Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 183/2010/TTLT-BTC-BNN

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2010

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông;
Liên tịch Bộ Tài chính – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với hoạt động khuyến nông, như sau:

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Thông tư này hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế do ngân sách nhà nước cấp hàng năm để thực hiện hoạt động khuyến nông thuộc các lĩnh vực sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ, dịch vụ trong nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, ngư nghiệp, thủy nông, cơ điện nông nghiệp, ngành nghề nông thôn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người sản xuất: Nông dân sản xuất nhỏ, nông dân sản xuất hàng hóa, nông dân thuộc diện hộ nghèo; chủ trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã, công nhân nông, lâm trường, doanh nghiệp vừa và nhỏ.

2. Tổ chức khuyến nông trong nước và nước ngoài thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 1 Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8/01/2010 của Chính phủ.

3. Người hoạt động khuyến nông tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 1 Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8/01/2010 của Chính phủ.

4. Cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về khuyến nông

Điều 3. Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động khuyến nông

1. Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước;

2. Thu từ thực hiện các hợp đồng tư vấn và dịch vụ khuyến nông;

3. Tài trợ và đóng góp hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;

4. Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nguyên tắc sử dụng kinh phí khuyến nông

1. Kinh phí khuyến nông Trung ương được sử dụng cho những hoạt động khuyến nông do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý và thực hiện ở quy mô vùng, miền và quốc gia phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển nông nghiệp toàn quốc theo chương trình, dự án khuyến nông được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt. Kinh phí khuyến nông hàng năm ưu tiên cho các lĩnh vực do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định (trong đó có lĩnh vực giảm tổn thất sau thu hoạch). Hoạt động khuyến nông theo quy mô vùng, miền, quốc gia do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.

Kinh phí khuyến nông địa phương được sử dụng cho những hoạt động khuyến nông do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và thực hiện tại địa phương phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển nông nghiệp của địa phương theo chương trình, dự án khuyến nông được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện phê duyệt Kinh phí khuyến nông hàng năm ưu tiên cho các lĩnh vực do Chủ tịch UBND tỉnh xác định (trong đó có lĩnh vực giảm tổn thất sau thu hoạch).

2. Dự án khuyến nông thực hiện theo phương thức xét chọn hoặc đấu thầu cạnh tranh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với kinh phí khuyến nông Trung ương), Ủy ban nhân dân các cấp (đối với kinh phí khuyến nông địa phương);

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tiêu chí, quy trình xét chọn hoặc đấu thầu cạnh tranh các dự án khuyến nông Trung ương; Chủ tịch UBND cấp tỉnh quy định tiêu chí, quy trình xét chọn hoặc đấu thầu cạnh tranh các dự án khuyến nông địa phương;

Mọi tổ chức khuyến nông, người hoạt động khuyến nông được tham gia đấu thầu cạnh tranh, đăng ký xét chọn các dự án khuyến nông.

3. Các tổ chức, đơn vị được giao kinh phí thực hiện hoạt động khuyến nông phải công khai chế độ, định mức, tiêu chuẩn kinh phí cho các đối tượng hưởng thụ theo quy định hiện hành;

4. Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến nông phải đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự kiểm tra kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện quyết toán kinh phí đã sử dụng theo quy định hiện hành.

Điều 5. Nội dung chi, mức chi hoạt động khuyến nông Trung ương:

Các tổ chức thực hiện và người sản xuất sử dụng kinh phí khuyến nông từ ngân sách nhà nước cho các hoạt động khuyến nông phải thực hiện theo đúng định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và theo đúng cam kết với cơ quan khuyến nông. Thông tư này hướng dẫn cụ thể thêm một số nội dung chi sau:

1. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo:

1.1. Đối tượng:

a. Người sản xuất, bao gồm: Nông dân sản xuất nhỏ, nông dân sản xuất hàng hóa, nông dân thuộc diện hộ nghèo; chủ trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã, công nhân nông, lâm trường; doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa tham gia chương trình đào tạo dạy nghề do nhà nước hỗ trợ;

b. Người hoạt động khuyến nông là cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8/01/2010 của Chính phủ.

1.2. Nội dung chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo, gồm:

Chi in ấn tài liệu, giáo trình trực tiếp phục vụ lớp học; văn phòng phẩm; nước uống; thuê phương tiện, hội trường, trang thiết bị phục vụ lớp học; vật tư thực hành lớp học (nếu có); chi bồi dưỡng cho giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật, chi tiền đi lại, tiền ở, phiên dịch (nếu có); chi cho học viên: Hỗ trợ tiền ăn, đi lại, tiền ở (nếu có); chi khác: Khai giảng, bế giảng, in chứng chỉ, tiền y tế cho lớp học, khen thưởng.

1.3. Mức hỗ trợ:

a. Đối với người sản xuất:

(1) Người nông dân sản xuất nhỏ, nông dân thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học; hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 70.000 đồng/ngày thực học/người đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại tỉnh, thành phố; không quá 50.000 đồng/ngày thực học/người đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại huyện, thị xã; không quá 25.000 đồng/ngày thực học/người đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại xã, phường, thị trấn. Hỗ trợ tiền đi lại theo giá giao thông công cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa học đối với người học xa nơi cư trú từ 15km trở lên; đối với nơi không có phương tiện giao thông công cộng thanh toán theo mức khoán tối đa không quá 150.000 đồng/người/khóa học.

Đối với chỗ ở cho người học: Đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được hỗ trợ chi phí dịch vụ. Chi phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp thuê chỗ ở cho học viên thì được hỗ trợ 100% chi phí.

(2) Người nông dân sản xuất hàng hóa, chủ trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã, công nhân nông, lâm trường được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học, hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại tối đa không quá 50% theo mức quy định tại tiết (1), điểm a, mục 1.3 trên đây:

Đối với chỗ ở cho người học: Đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được hỗ trợ chi phí dịch vụ: Chi phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp thuê chỗ ở cho học viên thì được hỗ trợ 50% chi phí.

