works to ensure security operations; works serving research, fabrication, manufacture, repair, testing of weapons, important military equipment and special support instruments;

d) Specify records and forms to keep track of special-purpose property;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The formation, management, use and disposed of special-purpose and single-purpose property:

a) The formation and use of special-purpose and single-purpose property shall comply with of allocation of property and ensure safety and confidentiality;

b) Investment in construction of combat works, professional security works shall ensure state secrets; ensure security as prescribed;

c) Documents and reports on special-purpose property shall be managed and stored according to regulations of law on state secret protection;

d) Use of special-purpose and single-purpose property for commercial purposes, for lease, joint venture or association purposes or other forms of business shall be banned;

dd) Disposal of special-purpose or single-purpose property shall be carried out only after such property is renounced; waste recovered from liquidation of property which is weapons, explosive materials or special support instruments shall comply with regulations of law on management and use of weapons, explosive materials and special support instruments;

e) The Prime Minister shall make a decision on transfer of special-purpose property, except for the transfer made among authorities affiliated to the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security;

g) Before putting special-purpose property or single-purpose property to use, the Minister of National Defense or the Minister of Public Security shall decide or authorize an authority to decide to include the public property in property allocation; when such property is no longer used, the Minister of National Defense or the Minister of Public Security shall decide or authorize an authority to decide to remove it from the property allocation.

3. The contents of formation, management, use and disposal of special-purpose property and single-purpose property of people’s armed forces that are not specified in Clause 2 this Article shall conform to regulations of Section 3 this Chapter; for public service providers affiliated to people’s armed forces, such contents shall apply to provisions of Section 4 this Chapter.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 66. Management and use of property serving the management of people's armed forces

1. The formation, management, use and disposal of the property serving management of people's armed forces shall comply with regulations of Section 3 this Chapter; formation, management, use and disposal of the property serving management of public service providers affiliated to people's armed forces shall comply with regulations of Section 4 this Chapter.

2. Before putting the property serving management to use, the Minister of National Defense or the Minister of Public Security shall decide or authorize an authority to renounce the public property; when such property is no longer used to serve the management, the Minister of National Defense or the Minister of Public Security shall decide or authorize an authority to decide to renounce it.

Section 6. REGULATIONS ON MANAGEMENT AND USE OF PUBLIC PROPERTY OF ORGANIZATIONS

Article 67. Management and use of public property at CPV authorities

1. Property of a CPV authority shall consist of:

a) Property allocated in kind by the State and property built and property constructed and purchased using the state budget;

b) Property whose ownership is transferred under a competent authority’s decision; property formed from party dues and other revenues of the Communist Party.

2. Management and use of property of CPV authorities shall abide by the principles of management and use of public property specified herein and Charter of the Communist Party of Vietnam.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 68. Management and use of public property at socio-political organizations

1. The State allocates the property in kind and allocates state budget to socio-political organizations for investing in construction, purchasing, lease or providing fixed funding for the use of property in accordance with functions, tasks, criteria, norms and regulations on management and use of public property.

2. Formation, management, use and disposal of public property specified in Clause 1 this Article shall comply with regulations of Section 3 this Chapter; the public property of public service providers affiliated to socio-political organizations shall conform to regulations of Section 4 this Chapter.

Article 69. Management and use of public property at socio-professional organizations

1. Property that is a workplace or a public service establishment of a socio-professional organization and is allocated by the State or formed from provision of state budget shall be treated as public property.

Management, use and disposal of other property that is allocated to socio-professional organizations by the State and is under ownership of such organizations shall comply with regulations of the civil affairs, relevant law and charters of organizations.

2. Socio-professional organizations shall manage, use and dispose of public property according to provisions of Section 3 this Chapter; protect public property according to regulations of law and maintain and repair public property in accordance with their budget.

A socio-professional organizations using allocated public property for commercial purposes, for lease, for joint venture or association purposes shall:

a) Make plans for using public property for commercial purposes, for lease, for joint venture or association purposes to submit them to a competent authority or person for approval;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Use public property for the right purposes of construction investment; do not affect the performance of functions and tasks assigned according to the charter of organization;

d) Do not lose the public property ownership; preserve and develop capital and property allocated by the State;

dd) Increase capacity and efficiency of using the property;

e) Ensure the depreciation of fixed assets and transfer depreciated amount of money thereof to the state budget; fulfill obligations on tax, fees, charges and other state financial obligations;

g) Ensure the market mechanism and comply with regulations of relevant law.

3. Use of public property for commercial purposes, for lease, for joint venture or association purposes shall apply to public service providers specified in Section 4 this Chapter.

The proceeds earned from the use of public property for commercial purposes, for lease or for joint venture purposes shall be aggregated separately and kept all accounts as prescribed in regulations of law on accounting and shall be managed and used as follows:

a) Making payment for relevant costs;

b) Making repayment for loans or raised capital (if any);

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Managing and using the remaining proceeds according to regulations of the Government.

Article 70. Management and use of public property of social organizations, socio-professional organizations and other organizations that are established according to regulations of law on associations

1. Social organizations, socio-professional organizations and other organizations that are established according to regulations of law on associations shall guarantee property for their operation.

2. Property that is a workplace or a public service establishment of a social organization, socio-professional organization or another organization and is allocated by the State or formed from provision of state budget shall be treated as public property. Social organizations, socio-professional organizations and other organizations shall manage, use and dispose of public property according to provisions of Section 3 this Chapter; protect public property according to regulations of law and maintain and repair public property using their budget.

Use of allocated public property for commercial purposes, for lease, for joint venture or association purposes; management and use of the proceeds earned from using such property shall comply with regulations of Clause 2 and Clause 3 Article 69 herein.

3. Management and use of the property that is not specified in Clause 2 this Article shall comply with regulations of law on civil affairs, relevant law and charters of organizations.

Section 7. REGULATIONS ON MANAGEMENT AND USE OF PUBLIC PROPERTY AT STATE RESERVE AUTHORITIES

Article 71. Public property at state reserve authorities

1. Public property serving the operation of state reserve authorities shall include:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Systems of national reserve warehouses.

2. Goods and materials on the list of national reserves.

Article 72. Management and use of public property serving the operation of state reserve authorities

1. Management and use of public property serving the operation of state reserve authorities shall conform to regulations of Section 3 this Chapter.

2. Management and use of systems of national reserve warehouses shall conform to regulations of Section 3 this Chapter, law on national reserves and the following regulations:

a) State reserve authorities are entitled to use warehouses to store public property when a decision on withdrawal or decision on establishment of public ownership has been given during the process of handling according to tasks assigned by a competent authority;

b) State reserve authorities shall be eligible to operate warehouses that are not used at full capacity. Warehouse operation shall ensure the compliance with utility; not affect national reserve secrets and safety, performance of assigned functions and tasks and shall be granted permission by a competent authority.

The remaining amount of proceeds earned from disposal of public property shall be transferred to the state budget after deducting relevant costs.

3. The Government shall elaborate this Article.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Management and use of goods and materials on the list of national reserves shall conform to regulations of law on national reserves.

Chapter IV

REGULATIONS ON MANAGEMENT AND USE OF INFRASTRUCTURAL PROPERTY

Section 1. GENERAL PROVISIONS ON MANAGEMENT AND USE OF INFRASTRUCTURAL PROPERTY

Article 74. Management and use of infrastructural property

1. Management and use of infrastructural property invested in and managed by the State shall comply with regulations of this Law and relevant law.

