Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH - BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 163/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2014

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN DU LỊCH QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2013-2020

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Thực hiện Quyết định số 2151/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2013-2020,

Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2013-2020.

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư liên tịch này hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2013-2020 theo Quyết định số 2151/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2013-2020 (sau đây gọi là Chương trình).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các đơn vị chủ trì Chương trình: các tổ chức xúc tiến du lịch thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các Bộ, cơ quan ngang Bộ; địa phương; hiệp hội chuyên ngành du lịch; doanh nghiệp du lịch và các đơn vị khác được quy định tại Quyết định số 2151/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Các đơn vị tham gia Chương trình: các Bộ, cơ quan ngang Bộ; địa phương; hiệp hội chuyên ngành du lịch; doanh nghiệp du lịch và các đơn vị khác.

3. Các cơ quan, đơn vị có liên quan tới việc xây dựng, thực hiện Chương trình, quản lý Chương trình và cơ quan cấp kinh phí hỗ trợ.

Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình

Kinh phí thực hiện Chương trình được hỗ trợ từ các nguồn: ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, đóng góp của các doanh nghiệp và các nguồn huy động hợp pháp khác.

Điều 4. Nguyên tắc chung về quản lý tài chính đối với Chương trình

1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ Chương trình thông qua đơn vị chủ trì Chương trình. Đơn vị chủ trì Chương trình sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả theo đúng chế độ chi tiêu hiện hành và mức chi cho nội dung chương trình được quy định tại Thông tư liên tịch này.

2. Đối với các nội dung chi chưa có định mức, đơn vị chủ trì Chương trình chịu trách nhiệm về các quyết định chi cũng như tính chính xác, trung thực của các khoản chi và chứng từ kèm theo.

3. Đối với các khoản chi theo quy định phải thực hiện đấu thầu thì áp dụng theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

4. Kinh phí đóng góp của các doanh nghiệp, kinh phí huy động từ nguồn hợp pháp và kinh phí thu được bằng tiền bên lề các hoạt động xúc tiến du lịch quốc gia đều phải thể hiện đầy đủ trong quyết toán chương trình. Kinh phí thu được bằng tiền bên lề các hoạt động xúc tiến du lịch quốc gia phải được giảm trừ vào phần hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.

5. Các đơn vị tham gia Chương trình đã đăng kí hoặc có hợp đồng với đơn vị chủ trì Chương trình nhưng tự ý hủy không tham gia phải bồi hoàn toàn bộ chi phí mà đơn vị chủ trì Chương trình đã chi như: vé máy bay, chi phí gian hàng và các khoản chi khác. Đơn vị chủ trì Chương trình có biện pháp thích hợp để bảo đảm thu hồi được khoản bồi hoàn này, ngân sách nhà nước không hỗ trợ khoản thiệt hại cho đơn vị chủ trì Chương trình.

6. Đơn vị chủ trì Chương trình có trách nhiệm tập hợp đầy đủ chứng từ chi theo đúng nội dung, thời gian, địa điểm phát sinh và lưu giữ chứng từ gốc. Đơn vị chủ trì Chương trình chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của chứng từ, hóa đơn thực hiện. Hợp đồng kinh tế của đơn vị chủ trì Chương trình với đơn vị cung cấp dịch vụ phải rõ ràng, cụ thể và ghi rõ giá trị dịch vụ không bao gồm hoa hồng.

II. NỘI DUNG CHI VÀ MỨC HỖ TRỢ KINH PHÍ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 5. Nội dung chi

Nội dung chi thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 2151/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2013-2020 được hướng dẫn thực hiện như sau:

1. Hoạt động tuyên truyền, quảng bá và xúc tiến du lịch Việt Nam ở nước ngoài:

a) Tổ chức các chương trình xúc tiến điểm đến du lịch Việt Nam ở nước ngoài:

- Chi phí đi lại, công tác phí, chi phí bảo hiểm: tùy theo quy mô, tính chất và kinh phí thực hiện Chương trình, thủ trưởng đơn vị chủ trì Chương trình quyết định nhưng không quá 04 người đối với đơn vị chủ trì Chương trình và không quá 01 người đối với đơn vị tham gia Chương trình;

- Chi phí tổ chức sự kiện: chi phí thuê địa điểm tổ chức, chi phí trang trí, thuê thiết bị, tiệc trà, chi phí giấy mời, tài liệu (bao gồm cả chi phí vận chuyển tài liệu ra nước ngoài). Trường hợp cần tổ chức tiệc giao thương, chi phí giao thương do Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quyết định.

b) Tổ chức, tham gia các hội chợ du lịch quốc tế ở các thị trường trọng điểm và tiềm năng:

- Chi phí đi lại, công tác phí, chi phí bảo hiểm cho cán bộ của đơn vị chủ trì Chương trình:

+ Đối với hội chợ tổ chức tại Châu Âu: hỗ trợ chi phí tối đa 03 cán bộ đối với hội chợ từ 15 doanh nghiệp Việt Nam tham gia trở lên; hỗ trợ tối đa 02 cán bộ đối với hội chợ có ít hơn 15 doanh nghiệp Việt Nam tham gia;

+ Đối với hội chợ tổ chức tại các thị trường khác: hỗ trợ chi phí tối đa 03 cán bộ đối với hội chợ từ 20 doanh nghiệp Việt Nam tham gia trở lên; hỗ trợ chi phí tối đa 02 cán bộ đối với hội chợ có ít hơn 20 doanh nghiệp Việt Nam tham gia.

