Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 62/2022/TT-BTC

Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2022

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY BẮT BUỘC; CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY TỰ NGUYỆN TẠI GIA ĐÌNH, CỘNG ĐỒNG, CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 30 tháng 3 năm 2021;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy (sau đây viết tắt là Nghị định số 116/2021/NĐ-CP);

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính - Hành chính sự nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

1. Thông tư này quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.

2. Thông tư này không điều chỉnh đối với:

a) Các khoản hỗ trợ có mục đích, địa chỉ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoặc các khoản hỗ trợ mà nhà tài trợ hoặc đại diện có thẩm quyền của nhà tài trợ và Bộ Tài chính đã có thỏa thuận.

Trường hợp nhà tài trợ hoặc đại diện có thẩm quyền của nhà tài trợ và Bộ Tài chính chưa có thỏa thuận về nội dung, mức chi thì áp dụng theo nội dung, mức chi quy định tại Thông tư này;

b) Kinh phí đảm bảo chi hoạt động thường xuyên, chi đầu tư, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, mua trang thiết bị, phương tiện, công cụ hỗ trợ, trang phục tổ chức hoạt động của cơ sở cai nghiện bắt buộc và cơ sở công lập cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 34, khoản 1 Điều 75, khoản 3 Điều 76 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP.

c) Chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với người bị quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi khi tiếp tục đi học ở các bậc học phổ thông tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 80 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP.

d) Chính sách hỗ trợ vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 80 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP; Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm (sau đây viết tắt là Nghị định số 61/2015/NĐ-CP); Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP và Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác và quy định pháp luật có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

1. Người nghiện ma tuý bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, người nghiện ma túy trong thời gian chờ lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật Xử lý vi phạm hành chính.

2. Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và các cơ sở cai nghiện ma túy.

3. Người bị quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú.

4. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc, công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.

Điều 3. Kinh phí thực hiện.

1. Kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; hỗ trợ công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy; quản lý sau cai nghiện ma túy và chế độ đối với viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại các Điều 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Thông tư này được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Kinh phí hỗ trợ thực hiện chế độ, chính sách đối với người nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy tại Điều 7 Thông tư này do ngân sách địa phương đảm bảo và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP. Riêng kinh phí hỗ trợ thực hiện công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy ngoài công lập được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội do ngân sách địa phương đảm bảo và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.

3. Kinh phí thực hiện chế độ đối với nhân sự do cơ quan công an, y tế được điều động, cử đến làm việc, hỗ trợ tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc từ 06 tháng trở lên quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ sở cai nghiện bắt buộc thực hiện theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.

Chương II

NỘI DUNG VÀ MỨC CHI THỰC HIỆN CÔNG TÁC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC

Điều 4. Chi thực hiện thủ tục áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc.

1. Chi cho công tác lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc:

a) Chi văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, cước phí bưu chính, in ấn tài liệu, mẫu biểu phục vụ cho công tác lập hồ sơ, sao lưu tài liệu: Mức chi thanh toán theo thực tế phát sinh trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng, hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

b) Chi xác định tình trạng nghiện ma túy: Mức chi theo giá dịch vụ y tế do cấp có thẩm quyền quyết định đối với cơ sở công lập đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy;

c) Chi công tác phí cho cán bộ đi xác minh nơi cư trú, bàn giao người vi phạm, xác minh, thu thập tài liệu để lập hồ sơ đề nghị hoặc thu thập tài liệu bổ sung hồ sơ: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị (sau đây gọi tắt là Thông tư số 40/2017/TT-BTC).

2. Chi thực hiện chế độ ăn, ở, sinh hoạt, hỗ trợ y tế của người nghiện ma túy trong thời gian quản lý:

a) Tại cơ sở cai nghiện bắt buộc để làm thủ tục đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7 và 8 Điều 5 Thông tư này.

b) Tại trung tâm, cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội để làm thủ tục đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc:

- Chế độ hỗ trợ y tế: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Thông tư này.

- Các chế độ ăn, ở, sinh hoạt như đối tượng thuộc trung tâm, cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội.

3. Chi tiền tàu xe hoặc thuê mướn phương tiện vận chuyển đưa người nghiện ma túy trong thời gian làm thủ tục đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, trung tâm, cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội; đưa người nghiện ma túy đã có quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đưa người không bị áp dụng biện pháp vào cơ sở cai nghiện bắt buộc từ tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng sang cơ sở bảo trợ xã hội (nếu có); đưa người cần xác định nghiện ma túy chuyển tuyến để xác định tình trạng nghiện ma túy:

- Mức chi theo giá phương tiện công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương.

- Trường hợp bố trí bằng phương tiện của cơ quan, đơn vị, mức hỗ trợ bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm vận chuyển. Trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng thỏa thuận, phù hợp với giá cả trên địa bàn tại thời điểm thuê. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về việc quyết định bố trí phương tiện, thuê xe bên ngoài đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

4. Chi truy tìm người nghiện ma túy trong thời gian lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn khỏi nơi lưu trú tạm thời tại gia đình, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc trung tâm, cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội theo quy định tại khoản 4 Điều 48 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP:

a) Chi chế độ đối với người được giao nhiệm vụ truy tìm người nghiện ma túy bỏ trốn:

- Chi chế độ công tác phí: Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC.

- Ngoài chế độ công tác phí, khi truy tìm được đối tượng bỏ trốn và bàn giao đưa vào cơ sở tiếp nhận đối tượng, người truy tìm được hỗ trợ 100.000 đồng/người/ngày trong những ngày truy tìm đối tượng bỏ trốn;

- Chi chế độ làm đêm, thêm giờ: Thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ công chức, viên chức;

b) Chi hỗ trợ người nghiện ma túy trong những ngày đi trên đường để đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc trung tâm, cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội kể từ ngày tìm được:

- Tiền ăn: 70.000 đồng/người/ngày;

- Tiền thuê phòng nghỉ (nếu có) theo mức quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC.