2. Management and use of infrastructural property including state capital of enterprises shall comply with regulations of law on management and use of state capital to invest in enterprises' business operation and relevant law.

Article 75. Entities assigned to manage infrastructural property

1. Regulatory authorities.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Public service providers.

4. Enterprises.

5. Other entities as prescribed in relevant regulations of law.

Article 76. Rights and obligations of entities assigned to manage infrastructural property

1. Entities assigned to manage infrastructural property are entitled to:

a) Make a decision on response to protect and operate infrastructural property that is assigned to manage according to regulations of this Law and relevant law;

b) Have legitimate rights and interests protected by the State;

d) File complaints and lawsuits according to regulations of law;

d) Other rights as prescribed by law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Prepare and manage documents; record infrastructural property according to regulations of this Law and law on accounting;

b) Report and publish information about public property as prescribed herein;

c) Take measures for maintaining, developing and protecting infrastructural property;

d) Fulfill financial obligations in operation of infrastructural property;

dd) Transfer infrastructural property when the State makes a decision on repossession;

e) Other obligations as prescribed by law.

3. Rights and obligations of heads of state authorities, people’s armed forces, public service providers, enterprises and other entities specified in Article 75 herein:

a) Organize management and use of public property to carry out functions and tasks assigned by the State;

b) Monitor and inspect management and use of property allocated for management;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Comply with regulations of this Law and relevant laws; ensure public property is used for proper purposes, in accordance with regulations and policies and in a cost-effective manner;

dd) Resolve complaints and denunciations within their power and take responsibilities for their explanations as prescribed in regulations of law;

e) Other rights and obligations as prescribed by law.

Article 77. Infrastructural property allocated to entities for management

1. Existing infrastructural property that has not been allocated to entities for management.

2. Newly built infrastructural property.

3. Repossessed property infrastructural property as prescribed in Article 88 herein.

4. Infrastructural property whose public ownership is established as specified in Section 2 Chapter VI herein.

5. Other infrastructural property as prescribed by law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 78. Documents, preparation of statistics, keeping financial accounts, inventory, re-evaluation and making reports on infrastructural property

1. Documents on infrastructural property shall contain:

a) Documents related to the formation of infrastructural property and fluctuation;

b) Reports on infrastructural property management and use and other reports on infrastructural property;

c) Data on infrastructural property on national public property databases.

2. Infrastructural property shall be statistically and financially accounted and inventoried in accordance with regulations of law on accounting, law on statistics and relevant laws. Entities assigned to manage infrastructural property shall make reports on management and use of property as prescribed herein.

3. Infrastructural property is a fixed asset and shall be depreciated according to regulations of law.

4. Re-evaluation of infrastructural property value shall be carried out in the following cases:

a) Compiling an inventory, re-evaluating the property according to a competent authority’s decision;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Allocating, compiling an inventory or transferring property which has not been aggregated on accounts;

d) Selling or liquidating property;

dd) Property that is extremely damaged due to natural disasters, fire or other causes;

e) Other cases as prescribed by law.

5. Re-evaluation of infrastructural property value shall comply with regulations of this Law, law on accounting and relevant law.

Article 79. Maintenance of infrastructural property

1. Infrastructural property shall be maintained according to criteria, norms and technical maintenance procedures in order to maintain technical conditions of infrastructural property and ensure normal operation and safety when using infrastructural property.

2. Forms of infrastructural property maintenance shall comply with regulations of relevant law.

3. Every year, entities that are assigned to manage infrastructural property shall publish information about the list of infrastructural property and maintenance plans thereof within their scope of management.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. Organizations and individuals receiving the rights to collect fees for use of infrastructural property, leasing the rights to operate infrastructural property or receiving infrastructural property for a fixed term shall maintain infrastructural property under regulations of law and terms of the signed agreement.

6. Funding for infrastructural property maintenance including funding from state budget shall comply with regulations of law on state budget and other sources of funding as prescribed by law.

Section 3. OPERATION OF INFRASTRUCTURAL PROPERTY

Article 80. Forms of operation of infrastructural property

1. Infrastructural property shall be operated in the following forms:

a) Direct operation of infrastructural property by the entity allocated for management;

b) Transferring the rights to collect fees for use of infrastructural property;

c) Leasing out the rights to operate infrastructural property;

d) Fixed-term transfer of the rights to operate infrastructural property;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Based on socio-economic development requirements, management requirements, the capability to exploit infrastructural property and forms specified in Clause 1 this Article, entities assigned to manage infrastructural property shall proactively make or make a plan for property operation at the request of a superior managing authority and submit it to a competent authority for approval.

3. Based on a plan that has been approved by a competent authority, authorities or organizations assigned to manage infrastructural property shall comply with regulations of Articles 81, 82, 83 and 84 herein.

4. Operation of infrastructural property carried out in the forms specified in Points b, c, d and dd Clause 1 this Article shall be made in a written agreement. In cases where the basis for determination of such agreement value fluctuates widely according to the Government's regulations, the parties to this agreement shall adjust it.

After the term of operation expires according to the agreement, authorities and individuals receiving the rights to collect fees or leasing the rights to operate or receiving the rights to operate infrastructural property for a fixed term shall transfer the property to entities assigned to manage in order to satisfy technical conditions for normal operation of property in line with requirements of the sign agreement.

Article 81. Direct operation of infrastructural property by entities assigned to manage infrastructural property

1. Entities assigned to manage infrastructural property are entitled to directly operate the property in the following cases:

a) Infrastructural property is related to national defense and security as prescribed in the Prime Minister’s decision at the request of a supervisory authority responsible for the management of infrastructural property and another relevant authority;

b) The direct operation of the property is more effective or there is no organization or individual registering to apply to the forms specified in Points b, c, d and dd Clause 1 Article 80 herein.

2. Entities assigned to manage infrastructural property shall provide services related to infrastructural property and support services and organize operations management of infrastructural property.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 82. Transfer of the rights to collect fees for use of infrastructural property

1. Transfer of the rights to collect fees for use of infrastructural property means the State transferring the rights to collect fees for use of infrastructural property to an organization or individual for a fixed term as stated in an agreement to receive a corresponding amount of money.

The organization or individual receiving the rights are entitled to collect fees for use of infrastructural property and other revenues related to provision of services as regulated by law.

2. Transfer of the rights to collect fees for use of infrastructural property shall apply to the infrastructural property that is charged according to regulations of law on fees and charges and is not existing infrastructural property for which the investment project in upgradation or expansion is approved by a competent state authority as specified in Clause 2 Article 84 herein.

3. Transfer of the rights to collect fees for use of infrastructural property shall comply with regulations of law on property auction.

4. Term for transfer of the rights to collect fees for use of infrastructural property shall be determined in particular for each agreement.

Article 83. Leasing out the rights to operate infrastructural property

1. Lease of the right to operate infrastructural property means the State transferring the rights to operate infrastructural property to an organization or individual for a fixed term as stated in an agreement to receive a corresponding amount of money.

The organization or individual leasing the rights to operate the property is entitled to collect money at the prices for use of infrastructural property services and other revenues related to provision of services as regulated by law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Lease of the rights to operate infrastructural property shall comply with regulations of law on property auction.