(3) Doanh nghiệp vừa và nhỏ trực tiếp hoạt động trong các lĩnh vực khuyến nông được hỗ trợ 50% chi phí tài liệu học khi tham dự đào tạo.

b. Đối với người hoạt động khuyến nông khi tham gia bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo được hỗ trợ:

(1) Người hoạt động khuyến nông hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học;

Đối với chỗ ở cho người học: Đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được hỗ trợ chi phí dịch vụ: Chi phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp thuê chỗ ở cho học viên thì được hỗ trợ 100% chi phí.

(2) Người hoạt động khuyến nông không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học; hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, chỗ ở cho người học theo mức quy định tại tiết (1), điểm a, mục 1.3 trên đây.

c. Chi bồi dưỡng giảng viên thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định thời gian đào tạo, mức chi trả thù lao cho giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao thác kỹ thuật của từng lớp học đối với những hoạt động khuyến nông phù hợp với yêu cầu của từng loại hình đào tạo.

2. Chi thông tin tuyên truyền: Nhà nước hỗ trợ kinh phí thông tin tuyên truyền về hoạt động khuyến nông cho các tổ chức, cá nhân có dự án thông tin tuyên truyền được cấp có thẩm quyền phê duyệt để phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác khuyến nông; phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ, kết quả mô hình trình diễn, điển hình tiên tiến; thông qua:

a. Phương tiện thông tin đại chúng, tài liệu khuyến nông, Tạp chí khuyến nông: Hàng năm căn cứ nhu cầu và khả năng kinh phí khuyến nông dành cho công tác tuyên truyền, cơ quan khuyến nông xây dựng chương trình tuyên truyền về hoạt động khuyến nông trên các phương tiện thông tin đại chúng, tài liệu khuyến nông, Tạp chí khuyến nông trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng.

Đối với Tạp chí khuyến nông: Căn cứ nhu cầu thông tin trên Tạp chí khuyến nông, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt đối tượng và kinh phí đặt hàng Tạp chí khuyến nông từ nguồn kinh phí khuyến nông trung ương, cung cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước về khuyến nông Trung ương và cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ khuyến nông do Trung ương quản lý, Trung tâm khuyến nông tỉnh.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền phê duyệt đối tượng và kinh phí đặt hàng Tạp chí khuyến nông từ nguồn kinh phí khuyến nông địa phương, cung cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước về khuyến nông của địa phương, đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ khuyến nông do địa phương quản lý.

b. Diễn đàn khuyến nông: Chi thuê hội trường; tài liệu; tiền nước uống; báo cáo viên: hỗ trợ ăn, ở, đi lại cho đại biểu tham gia diễn đàn.

Mức hỗ trợ đại biểu tham gia diễn đàn theo quy định tại mục 1.3, khoản 1, Điều 5 của Thông tư này; Mức chi nước uống, báo cáo viên thực hiện theo quy định hiện hành về chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

c. Hội nghị: Hội nghị tổng kết khuyến nông, hội nghị giao ban khuyến nông vùng. Mức chi theo quy định hiện hành.

d. Chi hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp Việt Nam cấp khu vực, cấp quốc gia: Hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng trên cơ sở giá đấu thầu, trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chi thông tin tuyên truyền hội chợ, chi hoạt động của Ban tổ chức.

đ. Chi hội thi về các hoạt động khuyến nông cấp vùng, cấp quốc gia: Thông tin, tuyên truyền, thuê hội trường, trang thiết bị, văn phòng phẩm; chi ban giám khảo chấm thi; chi hội đồng tư vấn khoa học, soạn câu hỏi và đáp án; chi khai mạc, bế mạc, chi thức ăn, hóa chất, vật tư, dụng cụ phục vụ cuộc thi (nếu có); Chi đạo diễn và biên tập chương trình thi; chi hỗ trợ đưa đón thí sinh dự thi và chi khác;

e. Xây dựng và quản lý dữ liệu hệ thống thông tin khuyến nông: Chi thuê đường truyền mua phần mềm, cập nhật số liệu, bảo trì, bảo mật và các khoản chi khác (nếu có);

3. Chi xây dựng các mô hình trình diễn về khuyến nông:

3.1. Nội dung:

a. Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp với quy mô cấp vùng, miền, quốc gia;

b. Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp. Tiêu chuẩn mô hình ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phù hợp với quy định của Luật Công nghệ cao;

c. Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền vững.

3.2. Mức hỗ trợ:

a. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn để phổ biến và nhân rộng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất quy mô cấp vùng, miền, quốc gia.

(1) Mô hình sản xuất nông nghiệp trình diễn: ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo, được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu (bao gồm: các loại phân bón, hóa chất, thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản); ở địa bàn trung du miền núi, bãi ngang được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 50% chi phí mua vật tư thiết yếu; ở địa bàn đồng bằng được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 30% chi phí mua vật tư thiết yếu.

(2) Mô hình cơ giới hóa nông nghiệp, bảo quản chế biến, nghề muối và ngành nghề nông thôn được hỗ trợ chi phí mua công cụ, máy cơ khí, thiết bị: ở địa bàn khó khăn huyện nghèo được hỗ trợ 100% chi phí, nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng/mô hình, ở địa bàn trung du miền núi, bãi ngang hỗ trợ tối đa 75% chi phí, nhưng không quá 125 triệu đồng/mô hình; ở địa bàn đồng bằng hỗ trợ tối đa 50%, nhưng không quá 75 triệu đồng/mô hình.

(3) Mô hình khai thác và bảo quản sản phẩm trên biển gần bờ (không bao gồm vỏ tàu, máy tàu); hỗ trợ tối đa 50% chi phí trang thiết bị, nhưng không quá 125 triệu đồng/mô hình: Mô hình khai thác và bảo quản sản phẩm trên biển xa bờ và tuyến đảo (không bao gồm vỏ tàu, máy tàu): hỗ trợ tối đa 50% chi phí trang thiết bị, nhưng không quá 200 triệu đồng/mô hình.

(4) Mô hình ứng dụng công nghệ cao hỗ trợ tối đa 30% tổng kinh phí thực hiện mô hình, nhưng không quá 200 triệu đồng/mô hình.

