BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/2020/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2020 |
HƯỚNG DẪN KHOẢN 3 ĐIỀU 7 QUYẾT ĐỊNH SỐ 15/2020/QĐ-TTG NGÀY 24 THÁNG 4 NĂM 2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI DÂN GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính Phủ sửa đổi bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19;
Căn cứ Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn khoản 3 Điều 7 Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.
Thông tư này hướng dẫn việc tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản kinh phí mà công ty xổ số kiến thiết hỗ trợ người bán lẻ xổ số lưu động theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
1. Người bán lẻ xổ số lưu động được nhận khoản hỗ trợ từ công ty xổ số kiến thiết đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Công ty xổ số kiến thiết.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg.
1. Các khoản chi của công ty xổ số kiến thiết để hỗ trợ người bán lẻ xổ số lưu động đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty xổ số kiến thiết nếu đúng đối tượng và có đủ hồ sơ xác định khoản tài trợ theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp chi hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật để hỗ trợ người bán lẻ xổ số lưu động thông qua cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ, hồ sơ xác định khoản hỗ trợ gồm:
a) Danh sách người bán lẻ xổ số lưu động đủ điều kiện được nhận hỗ trợ từ công ty xổ số kiến thiết do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Danh sách người bán lẻ xổ số lưu động thực tế được nhận hỗ trợ và tổng giá trị khoản tài trợ của công ty xổ số kiến thiết do đại diện cơ quan, tổ chức nhận hỗ trợ ký xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
c) Hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu hỗ trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu hỗ trợ bằng tiền) từ ngày 01 tháng 4 năm 2020.
3. Trường hợp công ty xổ số kiến thiết chi hỗ trợ trực tiếp cho người bán lẻ xổ số lưu động đáp ứng các điều kiện sau:
a) Danh sách người bán lẻ xổ số lưu động đủ điều kiện được nhận hỗ trợ từ công ty xổ số kiến thiết do Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu hỗ trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu hỗ trợ bằng tiền) từ ngày 01 tháng 4 năm 2020.
4. Thời gian hỗ trợ, mức hỗ trợ tối đa cho người bán lẻ xổ số lưu động (bao gồm cả tiền mặt và hiện vật) tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 thực hiện theo quy định tại Điểm 4 mục II Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ.
5. Người đại diện theo pháp luật của công ty xổ số kiến thiết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các tài liệu, chứng từ quy định tại Điều này. Tài liệu, chứng từ quy định tại Điều này được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 11 năm 2020 và áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2020.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các công ty xổ số kiến thiết thực hiện theo nội dung Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY
OF FINANCE |
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 83/2020/TT-BTC |
Hanoi, September 22, 2020 |
Pursuant to the Law on Corporate Income Tax dated June 3, 2008 and Law on amendments to the Law on Corporate Income Tax dated June 19, 2013;
Pursuant to Law on amendments to Laws on Taxation dated November 26, 2014;
Pursuant to the Decree No. 218/2013/ND-CP dated December 26, 2013 on guidelines for certain articles and implementation of the Law on Corporate Income Tax;
Pursuant to the Government's Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 1, 2014 on amendments to Decrees on Taxation;
Pursuant to the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for Law on amendments to Laws on taxation and amendments to Decrees on Taxation;
Pursuant to Government’s Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 15, 2017 on amendments to the Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 1, 2016 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 of the Government;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pursuant to Decision No. 15/2020/QD-TTG dated April 24, 2020 of the Prime Minister on implementation of policies on assistance for people affected by COVID-19 pandemic;
Pursuant to Government's Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the request of the Director of the General Department of Taxation;
The Minister of Finance promulgates a Circular on guidelines for clause 3 Article 7 of Decision No. 15/2020/QD-TTG dated April 24, 2020 of the Prime Minister on implementation of policies on assistance for people affected by COVID-19 pandemic.
This Circular provides guidelines for funding claimed as a deduction when determining corporate taxable income if the funding is provided for street lottery ticket sellers as financial assistance as prescribed in clause 3 Article 7 of Decision No. 15/2020/QD-TTg dated April 24, 2020 of the Prime Minister.
1. Street lottery ticket sellers receiving financial assistance from lottery companies who fully meet all requirements in clause 1 Article 7 of Decision No. 15/2020/QD-TTg dated April 24, 2020 of the Prime Minister.
2. Lottery companies.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Agencies, organizations, and individuals relevant to implementation of Decision No. 15/2020/QD-TTg.
1. Financial assistance provided for street lottery ticket sellers who fully meet all requirements in clause 1 Article 7 of Decision No. 15/2020/QD-TTg dated April 24, 2020 of the Prime Minister may be claimed as a deduction when determining corporate taxable income of the lottery company if the recipients are eligible and duly complete assistance dossier prescribed clause 2 or clause 3 hereof is submitted.
2. In case of assistance in cash or in kind for street lottery ticket sellers through an agency or organization authorized to raise finance as per the law or assigned by the People’s Committee of province or centrally-affiliated city, an assistance dossier shall consist of:
a) A list of street lottery ticket sellers eligible for receiving financial assistance from lottery companies approved by the President of People’s Committee of province as prescribed in clause 4 Article 8 of Decision No. 15/2020/QD-TTg dated April 24, 2020 of the Prime Minister.
b) A list of street lottery ticket sellers who actually received financial assistance and total value of financial assistance of the lottery company, certified and held accountable by the representative thereof.
c) Invoices or proof of purchase of goods (for assistance in kind) or payment order (for assistance in cash) from April 1, 2020.
3. If the lottery company directly provides financial assistance for street lottery ticket sellers, an assistance dossier shall consist of:
a) A list of street lottery ticket sellers eligible for receiving assistance from lottery companies approved by the President of People’s Committee of province as prescribed in clause 4 Article 8 of Decision No. 15/2020/QD-TTg dated April 24, 2020 of the Prime Minister;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Assistance duration, maximum financial assistance for street lottery ticket sellers (including cash and goods/services) claimed as a deduction when determining corporate taxable income in 2020 shall comply with point 4 section II of Resolution No. 42/NQ-CP dated April 9, 2020 of the Government.
5. The legal representative of the lottery company shall take legal liability for accuracy and truthfulness of documents and proof in this Article. Documents and proof prescribed in this Article shall be kept at the company and presented to the tax authorities upon request.
1. This Circular comes into force as of November 6, 2020 and applies to the tax calculation period of 2020.
2. Tax authorities shall disseminate and instruct lottery companies to implement this Circular.
3. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for consideration./.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
;
Thông tư 83/2020/TT-BTC hướng dẫn Khoản 3 Điều 7 Quyết định 15/2020/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 83/2020/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 22/09/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 83/2020/TT-BTC hướng dẫn Khoản 3 Điều 7 Quyết định 15/2020/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video