Đối với trường hợp đặc biệt, việc tổ chức hội chợ gắn liền với các sự kiện văn hóa quốc gia, để tăng cường hiệu quả xúc tiến du lịch cần có số lượng cán bộ tham gia nhiều hơn thì số lượng cán bộ tham gia do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.

- Thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng gian hàng;

- Chi phí để tổ chức gian hàng chung của du lịch Việt Nam tại các hội chợ du lịch;

- Chi phí tổ chức khai mạc (nếu là hội chợ triển lãm riêng của Việt Nam): giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng; chi phí cho đoàn biểu diễn nghệ thuật (nếu có);

- Chi phí tổ chức hội nghị, hội thảo (nếu có tại các hội chợ quốc tế lớn): chi phí thuê hội trường, thiết bị, giấy mời, tài liệu (bao gồm cả chi phí vận chuyển tài liệu), tiệc trà, phiên dịch;

- Chi phí tuyên truyền quảng bá cho hoạt động tổ chức hội chợ.

c) Quảng bá du lịch Việt Nam trên một số phương tiện truyền thông quốc tế, bao gồm các kênh truyền hình, tạp chí du lịch và giải trí, quảng cáo tấm lớn, quảng cáo trực tuyến gồm: chi sản xuất chương trình, sản phẩm để quảng bá du lịch; chi phí thuê sóng, phát sóng và đăng tải chương trình quảng bá lên các phương tiện thông tin đại chúng.

d) Tổ chức cho các hãng lữ hành và đơn vị truyền thông, báo chí nước ngoài vào Việt Nam khảo sát điểm đến, sản phẩm và dịch vụ du lịch:

- Hỗ trợ chi phí ăn ở, đi lại tại Việt Nam đối với khách mời quốc tế;

- Công tác phí cho cán bộ của đơn vị chủ trì Chương trình thực hiện đón tiếp, tổ chức khảo sát;

- Chi phí tổ chức hội nghị, hội thảo (nếu có);

- Tiệc chiêu đãi đón đoàn (nếu có).

đ) Tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo ở nước ngoài nhằm xúc tiến du lịch Việt Nam (tổ chức hội nghị, hội thảo về xúc tiến đầu tư du lịch Việt Nam tại các thị trường trọng điểm và thị trường tiềm năng; tham gia hội thảo, hội nghị quốc tế về xúc tiến du lịch trong khu vực và trên thế giới; tranh thủ các diễn đàn du lịch, kinh tế quốc tế nhằm tăng cường hoạt động tuyên truyền quảng bá cho du lịch Việt Nam):

- Chi phí đi lại, công tác phí, chi phí bảo hiểm: tùy theo quy mô, tính chất và kinh phí thực hiện Chương trình, thủ trưởng đơn vị chủ trì Chương trình quyết định nhưng không quá 03 người đối với đơn vị chủ trì Chương trình và không quá 01 người đối với đơn vị tham gia Chương trình;

- Chi phí tổ chức hội nghị, hội thảo: chi phí thuê địa điểm tổ chức, chi phí trang trí, thuê thiết bị, giấy mời, tài liệu (bao gồm cả chi phí vận chuyển tài liệu), tiệc trà, chi phí thuê phiên dịch (trường hợp phía Việt Nam là đơn vị tổ chức hội nghị, hội thảo).

2. Hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch trong nước:

a) Tổ chức các sự kiện du lịch lớn trong nước như Năm du lịch quốc gia, các sự kiện văn hóa, thể thao lớn.

b) Tuyên truyền, quảng bá du lịch trên một số báo, tạp chí có uy tín trong nước: chi phí bài viết, ảnh quảng bá du lịch; chi phí đăng tải lên báo chí. Đơn vị chủ trì Chương trình thanh toán kinh phí cho cơ quan báo chí sau khi trừ tiền hoa hồng (nếu có).

c) Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề về xúc tiến du lịch nhằm tăng cường sự liên kết giữa các Bộ, ngành, địa phương, vùng, miền; liên kết giữa Nhà nước và doanh nghiệp; tổ chức các hội nghị chuyên đề về phát triển du lịch, xúc tiến du lịch của các tổ chức quốc tế và khu vực nhằm tuyên truyền, quảng bá cho du lịch Việt Nam.

d) Xây dựng, thuê, duy trì và bảo dưỡng các biển quảng cáo tấm lớn để quảng bá hình ảnh du lịch quốc gia tại các khu, điểm du lịch quốc gia, cửa khẩu quốc tế, tại một số sân ga có lưu lượng khách du lịch lớn, các nút giao thông chính trong các thành phố lớn.

đ) Phối hợp tổ chức các hội chợ, sự kiện du lịch quốc tế ở trong nước; đón các đoàn lữ hành, báo chí quốc tế:

- Đối với nội dung phối hợp tổ chức các hội chợ, sự kiện du lịch quốc tế ở trong nước, nội dung chi bao gồm:

+ Chi phí đi lại, công tác phí, chi phí bảo hiểm cho cán bộ của đơn vị chủ trì Chương trình;

+ Chi phí thuê địa điểm, thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng gian hàng;

+ Chi phí để tổ chức gian hàng chung của du lịch Việt Nam;

+ Chi phí tổ chức khai mạc: giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng, biểu diễn nghệ thuật (nếu có);

+ Chi phí tổ chức hội nghị, hội thảo: chi phí thuê hội trường, thiết bị, tiệc trà, tài liệu (bao gồm cả chi phí vận chuyển tài liệu);

+ Chi phí tuyên truyền quảng bá cho hoạt động tổ chức hội chợ, sự kiện.

- Đối với việc đón các đoàn lữ hành, báo chí quốc tế: nội dung chi tương tự quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch này.

