Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 76/2017/TT-BTC

Nội, ngày 26 tháng 07 năm 2017

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 54/2013/TT-BTC NGÀY 04 THÁNG 5 NĂM 2013 CỦA BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TẬP TRUNG

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bsung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

Căn cứ Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Thực hiện Chỉ thị s 35/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng bền vững công trình cp nước sạch nông thôn tập trung;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung (sau đây gọi là Thông tư số 54/2013/TT-BTC)

1. Sửa đổi Điều 11 như sau:

“Điều 11. Đơn vị quản lý công trình

Tùy theo điều kiện cụ thể về quy mô công trình, công nghệ cấp nước, xử lý nước, đặc điểm kinh tế - xã hội của tng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phương thức giao công trình như sau:

1. Giao công trình cho đơn vị quản lý theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

b) Đơn vị sự nghiệp công lập;

c) Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Tổ chức lựa chọn doanh nghiệp để giao công trình.”

2. Bổ sung Điều 12a như sau:

“Điều 12a. Xác định giá trị còn lại thực tế của công trình

1. Công trình phải thực hiện xác định giá trị còn lại thực tế gồm:

a) Đối với công trình đã giao cho đối tượng quản lý (gồm đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân cấp xã, Hợp tác xã, doanh nghiệp sử dụng mà không thực hiện đu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, doanh nghiệp được giao mà chưa thực hiện nhận nợ với Nhà nước theo quy định) nhưng vận hành chưa hiệu quả;

b) Công trình đến thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa được giao cho đối tượng quản lý;

c) Công trình tiếp nhận để giao kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà không có tài liệu hoặc có tài liệu nhưng không đầy đủ theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá hoặc chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan thành lập Hội đồng định giá đxác định giá trị còn lại thực tế của công trình và thời gian sử dụng còn lại (không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất) gửi Sở Tài chính thm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá trị còn lại thực tế của công trình và thời gian sdụng còn lại.”

3. Sửa đổi điểm e khoản 2 Điều 12 như sau:

“e) Giá trị công trình hoặc giá trị còn lại thực tế của công trình đưc xác đnh theo quy định tại Điều 12a.”

4. Sửa đổi điểm g khoản 2 Điều 12 như sau:

“g) Thời hạn, tiến độ thanh toán đối với công trình theo hình thức tổ chức lựa chọn doanh nghiệp để giao công trình thực hiện theo quy định tại Điều 14a Thông tư này.”

5. Bổ sung khoản 4 vào Điều 13 như sau:

“4. Việc giao công trình cho đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo hình thức đặt hàng hoặc giao kế hoạch quy định tại Nghị đnh số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phm, dịch vụ công ích và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).”

6. Bổ sung Điều 14a như sau:

“Điều 14a. Tổ chức lựa chọn doanh nghiệp để giao công trình

1. Việc lựa chọn doanh nghiệp để giao công trình thực hiện theo quy đnh của pháp luật về đấu thầu và quy định tại khoản 4 Điều này.

2. Doanh nghiệp tham gia đấu thầu quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Thông tư này phải có chức năng kinh doanh phù hợp với việc quản lý, vận hành và khai thác công trình.

3. Căn cứ tình hình thực tế cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc thanh toán giá trị công trình theo các hình thức sau đây (nội dung này được quy định tại Hồ sơ mời thầu và Hợp đồng giao công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung):

a) Thanh toán ngay sau khi trúng thầu nhận bàn giao công trình;

b) Thanh toán theo giai đoạn hoặc tương ứng với thời gian sử dụng còn lại thực tế của công trình.

4. Hồ sơ mời thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và phải đáp ứng một số nội dung sau:

a) Phương thức vận hành, khai thác công trình;

b) Giá trị công trình được giao: nguyên giá công trình xây dựng mới hoặc giá trị còn lại thực tế của công trình (xác định theo quy định tại Điều 12a Thông tư này). Giá này là giá gói thầu để các doanh nghiệp trả giá bằng hoặc cao hơn giá gói thầu;

c) Hình thức thanh toán giá trị trúng thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 14a Thông tư này”.