(5) Mô hình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền vững: Hỗ trợ tối đa không quá 30 triệu đồng/mô hình.

b. Chi thuê cán bộ kỹ thuật chỉ đạo mô hình trình diễn tính bằng mức lương tối thiểu/22 ngày nhân (x) số ngày thực tế thuê.

c. Chi triển khai mô hình trình diễn: Tập huấn cho người tham gia mô hình, tổng kết mô hình và chi khác (nếu có). Mức chi tối đa không quá 12 triệu đồng/mô hình, riêng mô hình công nghệ cao tối đa không quá 15 triệu đồng/mô hình. Trong đó mức chi hỗ trợ tiền ăn cho người tham gia tập huấn không quá 25.000 đồng/người/ngày;

Quy mô mô hình, mức hỗ trợ, định mức cán bộ kỹ thuật, chi hướng dẫn kỹ thuật cho từng mô hình cụ thể do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét quyết định, đảm bảo phù hợp với tính chất của từng mô hình, nhưng không vượt quá tỷ lệ và mức hỗ trợ quy định tại Thông tư này.

4. Chi nhân rộng mô hình, điển hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng: Hỗ trợ kinh phí thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, hội nghị đầu bờ. Mức chi 15 triệu đồng/1 mô hình, điển hình sản xuất tiên tiến; trong đó mức hỗ trợ cho người tham gia triển khai mô hình, giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật áp dụng quy định tại điểm c, mục 1.3, khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.

5. Chi mua bản quyền tác giả, mua công nghệ mới gắn với chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

6. Biên soạn và in giáo trình, tài liệu mẫu để hướng dẫn, đào tạo, tư vấn khuyến nông, áp dụng theo quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.

7. Chi thuê chuyên gia trong và ngoài nước phục vụ hoạt động khuyến nông; thuê chuyên gia đánh giá hoạt động khuyến nông;

a. Căn cứ mức độ cần thiết và khả năng kinh phí. Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì thực hiện chương trình, dự án khuyến nông quyết định lựa chọn thuê chuyên gia trong nước và nước ngoài; hình thức thuê (theo thời gian hoặc theo sản phẩm cho phù hợp. Mức chi theo hợp đồng thực tế thỏa thuận với chuyên gia bảo đảm phù hợp giữa yêu cầu của công việc và trình độ của chuyên gia (đối với mức thuê chuyên gia từ 1.000 USD/người/tháng trở lên theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

b. Trường hợp phải thuê chuyên gia có kinh nghiệm trong nước và nước ngoài để đánh giá hoạt động khuyến nông, căn cứ mức độ cần thiết và khả năng kinh phí Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thuê chuyên gia, hình thức thuê (theo thời gian hoặc theo sản phẩm) cho phù hợp; mức chi theo hợp đồng thực tế thỏa thuận với chuyên gia bảo đảm phù hợp giữa yêu cầu công việc và trình độ của chuyên gia.

Nguồn kinh phí chi thuê chuyên gia đánh giá hoạt động, khuyến nông từ nguồn hỗ trợ xây dựng các chương trình dự án, kiểm tra, giám sát đánh giá; quy định tại khoản 10 Điều 5 của Thông tư này.

8. Chi tham quan, học tập trong nước, nước ngoài:

- Chi tham quan học tập trong nước: Mức chi theo quy định hiện hành;

- Chi tham quan học tập nước ngoài: Theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.

9. Mua sắm trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khuyến nông được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc mua sắm trang thiết bị thực hiện theo quy định hiện hành.

10. Chi quản lý chương trình dự án khuyến nông:

a. Cơ quan quản lý kinh phí khuyến nông được sử dụng tối đa không quá 2% kinh phí khuyến nông do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, dự án, kiểm tra, giám sát đánh giá, gồm: Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, dự án khuyến nông, chi khác (nếu có). Cơ quan quản lý kinh phí khuyến nông báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nội dung và kinh phí.

b. Đối với tổ chức thực hiện dự án khuyến nông: Đơn vị triển khai thực hiện dự án khuyến nông được chi không quá 3% dự toán dự án khuyến nông (riêng dự án ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo được chi không quá 4%) để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).

11. Chi khác phục vụ hoạt động khuyến nông (nếu có).

Điều 6. Nội dung chi và mức chi hoạt động khuyến nông địa phương

Căn cứ quy định tại Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông và nội dung, mức hỗ trợ hướng dẫn tại Điều 5 của Thông tư này; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nội dung chi, mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông địa phương từ nguồn kinh phí khuyến nông địa phương cho phù hợp, để đạt được mục tiêu của khuyến nông.

Điều 7. Điều kiện để thực hiện các mô hình trình diễn khuyến nông; điều kiện tham gia triển khai các chương trình, dự án khuyến nông

1. Điều kiện người sản xuất được hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn:

- Có địa điểm thực hiện mô hình trình diễn phù hợp với nội dung, quy trình kỹ thuật của mô hình;

- Cam kết đầu tư vốn cho mô hình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật và dự án. Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ theo tiến độ và tương ứng với tỷ lệ đầu tư thực tế của chủ mô hình;

- Chưa nhận hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của ngân sách nhà nước cho cùng một nội dung của mô hình.

2. Điều kiện đơn vị tham gia thực hiện triển khai chương trình, dự án khuyến nông

- Có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực thuộc chương trình, dự án khuyến nông;

- Đủ năng lực để thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tiêu chuẩn các đơn vị được tham gia các chương trình, dự án khuyến nông.

Điều 8. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước.

Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành; Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số nội dung, như sau:

1. Lập dự toán: Hàng năm, căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn lập dự toán ngân sách của Bộ Tài chính:

a. Đối với kinh phí khuyến nông trung ương: Căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính thông báo; căn cứ chương trình, dự án khuyến nông được cấp có thẩm quyền phê duyệt, định mức kinh tế kỹ thuật và mức chi quy định tại Thông tư này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập dự toán kinh phí khuyến nông để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của Bộ; gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trình Chính phủ theo quy định hiện hành.