3. Phát triển marketing điện tử phục vụ xúc tiến quảng bá du lịch:

a) Chi xây dựng và duy trì cổng thông tin xúc tiến và giao dịch du lịch;

b) Chi xây dựng các ấn phẩm điện tử;

c) Chi quảng bá trên các trang mạng xã hội và các hình thức quảng bá khác qua mạng internet: chi thực hiện sản xuất các chương trình, bài viết để quảng bá, chi phí đăng tải, quảng bá trên các trang mạng xã hội và internet;

d) Chi xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quảng bá xúc tiến du lịch qua mạng internet;

đ) Chi phát triển các tiện ích quảng bá du lịch cho các thiết bị cầm tay (điện thoại di động thông minh, máy tính bảng và các thiết bị khác);

e) Chi phát triển các hình thức khác của marketing điện tử phục vụ quảng bá, xúc tiến du lịch.

4. Tổ chức sản xuất ấn phẩm, vật phẩm phục vụ xúc tiến du lịch:

a) Lựa chọn, thiết kế mẫu vật phẩm xúc tiến du lịch:

- Chi tổ chức các cuộc thi để lựa chọn mẫu vật phẩm xúc tiến du lịch: biên soạn đề thi, bồi dưỡng chấm thi, xét công bố kết quả thi, bồi dưỡng thành viên ban tổ chức, chi giải thưởng và tổ chức trao thưởng;

- Chi thuê thiết kế vật phẩm xúc tiến du lịch.

b) Chi sản xuất các ấn phẩm, vật phẩm xúc tiến du lịch với nhiều hình thức, chất liệu và ngôn ngữ khác nhau.

c) Chi sản xuất phim tư liệu, quảng cáo và các thể loại khác như các chương trình nghệ thuật về du lịch Việt Nam dưới dạng chương trình, băng hình, đĩa hình, thẻ nhớ di động.

Điều 6. Mức hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước

1. Hỗ trợ 100% kinh phí cho các hoạt động do cơ quan Trung ương chủ trì (đối với các đề án có kinh phí thu bên lề các hoạt động như thu quảng cáo, hoa hồng, tài trợ phải được giảm trừ vào phần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước).

2. Hỗ trợ không quá 70% kinh phí đối với các hoạt động do cơ quan Trung ương chủ trì, có sự tham gia của địa phương, hiệp hội du lịch, doanh nghiệp du lịch và các đơn vị khác.

3. Hỗ trợ không quá 50% kinh phí đối với các hoạt động do hiệp hội chuyên ngành du lịch, doanh nghiệp du lịch và các đơn vị khác chủ trì.

Điều 7. Định mức chi

1. Chi hội nghị, hội thảo về xúc tiến du lịch trong nước và công tác phí cho đối tượng đi công tác trong nước theo quyết định của cơ quan phê duyệt Chương trình và đơn vị chủ trì Chương trình để thực hiện các công việc về xúc tiến du lịch thực hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung nếu có).

2. Chi tổ chức các hội nghị, hội thảo trong nước có tính chất quốc tế và chi mời khách nước ngoài, các đoàn khách quốc tế đến Việt Nam (các hãng lữ hành, đơn vị truyền thông, báo chí nước ngoài vào Việt Nam khảo sát điểm đến, sản phẩm và dịch vụ du lịch) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước (hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung nếu có).

3. Chi thanh toán công tác phí cho đối tượng đi nước ngoài thực hiện, tham gia các chương trình xúc tiến du lịch theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí (hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung nếu có).

4. Chi xây dựng và duy trì cổng thông tin xúc tiến và giao dịch du lịch, xây dựng các ấn phẩm điện tử, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quảng bá xúc tiến du lịch qua mạng internet thực hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước (hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung nếu có).

5. Đối với các cuộc thi để lựa chọn, thiết kế mẫu, mẫu vật phẩm xúc tiến du lịch, thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 14 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy định nội dung và mức chi hoạt động thi tay nghề các cấp (hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung nếu có).

6. Các khoản chi có tính chất đặc thù như: tuyên truyền, quảng bá du lịch Việt Nam trên các phương tiện truyền thông trong nước và quốc tế; tổ chức sự kiện du lịch trong và ngoài nước; phiên dịch tại nước ngoài, phát triển các tiện ích quảng bá du lịch; phát triển các hình thức marketing điện tử phục vụ quảng bá du lịch; lựa chọn, thiết kế mẫu vật phẩm xúc tiến du lịch; sản xuất các ấn phẩm, vật phẩm xúc tiến du lịch; sản xuất phim tư liệu, quảng cáo về du lịch Việt Nam dưới dạng băng đĩa hình, thẻ nhớ di động; Đơn vị chủ trì Chương trình thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Thủ trưởng của đơn vị chủ trì Chương trình quyết định và chịu trách nhiệm phê duyệt kết quả đấu thầu và mức kinh phí cho các nội dung quy định tại khoản này.

Điều 8. Đối với hoạt động xúc tiến du lịch của địa phương

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào hướng dẫn về nội dung và định mức chi quy định tại Thông tư liên tịch này để xây dựng các đề án xúc tiến du lịch, lập kế hoạch, bố trí kinh phí triển khai đề án từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định tại Thông tư liên tịch này.