7. Sửa đổi điểm a, điểm b khoản 3 Điều 14 như sau:

“a) Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được giao công trình theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư này: Thực hiện bàn giao, tiếp nhận công trình; hạch toán giá trị công trình bàn giao theo phương thức ghi tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

b) Đối với doanh nghiệp trúng thầu công trình thực hiện:

- Ký kết hợp đồng giao nhận công trình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Tiếp nhận, tổ chức vận hành và khai thác công trình theo phương thức đã ký kết hợp đồng;

- Thanh toán giá trị công trình tại hợp đồng đã ký kết với mức giá đã trả khi trúng thầu theo hình thức quy định tại khoản 3 Điều 14a Thông tư này.”

8. Bổ sung khoản 4 Điều 15 như sau:

“4. Việc giao công trình cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý thực hiện theo hình thức đặt hàng và giao kế hoạch quy định tại Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).”

9. Bổ sung điểm d, điểm e khoản 3 Điều 20 như sau:

“d) Nguyên giá công trình giao thông qua đấu thầu là giá trị trúng thầu.

e) Nguyên giá công trình giao trong trường hợp xác định giá trị còn lại thực tế của công trình là giá trị còn lại thực tế được xác định theo quy định tại Điều 12a Thông tư này.”

10. Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 21 như sau:

“c) Trường hợp phương án giá tiêu thụ nước sạch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thấp hơn phương án giá thành nước sạch đã tính đúng,nh đủ theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cấp bù từ Ngân sách địa phương hoặc nguồn Chương trình mục tiêu (nếu có) để đm bo quyền và lợi ích hp pháp của doanh nghiệp cấp nước (thông qua khi lượng nước sạch tiêu thụ của doanh nghiệp theo đơn vị tính là m3).”

11. Bổ sung điểm c khoản 2 Điều 21 như sau:

“c) Đối với công trình giao trong trường hợp xác định giá trị còn lại thực tế, thời gian trích khấu hao của công trình là thời gian sử dụng còn lại được xác định theo quy định tại Điều 12a Thông tư này”.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các Sở, ngành liên quan rà soát, đánh giá việc thực hiện giao công trình và phân loại như sau:

a) Các công trình đã giao đang hoạt động có hiệu quả;

b) Các công trình đã giao cho doanh nghiệp sử dụng theo hình thức nhà nước đầu tư vốn cho doanh nghiệp, doanh nghiệp đã thực hiện nhận nợ với Nhà nước theo quy định;

c) Công trình đã giao cho đối tượng quản lý (gồm đơn vị sự nghiệp công lp, Ủy ban nhân dân cấp xã, Hợp tác xã, doanh nghiệp sử dụng mà không thực hiện đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, doanh nghiệp được giao mà chưa thực hiện nhận nợ với Nhà nước theo quy định) nhưng vận hành chưa hiệu quả;

d) Công trình hiện chưa được giao cho đối tượng quản lý trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành; công trình tiếp nhận để giao kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

2. Trên cơ srà soát, đánh giá các công trình tại khoản 1 Điều này, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các Sở, ngành liên quan trình y ban nhân dân cấp tỉnh phương án xử lý đối với các công trình theo nguyên tc sau:

a) Tiếp tục giao cho đối tượng quản lý, sử dụng khai thác các công trình nêu tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;

b) Thực hiện thu hồi công trình đã giao cho đối tượng quản lý đi vi các công trình nêu tại điểm c khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật quản lý, sdụng tải sản nhà nước, pháp luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;

c) Sau khi xác định giá trị còn lại thực tế của từng công trình, thực hiện giao công trình quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này theo nhóm công trình trong một vùng, khu vực (xã, liên xã, huyện) theo quy hoạch (sau đây gọi là công trình) để đảm bảo hiệu quả khai thác chung, không giao riêng ltừng công trình.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2017.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, y ban nhân dân các tnh, thành phố trực thuộc Trung ương và người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức qun lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VP Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tnh, TP trực thuộc TW;
- Các Sở: TC, NN&PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Huỳnh Quang Hải

 

 

VIETNAM MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 76/2017/TT-BTC

Hanoi, July 26, 2017

 

CIRCULAR

AMENDMENTS AND SUPPLEMENTS TO CIRCULAR NO. 54/2013/TT-BTC DATED MAY 4, 2013 OF MINISTRY OF FINANCE, PRESCRIBING OPERATION AND MANAGEMENT OF CENTRALISED MUNICIPAL WATER SUPPLY PROJECTS IN RURAL AREAS

Pursuant to the Law on Management and Use of Public Property dated June 3, 2008;