- Chi tiền tàu xe hoặc thuê mướn phương tiện vận chuyển đưa người nghiện ma túy trở về: Mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này.

Điều 5. Chi thực hiện chế độ đối với người cai nghiện bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc (sau đây viết tắt là người cai nghiện bắt buộc) trong thời gian cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc.

1. Chi tiền ăn, tiền chăn, màn, chiếu, gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân của người cai nghiện bắt buộc và băng vệ sinh (đối với người cai nghiện bắt buộc là nữ): Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 65 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP.

2. Chi phí cai nghiện ma túy:

a) Khám sàng lọc, đánh giá mức độ nghiện, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật xét nghiệm y tế theo chỉ định của bác sỹ và theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế để quyết định chế độ cai nghiện ma túy: Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quyết định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập. Đối với mức chi xét nghiệm tình trạng nghiện ma túy thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 8 Thông tư này;

b) Tiền thuốc cắt cơn (trừ trường hợp đã được điều trị cắt cơn tại tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng), giải độc, điều trị rối loạn tâm thần và điều trị các bệnh cơ hội khác (nếu có) theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế:

- Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quyết định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập;

- Đối với các khoản chi khác, mức chi theo chi phí thực tế và hóa đơn chứng từ hợp pháp. Cơ sở lập dự toán phù hợp với tình hình thực tế hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Chi chế độ khám bệnh, chữa bệnh:

a) Chi khám sức khỏe định kỳ 06 (sáu) tháng/lần theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP và hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế: Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quyết định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập;

b) Chi thuốc chữa bệnh thông thường, phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS, các bệnh truyền nhiễm và phòng chống dịch bệnh cho người cai nghiện bắt buộc bị ốm được điều trị tại cơ sở cai nghiện bắt buộc: Mức chi theo chi phí thực tế và hóa đơn chứng từ hợp pháp. Cơ sở lập dự toán phù hợp với tình hình thực tế hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Chi phí điều trị đối với người cai nghiện bắt buộc bị ốm nặng vượt quá khả năng điều trị của cơ sở cai nghiện bắt buộc được đưa đến bệnh viện điều trị: Thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 67 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP;

d) Chi đưa người đưa, đón, trông coi người cai nghiện bắt buộc trong trường hợp bị ốm nặng vượt quá khả năng điều trị của cơ sở cai nghiện bắt buộc được đưa đến bệnh viện điều trị:

- Chi tiền tàu xe hoặc thuê phương tiện vận chuyển đưa, đón người cai nghiện và người của cơ sở cai nghiện bắt buộc được giao nhiệm vụ quản lý người cai nghiện theo quy định tại khoản 4 Điều 67 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP: Mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này;

- Chi chế độ đối với người của cơ sở cai nghiện bắt buộc được giao nhiệm vụ quản lý người cai nghiện theo quy định tại khoản 4 Điều 67 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP: Chi chế độ công tác phí theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC và chế độ làm đêm, thêm giờ theo quy định hiện hành của pháp luật về chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ công chức, viên chức;

đ) Trường hợp người cai nghiện bắt buộc bị thương tích do tai nạn lao động, thiên tai, hỏa hoạn thì cơ sở cai nghiện bắt buộc phải tổ chức điều trị (trường hợp trong khả năng điều trị của cơ sở cai nghiện bắt buộc) và làm thủ tục để thực hiện chế độ trợ cấp theo quy định.

4. Chi học văn hóa cho người cai nghiện bắt buộc từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều 73 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP:

a) Chi tiền công đối với những người tham gia giảng dạy văn hóa (bao gồm giáo viên thuộc biên chế của cơ sở giáo dục đào tạo công lập và những người ngoài biên chế có đủ tiêu chuẩn, năng lực giảng dạy): Mức chi tiền công theo hợp đồng lao động trên cơ sở lương tối thiểu vùng và đảm bảo tương quan với mức lương giáo viên trong biên chế có cùng trình độ đào tạo, thâm niên công tác dạy cùng cấp học, lớp học theo quy định hiện hành của nhà nước về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

b) Chi hỗ trợ học phẩm: Nội dung và mức chi áp dụng theo quy định về hỗ trợ học phẩm cho học sinh trung học cơ sở tại khoản 6 Điều 2 Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn một số chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học dân tộc;

c) Chi tài liệu học tập, sách giáo khoa, văn phòng phẩm, thuê trang thiết bị dạy học và các khoản chi cần thiết khác (nếu có) phục vụ trực tiếp công tác dạy và học văn hóa cho đối tượng: Mức chi thanh toán theo thực tế phát sinh trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng, hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

5. Chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo các chuyên đề về sức khỏe cộng đồng, pháp luật, đạo đức, truyền thống dân tộc, giáo dục công dân và chuyên đề khác phù hợp với số lượng, trình độ học vấn của người cai nghiện bắt buộc: Nội dung và mức chi theo Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.

6. Chi phí học nghề ngắn hạn:

a) Người cai nghiện bắt buộc chưa có nghề hoặc có nghề nhưng không phù hợp, có nhu cầu học nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng được hỗ trợ một lần chi phí học. Căn cứ trình độ và năng lực của đối tượng; điều kiện về cơ sở vật chất của cơ sở và tình hình thực tế, thủ trưởng cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định hình thức học nghề cho phù hợp. Mức hỗ trợ cụ thể tùy theo từng đối tượng, từng nghề, thời gian học thực tế và hình thức học nhưng tối đa không vượt quá mức quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng (sau đây viết tắt là Thông tư số 152/2016/TT-BTC); không hỗ trợ tiền học nghề cho đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc từ lần thứ hai trở đi đã được học nghề;

b) Hình thức học

- Trường hợp cơ sở cai nghiện bắt buộc trực tiếp tổ chức đào tạo thì cơ sở được chi các nội dung: Khai giảng, bế giảng, cấp chứng chỉ; mua tài liệu, giáo trình, học liệu đào tạo; thù lao giáo viên dạy lý thuyết và giáo viên hướng dẫn thực hành; mua nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ công tác đào tạo; chỉnh sửa, biên soạn lại chương trình, giáo trình (nếu có); chi phí điện, nước phục vụ lớp học; sửa chữa tài sản, thiết bị đào tạo; chi thuê thiết bị đào tạo (nếu có); chi cho công tác quản lý lớp học không quá 5% tổng kinh phí cho lớp đào tạo;

- Trường hợp đào tạo cho người cai nghiện bắt buộc theo hình thức liên kết đào tạo giữa cơ sở cai nghiện bắt buộc với cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Cơ sở thanh toán theo hợp đồng đào tạo.