III. LẬP KẾ HOẠCH, PHÂN BỔ, ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN KINH PHÍ, TẠM ỨNG, THANH QUYẾT TOÁN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT

Điều 9. Lập kế hoạch và phân bổ dự toán kinh phí

1. Lập kế hoạch

a) Trước ngày 30 tháng 6 hàng năm, các đơn vị thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch này căn cứ kế hoạch, định hướng Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đề xuất nhiệm vụ và kinh phí thực hiện của năm tiếp theo gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

b) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp nhu cầu kế hoạch kinh phí hỗ trợ thực hiện Chương trình của các đơn vị chủ trì Chương trình bao gồm các đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Bộ, ngành, hiệp hội du lịch, doanh nghiệp du lịch, các địa phương (trường hợp địa phương có đề án Xúc tiến du lịch quốc gia được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch lựa chọn thực hiện từ kinh phí Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia) và các đơn vị khác gửi Bộ Tài chính cùng với dự toán ngân sách hàng năm;

c) Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định đối với phần kinh phí ngân sách Trung ương hỗ trợ Chương trình và bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (gồm kinh phí dành cho các đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và kinh phí dành cho các đơn vị khác).

2. Phân bổ dự toán kinh phí:

a) Căn cứ dự toán ngân sách trung ương bố trí cho Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gửi dự kiến phương án bố trí kinh phí cho từng đề án kèm thuyết minh chi tiết của đơn vị thực hiện tới Bộ Tài chính để thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản;

b) Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia của năm ngân sách, quyết định phân bổ dự toán kinh phí cho các đơn vị chủ trì Chương trình trực thuộc và thông báo kế hoạch hỗ trợ kinh phí theo đề án từ Chương trình cho các đơn vị chủ trì Chương trình không trực thuộc.

Điều 10. Điều chỉnh dự toán kinh phí

1. Đối với các đơn vị chủ trì Chương trình trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: nếu việc điều chỉnh làm thay đổi tên, nội dung chính của đề án hoặc làm thay đổi hạn mức kinh phí cho từng đề án nhưng không làm thay đổi tổng kinh phí đã bố trí cho các đơn vị trực thuộc (đã được Bộ Tài chính thẩm tra và được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quyết định phân bổ dự toán) thì Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xin ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính trước khi quyết định điều chỉnh.

2. Đối với các đơn vị chủ trì Chương trình không trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Nếu việc điều chỉnh làm thay đổi tên, nội dung chính của đề án hoặc làm thay đổi hạn mức kinh phí cho từng đề án nhưng không làm thay đổi tổng kinh phí đã bố trí cho từng đơn vị (kế hoạch dự toán đã được Bộ Tài chính thẩm định và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã thông báo kinh phí ngân sách hỗ trợ) thì đơn vị chủ trì Chương trình chỉ được thực hiện điều chỉnh sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Tài chính.

Điều 11. Tạm ứng, thanh quyết toán, tổng hợp quyết toán và chuyển nguồn kinh phí

1. Tạm ứng, thanh quyết toán kinh phí đối với các đơn vị chủ Chương trình là đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

a) Tạm ứng kinh phí:

- Các đơn vị thực hiện rút tạm ứng kinh phí tại Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản để triển khai các nhiệm vụ xúc tiến du lịch đã được phê duyệt.

- Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán cho từng nhiệm vụ của chương trình theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, chế độ chi tiêu hiện hành và các quy định tại Thông tư liên tịch này.

Mức tạm ứng kinh phí: căn cứ Quyết định phê duyệt dự toán chi tiết và hồ sơ có liên quan, Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm ứng cho đơn vị chủ trì Chương trình theo tiến độ thực hiện đề án nhưng tối đa không quá 70% dự toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ đã thẩm định. Trường hợp các chi phí phát sinh tại nước ngoài thì Kho bạc Nhà nước xem xét tỷ lệ tạm ứng căn cứ hợp đồng đã ký với các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài, hồ sơ, chứng từ hợp lý, hợp lệ (tối đa không quá dự toán chi tiết đã được phê duyệt).

b) Thanh quyết toán kinh phí:

Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đề án, đơn vị chủ trì Chương trình báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện đề án (bao gồm cả kinh phí thu được bên lề chương trình thực hiện) gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán của đơn vị và đầy đủ hồ sơ chứng từ có liên quan, cơ quan có thẩm quyền thẩm định và ban hành Quyết định phê duyệt quyết toán kinh phí hỗ trợ đối với đề án.

Căn cứ Quyết định phê duyệt quyết toán của cơ quan có thẩm quyền và hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan, Kho bạc Nhà nước cấp nốt kinh phí thực hiện đề án cho đơn vị chủ trì Chương trình.

2. Tạm ứng và quyết toán kinh phí đối với các đơn vị chủ trì Chương trình không phải là đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (hiệp hội du lịch, doanh nghiệp du lịch và các đối tượng khác...):

a) Tạm ứng kinh phí:

Căn cứ văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo kinh phí ngân sách hỗ trợ cho đề án của đơn vị, đơn vị chủ trì Chương trình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án, dự toán chi tiết và gửi Bộ Tài chính xem xét cấp tạm ứng kinh phí để triển khai thực hiện.

Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị tạm ứng kinh phí phải phù hợp với tiến độ triển khai đề án nhưng không muộn hơn ngày 30 tháng 11 của năm báo cáo. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của đơn vị chủ trì Chương trình, Bộ Tài chính thẩm định và cấp tạm ứng kinh phí hỗ trợ cho đơn vị thực hiện.

- Hồ sơ tạm ứng kinh phí bao gồm:

+ Công văn đề nghị tạm ứng kinh phí;

+ Quyết định phê duyệt đề án, dự toán chi tiết của cơ quan có thẩm quyền;

+ Đề án và dự toán chi tiết đã được phê duyệt;

+ Tiến độ và thời gian thực hiện đề án theo kế hoạch.