Dự toán kinh phí khuyến nông tại điểm a khoản 1 Điều này phải lập theo từng chương trình, dự án và chi tiết theo nội dung chi quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

b. Đối với kinh phí khuyến nông địa phương: Căn cứ số kiểm tra được cấp có thẩm quyền thông báo; định mức kinh tế kỹ thuật và mức chi do UBND cấp tỉnh quy định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập dự toán kinh phí khuyến nông, để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của Sở, gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách của địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định hiện hành.

Dự toán kinh phí khuyến nông tại điểm b khoản 1 Điều này phải lập theo từng chương trình; dự án và chi tiết theo nội dung chi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 6 của Thông tư này.

2. Phân bổ và giao dự toán:

a. Đối với kinh phí khuyến nông trung ương:

Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao: căn cứ kết quả xét chọn, hoặc đấu thầu dự án khuyến nông; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập phương án phân bổ kinh phí khuyến nông cho các đơn vị dự toán trực thuộc được xét chọn hoặc trúng thầu các dự án khuyến nông thực hiện.

Đối với các đơn vị không trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được xét chọn hoặc trúng thầu các dự án khuyến nông. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao dự toán kinh phí khuyến nông cho đơn vị dự toán trực thuộc Bộ để ký hợp đồng thực hiện. Phương án phân bổ kinh phí khuyến nông chi tiết theo chương trình, dự án; gửi Bộ Tài chính thẩm tra theo quy định;

Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính về phương án phân bổ dự toán, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao dự toán kinh phí khuyến nông cho các đơn vị dự toán trực thuộc (gồm: Đơn vị được xét chọn hoặc trúng thầu các dự án khuyến nông thực hiện và đơn vị được giao ký hợp đồng khuyến nông); đồng gửi Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch, chi tiết theo chương trình, dự án để phối hợp thực hiện.

b. Đối với kinh phí khuyến nông địa phương:

Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao; căn cứ kết quả xét chọn, hoặc đấu thầu dự án khuyến nông; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập phương án phân bổ kinh phí khuyến nông cho các đơn vị dự toán trực thuộc được xét chọn hoặc trúng thầu các dự án khuyến nông thực hiện.

Đối với các đơn vị không trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được xét chọn hoặc trúng thầu các dự án khuyến nông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao dự toán kinh phí khuyến nông cho đơn vị dự toán trực thuộc Sở để ký hợp đồng thực hiện. Phương án phân bổ kinh phí khuyến nông chi tiết theo chương trình, dự án; gửi Sở Tài chính thẩm tra theo quy định.

Sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Tài chính về phương án phân bổ dự toán, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao dự toán kinh phí khuyến nông cho các đơn vị dự toán trực thuộc (gồm: Đơn vị được xét chọn hoặc trúng thầu các dự án khuyến nông thực hiện và đơn vị được giao ký hợp đồng khuyến nông); đồng gửi Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch, chi tiết theo chương trình, dự án để phối hợp thực hiện.

Đối với việc lập, phân bổ, giao dự toán kinh phí khuyến nông địa phương cho cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với tổ chức khuyến nông địa phương.

3. Chấp hành dự toán

a. Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.

Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi kinh phí khuyến nông theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, các định mức, chế độ chi tiêu hiện hành và các quy định tại Thông tư này.

b. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khuyến nông theo quy định tại Thông tư này được phản ánh và quyết toán vào Loại 010 khoản 014 “Các hoạt động dịch vụ nông nghiệp”; theo chương tương ứng của các Bộ, ngành, địa phương và chi tiết theo Mục lục Ngân sách nhà nước.

4. Quyết toán kinh phí khuyến nông

a. Báo cáo quyết toán: Các đơn vị được giao dự toán kinh phí khuyến nông lập báo cáo quyết toán theo đúng mẫu biểu, thời hạn nộp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

Báo cáo quyết toán kèm theo danh mục các chương trình, dự án đã được giao trong năm thực hiện quyết toán chi tiết theo nội dung chi quy định của Thông tư này.

b. Xét duyệt và thẩm định báo cáo quyết toán: Việc xét duyệt và thẩm định quyết toán kinh phí khuyến nông hàng năm thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp, cụ thể:

- Đối với kinh phí khuyến nông trung ương:

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xét duyệt quyết toán năm cho các đơn vị dự toán trực thuộc theo quy định:

Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm định quyết toán kinh phí hành chính, sự nghiệp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bao gồm cả kinh phí khuyến nông trung ương.

- Đối với kinh phí khuyến nông địa phương:

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xét duyệt quyết toán năm cho các đơn vị dự toán trực thuộc theo quy định;

Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định quyết toán kinh phí hành chính, sự nghiệp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bao gồm cả kinh phí khuyến nông địa phương.

Điều 9. Công tác thanh tra, kiểm tra, báo cáo

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện chương trình, dự án khuyến nông, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến nông đúng mục đích, có hiệu quả.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đánh giá, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông trong phạm vi toàn quốc.

UBND cấp tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đánh giá, định kỳ 6 tháng báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hoạt động khuyến nông tại địa phương.

Điều 10. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Thông tư Liên tịch số 30/2006/TTLT-BTC-BNN-BTS ngày 6/4/2006 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến nông, khuyến ngư; Thông tư Liên tịch số 50/2007/TTLT-BTC-BNN-BTS ngày 21/5/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản sửa đổi, bổ sung Thông tư số 30/2006/TTLT-BTC-BNN-BTS ngày 6/4/2006 hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến nông, khuyến ngư.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG




Bùi Bá Bổng

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG





Trương Chí Trung

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội; VPCTN; VPCP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các đoàn thể, hội quần chúng ở TW;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN, Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website BTC; Website BNN;
- Lưu: VT Bộ Tài chính, Bộ NN.