7. Chi tiền điện, nước sinh hoạt: Mức chi 100.000 đồng/người cai nghiện bắt buộc/tháng.

8. Chi tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, đọc sách, báo, xem truyền hình và các hoạt động vui chơi giải trí khác ngoài thời gian học tập và lao động tối thiểu: Mức chi 100.000 đồng/người cai nghiện bắt buộc/năm.

Trường hợp hỗ trợ mức cao hơn mức quy định tại khoản này, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định mức hỗ trợ cụ thể.

9. Chi chế độ lao động, lao động trị liệu:

Thực hiện theo quy định tại Điều 68 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định tiêu chí, tiền công phù hợp với kết quả lao động của đối tượng.

10. Chi phí mai táng đối với trường hợp người cai nghiện bắt buộc chết trong thời gian chấp hành quyết định tại cơ sở mà không có thân nhân hoặc thân nhân không đến nhận trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm đối tượng chết: Mức hỗ trợ chi phí mai táng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP.

11. Chi hỗ trợ đưa người cai nghiện bắt buộc chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trở về địa phương nơi cư trú:

a) Người cai nghiện bắt buộc khi chấp hành xong quyết định trở về địa phương nơi cư trú được cấp tiền ăn khi đi đường, tiền tàu xe và 01 (một) bộ quần áo thường (nếu họ không có) theo quy định tại khoản 4 Điều 62 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP; cụ thể:

- Tiền ăn: mức hỗ trợ 70.000 đồng/người/ngày trong những ngày đi đường, tối đa không quá 03 ngày;

- Tiền tàu xe: mức hỗ trợ theo giá phương tiện công cộng phổ thông;

- Cấp 01 (một) bộ quần áo mùa hè hoặc 01 (một) bộ quần áo mùa đông;

Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định mức hỗ trợ tối đa để cơ sở cai nghiện bắt buộc thực hiện mua sắm và cấp quần áo cho đối tượng; hỗ trợ mức cao hơn mức tiền ăn và tiền tàu xe quy định tại điểm này;

b) Chi chế độ công tác phí cho người đưa bàn giao người cai nghiện bắt buộc từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi khi chấp hành xong quyết định trở về địa phương nơi cư trú mà không có thân nhân đến đón tại gia đình hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người sau cai nghiện cư trú theo quy định tại khoản 4 Điều 62 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC.

12. Chi truy tìm đối tượng bỏ trốn (gồm: đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn theo quy định tại Điều 56 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP; người cai nghiện đang hưởng chế độ chịu tang khi hết thời gian chịu tang mà không trở lại cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 70 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP): Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.

13. Các khoản chi khác theo quyết định của Thủ trưởng cơ sở cai nghiện bắt buộc trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng, hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và theo quy định của pháp luật về đấu thầu, bao gồm:

a) Chi thuê chuyên gia tư vấn cho người cai nghiện bắt buộc về chuyển đổi hành vi phục hồi nhân cách, kỹ năng sống, tái hòa nhập cộng đồng, về phòng chống tái nghiện ma tuý, dự phòng lây nhiễm HIV và các bệnh truyền nhiễm khác (nếu có);

b) Chi mua, in ấn tài liệu, văn phòng phẩm phục vụ cho công tác tư vấn, giáo dục nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi phục hồi nhân cách, phòng chống tái nghiện ma tuý, dự phòng lây nhiễm HIV và các bệnh truyền nhiễm khác cho đối tượng;

c) Chi cho công tác vệ sinh môi trường, phòng dịch.

14. Trường hợp trên thực tế phát sinh các khoản chi đặc thù chưa được quy định tại các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước.

Chương III

NỘI DUNG VÀ MỨC CHI HỖ TRỢ CAI NGHIỆN MA TÚY TỰ NGUYỆN

Điều 6. Chi cho công tác tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.

1. Chi lập, xét duyệt hồ sơ đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng:

a) Chi tư vấn, hướng dẫn lập hồ sơ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng: Mức chi 30.000 đồng/hồ sơ;

b) Chi họp thẩm định xét duyệt hồ sơ đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng:

- Thành viên tham dự: Mức chi 50.000 đồng/người/buổi;

- Chi nước uống cho người tham dự: Mức chi theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC;

c) Chi hỗ trợ công tác quản lý (văn phòng phẩm, in hồ sơ, mua sổ sách, trang thiết bị phục vụ việc theo dõi, thống kê, lập danh sách, quản lý hồ sơ người cai nghiện ma tuý): Mức chi thanh toán theo thực tế phát sinh trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng, hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Chi thù lao hàng tháng đối với người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ các đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét quyết định mức thù lao hàng tháng đối với người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ các đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, tối đa không quá 0,6 (không phẩy sáu) lần mức lương cơ sở hiện hành theo quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 34 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP.

3. Chi hỗ trợ 01 (một) lần kinh phí cai nghiện đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng khi hoàn thành ít nhất 03 (ba) giai đoạn theo quy định tại Điều 22, Điều 23 và Điều 24 của Nghị định số 116/2021/NĐ-CP: Mức hỗ trợ tối thiểu bằng mức lương cơ sở hiện hành. Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp cùng cấp xem xét quyết định mức hỗ trợ cao hơn mức lương cơ sở hiện hành.