- Mức tạm ứng tối đa là 70% kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ theo dự toán chi tiết đã được phê duyệt. Trường hợp các chi phí phát sinh tại nước ngoài, căn cứ hợp đồng đã ký với các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài, hồ sơ và các chứng từ hợp lý, hợp lệ để xem xét tỷ lệ tạm ứng (tối đa không quá dự toán chi tiết đã được phê duyệt).

b) Quyết toán kinh phí:

- Quyết toán từng đề án: Tối đa 30 ngày làm việc sau khi kết thúc đề án, đơn vị chủ trì Chương trình tập hợp đầy đủ chứng từ lập báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện đề án gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và gửi Bộ Tài chính xem xét cấp tiếp hoặc thu hồi kinh phí hỗ trợ đã được tạm ứng.

Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán của đơn vị và đầy đủ hồ sơ chứng từ có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định và ban hành Quyết định phê duyệt kinh phí hỗ trợ đối với đề án. Kinh phí hỗ trợ theo quyết toán không vượt quá kế hoạch kinh phí hỗ trợ Chương trình đã được phê duyệt.

- Quyết toán năm: Đơn vị chủ trì Chương trình có trách nhiệm tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí hỗ trợ đối với toàn bộ đề án của Chương trình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và gửi Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 15 tháng 01 năm sau.

3. Tổng hợp quyết toán và chuyển nguồn kinh phí:

Chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 năm sau, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp quyết toán kinh phí Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia của năm theo đối tượng đơn vị chủ trì Chương trình và nội dung Chương trình gửi Bộ Tài chính. Trong thời gian 30 ngày làm việc, Bộ Tài chính thẩm định và tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách nhà nước, đồng thời thông báo cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Việc chuyển nguồn kinh phí Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia của năm thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 12. Kiểm tra, giám sát

1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm giám sát hoạt động Xúc tiến du lịch của các đơn vị chủ trì và đơn vị tham gia Chương trình.

2. Đơn vị chủ trì và đơn vị tham gia Chương trình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu và chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí nhà nước hỗ trợ của các cơ quan quản lý theo chức năng quy định.

3. Trường hợp phát sinh các khoản kinh phí phải thu hồi qua kiểm tra của các cơ quan chức năng, đơn vị chủ trì Chương trình có nghĩa vụ hoàn trả ngân sách nhà nước và báo cáo về Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kết quả thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Đơn vị chủ trì Chương trình chậm quyết toán các khoản kinh phí hỗ trợ sẽ bị thu hồi kinh phí đã tạm ứng, tạm dừng các khoản hỗ trợ xúc tiến du lịch khác đang thực hiện và không được xem xét hỗ trợ các chương trình mới.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 12 năm 2014.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị liên quan phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch để phối hợp nghiên cứu hướng dẫn./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
THỨ TRƯỞNG




Hồ Anh Tuấn

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Hiếu

 

Nơi nhận:
- Ban bí thư TW;
- Thủ tướng Chính phủ; các Phó TTCP;
- VPQH, VP Chủ tịch nước; VPCP;
- VPTW Đảng và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- KTNN; VPBCĐTW PCTN;
- Ủy ban giám sát tài chính quốc gia;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính; Bộ VHTTDL;
- Các đơn vị của Bộ Tài chính; Bộ VHTTDL;
- Lưu: VT, Bộ Tài chính (Cục TCDN), Bộ VHTTDL (Vụ KHTC).

 

 

THE MINISTRY OF FINANCE – MINISTRY OF CULTURE, SPORTS AND TOURISM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 163/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL

Hanoi, November 12, 2014

 

JOINT CIRCULAR

INSTRUCTION ON FINANCIAL MANAGEMENT POLICIES FOR NATIONAL TOURISM PROMOTION PROGRAM IN THE PERIOD 2013 – 2020

Pursuant to the Government’s Decree No. 60/2003/NĐ-CP dated June 06, 2003 providing instructions on the implementation of the Law on State Budget;

Pursuant to the Government's Decree No. 215/2013/NĐ-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Government’s Decree No. 76/2013/NĐ-CP dated July 16, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Culture, Sports and Tourism;

Executing the Prime Minister’s Decision No. 2151/QĐ-TTg dated November 11, 2013 on approval for the National Tourism Promotion Program 2013 - 2020,

The Minister of Finance, the Minister of Culture, Sports and Tourism promulgate the Joint Circular providing guidance on financial management policies for National Tourism Promotion Program 2013 – 2020

I. GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Joint Circular instructs policies on management and use of supportive budget from state budget to implement the National Tourism Promotion Program in the period 2013 – 2020 according to the Prime Minister’s Decision No. 2151/QĐ-TTg dated November 11, 2013 on approval for the National Tourism Promotion Program in the period 2013 - 2020 (hereinafter referred to as the Program).

Article 2. Regulated entities

1. Units that preside over the Program (hereinafter referred to as the Presiding Unit): tourism promotion organizations affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism; ministries, ministerial-level agencies; local regulatory bodies; tourism industry associations; tourism businesses and other units as prescribed in the Prime Minister’s Decision No. 2151/QĐ-TTg dated November 11, 2013.

2. Units that participate in the Program (hereinafter referred to as the Participating Unit): Ministries, ministerial-level agencies; local regulatory bodies; tourism industry associations; tourism businesses and other units.

3. Agencies, units in connection with formulation, implementation and management of the Program, and agencies providing supportive budget;

Article 3. Budget source for implementation of the Program

Supportive budget for implementation of the Program is provided by central budget, local budget, contributed by businesses and other mobilized sources.