Pursuant to the Government's Decree No. 52/2009/ND-CP dated June 3, 2009, elaborating and providing guidance on the implementation of a number of Articles of the Law on Management and Use of Public Property;

Pursuant to the Government’s Decree No. 117/2007/ND-CP dated July 11, 2007 on production, supply and consumption of tap water; the Government’s Decree No. 124/2011/ND-CP dated December 28, 2011, amending and supplementing several Articles of the Government’s Decree No. 117/2007/ND-CP dated July 11, 2007 on production, supply and consumption of tap water;

Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 131/2009/QD-TTg dated November 2, 2009 on several preferential and incentive policies for investment for, management and operation of centralised municipal water supply projects in rural areas;

Pursuant to the Government's Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

In order to implement the Prime Minister’s Directive No. 35/CT-TTg dated December 27, 2016 on strengthened management, enhancement of effectiveness in sustainable operation of centralised municipal water supply projects in rural areas;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The Minister of Finance of Vietnam hereby promulgates the Circular on amendments and supplements to Circular no. 54/2013/TT-BTC dated may 4, 2013 of Ministry of Finance of Vietnam, prescribing operation and management of centralised municipal water supply projects in rural areas.

Article 1. Amendments and supplements to the Circular No. 54/2013/TT-BTC dated May 4, 2013 of Ministry of Finance of Vietnam, prescribing operation and management of centralised municipal water supply projects in rural areas (hereinafter referred to as Circular No. 54/2013/TT-BTC)

1. Amending Article 11 as follows:

“Article 11. Project management units

Depending on particular conditions regarding the project scale, water supply and treatment technology, and socio-economic characteristics of specific local areas, provincial People’s Committees shall be mandated to decide on the following methods of project transfer:

1. Transferring projects to project management units in the following order of precedence:

a) Enterprises whose charter capital is wholly owned by the State;

b) Public service units;

c) Commune-level People’s Committees.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Adding Article 12a as follows:

“Article 12a. Determine the actual remaining value of each project

1. The following types of project shall be subject to the requirement concerning determination of the actual remaining value, including:

a) Projects that have already been transferred to authorized transferees (i.e. public service units; commune-level People's Committees; cooperatives; enterprises that use state capital without investing such state capital in other enterprises; enterprises allocated assets by the state without being indebted to the State according to regulations), but are not run effectively;

b) Projects that have not yet been transferred to authorized transferees as of the date of entry into force of this Circular;

c) Projects received for further transfer purposes as from the effective date of this Circular that are not documented or are documented inadequately as required by law on investment and construction.

2. Provincial Departments of Agriculture and Rural Development shall hire fully qualified entities or take charge of cooperating with provincial Departments of Finance and other relevant agencies on setting up Appraisal Boards to determine the actual remaining values and the remaining useful life of projects (exclusive of value of land use right); submitting them to Departments of Finance for their review before seeking approval decisions on actual remaining values and the remaining useful life of projects from Presidents of provincial People's Committees."

3. Amending point e of clause 2 of Article 12 as follows:

“e) Values or actual remaining values of projects shall be determined under the regulatory provisions of Article 12a.”

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“g) With respect to projects transferred by going through the formalities of appointment of enterprises receiving transferred projects, repayment term and schedule shall be subject to Article 14a herein.”

5. Adding clause 4 to Article 13 as follows:

“4. Transferring projects to public service units shall follow the commissioning, order placement or assignment methods prescribed in the Government’s Decree No. 130/2013/ND-CP dated October 16, 2013 on production and supply of public products and services, and any other written documents prescribing amendments or supplements thereto.”

6. Adding Article 14a as follows:

“Article 14a. Carrying out regulatory procedures for appointing enterprises to operate transferred projects

1. Appointing enterprises to operate transferred projects shall be subject to regulatory provisions of law on bidding and regulations laid down in clause 4 of this Article.

2. Bidders referred to in point b of clause 3 of Article 3 herein must have business functions appropriate for management and operation of projects.

3. Based on local budget appropriations available for use, provincial People’s Committees shall consider issuing decisions to pay in proportion to project value according to the following methods (this requirement must be present in invitations for bid and contracts for transfer of centralised municipal water projects in rural areas):

a) Pay promptly after successful bidding for transfer contracts;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Invitations for bid shall be subject to regulatory provisions of law on bidding and must contain the following information:

a) Method of operation or commercial use of the project;

b) Value of each transferred project: Original cost of the new project or the actual residual value of the project (calculated as per Article 12a herein). This original cost is the contract price in relation to which bidders may offer to pay higher or lower;

c) Method of payment of the winning bidder’s bid shall be subject to clause 3 of Article 14a herein”.