 

 

THE MINISTRY OF FINANCE – THE MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------

No. 183/2010/TTLT-BTC-BNN

Hanoi, November 15, 2010

 

JOINT CIRCULAR

PROVIDING GUIDANCE ON RULES FOR MANAGEMENT AND USE OF GOVERNMENT EXPENDITURES ON AGRICULTURAL EXTENSION ACTIVITIES

Pursuant to the Government's Decree No. 60/2003/ND-CP dated June 6, 2003 on providing instructions for the implementation of the Law on State Budget;

Pursuant to the Government's Decree No. 02/2010/ND-CP dated January 8, 2010 on the agricultural extension;

The Ministry of Finance and the Ministry of Agriculture and Rural Development hereby jointly provide guidance on rules for management and use of Government expenditures on agricultural extension activities as follows:

Article 1. Scope of application

This Circular provides guidance on management and use of annual economic expenditures funded by the State Budget to carry out agricultural extension activities that fall within production, processing, storage and consumption sectors, and agricultural, forestry, salt industry, aquacultural, farm irrigation, agricultural engineering and rural industries.

Article 2. Applicable entities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Domestic and foreign agricultural extension organizations providing farmers with subsidy for production and business growth in the sectors stipulated in Article 1 of the Government’s Decree No. 02/2010/ND-CP dated January 8, 2010.

3. Agricultural extension activists involved in providing farmers with subsidy for production and business growth in the sectors stipulated in Article 1 of the Government’s Decree No. 02/2010/ND-CP dated January 8, 2010.

4. Competent authorities for agricultural extension.

Article 3. Budget for agricultural extension activities

1. Expenditure funded by the state budget according to the current budget decentralization stipulated in the Law on State Budget;

2. Receipts generated from execution of agricultural extension consultancy and service contracts;

3. Legal finances or contributions from domestic and foreign organizations or individuals;

4. Other legal revenues as stipulated by laws.

Article 4. Principles of using agricultural extension budget

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The locally-control agricultural extension budget should be used for agricultural extension activities that fall within the remit of the provincial People’s Committee, and are performed at these localities in compliance with the strategy and planning for local agricultural development according to the agricultural extension program or project for which annual agricultural extension budget is approved by the provincial and district-level People's Committee with preferences given to sectors decided by the Chairman of the People’s Committee (including the post-harvest loss reduction).

2. Agricultural extension projects shall be executed by employing the method of contractor selection or competitive bidding under the provisions of the Ministry of Agriculture and Rural Development (applicable to the centrally-controlled agricultural extension budget);

The Ministry of Agriculture and Rural Development shall set out standards and processes for contractor selection or competitive bidding for centrally-controlled agricultural extension projects; the Chairman of the People’s Committee shall set out standards and processes for contractor selection or competitive bidding for locally-controlled agricultural extension projects;

All agricultural extension organizations or activists shall be entitled to apply for the competitive bidding and the registration for selection of agricultural extension projects.

3. Organizations or agencies assigned the distributed budget for agricultural extension activities must publicly disclose rules, norms and standards for distribution of expenditures to beneficiaries in accordance with applicable laws;

4. Organizations or individuals must use the agricultural extension budget to serve the right purpose, comply with specified rules and be subjected to inspection and supervision of competent authorities, and enter expenditures into accounting records in accordance with applicable regulations.

Article 5. Contents and amounts of centrally-controlled agricultural extension expenditures:

Executing organizations and manufacturers must use the government expenditure on agricultural extensions in compliance with applicable spending norms and rules issued by competent authorities and commitments with agricultural extension authorities. This Circular provides specific instructions for several of the following contents:

1. Expenditures on holding training and refresher courses:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a. Manufacturers, including small-scale farmers, farmers manufacturing crop commodities and poor farming households; owners of farms, members of artels and cooperatives, workers working at farms or plantations, and medium and small-sized enterprises which have yet to participate in the vocational training program financed by the State;

b. Agricultural extension activists, including those involved in providing subsidy for farmers to boost up their farming production and business in the sectors stipulated in Clause 1 Article 1 of the Government’s Decree No. 02/2010/ND-CP dated January 8, 2010.

1.2. Details of expenditures on holding training and refresher courses, including:

Spending on printing out teaching materials directly used in classes; stationery and office supplies; drinking water; renting instruments, meeting halls and equipment items used for classes; materials for practice classes (if any); spending on remuneration paid to lecturers and instructors giving instructions for technical procedures, and on travel and accommodation expenses and interpreter’s wage (if any); covering costs of learners such as meal, travel and accommodation expenses (if any); other spending such as opening, closing events, printing of certificates of completion, healthcare costs and rewards.

1.3. Stipulated subsidy:

a. Manufacturers:

(1) Small-scale farmers, poor farming households shall be entitled to entire subsidy to their learning materials; meal subsidy at the price of VND 70,000/ day of actual learning/ learner applicable to training classes held in cities and provinces; subsidy of less than VND 50,000/ day of actual learning/ learner applicable to training classes held at districts or district-level towns; subsidy of less than VND 25,000/ day of actual learning/ learner applicable to training classes held at communes, wards and commune-level towns. Subsidy for travel expenses shall be based on the public transport price to calculate the maximum price of less than VND 200,000/ learner/ course applicable to learners whose residence is 15 km far from classes; as for areas without public means of transport, the maximum amount of subsidy given as a lump sum to learners shall be less than 150,000/ learner/ course.

As for accommodations, the organizing unit providing accommodations for learners shall be given subsidy on their service charge. Electric, water expenses and others (if any) incurred from renting accommodations shall be entirely covered.

(2) Farmers manufacturing crop commodities, owners of farms, members of artels and cooperatives, workers working at farms or plantations shall be entitled to a full subsidy to pay for learning material, meal and travel expenses at the maximum percentage of less than 50% as against the amount stipulated in (1), Point a, Section 1.3 mentioned above:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(3) Small and medium-sized enterprises directly operating in the agricultural extension sector shall be given the subsidy of 50% of expenses incurred from learning materials during the training process.

b. Subsidy for agricultural extension activists to their participation in training and refresher courses:

(1) Those whose salary is paid by the state budget shall be entitled to a full subsidy on learning materials;

As for accommodations provided for learners, if the organizing unit provide learners with accommodations, they shall be entitled to subsidy on electric, water expenses and others (if any); if the organizing unit rents accommodations for learners, 100% of expenses shall be covered.