Article 4. General principles of financial management for the Program

1. State budget shall support the Program through the Presiding Unit. The Presiding Unit shall use the budget from state budget purposefully, frugally, effectively in accordance with current spending scheme and level of expenditure on the Program as prescribed hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. With respect to expenses to be put out to bids as prescribed, follow provisions of the Law on Bidding.

4. Budget contributed by businesses, mobilized from legal sources, or collected from the sideline to national tourism promotion activities must be presented in the Program’s financial settlement. Budget collected from the sideline to national tourism promotion activities shall be deducted from supportive budget from state budget.

5. The Participating Unit that has already registered or contracted with the Presiding Unit but has made cancellation at its own choice must compensate all the expenses made by the Presiding Unit such as air tickets, booths and other expenses. The Presiding Unit shall take appropriate measures to ensure all such expenses are recovered and state budget shall not support the Presiding Unit for any lost expense.

6. The Presiding Unit shall be responsible for collecting all documentary evidence of expenses and retain originals. The Presiding Unit shall be responsible for accuracy and truthfulness of the documentary evidence. Economic contracts between the Presiding Unit and service providers must be explicit, specific and state that value of service does not include commission.

II. EXPENSES AND LEVEL OF SUPPORT FROM STATE BUDGET

Article 5. Expenses

Expenses for the implementation of tasks and measures of the Program as prescribed in Clause 2, Article 1 of the Prime Minister’s Decision No. 2151/QĐ-TTg dated November 11, 2013 are prescribed as follows:

1. Activities of propagation, popularization and promotion of Vietnam tourism to the world:

a) Organize programs to promote tourist attractions in Vietnam to the world:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Expenses for event organization: expenses for hire of location, decoration, hire of equipment, tea party, invitation papers, and written materials (including expenses for transport of materials abroad) In case trade exchange parties are organized, expenses for trade exchanges shall be decided by the Minister of Culture, Sports and Tourism

b) Organize and participate in international tourism trade fairs in key and potential markets:

- Expenses for travel, business trips and insurance for the Presiding Unit’s staff:

+ For trade fairs organized in Europe: Maximum supported expense is three staff for trade fairs with participation of at least 15 Vietnamese enterprises, two staff for trade fairs with participation of less than 15 Vietnamese enterprises;

+ For trade fairs organized in other markets: Maximum supported expense is three staff for trade fairs with participation of at least 20 Vietnamese enterprises, two staff for trade fairs with participation of less than 20 Vietnamese enterprises;

In special cases, trade fairs to be organized are associated with national cultural events and more participants is needed to further efficiency in tourism promotion, the number of participants shall be decided by the Minister of Culture, Sports and Tourism.

- Hire of layout plan, design, and booth installation;

- Expenses for organizing common booth for Vietnam tourism at tourism trade fairs;

- Expenses for organizing opening ceremonies (in case of Vietnam's own trade fairs): invitation letter, reception, sound, lights; expenses for art shows (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Expenses for propagation and popularization of activities

c) Promote Vietnam tourism on a number of international media including TV channels, magazines in tourism and entertainment, billboards, online advertising: expenses for program production, media buying.

d) Facilitate foreign travel agencies and media agencies entering Vietnam to study tourist attractions, products and services:

- Support expenses for accommodation and travel in Vietnam to international guests;

- Expenses for business trips to the Presiding Unit’s staff for carrying out reception and organization of survey;

- Expenses for organization of conferences and seminars (if any);

- Welcoming parties (if any);

dd) Organize, participate in conferences, seminars abroad to promote Vietnam tourism (organize conferences, seminars on promotion of investment in Vietnam tourism in key and potential markets; participate in international conferences, seminars on promotion of tourism in the region and in the world; take advantage of international tourism and economic forums to intensify promotion of Vietnam tourism):

- Expenses for travel, business trips, insurance: depending on scale, nature and budget of the Program, head of the Presiding Unit shall made decisions but no more than three persons (for the Presiding Unit) and no more than one (01) person (for the Participating Unit);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Activities of propagation, popularization and promotion of tourism in the country:

a) Organize major tourism events in the country such as National Tourism Year, major cultural and sporting events;

b) Carry out propagation and promotion of tourism on a number of prestigious newspapers and magazines in the country: Expenses for writing press articles, taking photos and press placement. The Presiding Unit shall make payment to press agencies after commissions are deducted (if any).

c) Organize conferences, seminars on promotion of tourism in order to reinforce connection between Ministries, sectors and localities, regions, areas; connection between the State and businesses;

d) Construct, hire, maintain and take care of billboards promoting national tourism images at national tourist attractions and resorts, international border checkpoints, at terminals with large tourist flows, key intersections in major cities.

dd) Coordinate organization of international tourism trade fairs and events in the country; organize welcoming reception of international travel agencies and press agencies:

- Expenses for coordinating organization of international tourism trade fairs and events in the country:

+ Expenses for travel, business trips and insurance for the Presiding Unit’s staff:

+ Hire of location, layout plan, design, booth installation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Expenses for organizing opening ceremony: invitation letters, reception, decoration, sound, lights, art shows (if any);

+ Expenses for organization of conferences, seminars: expenses for hire of halls, equipment, tea party, event materials (including expenses for transport of materials)

+ Expenses for propagation and promotion of activities;

- For reception of international travel agencies, press agencies: Expenses prescribed similar to provisions set out in Point d, Clause 1, Article 5 hereof.