4. Term for lease of the rights to operate infrastructural property shall be determined in particular for each agreement.

Article 84. Transfer of the rights to operate infrastructural property for a fixed term

1. Transfer of the rights to operate infrastructural property for a fixed term means the State transferring the rights to operate infrastructural property in association with investment in upgradation or expansion of the property as stated in an agreement to receive a corresponding amount of money.

Organizations and individuals receiving the rights shall invest in upgrading and expanding the property under the project approved by a competent authority or person; collect fees and prices for use of infrastructural property and other revenues related to provision of services as regulated by law.

2. Fixed-term transfer of the rights to operate infrastructural property shall apply to the existing infrastructural property for which the investment project in upgradation or expansion is approved by a competent state authority.

3. Lease of the rights to operate infrastructural property shall comply with regulations of law on property auction.

4. Term for transfer of the rights to operate infrastructural property shall be determined in particular for each agreement.

Article 85. Management and use of revenues earned from operation of infrastructural property

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The revenues earned from operation of infrastructural property that is not specified in Clause 1 this Article shall be managed and used as follows:

a) The revenues earned from operation of property shall be transferred to a temporary account at a state treasury after deducting costs related to operation of property, the remainder shall be transferred to the state budget if the entity assigned to manage the property is a state authority;

b) The revenues earned from operation of property carried out in the forms specified in Article 81 herein shall be managed and used in accordance with provisions of Clause 5 Article 55 herein; the revenue earned from operation of property carried out in the forms specified in Articles 82, 83 and 84 herein shall be managed and used in line with provisions of Point a this Clause if the entity assigned to manage the property is a public service provider;

c) The revenues earned from operation of property shall be managed and used according to provisions of Point d Clause 1 Article 99 herein if the entity assigned to manage the property is an enterprise.

3. The revenues earned from operation of infrastructural property after transferred to the state budget shall be given priority to allocate capital in plans for public investment and priority to allocate fixed funding provided by the state budget to invest in construction of infrastructure.

Article 86. Use of land attached to infrastructure

1. Forms of land use, regulations on land use, rights and obligations of users of land attached to infrastructure shall comply with regulations of law on land.

2. [8] (repealed)

Section 4. DISPOSAL OF INFRASTRUCTURAL PROPERTY

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Repossession.

2. Circulation.

3. Sale.

4. Using infrastructural property to make payments to investors when executing construction projects in the form of build-transfer contracts.

5. Liquidation.

6. Dealing with public property if it is lost or damaged.

7. Other forms as prescribed by law.

Article 88. Repossession of infrastructural property

1. Infrastructural property shall be repossessed in the following cases:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The property is allocated to incorrect beneficiaries, used for the improper purposes; or the property is for lending;

c) The property is sold, leased out, donated, mortgaged; the property is used for capital contribution or for joint venture or association purposes illegally;

d) The property is allocated but no longer used or its operation is not effective;

dd) Other cases as prescribed by law.

2. Authorities assigned to manage public property specified in Clauses 1, 2 and 3 Article 19 herein shall:

a) Receive repossessed property according to a competent authority's decision; carry out or authorize a state authority having property repossessed to store, protect, maintain or repair property pending its disposal;

b) Make plans to dispose of or operate repossessed property to submit them to a competent authority for approval; dispose of or operate property according to plans approved by a competent authority.

3. Repossessed infrastructural property shall be:

a) Allocated to entities as specified in Article 75 herein;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Put on the market as specified in Article 90 herein.

4. Where the repossessed infrastructural property is allocated to an organization or individual to operate according to regulations of Points b, c, d and dd Clause 1 Article 80 herein, rights and obligations of relevant parties are specified under the signed agreements and regulations of relevant law.

Article 89. Circulation of infrastructural property

1. Infrastructural property shall be circulated among entities assigned to manage infrastructural property in the following cases:

a) There is a change in managing authorities or power to manage infrastructural property;

b) The property is allocated but no longer used or its operation is not effective;

h) Other cases as prescribed by law.

2. Entities having property circulated shall preside over and cooperate with entities eligible for receiving property in property transfer and receipt. Entities eligible for receiving property shall make payments for reasonable costs related to property transfer and receipt. No payment for value of property shall be made in case of circulation of infrastructural property.

Article 90. Sale of infrastructural property

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Property repossessed as specified in Article 88 herein;

b) Repurposing of land in association with conversion of functions of infrastructural property in line with the planning approved by a competent authority or person;

c) Other cases as prescribed by law.

2. Sale of infrastructural property shall comply with regulations of law on property auction.

3. Authorities assigned to manage public property specified in Clauses 1, 2 and 3 Article 19 herein or entities having property for sale shall sell property in accordance with regulations of law.

Article 91. Use of infrastructural property to make payments to investors when executing construction projects in the form of build-transfer contracts

Use of infrastructural property to make payments to investors when executing construction projects in the form of build-transfer contracts shall comply with provisions of Article 44 herein.

Article 92. Liquidation of infrastructural property

1. Infrastructural property shall be liquidated in the following cases:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Old infrastructural property is demolished to invest in construction of the new one according to a project approved by a competent authority;

c) A competent state authority revises the planning that makes partial or entire infrastructural property unusable according to functions of the property;

d) Other cases as prescribed by law.

2. Infrastructural property shall be liquidated in the form of demolition or destruction. Materials and supplies recovered from such demolition or destruction shall be:

a) Allocated to an entity having liquidated property to continue managing or using it;

b) Circulated;

c) Put on the market.

3. Based on a competent authority’s or person’s decision, an entity having property liquidated shall:

a) Demolish or destroy the property according to regulations of law;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Transfer or sell repossessed materials or supplies according to provisions of Article 89 and Article 90 herein.

Article 93. Disposal of lost and damaged public property

1. If public property is lost or damaged due to a natural disaster, conflagration or for another reason, the entity assigned to manage infrastructural property shall:

a) Report the loss of or damage to property and responsibilities of relevant organizations and individuals to a competent authority or person;

b) Make property write-offs and delegate responsibilities to relevant organizations and individuals according to a competent authority’s or person’s decision.

2. If the lost or damaged property is compensated by an insurance company or a relevant organization or individual, the compensation shall be used to invest in reconstruction of the infrastructure according to regulations of this Law and relevant law.

Article 94. Management and use of proceeds earned from disposal of infrastructural property

1. The proceeds earned from disposal of public property shall be transferred to temporary accounts at a state treasury after deducting expenses related to the disposal of the property; the remainder shall be transferred to the state budget.

2. Costs related to disposal of infrastructural property shall be estimated and approved by a competent state authority. Costs related to disposal of the property shall consist of:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Cost of relocation, demolition or destruction;

c) Cost of evaluation of property;

d) Cost of selling property;

dd) Other reasonable costs.

Section 5. MANAGEMENT AND USE OF INFRASTRUCTURAL PROPERTY THAT IS INVESTED IN THE FORM OF PUBLIC-PRIVATE PARTNERSHIPS

Article 95. Construction investment, management and operation of infrastructural property in the form of public-private partnerships

1. Investment in construction of infrastructural property in the form of public-private partnerships shall comply with regulations of law on investment, law on construction, law on bidding and relevant law. The State encourages organizations and individuals to participate in construction investment and operation of infrastructural property.