(2) Agricultural extension activists whose salary is not paid by the state budget shall be entitled to a full subsidy on learning materials; learners shall be entitled to the subsidy on meal, travel and accommodation expenses at the amount stipulated in (1), point a, section 1.3 mentioned above.

c. Spending on remunerations paid to lecturers in compliance with the Decision No. 1956/QD-TTg dated November 27, 2009 on approving the proposal "Vocational training for rural employees till 2020".

The Ministry of Agriculture and Rural Development shall stipulate the training duration and amount of remuneration paid to lecturers and instructors for technical procedures at each class focusing on agricultural extension activities relevant to requirements of each training type.

2. Expenditures on communication and dissemination activities: the State shall provide agricultural extension subsidy for organizations or individuals executing communications projects approved by competent authorities which serve the purpose of communicating the policies and plans of the Communist Party and the State on the work of agricultural extension; disseminate technological and scientific advances and the result of demonstration models, typical farming models; and approve:

a. Means of mass media, agricultural extension materials and magazines: Every year, based on the demand for and capacity of agricultural extension budget intended for communications activities, agricultural extension agency shall develop the communicative program for agricultural extension activities through means of mass media, agricultural extension materials and magazines for submission to competent authorities for approval; perform these activities by employing the method of bidding or procurement.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The provincial People’s Committee or authorized agencies shall approve eligible entities and estimated budget used for procurement of agricultural extension magazines from local agricultural extension budget to provide them for competent authorities for local agricultural extension activities, and locally-governed public providers of agricultural extension services.

b. Agricultural extension forum: Spending on hiring of meeting halls; materials, drinking water; payments to presenters, including meal, accommodation and travel expenses during their participation in such forum.

Subsidy for participants in this forum shall conform to regulations laid down in 1.3, Clause 1, Article 5 hereof; Permitted amount spent on drinking water and paid to presenters shall conform to applicable regulations on spending on holding seminars of state agencies and public administrative units.

c. Meetings: General meetings on agricultural extension activities, and handover meetings on regional agricultural extension activities. Permitted amount of expenditures shall conform to applicable regulations.

d. Expenditures on regional and national crop product fairs and exhibitions: Giving 100% of subsidy for renting booths through the bidding process. In case bidding requirements are not met, payments must be made according to the price approved by competent authorities; for communicative activities and operations of the organizing board.

dd. Expenditures on regional and national agricultural extension contests: information communication, dissemination, renting of meeting halls, equipment, stationery and office supplies; expenditures on the jury board; expenditures on the science advisory board, preparation of questions and answers; expenditures on opening and closing ceremonies, and spending on foods, chemicals, materials and tools used for contests (if any); expenditures on direction and edition of contest contents; expenditures on transporting contestants and others;

e. Expenditures on setting up and managing the database in the agricultural extension system: Expenditures on hiring transmitting bands, buying software, updating data, carrying out maintenance, providing security and other expenditures (if any);

3. Expenditures on setting up demonstration models:

3.1. Contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b. Setting up models of application of high technologies to the agriculture. Standards for the model of application of high technologies in accordance with regulations laid down by the Minister of Agriculture and Rural Development must be identical to regulations enshrined in the Law on High Technology;

c. Setting up models of effective and sustainable organization and management of general agricultural production and business activities.

3.2. Stipulated subsidy:

a. Subsidy on setting up demonstration models for the purpose of disseminating and multiplying new technological advances applied to production activities on the regional and national scale.

(1) Model of demonstration of agricultural production: in underprivileged areas, poor districts, giving 100% subsidy on expenses incurred by purchasing varieties and necessary materials (including types of fertilizers, chemicals, animal and aquatic feeds); in mountainous areas, coastal communities, giving 100% subsidy on buying varieties and 50% subsidy on buying necessary materials; in plains, giving 100% subsidy on buying varieties and 30% subsidy on necessary materials.

(2) Models of agricultural mechanization, processing and storage, salt production and rural industries shall be given a subsidy on buying tools, machinery and devices: in underprivileged areas and poor districts, giving 100% subsidy on expenses but limiting such subsidy to less than VND 150 million/ model; in mountainous areas, coastal communities, giving 75% subsidy on expenses but limiting such subsidy to less than VND 125 million/ model; in plains, giving a maximum subsidy of 50% but limiting such subsidy to less than VND 75 million/ model.

(3) Models of production and storage of seafood products in the onshore waters (excluding ship hulls and engines); giving a maximum subsidy on 50% of equipment expenses but limiting the subsidy to less than VND 125 million/ model: model of production and storage of seafood products in the offshore waters and islands (including ship hulls and engines): giving a maximum subsidy of 50% of equipment expenses but limiting the subsidy to less than VND 200 million/ model.

(4) Models of application of high technologies: giving a maximum subsidy of 30% of total expenditures on executing models but limiting such subsidy to less than VND 200 million/ model.

(5) Models of effectively and sustainably organizing and managing general farming production and business activities: giving a subsidy of less than VND 30 million/ model.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c. Spending on effecting demonstration models: training participants in models, making general reports on such models and other expenditures (if any). The maximum amount of expenditure is restricted to VND 12 million/ model, and in particular, high technology models are given a subsidy of less than VND 15 million/ model. Of which a subsidy on meal expenses paid to participants in training is limited to less than VND 25,000/ person/ day;

The size of each model, permitted amount of subsidy, norms of engineers, and spending on providing technical instructions for specific models shall be decided by the Minister of Agriculture and Rural Development in order to ensure this will be relevant to the nature of each model but is restricted to the subsidy percentage and amount stipulated in this Circular.

4. Spending on multiplying models and typical farming models: giving a subsidy on expenses incurred from communications, dissemination, advertising activities and workshops held at the paddy field. Permitted amount of expenditures equal VND 15 million/ model and typical farming model; of which the permitted amount of subsidy for persons involved in effecting models, lecturers and instructors providing technical procedures shall conform to regulations laid down in Point c, Section 1.3, Clause 1 Article 5 hereof.