3. Develop e-marketing to serve tourism promotion:

a) Expenses for construction and maintenance of tourism promotion and exchange portal;

b) Expenses for construction of e-publications;

c) Expenses for promotion through social networks and other manners of promotion through the Internet: Expenses for program production, press articles, placement of press articles on social networks and the Internet;

d) Expenses for construction of database serving promotion of tourism through the Internet;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Expenses for development of other forms of e-marketing serving promotion of tourism;

4. Organize production of publications and items serving promotion of tourism:

a) Select and design items:

- Expenses for organization of contests to select a specimen item for tourism promotion: Expenses for compilation of question sheets, allowances for examiners, consideration and announcement of exam results, allowances for members of organizers, expenses for prizes and organization of award ceremony;

- Expenses for design of items:

b) Expenses for production of publications, items serving promotion of tourism in various manners, materials and languages;

c) Expenses for production of documentaries, advertorials and other types such as art performance programs on Vietnam tourism in the form of video tapes, discs or movable memory cards;

Article 6. Level of support from state budget

1. Support 100% for activities presided over by central agencies is 100% (Receipts collected from sideline activities such as advertising, commissions, or sponsorship shall be deducted from supportive budget from state budget)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Support no more than 50% for activities presided over by tourism associations, tourism businesses and other units.

Article 7. Level of expenditure

1. Expenses for organization of conferences, seminars on promotion of tourism in the country and domestic business trips under the decision of the agency that approves the Program (hereinafter referred to as the Approving Agency) and the Presiding Unit for performing the task of tourism promotion according to the Ministry of Finance’s Circular No. 97/2010/TT-BTC dated July 06, 2010 regulating expenses for business trips, organization of conferences by regulatory agencies and public service units (or documents on supplements or amendments (if any)).

2. Expenses for organization of international conferences, seminars in the country and invitation to foreign guests, international delegates to come to Vietnam (travel agencies, press agencies coming to Vietnam for performing survey of tourist attractions, products and services) as prescribed in the Ministry of Finance’s Circular No. 01/2010/TT-BTC dated January 06, 2010 regulating expenses for reception of foreign guests to work in Vietnam, organization of international conferences, seminars in Vietnam and reception of domestic guests (or documents on supplements and amendments (if any)).

3. Expenses for business trips abroad to perform and participate in tourism promotion programs as prescribed in the Ministry of Finance’s Circular No. 102/2012/TT-BTC dated June 21, 2012 regulating expenses for short-term business trips abroad made by state officials, public servants supported by state budget (or documents on supplements and amendments (if any)).

4. Expenses for construction and maintenance of tourism promotion and exchange portal, construction of e-publications, database serving promotion of tourism through the Internet as prescribed in the Ministry of Finance’s Circular No. 194/2012/TT-BTC dated November 15, 2012 instructing expenses for construction of electronic information to maintain regular operation of agencies, units using state budget and the Joint Circular No. 19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT dated February 15, 2012 of the Ministry of Finance - the Ministry of Planning and Investment - the Ministry of Information and Communications instructing management and use of expenses for implementation of National Programs for application of information technology to activities of state agencies (or documents on supplements and amendments (if any)).

5. For activities to select, design specimen items used for the task of tourism promotion, follow the Joint Circular No. 43/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH dated March 14, 2012 of the Ministry of Finance and the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs regulating contents and expenses for organization of workmanship contests at all levels (or documents on supplements and amendments (if any)).

6. Expenses of special nature: expenses for propagation and promotion of Vietnam tourism on local and international media; organization of tourism events at home and abroad; interpreters, development of tourism promotion applications; development of types of e-marketing serving promotion of tourism; selection and design of specimen items serving promotion of tourism; production of publications and items; production of documentaries, advertorials on Vietnam tourism in the form of video tapes, movable memory cards; Head of the Presiding Unit shall make decisions and be responsible for approving bid results and level of budget for matters as prescribed in this Clause.

Article 8. Activities of local tourism promotion

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

III. MAKING PLANS, ALLOCATION AND REVISION OF BUDGET ESTIMATES, ADVANCE PAYMENT, FINAL SETTLEMENT, INSPECTION AND SUPERVISION

Article 9. Making plans and allocation of budget estimates

1. Making plans

a) Before June 30 annually, units among the entities as prescribed in Article 2 hereof shall rely on the plan and orientation of the National Tourism Promotion Program by the Ministry of Culture, Sports and Tourism to propose tasks and budget for the next year to the Ministry of Culture, Sports and Tourism.

b) The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall compile demands for supportive budget for the implementation of the Program by the Presiding Unit including the units affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism, ministries, sectors, tourism associations, tourism businesses, localities (in case locality has national tourism promotion project selected by the Minister of Culture, Sports and Tourism for implementation from budget of the Program) and other units and make submission to the Ministry of Finance along with annual budget estimates;

c) Based on state budget balance, the Ministry of Finance shall make the report to the Government for submission to the National Assembly for decision on supportive budget from state budget for the Program and allocation from annual state budget expenditure estimates of the Ministry of Culture, Sports and Tourism (including budget for the units affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism and other units)

2. Allocation of budget estimates:

a) Based on budget estimates (from state budget) allocated to the Program, the Ministry of Culture, Sports and Tourism shall send budget allocation plan of each project enclosed with a detailed explanation (made by the performing unit) to the Ministry of Finance for examination and issuance of written suggestions;

b) After receipt of written agreement from the Ministry of Finance, the Ministry of Culture, Sports and Tourism shall approve the Program, decide allocation of budget estimates to affiliated Presiding Unit (the Presiding Unit affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism) and make notifications of budget support plans by project to non-affiliated Presiding Unit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. For affiliated Presiding Unit: If revisions result in change to name, main content of project or change to level of budget for each project but do not result in change to total budget allocated to the affiliated Presiding Unit (examined and verified by the Ministry of Finance, and issued decision on budget estimate allocation by the Ministry of Culture, Sports and Tourism), the Ministry of Culture, Sports and Tourism shall ask for suggestions from the Ministry of Finance before making decision on revisions.