2. The use of existing infrastructural property for participation in a project shall be decided by a competent authority or person as prescribed by law.

3. Entities assigned to manage infrastructural property shall monitor and make a report on proportion of the infrastructural property used to participate in a project while appointing an investor to execute the project.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. Infrastructural property invested in the form of public-private partnerships shall be audited as soon as an investor operates and conducts periodic inspection in the process of investment and operation.

Article 96. Transfer of property formed from projects executed in the form of public-private partnerships to the State

1. Investors shall transfer the ownership, the right to use and operate the property formed from the execution of projects to the State in line with project contracts; ensure technical requirements for normal operation of construction works and compliance with terms of contracts.

2. Competent state authorities shall inspect quality and conditions of the property as agreed in project contracts, make a list on transferred property, determine the damage (if any) and ask investors for repairing and maintaining the property.

Investors shall ensure that the transferred property is not used for fulfillment of financial obligations or other obligations of investors arising prior to the date of transfer, unless otherwise stated in project contracts.

3. Disposal of transferred property:

a) If the property is transferred by the State to an investor, a competent state authority shall report to a competent authority to allocate the property to a managing authority in accordance with provisions herein;

b) If the property is invested by the investor, the competent state authority shall follow procedures for establishment of public property according to provisions of Section 2 Chapter VI herein.

The competent state authority shall manage and operate the property within its functions and power when the property has not been transferred to the managing authority;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Chapter V

REGULATIONS ON MANAGEMENT AND USE OF PUBLIC PROPERTY AT ENTERPRISES

Article 97. Public property at enterprises

1. Public property allocated to enterprises for management and recorded as state capital in enterprises.

2. Public property allocated to enterprises for management and not recorded as state capital in enterprises.

Article 98. Management and use of public property allocated by the State for management and recorded as state capital in enterprises

1. Management and use of public property allocated by the State for management and recorded as state capital in enterprises shall comply with regulations of the Law on Management and Use of State Capital Invested in Business Activities of Enterprises and relevant law.

2. Provision and use of automobiles serving business of officials of a state-owned enterprise shall conform to criteria and norms prescribed by the Government.

Article 99. Management and use of public property allocated to enterprises for management and not recorded as state capital in enterprises

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The enterprise shall manage and use the allocated property for the right purposes and according to functions of the property; must not use property to fulfil its civil obligations, contribute capital or transfer ownership to another organization or individual;

b) Costs of property repair and maintenance shall be covered by the enterprise, unless otherwise prescribed by law;

c) The enterprise shall aggregate and calculate the property depreciation according to regulations of law and a competent authority’s or person’s decision when the property is transferred;

d) The proceeds earned from operation of public property shall be used to cover relevant costs, repay loans or mobilized capital (if any) and fulfill state financial obligations; the remainder shall be transferred to the state budget;

dd) The proceeds earned from disposal of public property shall be used to cover relevant costs, repay loans or raised capital (if any); the remainder shall be transferred to the state budget.

2. Regulations of Section 5 Chapter III, Chapter IV, Section 1 Chapter VI, Chapter VII herein and other regulations of relevant law shall apply to contents related to the formation, management, use and disposal of public property allocated to enterprises and not recorded as state capital in enterprises not covered by Clause 1 this Article.

3. The Government shall elaborate this Article.

Chapter VI

REGULATIONS ON MANAGEMENT AND USE OF PROPERTY OF STATE-FUNDED PROJECTS AND PROPERTY WHOSE PUBLIC OWNERSHIP IS ESTABLISHED

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 100. Property of state-funded projects

1. Property used for the execution of projects.

2. Property formed as a result of the completion of projects.

Article 101. Formation of project property

1. Formation of property used for the execution of projects:

a) The State allocates the property in kind or provide funding for projects to invest in construction, purchase or lease the property serving the execution of each project;

b) The formation of property shall conform to the principles specified in Clause 2 Article 28 herein. Allocation of property, investment in construction, purchase, lease of property or provision of fixed funding for use property serving the execution of projects shall conform to regulations of Articles 29, 30, 31, 32 and 33 herein and project documents (if any).

2. Formation of property as a result of the completion of projects:

a) Project capital shall be used to invest in construction of property or purchase property;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 102. Use of property serving the execution of projects

Use of property serving the execution of projects shall comply with targets of projects and provisions of Section 3 Chapter III herein and relevant law.

Article 103. Disposal of property serving the execution of projects

1. When there is property that needs to be disposed of, a project management board shall:

a) Compile an inventory of the property, report to a superior managing authority, report to a contact point of the project and submit to authorities to assigned to manage public property specified in Clauses 1, 2 and 3 Article 19 herein;

b) Keep the property in good conditions pending the disposal of the property.

2. Authorities assigned to manage public property specified in Clauses 1, 2 and 3 Article 19 herein shall take measures for disposal of the property in the forms stipulated in Clause 3 this Article and submit them to a competent authority for approval.

3. Forms of disposal of property shall include:

a) Allocation of the property to an authority, organization or unit for management and use;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Sale;

d) Liquidation;

dd) Destruction;

e) Dealing with the property if it is lost or damaged;

g) Other forms as prescribed by law.

4. Based on the plan approved by the competent authority, any of the authorities assigned to manage public property specified in Clauses 1, 2 and 3 Article 19 herein or the project management unit shall transfer, sell, liquidate, destroy or deal with the property if it is lost or damaged as specified in Articles 29, 42, 43, 45, 46 and 47 herein.

5. Management and use of the proceeds earned from disposal of the property serving the execution of the project shall comply with provisions of Clause 3 Article 62 herein if the project management unit is operating in the model of a public service provider; or conform to provisions of Clause 1 and Clause 2 Article 48 herein if the project management unit is operating according to another model.

Article 104. Disposal of property created after the completion of projects

1. After the completion of construction investment or purchase, a project management unit shall transfer the property to a beneficiary specified in the project in order to put the property to operation or use.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Circulation;

b) Sale;

c) Liquidation;

d) Allocation of the property to an enterprise for management and use;

dd) Other forms as prescribed by law.

2. Transfer, sale or liquidation of the property shall comply with regulations of Articles 42, 43 and 45 herein. Allocation of the property to an enterprise to manage and use it shall comply with regulations of this Law, law on management and utilization of state capital invested in enterprises’ business operation and relevant law.

Article 105. Management and use of the property formed from the performance of scientific and technological tasks funded by the state capital

1. The property formed from the performance of scientific and technological tasks funded by the state capital shall consist of:

a) The property provided for the performance of scientific and technological tasks;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Provision of the property for the performance of scientific and technological tasks shall be in line with assigned tasks and estimates approved by a competent authority. The property shall be used for the right purposes and ensure cost-effectiveness; aggregated, reported, maintained, repaired and disposed of promptly.

3. Disposal of the property provided for the performance of scientific and technological tasks shall be carried out in the following orders:

a) Allocating or selling the property to an organization in charge to promote results of tasks or using the property to use results of scientific and technological research for commercial purposes;

b) Circulating, selling, liquidating and destroying the property if the organization in charge of performing the tasks does not receive or purchase it. Circulation, sale, liquidation and destruction of the property shall comply with regulations of Articles 42, 43, 45 and 46 herein.