5. Expenditures on purchasing copyrights, technologies associated with programs or projects approved by relevant competent authorities;

6. Expenditures on preparing and printing sample books or materials to provide guidance, training and consultancy in terms of agricultural extension activities, and applications stipulated in the Circular No. 123/2009/TT-BTC of the Ministry of Finance dated June 17, 2009 on providing regulations on spending contents and amounts in order to developing the educational program framework and designing the curriculum for disciplines at the university, college and vocational education level.

7. Expenditures on payments to domestic and foreign experts for agricultural extension activities; hiring experts to evaluate agricultural extension activities; expenditures on hiring of experts who are able to evaluate agricultural extension activities;

a. Necessity degree and budget capacity The Head of the unit charged with executing agricultural extension programs or projects shall decide whether domestic or foreign experts should be hired, and hiring form (time-based or piecework contract) in order to ensure the relevance. The permitted amount agreed upon in the contract with these experts must conform to working requirements and expert's qualifications (applicable to the amount spent on hiring of experts equals more than VND 1,000/ person/ month in accordance with the Minister of Agriculture and Rural Development).

b. In the event that it is necessary that domestic and foreign experienced experts are hired to evaluate agricultural extension activities, based on the degree of necessity and budget capacity, the Minister of Agriculture and Rural Development shall make a proper decision on hiring of experts and hiring form (time-based or piecework contract); the permitted amount of spending on hiring of experts shall be based on the actual agreement with experts in order to ensure the relevance between working requirements and expert's qualifications.

Expenditures on hiring of experts for evaluation of performance and agricultural extension activities shall be derived from the subsidy on development of programs and projects, examination and supervision of evaluation; and conform to regulations laid down in Clause 10 Article 5 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Expenditures on domestic study visits: Permitted amount of expenditures shall conform to applicable regulations.

- Expenditures on overseas study visits: Conforming to the applicable regulations on business trip expenses paid to officials or public servants making a short business trip abroad funded by the state budget.

9. Expenditures on procurement of equipment directly used for agricultural extension activities approved by competent authorities. Procurement of equipment shall conform to the applicable regulations.

10. Expenditures on management of agricultural extension programs and projects:

a. Agency in charge of management of agricultural extension budget shall be allowed to use the maximum amount of less than 20% of agricultural extension budget assigned by competent authorities to fund the development of programs, projects, inspection and supervision of evaluation, including hiring of experts, employees (if any); expenditures on overtime payments in accordance with applicable regulations; stationery and office supplies, telephone calls, mails, electric and water bills; expenditures on business trip expenses, petrol costs and fees for renting of means of transports for field inspection purposes (if any); expenditures on pre-selection evaluation, acceptance testing of agricultural extension programs or projects, and other expenditures (if any). The agency in charge of management of agricultural extension budget shall report to competent authorities to obtain their approval for contents and budget amounts.

b. As for execution of agricultural extension projects, the agency in charge of executing agricultural extension projects shall be allowed to spend less than 3% of estimated budget for agricultural projects (in particular, those located in underprivileged areas, poor districts shall be entitled to less than 4%) in order to pay for expenses incurred from the work of management, direction, inspection and supervision, and other expenditures (if any).

11. Other expenditures on agricultural extension activities (if any).

Article 6. Contents and amounts of locally-controlled agricultural extension expenditures:

After consulting regulations laid down in the Government’s Decree No. 02/2010/ND-CP dated January 8, 2010 on agricultural extension activities, and contents and permitted amount of subsidy under the guidance of Article 5 hereof, the provincial People’s Committee shall stipulate spending contents and permitted amount of subsidy on local agricultural extension activities derived from the local agricultural extension financing provided that this is relevant and meets the agricultural extension objectives.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Conditions under which manufacturers are entitled to the subsidy on demonstration models:

- Have venues available for setting up demonstration models in conformity with contents and technical procedures of such models;

- Undertake a sufficient amount of funds for models meeting technical requirements and project demands. The state budget shall give amounts of subsidy on stages and such subsidy shall be proportional to the actual rate of investment made by model owners;

- Have yet to receive any state subsidy on the same content of a model.

2. Conditions for participating in executing agricultural extension programs or projects

- Have proper functions and duties relevant to the sector at which agricultural extension programs or projects are aimed;

- Prove competence in executing agricultural extension programs and projects. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall set out standards which participants in agricultural extension programs or projects are required to meet.

Article 8. Formulating, complying with and making the final account of government expenditures

Formulating, complying with and making the final account of government expenditures on agricultural extension activities shall conform to regulations enshrined in the Law on State Budget and other current guiding documents; this Circular provides specific instructions on several contents as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a. As for centrally-controlled agricultural extension budget, with reference to the audited data on estimated budget released by the Ministry of Finance, and to agricultural extension programs or projects approved by competent authorities, and technical and economic norms and permitted amounts of expenditure stipulated in this Circular, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall formulate the budget plan for agricultural extension activities in order to have it enter into the state budget plan proposed by the Ministry; send it through the Ministry of Finance before forwarding the aggregate plan to the Government according to the applicable regulations.

The budget plan for agricultural extension activities stipulated in Point a Clause 1 of this Article must be formulated on the basis of specific programs or projects and detailed based on specific spending contents stipulated in Article 5 hereof.

b. As for locally-controlled agricultural extension budget, with reference to the audited data released by competent authorities, technical and economic norms and permitted spending amounts stipulated by the provincial People’s Committee, the Department of Agriculture and Rural Development shall formulate the budget plan for agricultural extension activities for the purpose of incorporating it into the state budget plan of the Department for submission to the Department of Finance for the purpose of incorporating it into the local government budget to report to the provincial People's Committee in accordance with applicable regulations.

The budget plan for agricultural extension activities stipulated in Point b Clause 1 of this Article must be formulated on the basis of specific programs or projects and detailed based on specific spending contents stipulated the provincial People’s Committee in Article 6 hereof.

2. Budget allocation and assignment:

a. With regard to centrally-controlled agricultural extension budget:

With reference to the budget assigned by competent authorities, and the result of contractor selection or bidding for agricultural extension projects, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall prepare the plan to allocate the agricultural extension budget to affiliated units selected or awarded the contract for agricultural extension projects based on their budget proposal.