7. Amending point a and b of clause 3 of Article 14 as follows:

 “a) For wholly state-owned enterprises receiving transferred projects as per point a of clause 1 of Article 11 herein, the procedures for transfer and receipt of projects; accounting for value of the transferred projects shall be carried out according to the method of recording of increase in state capital at enterprises under law.

b) For enterprises winning contracts, the following actions shall be taken:

- Concluding contracts for transfer of projects with competent regulatory authorities;

- Receiving, operating and managing projects by employing the agreed-upon method;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



8. Supplementing clause 4 of Article 15 as follows:

“4. Transferring projects to commune-level People’s Committees shall follow the commissioning, order placement or assignment methods prescribed in the Government’s Decree No. 130/2013/ND-CP dated October 16, 2013 on production and supply of public products and services, and any other written documents prescribing amendments or supplements thereto.”

9. Supplementing point d and e of clause 3 of Article 20 as follows:

“d) The original cost of a project transferred through implementation of the bidding procedures is the winning bid.

e) The original cost of a project transferred in case of determination of the actual remaining value of that project is the actual residual value determined as per Article 12a herein.”

10. Amending point c of clause 1 of Article 21 as follows:

“c) If the proposed price charged for consumption of municipal water, subject to the competent state authority's decision, is lower than the proposed input cost that is calculated correctly and completely in accordance with regulations in force, the provincial People’s Committee shall consider issuing the decision to use local budget appropriations or funds of target programs (if any) to offset the deficit in order to protect legitimate rights and interests of water supply enterprises (based on the volume of municipal water consumed per m3)."

11. Supplementing point c of clause 2 of Article 21 as follows:

“c) For projects transferred according to the method of determination of the actual remaining value, the period of depreciation of the project is the remaining useful life of these projects that is determined as per Article 12a herein”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Provincial People’s Committees shall instruct provincial Departments of Agriculture and Rural Development to cooperate with other regulatory authorities in reviewing and assessing transfer of projects and classifying these projects into the followings:

a) Transferred projects that are operating effectively;

b) Projects that have already been transferred to enterprises through state investment in enterprises or enterprises indebted to the state in accordance with regulations in force;

c) Projects that have already been transferred to authorized transferees (i.e. public service units; commune-level People's Committees; cooperatives; enterprises that use state capital without investing such state capital in other enterprises; enterprises allocated assets by the state without being indebted to the State according to regulations in force), but are not run effectively;

d) Projects that are not transferred to transferees before the effective date of this Circular; projects that are received for further transfer purposes as from the effective date of this Circular.

2. According to review or assessment results specified in clause 1 of this Article, provincial Departments of Agriculture and Rural Development shall cooperate with relevant regulatory authorities in submitting project management plans to seek approval from provincial People’s Committees according to the following principles:

a) Continue to transfer the projects specified in point a and b of clause 1 of this Article to authorized transferees for their management and operation thereof;

b) Carry out the procedures for withdrawal of the projects specified in point c of clause 1 of this Article as per law on management and operation of state assets, corporate and other relevant law when these projects are transferred to authorized transferees;

c) After determining the actual remaining values of specific projects referred to in point c and d of clause 1 of this Article, transfer these projects in groups, not individually, in an area or region (e.g. commune or district) according to planning proposals in order to ensure that they are jointly operated in an effective manner.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. This Circular is entering into force as from September 10, 2017.

2. Ministries, Ministry-level agencies, Governmental bodies, People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities and Heads of entities and units in charge of managing and operating centralized municipal water supply projects in rural areas shall be responsible for implementing this Circular.

3. In the course of implementation hereof, if there is any issue that arises, entities, organizations, units and persons must give the Ministry of Finance timely feedback to seek its solutions./.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Huynh Quang Hai

 

 

;

Thông tư 76/2017/TT-BTC về sửa đổi Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 76/2017/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Huỳnh Quang Hải
Ngày ban hành: 26/07/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [1]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [5]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 76/2017/TT-BTC về sửa đổi Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [9]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [3]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…