4. Disposal of the property formed as a result of the performance of scientific and technological tasks shall be carried out in the following orders:

a)[9] Transfer the rights to enjoyment or ownership to the presiding organization in order to utilize or commercialize the R&D results, unless they are inventions, industrial designs, layout designs and plant varieties, the transfer shall comply with regulations of Law on Intellectual Property;

b) Transferring the property ownership or the right to use the property to another organization or individual as prescribed by law if the organization in charge of performing tasks has no demand or capacity for using results of scientific and technological research for commercial purposes.

5. The Government shall elaborate this Article.

Section 2. REGULATIONS ON MANAGEMENT AND USE OF PROPERTY WHOSE PUBLIC OWNERSHIP IS ESTABLISHED

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Property confiscated as prescribed by law includes:

a) Exhibits and equipment used for committing administrative violations;

b) Material evidence and other property confiscated according to regulations of criminal law and law on criminal procedure.

2. Property without owners, property whose owner is unidentified; property that is dropped, forgotten, buried, hidden, sunk and found; property without inheritors; property of social funds, charity funds that are dissolved but there is no other funds having the same purposes of receiving transferred property or dissolved due to committing violations against the law or against social ethics and other property owned by the State according to regulations of the Civil Code; inventory in an area of customs operation as prescribed in regulations of law on customs.

3. Property that owners voluntarily transfer the ownership to the State, including: property that foreign or domestic entities donate, give, contribute, sponsor or transfer in another manner to the State.

4. Property that foreign-invested enterprises transfer without reimbursement to the State according to commitments after their operation comes to an end.

5. Property that is invested in the form of public-private partnerships and then transferred to the State in accordance with project contracts.

Article 107. Power to establish public ownership

1. Establishment of public ownership of property specified in Point a Clause 1 Article 106 herein shall comply with a decision on property confiscation made by a competent authority as prescribed in regulations of law on penalties for administrative violations.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Power to establish public ownership of property specified in Clauses 2, 3, 4 and 5 Article 106 herein shall be granted by the Government.

Article 108. Storage of property whose public ownership is established

1. Authority responsible for property management shall store it pending the disposal of the property, except for the property specified in Clause 2 this Article.

In the cases where the authority responsible for property management has no warehouse to store the property; or the property is a fixed machine or equipment that makes it difficult to disassemble, such authority shall transfer the property to a state reserve authority; authorize or conclude a property lease agreement with an authority or organization having qualified facilities and warehouses. Transfer, authorization and lease of property storage shall comply with regulations of law.

2. It is required that the following property be transferred to and stored by specialized managing authorities:

a) National treasures, antiques and other historic or cultural valuables;

b) Weapons, explosive materials, support instruments, technical professional equipment, vehicles and other property relevant to national security;

c) Vietnamese currency, foreign currencies, valuable papers, gold, silver, precious stones and precious metals;

d) Precious and rare forest products that are not used for commercial purposes;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The Minister of Finance shall preside over and cooperate with relevant authorities in publishing a detailed list of specialized managing authorities specified in this Clause.

3. Transfer of property to specialized managing authorities specified in Clause 2 this Article shall be made in writing.

4. Specialized managing authorities shall receive transferred property and store the property in accordance with regulations of law.

Article 109. Forms of disposal of property whose public ownership is established

1. Allocating to specialized managing authorities for management and use of weapons, explosive materials, support instruments, technical professional equipment, vehicles and other property relevant to national security; national treasures, antiques and other historic or cultural valuables; precious and rare forest products and other property subject to special management as prescribed by law.

2. Allocating or circulating to authorities, organizations and units for management and use of property serving workplaces or public service facilities; means of transport, machinery and equipment.

3. Allocating or circulating the property to entities assigned to manage infrastructural property.

4. Remitting Vietnamese currency and foreign currencies to the state budget.

5. Destroying the property that is no longer used or enforced to be destroyed as prescribed by law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Fragile goods or products;

b) Property with low value as prescribed by the Government.

Article 110. Procedures for disposal of property whose public ownership is established

1. After a decision on property confiscation or decision on establishment of public ownership is given, authorities responsible for the management of property shall report to authorities assigned to manage public property specified in Clauses 1, 2 and 3 Article 19 herein.

2. Authorities assigned to manage public property specified in Clauses 1, 2 and 3 Article 19 herein shall take measures for disposal of the property in the forms stipulated in Article 109 herein and submit them to a competent authority for approval.

3. Based on measures approved by the competent authorities, authorities assigned to manage public property specified in Clauses 1, 2 and 3 Article 19 herein or authorities responsible for the management of property shall carry out the disposal of the property in the forms stipulated in Article 111 herein.

Article 111. Organizing disposal of property whose public ownership is established

1. For property decided to be allocated to a specialized managing authority for management and disposal, the unit presiding over the property management shall transfer it to such specialized managing authority according to a competent authority’s or person’s decision.

After receiving the property, the specialized managing authority shall manage and dispose of such property according to regulations of relevant law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The authority, organization or unit using the property shall record the increase in the property, manage and use the property in accordance with regulations of this Law and relevant law.

3. For infrastructural property decided to be allocated to an entity for management, the unit presiding over the property management shall transfer it to such entity.

The entity assigned to manage the property shall record the increase in property, manage, use and operate the property in accordance with regulations of this Law and relevant law.

4. If the property is Vietnamese currency or foreign currencies, the State Treasury shall remit it to the state budget according to regulations of law on state budget.

5. For property decided to be destroyed, the unit presiding over the property management shall cooperate with competent authorities in the destruction of the property. Forms of property destruction are specified under Clause 2 Article 46 herein.

6. For property decided to be sold, the authorities assigned to manage public property specified in Clauses 1, 2 and 3 Article 19 herein or unit presiding over the property management shall sell the property in accordance with regulations of this Law and relevant law.

Article 112. Management of proceeds earned from disposal of property whose public ownership is established

The proceeds earned from disposal of property whose public ownership is established shall be transferred to temporary accounts at a state treasury after deducting relevant expenses; the remainder shall be transferred to the state budget.

Chapter VII

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Section 1. REGULATIONS ON MANAGEMENT, USE AND EXPLOITATION OF FINANCIAL RESOURCES OBTAINED FROM LAND

Article 113. Management, use and exploitation of financial resources obtained from land

1. Land shall be statistically reported, inventoried, recorded and monitored according to regulations of law.

2. Authorities, organizations and units allocated or leased out land by the State shall aggregate the value of land use rights. Where the State allocates the land without collection of land levy or leases out land that the land rent is exempted, the value of land use rights shall be aggregated with the property value of such authorities, organizations and units according to the Government’s regulations.

3. Financial resources obtained from land shall be exploited properly according to the land use planning and plans and the market mechanism. Management and use of the proceeds earned from the use of financial resources obtained from the land shall comply with regulations of law on state budget, law on land, law on fees and charges and relevant law.

Article 114. Exploitation of financial resources obtained from land

1. Collection of land levy.

2. Collection of land rent and water surface rent.

3. Collection of taxes, fees and charges related to land.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. Use of vacant land to generate capital for infrastructure development.

6. Use of other financial resources obtained from land.

Article 115. Collection of land levy, land rent and water surface rent

Collection of land levy, land rent and water surface rent shall comply with regulations of law on land and relevant law.