Điều 7. Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy.

1. Chi tiền thuốc cắt cơn, giải độc, điều trị rối loạn tâm thần cho người cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện công lập theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP và theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế: Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quyết định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.

2. Chi hỗ trợ 95% chi phí cai nghiện ma túy và thuốc chữa bệnh thông thường cho các đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP, bao gồm:

a) Chi phí cai nghiện ma túy: Nội dung và mức chi theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

b) Chi thuốc chữa bệnh thông thường: Mức chi theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư này.

3. Chi hỗ trợ tiền ăn, quần áo, chăn, màn, chiếu, gối, đồ dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh (đối với người cai nghiện tự nguyện là nữ) đối với người cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện công lập: Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương và dự kiến số lượng đối tượng tham gia cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy công lập thuộc phạm vi quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ cụ thể, ít nhất bằng 70% mức hỗ trợ đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của địa phương.

4. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương và dự kiến số lượng đối tượng tham gia cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy công lập thuộc phạm vi quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định:

a) Mức hỗ trợ cao hơn, đối tượng mở rộng hơn ngoài chế độ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;

b) Mức hỗ trợ chỗ ở cho người nghiện ma túy tham gia cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện.

Chương IV

NỘI DUNG VÀ MỨC CHI QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI NƠI CƯ TRÚ

Điều 8. Chi cho công tác tổ chức quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú.

1. Chi lập hồ sơ quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú: Mức chi 30.000 đồng/hồ sơ.

2. Chi hỗ trợ công tác quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú: chi văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, cước phí bưu chính, in ấn tài liệu, mẫu biểu phục vụ cho công tác lập hồ sơ: Mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Chi hỗ trợ người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ người bị quản lý sau cai nghiện ma túy tại cấp xã theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: Mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.

4. Chi tổ chức xét nghiệm chất ma túy đối với người sau cai nghiện ma túy định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của pháp luật về phòng chống ma túy và hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế:

a) Mức chi xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể người căn cứ vào hóa đơn chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Mức chi xét nghiệm tình trạng nghiện ma túy theo giá dịch vụ y tế do cấp có thẩm quyền quyết định đối với cơ sở công lập đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 9. Chi hỗ trợ học nghề cho người sau cai nghiện ma túy.

Chi hỗ trợ học nghề cho người sau cai nghiện ma túy chưa có nghề hoặc có nghề nhưng không còn phù hợp, nếu có nhu cầu học nghề và tham gia đào tạo nghề nghiệp được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 80 Nghị định số 116/2021/NĐ-CPĐiều 7 Thông tư số 152/2016/TT-BTC.

Chương V

CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TẠI CÁC CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC

Điều 10. Chi chế độ trợ cấp đặc thù, phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc.

1. Viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc được hưởng trợ cấp đặc thù, phụ cấp ưu đãi theo nghề theo quy định tại Nghị định số 26/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập.

2. Nhân sự do cơ quan công an, y tế được điều động, cử đến làm việc, hỗ trợ tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc từ 06 tháng trở lên được hưởng các chế độ theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Chương VI

LẬP, CHẤP HÀNH DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ

Điều 11. Lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí.

1. Việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, kế toán và các quy định pháp luật có liên quan.

2. Thông tư này hướng dẫn cụ thể đối với việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách, chế độ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy ngoài công lập như sau:

a) Hàng năm, cùng thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ kế hoạch cai nghiện ma túy của các cơ sở cai nghiện ma túy ngoài công lập, nội dung, mức chi, chế độ hỗ trợ cơ sở cai nghiện ma túy ngoài công lập và số lượng đối tượng người cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy ngoài công lập ở địa phương, lập dự toán kinh phí và tổng hợp chung trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định;

b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ kinh phí đối với các cơ sở cai nghiện ma túy ngoài công lập trên cơ sở các căn cứ sau:

- Biểu tổng hợp danh sách, kinh phí hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy ngoài công lập (có chữ ký hoặc dấu tay điểm chỉ của đối tượng được hỗ trợ). Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lưu chứng từ này làm cơ sở quyết toán;

- Đối chiếu các hóa đơn, chứng từ chi tiêu có liên quan đến việc tổ chức cai nghiện ma túy cho đối tượng. Cơ sở cai nghiện ma túy ngoài công lập trực tiếp lưu giữ hóa đơn, chứng từ chi tiêu cụ thể theo quy định hiện hành;

c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp quyết toán kinh phí hỗ trợ các cơ sở cai nghiện ma túy ngoài công lập theo quy định.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Hiệu lực thi hành.

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 19 tháng 11 năm 2022.

2. Thông tư liên tịch số 121/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma tuý tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện; Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng; Thông tư số 117/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và tổ chức cai nghiện ma tuý bắt buộc tại cộng đồng và Thông tư số 124/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện hết hiệu lực thi hành toàn bộ kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung thay thế đó. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban Giám sát Tài chính quốc gia;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Sở Tài chính, KBNN, Sở LĐTBXH các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ TC, Bộ LĐTBXH;
- Các đơn vị thuộc Bộ TC, Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, HCSN (300b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Võ Thành Hưng

 

MINISTRY OF FINANCE OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No. 62/2022/TT-BTC

Hanoi, October 05, 2022

 

CIRCULAR

MANAGEMENT AND USE OF PROFESSIONAL FUNDING FROM STATE BUDGET SERVING IMPLEMENTATION OF ADMISSION TO COMPULSORY REHABILITATION CENTERS, FAMILY-BASED AND COMMUNITY-BASED VOLUNTARY REHABILITATION, VOLUNTARY REHABILITATION AT REHABILITATION CENTERS, AND POST-REHABILITATION MANAGEMENT

Pursuant to the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations dated June 20, 2012; Law on amendment to the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations dated November 13, 2020;