As for agencies which are not affiliated to the Ministry of Agriculture and Rural Development selected or awarded the contract for agricultural extension projects. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall assign the planned budget for agricultural extension activities to agencies affiliated to the Ministry to sign the execution contract. The detailed plan for allocation of the agricultural extension budget shall be formulated on the basis of requirements of programs or projects, and sent to the Ministry of Finance for inspection purposes in accordance with applicable regulations;

After obtaining consensus from the Ministry of Finance on the plan for budget allocation, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall assign the planned budget for agricultural extension activities to agencies affiliated to the Ministry (including those selected or awarded the contract for agricultural extension projects, and those authorized to sign agricultural extension contracts); send the budget plan to the Ministry of Finance, State Treasury and the State Treasury branch where such agency opens transaction accounts and provide details for such plan on the basis of programs or projects for the purpose of execution collaboration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

With reference to the budget assigned by competent authorities, and the result of contractor selection or bidding for agricultural extension projects, the Department of Agriculture and Rural Development shall prepare the plan to allocate the agricultural extension budget to affiliated units selected or awarded the contract for agricultural extension projects based on their budget proposal.

As for agencies which are not affiliated to the Department of Agriculture and Rural Development selected or awarded the contract for agricultural extension projects, the Department of Agriculture and Rural Development shall assign the planned budget for agricultural extension activities to units affiliated to the Department to sign the execution contract. The detailed plan for allocation of the agricultural extension budget shall be formulated on the basis of requirements of programs or projects, and sent to the Department of Finance for inspection purposes in accordance with applicable regulations.

After obtaining consensus from the Department of Finance on the plan for budget allocation, the Department of Agriculture and Rural Development shall assign the planned budget for agricultural extension activities to agencies affiliated to the Department (including those selected or awarded the contract for agricultural extension projects, and those authorized to sign agricultural extension contracts); send the budget plan to the Department of Finance, State Treasury at the same level and the State Treasury branch where such agency opens transaction accounts and provide details for such plan on the basis of programs or projects for the purpose of execution collaboration.

As for formulation, allocation and assignment of the local planned budget for agricultural extension activities to relevant agencies at the rural, urban district, district-level town and provincial city level, the Chairman of the provincial People's Committee shall set out regulations relevant to local agricultural extension organizations.

3. Compliance with the budget plan

a. Based on the plan for government expenditures of agencies assigned by competent authorities, they shall withdraw assigned budget at the State Treasury branch where they register their transactions.

The State Treasury shall carry out the control of expenditures on agricultural extension activities in accordance with applicable regulations set out by the Ministry of Finance on providing guidance on management, distribution and payment of government expenditures through the State Treasury, norms and applicable regulations and provisions enshrined in this Circular.

b. Expenditures on performing agricultural extension duties in accordance with this Circular shall be mirrored and accounted for into the account type 010 and item 014 "agricultural service operations" and shall be identical to the chapter used by Ministries, industrial departments and local authorities and shall be detailed on the basis of the State Budget Index.

4. Final account of agricultural extension budget

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The final account shall enclose the list of programs or projects assigned within a year to carry out the final account of detailed spending contents in accordance with regulations issued herein.

b. Approval and auditing of final accounts: The approval and auditing of final accounts of annual agricultural extension budget shall conform to applicable regulations issued by the Ministry of Finance on providing guidance on approval, auditing and notification of annual final account applicable to administrative and non-business agencies or organizations financed by the state budget and decentralized budget, specifically including:

- With regard to centrally-controlled agricultural extension budget:

The Ministry of Agriculture and Rural Development shall be responsible for approving the annual final account submitted by affiliates in accordance with applicable regulations:

The Ministry of Finance shall be responsible for auditing the final account of administrative and non-business budget released by the Ministry of Agriculture and Rural Development, including centrally-controlled agricultural extension budget.

- With regard to locally-controlled agricultural extension budget:

The Department of Agriculture and Rural Development shall be responsible for approving the annual final account submitted by affiliates in accordance with applicable regulations;

The Department of Finance shall be responsible for auditing the final account of administrative and non-business budget released by the Department of Agriculture and Rural Development, including centrally-controlled agricultural extension budget.

Article 9. Inspection, auditing and reporting tasks

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall be responsible for carrying out monitoring, auditing and evaluation as well as sending periodic reports to the Prime Minister on execution of agricultural extension programs or projects across the nation.

The provincial People’s Committee shall be responsible for carrying out monitoring, auditing and evaluation as well as sending periodic biannual reports to the Ministry of Agriculture and Rural Development on agricultural extension activities that take place within their localities.

Article 10. Effect

This Circular shall enter into force 45 days after the date on which this Circular is signed and replace the Joint Circular No. 30/2006/TTLT-BTC-BNN-BTS of the Ministry of Finance and the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Aquaculture dated April 6, 2006 on providing guidance on management and use of economic administration budget for agricultural and aquacultural extension activities; the Joint Circular No. 50/2007/TTLT-BTC-BNN-BTS of the Ministry of Finance, the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Aquaculture dated May 21, 2007 on amending and supplementing the Circular No. 30/2006/TTLT-BTC-BNN-BTS dated April 6, 2006 on providing guidance on management and use of economic administration budget for agricultural and aquacultural extension activities.

In the course of implementation, if there is any difficulty that may arise, agencies concerned shall be advised to send their timely feedbacks to the Ministry of Finance, the Ministry of Agriculture and Rural Development for the purpose of further study and proper amendments.

 

PP. THE MINISTER OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
THE DEPUTY MINISTER




Bui Ba Bong

PP. THE MINISTRY OF FINANCE
THE DEPUTY MINISTER





Truong Chi Trung

 

;

Thông tư liên tịch 183/2010/TTLT-BTC-BNN hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông do Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu: 183/2010/TTLT-BTC-BNN
Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính
Người ký: Bùi Bá Bổng, Trương Chí Trung
Ngày ban hành: 15/11/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [2]
Văn bản được dẫn chiếu - [4]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư liên tịch 183/2010/TTLT-BTC-BNN hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông do Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [5]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [2]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…