Article 116. Collection of taxes, fees and charges related to land

Collection of land levy, income tax from the transfer of land use rights, fees, land registration fees and other taxes, fees and charges related to the land shall conform to regulations of law on taxes and law on fees and charges.

Article 117. Use of the value of land use rights to make payments to investors when executing construction projects in the form of build-transfer contracts

Use of the value of land use rights to make payments to investors when executing construction projects in the form of build-transfer contracts shall comply with provisions of Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 Article 44 herein and the following provisions:

1. The vacant land to make payments to investors shall be in line with the planning and plans for using the land approved by a competent state authority and imposed in the form of allocation of the land with collection of land levy or lease of land with lump-sum land rent for the whole land lease term. Relevant parties and procedures for allocation and lease of the land shall comply with regulations of law on land;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 118. Use of vacant land for generation of capital for infrastructure development

1. Use of vacant land for generation of capital for infrastructure development means State applying the land expropriation mechanism in the vicinity of land serving projects on construction of infrastructural facilities according to the provisions of law on land in order to create vacant land to generate capital for infrastructure development.

2. Use of vacant land for generation of capital for infrastructure development shall be made into a project. Power to approve projects on use of vacant land for generation of capital for infrastructure development for infrastructure development (hereinafter referred to as “projects”) is as follows:

a) The Prime Minister shall approve projects under central government management;

b) People’s Committees of provinces shall approve projects under management of provinces.

3. Vacant land to generate capital for infrastructure development shall be used in the form of allocation of land and collection of land levy or lease of land and payment of land rent in a lump sum for the entire lease term in accordance with regulations of law on land.

4. he remaining amount of proceeds earned from operation of the vacant land after deducting relevant costs shall be transferred to the state budget after deducting relevant costs and allocated to plans for public investment and funding provided by the State to execute investment projects approved by competent authorities specified in Clause 2 this Article according to regulations of law on public investment, law on state budget and relevant law.

5. The Government shall elaborate this Article.

Section 2. REGULATIONS ON MANAGEMENT AND USE OF FINANCIAL RESOURCES OBTAINED FROM NATURAL RESOURCES

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Natural resources specified in this Section shall include:

1. Water resources;

2. Forest resources;

3. Minerals;

4. Resources within territorial waters and airspace;

5. Telephone numbers and other numbers serving state management, Vietnamese Internet resources[10], radio frequency spectrum and satellite orbit;

6. Other resources.

Article 120. Management, use and exploitation of financial resources obtained from natural resources

1. State authorities shall manage, prepare statistics, compile inventories, record and monitor resources in accordance with regulations of this Law and relevant law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 121. Exploitation of financial resources obtained from natural resources

1. Collection of charges for granting the right to use natural resources, collection of natural resource levy and natural resource rent.

2. Collection of natural resource tax.

3. Collection of fees and charges for management, use and use of natural resources.

4. Exploitation of other financial resources from natural resources as prescribed by law.

Article 122. Collection of charges for granting the right to use resources, collection of natural resource levy and natural resource rent

1. Collection of charges for granting the right to use resources, collection of natural resource levy and natural resource rent shall conform to regulations of law on natural resources.

2. Amounts and methods of collecting charges for granting the right to use resources, collecting resource levy and resource rent shall conform to regulations of the Government.

Article 123. Collection of resource taxes, fees and charges for management, use and use of natural resources

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 124. Management and use of revenue earned from exploitation of natural resources

Management and use of the revenue earned from the use of resources shall comply with regulations of law on state budget, law on fees and charges and relevant law.

Chapter VIII

PUBLIC PROPERTY INFORMATION SYSTEMS AND NATIONAL PUBLIC PROPERTY DATABASES

Article 125. Public property information systems

1. Technical infrastructure for public property information technology.

2. Operating systems, system software and application software.

3. National public property databases.

4. Electronic transaction systems on public property.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The State gives priority to investment in capital, technical equipment, modern means and advanced technology for the construction, operation and maintenance of public property information systems to ensure effective management of public property; encourage organizations and individuals to participate in the development of advanced technology and technical means to ensure the application of modern public property management methods.

2. The Ministry of Finance shall develop, manage and operate public property information systems within its scope of management.

3. Ministries, central government authorities and People’s Committees of provinces shall invest in infrastructure and information technology, provide training for personnel to manage and operate public property information systems within their scope of management.

Article 127. National public property databases

1. National public property databases shall be established nationwide and have the functions of aggregating quantity, value and structure for allocation of all public property.

2. National public property databases include:

a) Database of public property at authorities, organizations and units;

b) Database of infrastructural property;

c) Database of public property at enterprises;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Land database;

e) Natural resources database.

3. Databases of types of public property developed by ministries, central government authorities and People’s Committees of provinces shall be connected with national public property databases.

4. The Minister of Finance shall:

a) Provide guidelines for exchanging information about public property developed by ministries, central government authorities and People’s Committees of provinces to be connected with the national public property databases;

b) Specify contents, structures, types of data on public property to be connected with national public property databases;

c) Directly develop databases specified in Points a, b and c Clause 2 this Article.

5. Ministries, central government authorities and People’s Committees of provinces shall:

a) Update data on types of public property specified in Clause 2 this Article to national public property databases;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 128. Management and exploitation of national public property databases

1. Information stored on national public property databases and provided by competent authorities and persons shall have the same value as information stated in written documents.

2. National public property databases shall have their security and safety ensured; shall prevent unauthorized access, damage to or forgery of information.

3. Organizations and individuals that seek access to information and data on public property are entitled to use them in accordance with regulations of law.

Article 129. Utilization of information about public property

Information stored on national public property databases shall be used:

1. To make reports on management and use of property in compliance with regulations of law or upon the request of a competent state authority;

2. To form the basis for estimation, approval of financial statements, making decisions, inspection, auditing or monitoring of investment in construction, purchase, lease or provision of fixed funding for the use of public property; upgrading, renovation, repair, operation or disposal of public property;

3. For other purposes according to a competent authority’s or person’s decision.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



PUBLIC PROPERTY-RELATED SERVICES

Article 130. Details of public property-related services

1. Provision of information and data on public property.

2. Selection of contractors and investors relevant to management and use of public property.

3. Public property valuation.

4. Leasing out, sale, transfer, liquidation and destruction of public property.

5. Public property consulting services.

6. Other public property-related services.

Article 131. Provision of public property-related services

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Provision of public property services shall comply with relevant regulations of relevant law.

Article 132. Use of public property-related services

1. Authorities, organizations, units and other entities when making investment in construction, purchase, lease, warranty, maintenance, capital contribution, leasing out, joint venture, association, sale, transfer, liquidation, destruction of public property and other activities related to management and use of public property are entitled to hire organizations and individuals specified in Article 131 herein to provide public property-related services.

2. Organizations and individuals that seek access to information and data on public property are entitled to request database managing authorities to provide such information and data and pay costs according to regulations of law.

Chapter X

IMPLEMENTATION CLAUSE[11]

Article 133. Effect

1. This Law comes into force from January 01, 2018.

2. The Law on Management and Use of State-owned Property No. 09/2008/QH12 shall cease to have effect from the effective date of this Law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 134. Transitional provisions

According to provisions of this Law, the Government shall stipulate transitional provisions on rearrangement of public property at authorities, organizations and units; disposal of public property; use of public property for commercial purposes, for lease, for joint venture and association purposes; operation of infrastructural property as agreed in contracts and other provisions on management and use of public property in accordance with the principles specified in this Law from its effective date./.