Pursuant to Law on Prevention and Control of Narcotic Substances dated March 30, 2021;

Pursuant to Law on State Budget dated June 25, 2015;

Pursuant to Decree No. 116/2021/ND-CP dated December 21, 2021 of the Government elaborating to the Law on Prevention and Control of Narcotic Substances and the Law Imposing Administrative Penalties for Violations relating to narcotic rehabilitation and post-rehabilitation management (hereinafter referred to as “Decree No. 116/2021/ND-CP”);

Pursuant to Decree No. 163/2016/ND-CP dated December 21, 2016 of Government elaborating the Law on State Budget;

Pursuant to Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 of the Government on functions, tasks, powers, and organizational structure of the Ministry of Finance;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The Minister of Finance promulgates the Circular prescribing management and use of professional funding from state budget serving implementation of admission to compulsory rehabilitation centers, family-based and community-based voluntary rehabilitation, voluntary rehabilitation at rehabilitation centers, and post-rehabilitation management.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Circular prescribes management and use of professional funding from state budget serving implementation of admission to compulsory rehabilitation centers, family-based and community-based voluntary rehabilitation, voluntary rehabilitation at rehabilitation centers, and post-rehabilitation management.

2. This Circular does not deal with:

a) Grants that are made purpose or to address of domestic or foreign organizations and individuals or grants where sponsors or competent representatives thereof have entered into agreement with the Ministry of Finance.

If the sponsors or competent representatives thereof and the Ministry of Finance have not agreed on contents and amount, comply with this Circular;

b) Expenditure covering common operations, investment, renovation, upgrade of facilities, equipment, instruments, combat gears, uniforms of compulsory rehabilitation centers (hereinafter referred to as “CRC”) and public providers of family-based and community-based voluntary rehabilitation service shall conform to Clause 2 Article 34, Clause 1 Article 75, and Clause 3 Article 76 of Decree No. 116/2021/ND-CP.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Policies supporting capital for job creation made from the National employment fund shall conform to Clause 3 and Clause 4 Article 80 of Decree No. 116/2021/ND-CP; Decree No. 61/2015/ND-CP dated July 9, 2015 of the Government; Decree No. 74/2019/ND-CP dated September 23, 2019 of the Government and Decree No. 78/2002/ND-CP dated October 4, 2002.

Article 2. Regulated entities

1. Drug addicts admitted to CRCs, drug addicts waiting for paperwork for admission to CRC in accordance with the Law on Imposing Administrative Penalties.

2. Drug addicts under family-based, community-based voluntary rehabilitation and voluntary rehabilitation in rehabilitation centers.

3. Persons under post-rehabilitation management at residence.

4. Agencies, organizations, and individuals relating to management and use of professional funding from state budget serving implementation of admission to CRCs, family-based and community-based voluntary rehabilitation, voluntary rehabilitation at rehabilitation centers (hereinafter referred to as “center-based rehabilitation”), and post-rehabilitation management.

Article 3. Implementation expenditure

1. Expenditure on implementing admission to CRCs; assisting family-based, community-based, and center-based voluntary rehabilitation; managing post-rehabilitation and implementing policies for public employees and employees of CRCs under Articles 4, 5, 6, 8, 9, and 10 hereof shall be allocated in annual recurrent expenditure estimates of agencies and entities assigned to take charge the tasks in accordance with the Law on State Budget, except for cases under Clause 2 and Clause 3 of this Article.

2. Expenditure on implementing regulations and policies applicable to persons under voluntary rehabilitation at rehabilitation centers under Article 7 hereof shall be covered by local government budget and allocated under annual recurrent expenditure estimates in accordance with the Law on State Budget under Clause 4 Article 39 of Decree No. 116/2021/ND-CP. Expenditure assisting voluntary rehabilitation at non-public rehabilitation centers shall be allocated in recurrent expenditure estimates of Departments of Labor - War Invalids and Social Affairs, covered by local government budget, and implemented in accordance with Clause 2 Article 11 hereof.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Chapter II

DETAILS AND AMOUNT OF EXPENDITURE ON ADMISSION TO COMPULSORY REHABILITATION CENTERS

Article 4. Expenditure on procedures for implementation of admitting to compulsory rehabilitation centers.

1. Expenditure on producing request for implementing admission to CRCs:

a) Expenditure on stationer, communication, post fees, printing of documents and forms for the purpose of documentation and archive: The amount incurred shall depend on each time the payment arises based on estimates approved by a competent body, contracts, invoices, proof of expenditures that are legitimate and compliant with bidding laws;

b) Expenditure on identifying narcotic addiction: The amount incurred shall conform to health service price decided by a competent body in case of public facilities eligible for identifying narcotic addiction;

c) Expenditure on business allowance for public officials assigned to verify residence, hand over offenders, verify, collect documents to produce written request or collect additional documents: The amount incurred shall conform to Circular No. 40/2017/TT-BTC dated April 28, 2017 of the Ministry of Finance.

2. Expenditure on meal allowance, accommodations, and medical assistance for drug addicts during the period in which:

a) They reside at CRCs while waiting for procedures for admission to CRCs: Details and amount of expenditure shall conform to Clauses 1, 2, 3, 7, and 8 Article 5 hereof.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- With respect to medical assistance: Expenditure details and amount shall conform to Clause 2 and Clause 3 Article 5 hereof.

- Meal allowance, accommodations, and daily allowance shall be similar to those applicable to individuals held under centers for social protection beneficiaries.

3. Paying for transport or renting vehicles transporting drug addicts while waiting for procedures for admission to CRCs, centers for social protection beneficiaries; transporting drug addicts subject to decisions issued by People’s Courts of districts on admission to CRCs; transporting persons not subject to admission to CRCs from social organizations, social establishments, multi-purpose facilities to social protection facilities (if any); referring persons whose drug addiction is to be identified for the purpose of drug addiction identification:

- Expenditure amount shall conform to prices of public transport applicable in the area.