2. For non-affiliated Presiding Unit: If revisions result in change to name, main content of project or change to level of budget for each project but do not result in change to total budget allocated to non-affiliated Presiding Unit, such revisions shall be made by the Presiding Unit only after receipt of written agreement issued by the Ministry of Culture, Sports and Tourism and the Ministry of Finance.

Article 11. Advance payment, payment, final settlement and transfer of budget

1. Advance payment, payment, final settlement of budget for affiliated Presiding Unit:

a) Advance payment:

- The units shall withdraw the amount of advance payment from State Treasuries where their accounts are opened to implement the approved tasks of tourism promotion.

- State Treasuries shall control and make payment for each task of the Program according to regulations of the Ministry of Finance on management, allocation and payment of state budget-related expenses through State Treasuries, current scheme of spending and other provisions as prescribed hereof.

Level of advance: Based on the decision on approval for detailed estimates and relevant documentation, State Treasuries shall carry out payment of an advance to the Presiding Unit in accordance with project implementation schedule but not in excess of 70% of the appraised supportive budget estimates (from state budget) at the maximum. In case expenses arise abroad, State Treasuries shall consider proportion of advance based on the contract signed with foreign service providers, eligibility of documentation, and documentary evidence (but not in excess of approved detailed budget estimates at the maximum)

b) Payment and final settlement of budget:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Within 15 working days since receipt of final settlement report and full of relevant documents, competent agencies shall carry out examination and issuance of approval for the final settlement of supportive budget for the project.

Based on the decision on approval for the final settlement and relevant documentation, documentary evidence, State Treasuries shall carry out payment of the rest of the budget to the Presiding Unit.

2. Advance payment and final settlement of budget for non-affiliated Presiding Unit (tourism associations, tourism businesses and other entities...):

a) Advance payment:

Based on the written notice about supportive budget for the project issued by the Ministry of Culture, Sports and Tourism, the Presiding Unit shall make submission of the project, detailed budget estimates to competent authorities for approval and to the Ministry of Finance for consideration and allocation of advance for the implementation.

Time limit for submission of request for advance must be in accordance with project implementation schedule but no later than November 30 of the reporting year. Within 10 working days since receipt of request from the Presiding Unit, the Ministry of Finance shall carry out examination and allocation of the advance to the unit.

- Request for advance payment includes:

+ Request form;

+ Decision on approval for project, detailed budget estimates issued by competent agencies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Project implementation schedule and period according to the plan;

- Maximum level of advance is 70% of supportive budget according the approved detailed budget estimates. In case expenses arise abroad, consideration and allocation of proportion of advance shall be based on the contract signed with foreign service providers, eligibility of documentation, and documentary evidence (but not in excess of approved detailed budget estimates at the maximum).

b) Final settlement of budget:

- Final settlement for each project: 30 working days at the maximum after the project ends, the Presiding Unit shall collect all documentary evidence and make the report on final settlement of the budget to competent agencies for approval and to the Ministry of Finance for further allocation or recovery of advanced supportive budget.

Within 15 working days since receipt of final settlement report and full of relevant documents, the Ministry of Finance shall carry out examination and issuance of approval for supportive budget for the project. Supportive budget according to final settlement report shall not exceed the Program's approved supportive budget plan.

- Yearly final settlement: The Presiding Unit shall be responsible for making the report on final settlement of supportive budget for all the projects of the Program and making submission to competent authorities for approval and making submission to the Ministry of Finance and the Ministry of Culture, Sports and Tourism before January 15 of the following year.

3. Compilation of final settlement and transfer of budget:

On January 31 of the following year at the latest, the Ministry of Culture, Sports and Tourism shall compile yearly final settlements of budget for the Program made by the Presiding Unit along with content of the Program and make the submission to the Ministry of Finance. Within 30 working days, the Ministry of Finance shall carry out examination and compilation into the State budget, and at the same time make notification to the Ministry of Culture, Sports and Tourism.

Transfer of budget for the Program on an annual basis is instructed in accordance with application regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall be responsible for supervising activities of tourism promotion performed by the Presiding Unit and the Participating Unit.

2. The Presiding Unit and Participating Unit shall be responsible for providing documents sufficiently and placed under investigation, inspection and supervision of use of supportive budget by management agencies within competence.

3. For additional expenses that are subject to recovery as inspected by functional agencies, the Presiding Unit shall be responsible for refunding them to state budget and making the report to the Ministry of Finance and the Ministry of Culture, Sports and Tourism on result of performance as prescribed.

4. The Presiding Unit that delays final settlement of supportive budgets shall be subject to recovery of advanced payment, temporary suspension of other supportive budgets currently used and stripped of supports for other programs.

IV. IMPLEMENTATION

Article 13. Effect

1. This Joint Circular takes effect since December 27, 2014.

2. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance and the Ministry of Culture, Sports and Tourism for study and instruction./.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

PP THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER





Tran Van Hieu

 

;

Thông tư liên tịch 163/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2013-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành

Số hiệu: 163/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL
Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Nơi ban hành: Bộ Tài chính, Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
Người ký: Trần Văn Hiếu, Hồ Anh Tuấn
Ngày ban hành: 12/11/2014
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [6]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư liên tịch 163/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2013-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [3]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…