 

 

CERTIFIED BY

CHAIRMAN




Bui Van Cuong

 

 

[1] The effective date of the Law on Land No. 31/2024/QH15 is now August 01, 2024 (previously January 01, 2025) according to clause 2 Article 1 of the Law No. 43/2024/QH15 dated June 29, 2024 on amendments to certain Articles of Law on Land No. 31/2024/QH15, Law on Housing No. 27/2023/QH15, Law on Real Estate Business No. 29/2023/QH15 and Law on Credit Institutions No. 32/2024/QH15, which has been effective since August 01, 2024.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



 “The Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly hereby promulgates the Law on Public – Private Partnership Investment.

Preludes to the Law No. 07/2022/QH15 on amendments to some Articles of the Law on Intellectual Property:

 “The Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly hereby promulgates the Law on amendments to some Articles of the Law on Intellectual Property amended by the Law No. 36/2009/QH12 and Law No. 42/2019/QH14.”.

Preludes to the Law on Telecommunications No. 24/2023/QH15:

 “The Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly promulgates the Law on Telecommunications.”.

Preludes to the Law on Land No. 31/2024/QH15:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The National Assembly promulgates the Law on Land.”.

Preludes to the Law No. 43/2024/QH15 dated June 29, 2024 on amendments to certain Articles of Law on Land No. 31/2024/QH15, Law on Housing No. 27/2023/QH15, Law on Real Estate Business No. 29/2023/QH15 and Law on Credit Institutions No. 32/2024/QH15:

 “The Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly hereby promulgates the Law on amendments to certain Articles of Law on Land No. 31/2024/QH15, Law on Housing No. 27/2023/QH15, Law on Real Estate Business No. 29/2023/QH15 and Law on Credit Institutions No. 32/2024/QH15.”.

[3] The phrase “tài nguyên Internet” (“Internet resources”) is replaced with the phrase “tài nguyên Internet Việt Nam” (“Vietnamese Internet resources”) as prescribed in clause 2 Article 71 of the Law on Telecommunications No. 24/2023/QH15, which has been effective since July 01, 2024.

[4] This point is repealed by clause 7 Article 99 of the Law on Public - Private Partnership Investment No. 64/2020/QH14, which has been effective since January 01, 2021.

[5] This clause is repealed by clause 7 Article 99 of the Law on Public - Private Partnership Investment No. 64/2020/QH14, which has been effective since January 01, 2021.

[6] This clause is repealed by point a clause 1 Article 251 of the Law on Land No. 31/2024/QH15 coming into force from August 01, 2024 according to clause 2 Article 1 of the Law No. 43/2024/QH15 dated June 29, 2024 on amendments to certain Articles of Law on Land No. 31/2024/QH15, Law on Housing No. 27/2023/QH15, Law on Real Estate Business No. 29/2023/QH15 and Law on Credit Institutions No. 32/2024/QH15.

[7] This clause is repealed by clause 7 Article 99 of the Law on Public - Private Partnership Investment No. 64/2020/QH14, which has been effective since January 01, 2021.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



[9] This clause is amended by clause 3 Article 2 of the Law No. 07/2022/QH15 on amendments to some Articles of the Law on Intellectual Property, which has been effective since January 01, 2023.

[10] The phrase “tài nguyên Internet” (“Internet resources”) is replaced with the phrase “tài nguyên Internet Việt Nam” (“Vietnamese Internet resources”) as prescribed in clause 2 Article 71 of the Law on Telecommunications No. 24/2023/QH15, which has been effective since July 01, 2024.

[11] Articles 100 and 101 of the Law on Public - Private Partnership Investment No. 64/2020/QH14, which has been effective since January 01, 2021, stipulate that:

 “Article 100. Entry into force

1. This Law shall enter into force on January 01, 2021, except the regulations specified in Clause 6 of Article 101 herein.

2. The Government and competent regulatory authorities shall elaborate on Clauses and Articles set forth in this Law.

Article 101. Transitional provisions

1. The projects in the sectors prescribed in clause 1 of Article 4 in this Law and meeting the minimum total investment requirements prescribed in clause 2 of Article 4 herein shall be subject to the following regulations:

a) In case where an investment policy decision has been made by a competent authority before the effective date of this Law, the next steps shall be taken in accordance with this Law. In case where the investment policy needs to be adjusted, regulations laid down in Article 18 herein shall be observed;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) As for projects falling into the cases specified at Points a and b of this Clause, if the state capital contribution ratio in a PPP project is greater than the rate specified in Clause 2 of Article 69 of this Law, any adjustment in the state capital ratio shall not be required.

2. Projects that are not in the sectors specified in Clause 1 of Article 4 of this Law or fail to meet the minimum total investment requirements specified in Clause 2 of Article 4 of this Law, and projects without the prequalification requirement in which investor prequalification results have not been approved yet or the invitations for bid or requests for proposal have not yet been issued, until the effective date of this Law shall be halted.

3. PPP projects in which investor selection is occurring shall be subject to the following regulations:

a) In case where their investor prequalification results have been approved before the effective date of this Law, they may be continued in accordance with this Law;

b) In case where the invitation for bid or the request for proposal has been issued before the effective date of this Law but the bid is closed after December 31, 2020, the bid solicitor shall be responsible for extending the bid closing time to improve the invitation for bid or the request for proposal in accordance with this Law provided that such action does not result in any adjustment of the approved investment policy and feasibility study report;

c) In case where the results of investor selection are available, but the contract negotiation and conclusion happens after the effective date of this Law, the contracting authority shall negotiate and sign the contract, based on the results of investor selection, bidding documents, proposal, invitation for bid and request for proposal in accordance with this Law without resulting in any adjustment in the approved investment policy and feasibility study report.

4. Project contracts signed before the effective date of this Law may continue to be executed under contractual terms and conditions.

5. From the effective date of this Law, the transition of Build - Transfer (BT) contracts shall be as follows:

a) Projects where bidding documents or requests for proposal have not been issued yet shall be suspended; in case where bidding documents or requests for proposal have already been issued, they shall be continued based on the invitations for bid, requests for proposals and legislative regulations at the time of issuance of these invitations for bid or requests for proposal;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) For projects which have signed contracts before the effective date of this Law, project execution and payment under regulations of BT contracts and legislative regulations valid at the time of contract conclusion shall be continued;

d) Implementation of new BT projects shall be disapproved.

6. Implementation of the projects under BT contracts that have not been approved for investment policy yet shall be suspended from August 15, 2020.

7. The Government shall elaborate on this Article.”.

Articles 3 and 4 of the Law No. 07/2022/QH15 on amendments to some Articles of the Law on Intellectual Property, which has been effective since January 01, 2023, stipulate that:

 “Article 3. Effect

1. This Law takes effect from January 01, 2023, except for the cases specified in Clause 2 and Clause 3 of this Article.

2. Regulations on protection of marks that are sound trademarks shall be of full force and effect as of January 14, 2022.

3. Regulations on protection of experimental data used for agrochemical shall be of full force and effect as of January 14, 2024.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Copyright and related rights that are granted protection before this Law takes effect shall continue to be protected in accordance with this Law until the end of their protection terms.