- When transporting using vehicles of agencies and entities, expenditure amount shall equal 0,2 liter of gasoline/km based on distance between administrative divisions and gasoline price at the time of transport. In case of renting other vehicles, expenditure amount shall equal vehicle rental price under agreement based on local price at the time of renting. Heads of agencies and entities are responsible for preparing vehicles and hiring external vehicles while keeping the costs to the minimum.

4. Expenditure on searching for drug addicts who, while producing request for admission to CRCs, have evaded temporary custody in residence, CRCs, or centers for social protection beneficiaries in accordance with Clause 4 Article 18 of Decree No. 116/2021/ND-CP:

a) Allowance for persons assigned to search for evaded drug addicts:

- Business allowance: Detail and amount shall conform to Circular No. 40/2017/TT-BTC.

- In addition to business allowance, upon arresting previously evaded suspects and transferring to admitting facilities, persons participating in the search will receive 100.000 VND/person/day for the duration of the search;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Allowance for drug addicts while being transported to CRCs or centers for social protection beneficiaries from the date in which they are found:

- Meal allowance: 70.000 VND/person/day;

- Rent (if any): according to Circular No. 40/2017/TT-BTC.

- Payment for transport or rent for transport to return drug addicts: according to Clause 3 Article 4 hereof.

Article 5. Expenditure on policies for rehabilitating individuals waiting for transfer to CRCs (hereinafter referred to as “persons under compulsory rehabilitation”) while rehabilitating at CRCs.

1. Expenditure on meal allowance, blankets, mosquito nets, clothing, and personal belongings of persons under compulsory rehabilitation and sanitary pads (in case of female persons under compulsory rehabilitation): Expenditure details and amount shall conform to Article 65 of Decree No. 116/2021/ND-CP.

2. Expenditure on rehabilitation:

a) Expenditure on screening, assessment of addiction level, technical services for medical test as per doctor’s indication and professional guidelines of Ministry of Health to determine rehabilitation regimen: Expenditure amount shall conform to applicable medical examination and treatment service fees promulgated by competent bodies in case of public medical examination and treatment establishments. With respect to expenditure on identification of narcotic addition, conform to Point b Clause 4 Article 8 hereof;

b) Expenditure on anti-craving medications (except for cases where drug addicts have received craving relief treatment at social organizations, social establishments, and multi-function facilities), detoxification, treatment for psychological disorder, and treatment for other opportunistic illnesses (if any) in accordance with professional guidelines of Ministry of Health.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- With respect to other expenses, expenditure amount shall conform to the amount incurred and legitimate invoices. The establishments shall produce estimates based on annual situations and request a competent body to approve.

3. Expenditure on medical examination and treatment:

a) Expenditure on periodic medical examination every 6 months according to Clause 1 Article 67 of Decree No. 116/2021/ND-CP and professional guidance of the Ministry of Health: Expenditure amount shall conform to current medical examination and treatment costs promulgated by competent bodies applicable to public medical examination and treatment establishments;

b) Expenditure on medicine for regular illnesses and medicine for HIV/AIDS, infectious diseases, and epidemic for ill persons under compulsory rehabilitation receiving treatment at CRCs: Expenditure amount shall conform to actual costs and legitimate invoices. The establishments shall produce estimates based on annual situations and request a competent body to approve;

c) Treatment costs for persons under compulsory rehabilitation who are ill beyond treatment capacity of the CRCs and hospitalized: Conform to Point a and Point b Clause 3 Article 67 of Decree No. 116/2021/ND-CP;

d) Expenditure on transporting persons caring for persons under compulsory rehabilitation who are ill beyond treatment capacity of CRCs and hospitalized:

- Expenditure on transport for persons under rehabilitation and employees of CRCs assigned to manage said persons under rehabilitation according to Clause 4 Article 67 of Decree No. 116/2021/ND-CP: Expenditure amount shall conform to Clause 3 Article 4 hereof;

- Benefits for employees of CRCs assigned to manage persons under rehabilitation according to Clause 4 Article 67 of Decree No. 116/2021/ND-CP: Business allowance according to Circular No. 40/2017/TT-BTC, night shifts and overtime shall conform to current regulations on salaries for night shifts and overtime applicable to public officials, officials, and public employees;

dd) If persons under compulsory rehabilitation sustain injuries due to occupational accidents, natural disasters, or fire, CRCs must organize treatment (if within their capacity) and adopt procedures for allowance as per the law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Salaries for persons providing formal education (including teachers in payroll of public education institutions and persons outside payroll of public education institutions with sufficient teaching standards and capacity): Salaries shall conform to employment contracts based on region-based minimum wage and proportionally to salaries of teachers in payroll with the same education level, tenure, teaching in the same level according to applicable regulations of the government on salaries for public officials, officials, public employees, and armed forces;

b) Expenditure on studying essentials: Expenditure details and amount shall conform to Clause 6 Article 2 of Joint Circular No. 109/2009/TTLT/BTC-BGDDT dated May 29, 2009 of the Ministry of Finance, Ministry of Education and Training;

c) Expenditure on studying materials, textbooks, teaching aids, and other necessary expenses (if any) for the purpose of teaching and studying: Expenditure amount shall conform to actual amount incurred on the basis of estimates approved by a competent body, contracts, invoices, legitimate proof of expenditures, and regulations and law on bidding.

5. Expenditure on popularizing the law via topics of community health, law, moral, tradition, character education, and other topics that fit number and education level of persons under compulsory rehabilitation: Expenditure details and amount shall conform to Joint Circular No. 14/2014/TTLT-BTC-BTP dated January 27, 2014 of the Ministry of Finance and Ministry of Justice.