2. Applications for registration of copyright and related rights that have been submitted to competent authorities before this Law takes effect shall continue to be processed in accordance with regulations of law that are effective when they are submitted.

3. Applications for registration of inventions, industrial designs, marks, geographical indications that have been submitted to competent authorities before this Law takes effect shall continue to be processed in accordance with regulations of law that are effective when they are submitted, except in the following cases:

a) Regulations of Clause 13 Article 4 of the Law on Intellectual Property, which is amended by Point b Clause 1 Article 1 of this Law, shall apply to applications for registration of industrial designs that are submitted from August 01, 2020 but do not have a decision on issuance or rejection of issuance of protection title before the effective date of this Law;

b) Regulations of Point e and Point h Clause 2 Article 74, Point e Clause 1 Article 106, Point b Clause 3 Article 117 of the Law on Intellectual Property, which are amended by Point b and Point c Clause 22, Clause 35 and Point b Clause 42 Article 1 of this Law, shall apply to applications for registration of industrial property do not have a decision on issuance or rejection of issuance of protection title before the effective date of this Law;

c) Regulations of Article 89a, which is added by Clause 27 Article 1 of this, shall apply to security control of inventions in applications for registration of that do not have a decision on issuance or rejection of issuance of protection title before the effective date of this Law;

d) Regulations of Article 118 of Law on Intellectual Property, which is amended by Clause 43 Article 1 of this Law, shall apply to applications for registration of industrial property do not have a notice of appraisal results before the effective date of this Law;

4. Regulations of Articles 86, 86a, 133a, 135, 136a, 139, 164, 191, 191a, 191b and 194 of the Law on Intellectual Property, which are amended by Clauses 25, 52, 53, 54, 55, 66, 74 and 75 Clause 1 of this Law, shall apply to inventions, industrial designs and layout designs that are results of science and technology missions funded by state budget that are assigned from the effective date of this Law.

5. Rights and obligations to industrial designs that are parts of products used for assembly of complex products under protection titles applied for before August 01, 2020 shall apply regulations of law that are effective before the effective date of this Law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. Individuals who are granted industrial property representation service practicing certificates before the effective date of this law may keep practicing under the granted certificates. Individuals who have passed the examination on industrial property representation profession organized by competent authorities before the effective date of this Law will be granted industrial property representation service practicing certificates in accordance with Law on Intellectual Property No. 50/2005/QH11, which is amended by Law No. 36/2009/QH12 and Law No. 42/2019/QH14.

7. Applications for protection of plant variety rights have been submitted to competent authorities before the effective date of this Law shall continue to be processed in accordance with regulations of law that are effective when they are submitted. Individuals who are granted plant variety right representation service practicing certificates before the effective date of this Law may keep practicing under the granted certificates.

8. Unsolved lawsuits over infringement of intellectual property rights accepted by competent authorities before the effective date of this Law shall be handled in accordance with provisions of Law on Intellectual Property No. 50/2005/QH11, which is amended by Law No. 36/2009/QH12 and Law No. 42/2019/QH14.”.

Articles 72 and 73 of Law on Telecommunications No. 24/2023/QH15, which has been effective since July 01, 2024, stipulate that:

 “Article 72. Entry into force

1. This Law comes into force from July 01, 2024, except for Clauses 3 and 4 of this Article.

2. The Law No. 41/2009/QH12 on Telecommunications amended by Law No. 21/2017/QH14 and Law No. 23/2018/QH14 will cease to be effective from the effective date of this Law, unless otherwise specified in Clause 4, Article 73 of this Law.

3. Regulations on provision of basic telecommunications services on the Internet, data center services and cloud computing services in Article 28 and Article 29 of this Law come into force from January 01, 2025.

4. Regulations on payment of fees for maintenance and use of network codes and charges for registration and use of network codes at Point d, Clause 9, Article 50 and Clause 3, Article 71 of this Law come into force from January 01, 2025.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Licenses for telecommunications operations granted in accordance with the Law on Telecommunications No. 41/2009/QH12 amended by the Law No. 21/2017/QH14 and Law No. 23/2018/QH14, shall continue to be valid until the expiration date of such licenses.

2. Enterprises may continue to commercially provide telecommunications services within the remaining validity duration of the licenses for commercial provision of telecommunications services granted in accordance with the Law on Telecommunications No. 41/2009/QH12 amended by the Law No. 21/2017/QH14 and Law No. 23/2018/QH14 until such licenses expires, unless otherwise specified in Clause 3 of this Article.

3. In case where an enterprise has been granted a license for provision of telecommunications services and a license for establishment of public telecommunications networks and the validity duration stated on the license for provision of telecommunications services is shorter than that stated on the license for establishment of public telecommunications networks, the validity duration of the latter shall prevail.

4. In case an organization or enterprise submits an application for a telecommunications license before the effective date of this Law but has not been granted the license by July 1, 2024, it will be considered for a license in accordance with the Law on Telecommunications No. 41/2009/QH12 amended by the Law No. 21/2017/QH14 and Law No. 23/2018/QH14.”.

Article 252 and Article 253 of the Law on Land No. 31/2024/QH15, which has been effective since August 01, 2024, stipulate that:

 “Article 252. Effect

1. This Law comes into force from January 01, 2025, except for the cases specified in clauses 2 and 3 of this Article.

2. Article 190 and Article 248 of this Law come into force from April 01, 2024.

3. The formulation and approval of land use planning may continue complying with Resolution No. 61/2022/QH15 dated June 16, 2022 of the National Assembly on continuing to strengthen the effect and efficiency of policies and laws on planning and a number of solutions to remove difficulties, speed up the formulation and improve the quality of planning for the 2021-2030 period.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Land Law No. 45/2013/QH13 which was amended by Law No. 35/2018/QH14 (hereinafter referred to as “Land Law No. 45/2013/QH13”) shall cease to have effect from the effective date of this Law.

Article 253. Transitional provisions on land use planning and plans when this Law comes into force

1. Land use planning and plans that have been decided and approved by competent regulatory agencies before the effective date of this Law may continue to be implemented and adjusted when reviewing land use planning and plans according to Article 73 hereof.

2. A local authority that has provincial planning for the period of 2021 - 2030 approved according to planning laws before the effective date of this Law may continue adopting the plan for land distribution and zoning in the provincial planning to perform land management until the end of the planning period. The adjustment to the provincial planning shall comply with Law on Planning No. 21/2017/QH14.”.

Article 5 of the Law No. 43/2024/QH15 on amendments to certain Articles of Law on Land No. 31/2024/QH15, Law on Housing No. 27/2023/QH15, Law on Real Estate Business No. 29/2023/QH15 and Law on Credit Institutions No. 32/2024/QH15, which has been effective since August 01, 2024, stipulates that:

 “This Law comes into force from August 01, 2024.”.

;

Văn bản hợp nhất 06/VBHN-VPQH năm 2024 hợp nhất Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do Văn phòng Quốc hội ban hành

Số hiệu: 06/VBHN-VPQH
Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Văn phòng quốc hội
Người ký: Bùi Văn Cường
Ngày ban hành: 16/09/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [6]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Văn bản hợp nhất 06/VBHN-VPQH năm 2024 hợp nhất Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do Văn phòng Quốc hội ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…