6. Expenditure on short-term vocational education and training:

a) Persons under compulsory rehabilitation who do not have suitable occupation and wish to take a basic vocational education and training course that lasts less than 3 months shall receive a lump-sum amount for tuition fee. Based on level and capacity of persons under compulsory rehabilitation, facilities of the centers and practical situations, heads of CRCs shall choose suitable forms of vocational education and training. Specific amount varies by persons under rehabilitation, vocation, training duration, and methods of training without exceed value under Clause 1 Article 7 of Circular No. 152/2016/TT-BTC dated October 17, 2016 of the Ministry of Finance; persons who are admitted to CRCs for the second time and onwards and have taken vocational education and training courses are not eligible for tuition support;

b) Training mode

- The case where CRCs organize training by themselves, they shall receive financial support to cover: Opening ceremony, closing ceremony, diploma issue; purchase of documents, textbooks, learning materials; salaries for theory and practice instructors; purchase of ingredients, fuel, and materials for the purpose of training; revision and compilation of programs, textbooks (if any); electricity and water for classrooms; repair of training assets and equipment; rent of training equipment (if any); classroom management which does not exceed 5% of total expenditure on training course;

- When providing vocational education and training via cooperation model between CRCs and vocational education and training facilities: CRCs shall incur payment as per training contracts.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



8. Expenditure on cultural activities, art performances, sports, books, newspapers, television viewing, and other recreational activities outside of minimum studying and working time: 100.000 VND/person under compulsory rehabilitation/year.

If support exceeds amount under this Clause, based on balance of local government budget, People’s Councils of provinces shall consider and decide on specific amount.

9. Expenditure on labor, occupational therapy:

Comply with Article 68 of Decree No.116/2021/ND-CP. Heads of agencies and entities shall decide on criteria and salaries based on work results of persons under compulsory rehabilitation.

10. Expenditure on burial of persons under compulsory rehabilitation who die while rehabilitating at CRCs and have no relatives or are not collected by relatives within 24 hours from the time of death: Support for burial shall conform to Clause 2 Article 61 of Decree No. 116/2021/ND-CP.

11. Expenditure on returning persons completing compulsory rehabilitation from CRCs to residence:

a) Persons completing compulsory rehabilitation and returning to residence are eligible for meal allowance, travel allowance, and a casual outfit (if they do not have one) in accordance with Clause 4 Article 62 of Decree No. 116/2021/ND-CP; to be specific:

- Meal allowance: 70.000 VND/person/day during travel days for no more than 3 days;

- Travel allowance: depending on common public transport prices;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Depending on balance of local government budget, People’s Committees of provinces shall request People’s Councils of the same levels to consider and decide on maximum support to allow CRCs to purchase and supply persons completing compulsory rehabilitation with outfit; provide meal allowance and travel allowance higher than those prescribed under this Point;

b) Business allowance for persons escorting persons who are at 12 years of age to less than 18 years of age, completing compulsory rehabilitation, and not collected by family members back to their residence or to People’s Committees of communes where they reside in accordance with Clause 4 Article 62 of Decree No. 116/2021/ND-CP: Expenditure details and amount shall conform to Circular No. 40/2017/TT-BTC.

12. Expenditure on searching for persons evading compulsory rehabilitation (including: persons evading admission to CRCs according to Article 56 of Decree No. 116/2021/ND-CP; persons taking bereavement leave and failing to return to CRCs at the end of the bereavement leave according to Article 70 of Decree No. 116/2021/ND-CP): Expenditure details and amount shall conform to Clause 4 Article 4 hereof.

13. Other expenditure according to decisions of directors of CRCs on the basis of estimates approved by a competent body, contracts, invoices, legitimate proof of expenditures, and regulations on bidding, including:

a) Hiring experts to counsel persons under compulsory rehabilitation for the purpose of cognitive restructuring, soft skills, community reintegration, details pertaining to relapse prevention, and prevention of HIV and other infectious diseases (if any);

b) Purchasing, printing documents, covering stationery for the purpose of counseling, raising awareness, cognitive restructuring, relapse prevention, prevention of HIV infection and other infectious diseases;

c) Expenditure on environmental hygiene and epidemic control.

14. If any expense outside the scope regulated by documents of the Government, Prime Minister, or Ministry of Finance arises, People’s Committees of provinces shall request People’s Councils of provinces to consider and decide depending on balance of local government budget in accordance with Clause 3 Article 21 of Decree No. 163/2016/ND-CP dated December 21, 2016 of the Government.

Chapter III

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 6. Expenditure on family-based and community-based voluntary rehabilitation

1. Expenditure on producing and approving application for family-based, community-based voluntary rehabilitation:

a) Expenditure on counseling, guiding production of application for family-based, community-based voluntary rehabilitation: 30.000 VND/application;

b) Expenditure on holding meeting to appraise application for family-based, community-based voluntary rehabilitation:

- For meeting participants: 50.000 VND/person/meeting;

- Drinking water for meeting participants: Conform to Circular No. 40/2017/TT-BTC;

c) Expenditure on administration purposes (stationery, printing documents, purchasing records and equipment for the purposes of monitoring, inventorying, producing lists, and managing persons under rehabilitation): Conform to actual amount that arises based on estimates approved by a competent body, contracts, invoices, legitimate proof of expenditures, and regulations and law on bidding.

2. Monthly salaries for persons assigned to provide psychology advice, carry out social tasks, manage, and assist persons under family-based and community-based voluntary rehabilitation according to assignment of Chairpersons of People’s Committees of communes: Based on balance of local government budget, People’s Committees of provinces shall request People’s Councils of provinces to decide on monthly salaries for persons assigned to provide psychology advice, carry out social tasks, manage, and assist persons under family-based and community-based voluntary rehabilitation without exceeding 0,6 times the applicable statutory pay rate according to Point a Clause 4 Article 34 of Decree No. 116/2021/ND-CP.

3. A lump-sum support of rehabilitation costs for persons under family-based, community-based voluntary rehabilitation when at least 3 stages according to Articles 22 through 24 of Decree No. 116/2021/ND-CP have been completed: Minimum amount shall equal the applicable statutory pay rate. Based on balance of local government budget, People’s Committees of provinces shall request People’s Councils of provinces to decide on support higher than the applicable statutory pay rate.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Expenditure on anti-craving medications, detoxification, and treatment of mental disorders for persons under voluntary rehabilitation at public rehabilitation centers in accordance with Clause 1 Article 39 of Decree No. 116/2021/ND-CP and professional guidelines of the Ministry of Health: Depending on applicable medical examination and treatment service costs decided by a competent body with respect to public medical examination and treatment establishments.

2. Expenditure on 95% of the costs for rehabilitation and medicine for regular diseases in accordance with Clause 2 Article 39 of Decree No. 116/2021/ND-CP, including:

a) Expenditure on rehabilitation: Conform to Clause 2 Article 5 hereof.

b) Expenditure on medicine for regular diseases: Conform to Point b Clause 3 Article 5 hereof.

3. Expenditure on meal allowance, clothing, blanket, mosquito net, personal belongings, and sanitary pad (for women) for persons under voluntary rehabilitation at public rehabilitation centers: Based on balance of local government and expected number of people in voluntary rehabilitation in public rehabilitation centers in the provinces, People’s Committees of provinces shall request People's Councils of provinces to decide on specific amount which must equal to or higher than 70% of support provided for drug addicts met with admission to CRCs of the provinces.

4. Based on balance of local government budget and expected number of persons under voluntary rehabilitation at public rehabilitation centers, People’s Committees of provinces shall request People’s Councils of provinces to decide on:

a) Support amount higher and scope broader than those under Clause 1 and Clause 2 of this Article;

b) Accommodation allowance for drug addicts under voluntary rehabilitation at voluntary rehabilitation centers.

Chapter IV

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 8. Expenditure on post-rehabilitation management at residence

1. Expenditure on producing dossiers on post-rehabilitation management at residence: 30.000 VND/dossier.

2. Expenditure on supporting post-rehabilitation management at residence: expenditure on stationery, communication, post charges, printing of documents and forms for the purpose of documentation: Conform to invoices, legitimate proof of expenditure without exceeding estimates approved by a competent body.

3. Expenditure on supporting persons assigned to provide psychological counseling, carry out social affairs, manage, and assist persons under post-rehabilitation management by Chairpersons of People's Committees of communes: Conform to Clause 2 Article 6 hereof.

4. Expenditure on periodic or irregular drug test for rehabilitated drug abusers in accordance with regulations and law on prevention and control of narcotics and professional guidelines of Ministry of Health:

a) Expenditure on system drug test shall conform to legitimate invoices, proof of expenditures, and estimates approved by a competent body;

b) Expenditure on identification of drug addiction shall conform to medical service prices decided by a competent body in regard to public centers eligible for identifying narcotic addiction without exceeding estimates approved by a competent body.

Article 9. Expenditure on vocational education and training for rehabilitated drug abusers.

Expenditure on vocational education and training for rehabilitated drug abusers who do not have suitable occupations and wish to take vocational education and training shall conform to Clause 2 and Clause 3 Article 80 of Decree No. 116/2021/ND-CP and Article 7 of Circular No. 152/2016/TT-BTC.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



BENEFITS FOR PUBLIC EMPLOYEES AND EMPLOYEES OF COMPULSORY REHABILITATION CENBERS

Article 10. Expenditure on specialized allowance and preferential job allowance for public employees, employees of CRCs.

1. Public employees and employees of CRCs are eligible for specialized allowance and preferential job allowance in accordance with Decree No. 26/2016/ND-CP dated April 6, 2016 of the Government.

2. Persons assigned to work and assist in CRCs for at least 6 months by police or health authorities are also eligible for benefits under Clause 1 of this Article.

Chapter VI

PRODUCING, ADHERING TO ESTIMATES, AND FINALIZING EXPENDITURES

Article 11. Producing, adhering to estimates, and finalizing expenditures.

1. The production, adherence to estimates and finalization of professional funding from the state budget for the purpose of admission to CRCs; family-based, community-based voluntary rehabilitation, voluntary rehabilitation at rehabilitation centers, and post-rehabilitation management under this Circular shall conform to regulations and law on state budget, accounting, and relevant law provisions.

2. This Circular provides specific guidelines for producing, adhering to estimates, and finalizing expenditure on implementation of policies and regulations for persons under voluntary rehabilitation at non-public rehabilitation centers as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Departments of Labor - War Invalids and Social Affairs shall cover expenditure of non-public rehabilitation centers on the following basis:

- Schedules containing list and expenditure relating to rehabilitating drug addicts at non-public rehabilitation centers (together with signatures or fingerprints of beneficiaries) for the purpose of financial support. Departments of Labor - War Invalids and Social Affairs shall keep these documents as the basis for finalization;

- Invoices and proof of expenditures pertaining to organization of rehabilitation. Non-public rehabilitation centers shall keep invoices and proof of expenditures as per applicable laws;

c) Departments of Labor - War Invalids and Social Affairs shall consolidate expenditure on supporting non-public rehabilitation centers as per the law.

Chapter VII

IMPLEMENTATION

Article 12. Entry into force.

1. This Circular comes into force from November 19, 2022.

2. Joint Circular No. 121/2010/TTLT-BTC-BLDTBXH dated August 12, 2010 of the Ministry of Finance, Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs; Joint Circular No. 148/2014/TTLT-BTC-BLDTBXH dated October 8, 2014 of the Ministry of Finance, Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs; Circular No. 117/2017/TT-BTC dated November 6, 2017 of the Ministry of Finance, and Circular No. 124/2018/TT-BTC dated December 20, 2018 of the Ministry of Finance expire from the effective date hereof.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Vo Thanh Hung

 

;

Thông tư 62/2022/TT-BTC quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách Nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 62/2022/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Võ Thành Hưng
Ngày ban hành: 05/10/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [4]
Văn bản được dẫn chiếu - [8]
Văn bản được căn cứ - [6]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 62/2022/TT-BTC quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách Nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [12]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…